Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chăn nuôi đại cương khối kiến thức chuyên ngành chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867 KB, 26 trang )

Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

Chương 1. XÂY DỰNG CHUỒNG TRẠI
I. Đại Cương
- Phần lớn đời sống hoặc một phần đời của gia súc là ở trong chuồng. Vì vậy
chuồng ni có ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe gia súc.
- Nếu chuồng trại xây dựng hợp lý, đúng hướng, đúng kiểu, cộng với việc chăm
sóc quản lý và vệ sinh phịng bệnh tốt thì có ảnh hưởng rất tốt cho q trình sinh trưởng,
phát dục, nâng cao năng suất chăn nuôi.
II. Yêu cầu chính của một chuồng ni
Do chuồng trại đóng nhiều vai trò quan trọng nên việc thiết kế và xây dựng
chuồng trại phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
- Tạo được điều kiện vi khí hậu tốt cho vật ni và con người.
- Thuận tiện cho việc lao động và quản lý của người chăn ni.
- Chi phí xây dựng thấp.
- Sử dụng lâu dài.
- Có hệ thống cung cấp phục vụ điện, nước.
- Hệ thống cung cấp, dự trữ và phân phối thức ăn.
- Thuận lợi giao thơng.
- Có hệ thống thu gom và xử lý chất thải.
- Thuận tiện cho việc mở rộng hoặc kết hợp với các mơ hình sản xuất nơng nghiệp
khác.
- Có cảnh quan vệ sinh và đẹp.
III. Phương pháp nghiên cứu xây dựng chuồng trại
Chăn ni càng tiến bộ thì vai trị của chuồng trại càng quan trọng và đòi hỏi phải
được nghiên cứu nghiêm túc và chuyên sâu. Sau đây là một số hướng chủ yếu và phương
pháp nghiên cứu cho các hướng chuyên biệt này.
III.1 Tác động của các yếu tố vi khí hậu đến sinh lý, sinh trưởng và sinh sản của vật
ni


- Để tạo các điều kiện mơi trường thích hợp cho vật nuôi, người ta phải nghiên cứu
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sinh lý, sinh trưởng và sinh sản của vật môi.
- Các yếu tố môi trường hiện diện đồng thời và không tác động riêng lẻ mà có các
ảnh hưởng hỗ tương trên quá trình sống của vật ni. Đây là phạm vi khá rộng lớn cần
nghiên cứu ở Việt Nam, mà hiện nay chúng ta có rất ít số liệu về các vấn đề này.
III.2 Vật liệu làm chuồng và hiệu quả kinh tế của chuồng ni
- Việt Nam là một nước có khá nhiều loại vật liệu dùng làm chuồng nuôi.
49


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

- Mỗi loại vật liệu hay một kiểu phối hợp vật liệu xây dựng sẽ cho một chuồng
ni có giá trị xây dựng, độ bền và thời gian sử dụng khác nhau. Như thế sẽ ảnh hưởng
đến năng suất vật nuôi, năng suất lao động và giá thành sản phẩm.
- Việc xác định một công thức vật liệu, một mô hình chuồng ni tối hão là điều
vơ cùng quan trọng trong phát triển chăn ni.
III.3 Kích thước chuồng ni và năng suất vật ni
- Mỗi loại vật ni có một nhu cầu nhất định về không gian để sống và tạo nên sản
phẩm. Chuồng nuôi quá rộng sẽ làm tăng chi phí khấu hao chuồng trại, chuồng ni q
hẹp sẽ gây khó khăn trong sinh hoạt của vật ni và làm giảm năng suất.
- Việc xác định kích thước chuồng nuôi cho từng loại vật nuôi là một vấn đề cần
thiết để tối ưu hóa lợi tức của người chăn nuôi.
- Hiện nay các nước chăn nuôi tiên tiến đã có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này.
Tuy nhiên kích thước chuồng ni tùy thuộc khá nhiều yếu tố như lồi, giống, loại vật
ni, điều kiện mơi trường, vật liệu xây dựng và ngay cả cách bố trí dãy chuồng trong
trại hay các ô chuồng trong một dãy chuồng nuôi.
III.4 Hiệu quả của các công nghệ chăn nuôi

Chăn nuôi càng phát triển, tính chun mơn hóa càng cao và hình thành các cơng
nghệ chăn ni khác nhau: 10 năm trước đây khái niệm cơng nghệ chăn ni cịn xa lạ
đối với người chăn nuôi Việt Nam. Từ năm 1995, một số cơng ty kinh doanh chăn ni
nước ngồi đã nhập một số công nghệ chăn nuôi heo và gà với qui mơ nhỏ vào Việt Nam
và từ đó người chăn nuôi quen dần với khái niệm này, mỗi công nghệ chăn ni có một
giá trị xây dựng khác nhau và cho hiệu quả hồn tồn khác nhau.
Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề này rất cần thiết, tuy nhiên sự hiểu biết về công
nghệ chăn nuôi của chúng ta còn hạn chế và phần lớn cán bộ kỹ thuật của Việt Nam chưa
có khả năng thiết kế các cơng nghệ mang tính đồng bộ cao. Do đó, việc nghiên cứu là
khó khăn nhưng vơ cùng cần thiết.
III.5 Tác động môi trường của các chất thải từ chuồng nuôi và phương pháp xử lý
chất thải
- Từ lâu, phần lớn các chuồng nuôi gia súc gia cầm của Việt Nam đều không chú ý
đến vấn đề ô nhiễm môi trường.
- Trước đây, mật độ dân cư thấp và qui mô cũng như số lượng chăn nuôi không
cao nên các chất thải từ chuồng nuôi không gây ô nhiễm nghiêm trọng và phần lớn được
phân hủy tự nhiên.
- Ngày nay, mật độ dân cư đông, chăn nuôi phát triển cả về số lượng và qui mô
đàn nên đã gây nên nhiều ô nhiễm nghiêm trọng.
- Nghiên cứu để tìm phương pháp khả thi trong việc xử lý chất thải từ chuồng nuôi
đã được nhà nước và nhiều tổ chức trên thế giới hỗ trợ nhưng vẫn chưa mang lại kết quả
50


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

khả thi (dễ áp dụng và giá thành thấp). Việc nghiên cứu xử lý chất thải chuồng ni vẫn
cịn phải tiếp tục.

IV. Những nguyên tắc chủ yếu khi xây dựng chuồng trại
IV.1 Chuồng phải phù hợp với chức năng sinh lý, sản xuất
- Heo con: vỏ đại não chưa phát triển, nó điều tiết thân nhiệt kém, phản ứng với
ngoại cảnh kém. Sau khi đẻ 30 phút thì thân nhiệt heo con thấp 5 – 6oc sau đó mới ổn
định dần, thời gian phục hồi ngắn hay dài tùy nhiệt độ bên ngoài. Nếu nhiệt độ bên ngoài
lạnh, thay đổi bất thường thì làm cho khả năng phục hồi của heo con kém (heo con suy
yếu rồi bị tiêu chảy). Lớp mở dưới da heo con chưa hình thành nên chịu lạnh và giữ thân
nhiệt kém, heo con dễ bị mắc bệnh tiêu chảy.
- Trái lại chuồng heo đực giống thì cần phải rộng rãi và thống mát (đặc biệt heo
nọc cần nhiệt độ mát hơn).
Do đó nguyên tắc xây dựng chuồng trại chăn nuôi là phải phù hợp với điều kiện
sinh lý gia súc gia cầm.
IV.2 Chuồng phải đảm bảo vệ sinh phịng bệnh
A. Trại phải có rào, cổng.
- Kiểm sốt sự ra vào, có hố sát trùng ngay cổng cho xe và người vào trại.
- Đối với trại có nhập và xuất gia súc thường xun thì cổng nhập và xuất khác
nhau và không cùng chung tuyến đường.
B. Cách ly hai khu chăn nuôi và phục vụ
- Khu chăn nuôi trực tiếp: gồm các loại chuồng nuôi gia súc, nên ở khu xa trục lộ
giao thông và yên tĩnh.
- Khu phục vụ gián tiếp: văn phòng, nhà kho, nhà thức ăn... gần đường giao thông
hơn và khu phục vụ phải ở trên gió.Giữa hai khu này phải có rào, hố sát trùng ngay trước
cổng vào chuồng, ở một số nước cịn có nơi rửa tay, thay y phục.
- Phải có chuồng “tân đáo”: tức là nơi nhốt gia súc mới đưa vào trại và chuồng trị
bịnh gia súc ốm, chuồng này tách xa khu chăn nuôi tối thiểu là 50 m.
C. Trong khu vực chăn ni cũng có thể tách riêng từng khu, các khu phải cách xa nhau.
Ví dụ: đối với trại heo thì các khu cách nhau tối thiểu là 20m. Dãy chuồng heo này
cách dãy chuồng heo kia (phía trước và sau) là 10 m (gấp 2,5 - 3 lần chiều cao của
chuồng) để đảm bảo thống mát, để các chuồng khơng chắn gió lẫn nhau.
Những cống rãnh phải chảy về nhà chế biến phân với độ dốc là 30

IV.3 Chuồng trại phải tận dụng được nguồn phân bón
- Phân gia súc là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, gia tăng độ phì
nhiêu của đất, đồng thời gia tăng hiệu quả của phân hữu cơ. Do đó chuồng trại cần phải
thiết kế sao cho tận dụng được nguồn phân gia súc, gia cầm thải ra.
51


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

- Phân gia cầm có thành phần dưỡng chất cao nhất.
- Ngoài ra, nếu để phân rơi vãi sẽ là nguồn gây ô nhiễm: làm bẩn thức ăn, nước
uống, gieo rắc mầm bệnh.
IV.4 Chuồng trại hợp lý sẽ góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu suất
chăn nuôi
Liên quan đến việc bố trí trại chăn ni để
- Giảm thời gian di chuyển đi lại, đồng thời vẫn đảm bảo về mặt vệ sinh phòng
bệnh: thiết kế đường đi trong trại, cửa ra vào chuồng hợp lý.
- Khu vực nào cần có sự đi lại thường xun thì gần nhà ở: nhà vắt sữa, xưởng sửa
chữa...
- Văn phòng ở nơi cao ráo, có thể quan sát các cơ sở khác và gần đường giao
thông.
IV.5 Chuồng trại cần đảm bảo bền vững, đơn giản, rẻ tiền
- Vốn xây dựng chuồng trại rất lớn do đó cần nghiên cứu đầu tư để nhằm đảm bảo
điều kiện vệ sinh.
- Sử dụng nguyên liệu địa phương.
- Chọn vật tư xây dựng chuồng cần chú ý: có sức dẫn nhiệt thấp, dễ sát trùng và
bền vững khá.
V. Chọn địa điểm lập trại chăn nuôi

Để thiết lập một trại chăn nuôi công việc đầu tiên là chọn địa điểm, sau đó bố trí
cơ sở trong trại (qui hoạch tổng thể) tiếp đến thiết kế từng phần trong trại.
V.1 Địa điểm
V.1.1 Đặc tính vệ sinh của đất
Địa điểm xây dựng trại ở nơi đất khô, không lầy lội, ẩm thấp, khơng bị nhiễm bẩn
về mặt hóa học, vi sinh vật học...
V.1.2 nguồn nước
- Nguồn nước phải có sẵn quanh năm, rẻ tiền và dồi dào.
- Nếu có nguồn điện, máy bơm tự động thì có thể chọn địa điểm hơi xa nguồn
nước, với điều kiện chi phí xây dựng rẽ hơn.
V.1.3 Địa hình
Địa hình phải cao ráo bằng phẳng khơng có dốc đứng. Địa điểm xây dựng trại phải
thấp hơn khu nhà ở nếu địa hình khơng bằng phẳng. Diện tích xây dựng trại phải đủ rộng
để có thể phát triển trại trong tương lai.

52


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

V.1.4 Sự thoát nước
Nước từ trong trại phải chảy ra ngồi phải dễ dàng. Do đó đất phải xốp, mặt đất
hơi dốc ra xa để sự thốt nước có hiệu quả và đảm bảo sức khỏe của gia súc.
V.1.5 Yên tĩnh và cách ly
- Địa điểm lập trại phải cách xa các nguồn lây bệnh (chợ, các ổ rác, các ổ dịch cũ,
chỗ đông người).
- Tránh lập trại ở những nơi có tiếng động thất thường.
V.1.6 Đủ ánh sáng mặt trời và chắn gió

Nên chọn những địa điểm có thể nhận đầy đủ ánh sáng ban mai và ít ánh sáng buổi
chiều, khơng bị gió thổi thường xun vào trại. Nếu có cây xung quanh thì rất tốt vì cây
chắn gió và che bóng mát.
V.2 Những điều cần lưu ý khi xây chuồng
V.2.1 Địa hình
V.2.1.1 Địa điểm
- Đường đến trại có thể hoạt động quanh năm, nhưng khơng sát trục giao thông.
- Địa thế phải thấp hơn nhà ở, mực nước ngầm phải thấp hơn chỗ thấp nhất của
nền chuồng.
- Theo hướng gió chính: phải dưới khu nhà ở và trên nhà chứa phân.
- Không quá xa thị trường tiêu thụ sản phẩm để giảm chi phí chuyên chở vàø hao
hụt, nếu được giá cơng nhân rẽ thì tốt.
V.2.1.2 Khoảng cách đối với các cơ sở khác
- Cách đường giao thông 50m, để gia súc được yên tĩnh và không nhiễm bụi . . .
- Mật độ ni vừa phải.
Ví dụ: 10 trâu bị hoặc 60 heo có thể cách nhà ở 50 m, nhưng nếu nuôi nhiều: hơn
20 trâu bị hoặc hơn 100 heo thì cách nhà 100m.
- Nhà chứa và ủ phân cách chuồng nuôi 50m.
- Nếu diện tích khu xây dựng q hẹp thì có thể giảm khoảng cách xuống từ 30%50%
V.2.1.3 Hướng của chuồng
Mặt chính của chuồng phải tránh hướng gió lạnh hoặc hướng gió chính, có thể
nhận ánh sáng mặt trời ban mai và giảm ánh sáng buổi chiều.
Tuy nhiên việc chọn hướng chuồng cũng tùy theo vùng.
Ví dụ:
Miền bắc: chuồng quay hướng Đơng Nam (Nam) để chuồng sáng sủa, tránh nắng
Tây gay gắt và gió bấc rất lạnh. ĐBSCL: theo hướng Đơng Tây (trục chính).

53



Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

V.2.1.4 Khoảng cách giữa các chuồng
Trong khu vực chăn nuôi có thể xây dựng nhiều chuồng song song nhưng mỗi dãy
không quá 4 chuồng, khoảng cách giữa dãy chuồng này và dãy chuồng kia là 10m, để
chuồng trước không cho khuất ánh sáng của chuồng sau.
Xung quanh trại nên trồng cây chắn gió và để thống mát.
V.2.1.5 Thiết kế chuồng phải tạo sự thống khí
Nhằm mục đích đẩy hơi nước thừa và làm giảm ẩm độ trong chuồng, giảm bớt
mùi hôi trong chuồng. Muốn vậy phải xây chuồng mái kép, có khoảng trống, vách ngăn
chuồng nên có lỗ hở.
V.2.1.6 Vật liệu
Nên sử dụng vật liệu có sức dẫn nhiệt thấp, khơng hút khí ẩm, bền chắt và rẻ tiền.
V.2.1.7 diện tích
Thường dựa vào kinh nghiệm, đơi khi cũng có kích cỡ trước. Ví dụ theo tiêu
chuẩn của Ấn Độ:
Lồi gia súc
Bị
Đực
Cái
Trâu
Nhỏ
Lớn
Dê cừu
Đực
Cái
Nhỏ
Heo

Nọc
Nái ni con
Nái khơ, So
Cai sữa, thịt

Nhu cầu diện tích nền (m2)
1,2
3,5
4
1
2
3,4
1
0,4
6-7
7-9
1,8 - 2,7
0,9 - 1,8

V.2.2 Khả năng chịu lực của đất
- Hầu hết các nơi trong vùng ĐBSCL lớp đất mặt thường có cấu tạo lỏng lẻo,
khơng ổn định và chứa nhiều chất hữu cơ nên khơng thích hợp cho việc xây dựng. Do đó,
trước khi xây dựng lớp đất mặt cần phải được lấy đi và xử lý hay thay bằng các loại vật
liệu thích hợp.
54


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương


- Ở một số nơi lớp đất mặt có độ dốc cao cần phải được xứ lý cao độ trước khi xây
dựng. Khả năng chịu lực của đất tùy thuộc vào loại đất và độ ẩm của đất xây dựng.
V.2.3 Khả năng thốt nước
Thật lý tưởng khi các cơng trình xây dựng được thiết kế trên các vùng đất vững
chắc. Tuy nhiên, khá nhiều trường hợp do phải ưu tiên thỏa mãn các khía cạnh khác như
giao thơng, cấp nước, điều kiện dịch vụ hay do khơng có đất người ta buộc phải xây dựng
trên những vùng đất có khả năng thốt nước kém.
Việc ngập úng thường xun hay có thời gian sẽ làm kết cấu của nền móng bị suy
yếu và gây thiệt hại rất lớn cho tuổi thọ của cơng trình. Do vậy việc thốt nước là vơ cùng
cần thiết và quan trọng.
ĐBSCL các biện pháp chống ngập úng cho các vùng đất xây dựng thông thường
nhất là: đê ngăn, nâng cao nền, làm mương và bơm tiêu.

55


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

Chương 2. XỬ LÝ CHẤT THẢI TRONG CHĂN NUÔI
I. Phân
I.1 Thu dọn phân
Cách thu dọn phân thay đổi tùy theo lồi gia súc, phương thức chăn ni, thiết kế
chuồng trại…
a) Phân gà
- Hố phân: có thể được thiết kế dưới lồng gà.
- Hành lang cạn: có thể hốt phân trực tiếp (sâu khoảng 5 cm).
- Nền chuồng xi măng hay đất có hoặc khơng có chất độn chuồng (thường ni gà

thịt và gà chưa lên lồng).
Từ những nơi này, phân được hốt hoặc cạo rữa và phân được vận chuyển đến chổ dự trữ.
b) Heo
- Có thể dùng dụng cụ hốt phân trong chuồng rồi vận chuyển đến hố phân
- Hoặc phân được xịt rữa bằng vòi nước mạnh chảy về chổ dự trữ.
I.2 Dự trữ phân
Phân có thể được chứa dưới dạng:
a) Hố phân (pit)
Hố phân được xây bằng xi măng, kích thước tùy lượng phân muốn dự trữ.
Ví dụ: đối với gà: 2 - 6 feets sâu (1feet gần bằng 0,3 mét). Từ những hố phân này, phân
có thể được bơm thẳng ra cánh đồng bón hoa màu.
b) Bể lắng (settling tank)
Có thể đặt giữa chuồng và ao (pond), hồ (lagoon) chứa phần nước thải dư thừa. Bể
lắng có đáy nghiêng và cạn, đầu sâu của bể lắng có những khe hở (phân cứng bị giữ lại ở
bể lắng để xử lý bằng cách khác, nước thải chảy xuống ao.
c) Chứa phân trên nền (floor storage)
Phần lớn áp dụng cho gà thịt, gà dò, gà bố mẹ và gà đẻ. Một lớp chất lót chuồng
như trấu, rơm, vỏ trái đậu phọng. Phân và chất lót chuồng trộn vào nhau sẽ được lấy đi
tùy theo loại gà nuôi.
d) Chứa bằng cách chất đống khô trong nhà ủ phân (Dry stack storage)
Nên xây nhà có mái che, chỗ cao, nước mưa không chảy tới được, xa các nguồn
nước, nền nhà có thể bằng xi măng (ciment) hay đất nện (đầm kỹ). Nếu dự trữ phân trên
một tháng nên làm nền bằng xi măng để tránh sự thẩm lậu chất dinh dưỡng vào đất.
Nhà ủ phân có thể có vách hoặc không. Trong thời gian ủ khoảng 10% NH3 sẽ mất
sau 2 tháng. Nếu mặt trên phân được phủ kín thì giảm được sự thất thốt này.
Ni trâu, bị có thể làm hố phụ ở một góc nhà để nước tiểu thoát xuống và lấy
tưới lên phân.
56



Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

e) Ao chứa phân (Waste Storage pond)
Có thể cho phân, nước rửa chuồng đi thẳng xuống ao. Ðáy ao và xung quanh
thường bằng đất, khơng có mái che và có thể dự trữ phân đến đầy. Dự trữ cách này có
mùi, nếu có mưa có thể bị tràn và nếu thẩm lậu vào nguồn nước sử dụng sẽ gây ngộ độc.
I.3 Xử lý phân (manure treatment)
Bất kỳ phương cách nào làm giảm khả năng gây nhiễm hay làm thay đổi các điều
kiện (trạng thái) ban đầu của phân gọi là xử lý.
Mục đích của việc xử lý là:
- Diệt các loại vi trùng và trứng giun sán trong chất thải đến mức an toàn.
- Hạn chế đến mức thấp nhất sự thất thoát NPK trong phân.
- Giảm các chất hữu cơ trong nước thải trước khi đổ ra dòng tiếp nhận.
- Tận dụng chất hữu cơ có trong chất thải vào các mục đích có ích như tạo biogas,
sinh khối.. .. Có 2 cách chính: xử lý sinh học và xử lý không sinh học.
A. Xử lý không sinh học (Non-biological treatment)
Gồm những cách xử lý vật lý và hóa học
- Xử lý vật lý (Physical treatment)
a) Phương pháp lắng cặn (sự trầm tích: sedimentation)
Phương pháp này có thể sử dụng rộng rãi để lấy những chất rắn lắng xuống
đáy hồ hay bể và phần phía trên có thể tái chế để tưới cây. Phương pháp này sử
dụng bể lắng, thường bể lắng có 4 vùng:
- Vùng lắng: giữ nước yên tỉnh để lắng chất rắn xuống.
- Vùng nước chảy vào: làm giảm vận tốc của nước trước khi đi vào vùng
lắng và để phân phối đều chất rắn.
- Vùng nước chảy ra: là vùng nước chảy tràn từ vùng lắng, thường được xử
lý hóa học để sử dụng lại như rửa chuồng.
- Vùng lấy chất rắn ra: thường tái chế để sử dụng làm phân bón.

b) Thiêu đốt phân (incineration).
Sử dụng nhiệt độ cao như lò thiêu để đốt phân, xác súc vật thành tro
- Xử lý hóa học (chemical treatment)
. Sự tiêu độc: sử dụng các chất tiêu độc để tiêu diệt các mầm bệnh trong nước
phân mà nhóm vi khuẩn chủ lực là Coliform. Nhóm vi khuẩn này được xem
như là một chỉ tiêu cho tính chất vi sinh vật của nước, sự an toàn của nước
uống được và hiệu quả của sự tiêu độc.
Sử dụng các chất sát trùng gốc Chloride, sodium, ammonium ... Trong thực
tế clorine hóa là phương pháp được sử dụng nhiều nhất. Có thể dùng khí Cl2
57


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

hoặc các dẫn xuất của nó như: canxihypoclorite, clorua vơi, cloramine để khử
trùng nước thải. Khi vào nước, Cl2 kết hợp với nước tạo ra acid HOCl: là
chất có tính oxy hóa mạnh làm phá hủy tế bào vi sinh vật và khử mùi độc
chất.
. Sự ngưng kết hóa học (Chemical Precipitation)
Thêm hóa chất vào nước phân, nước thải để ngưng kết các phân tử thể keo
làm ngưng kết oxy của nước phân, làm vi sinh vật chết. Phương pháp này
loại khỏi nước thải một hàm lượng lớn silicat, protein, hydrocarbon, chất béo,
dầu, mỡ và một phần vi sinh vật, trứng giun sán.
Phương pháp này dùng để xử lý nước của các xí nghiệp trước khi đưa vào hệ
thống xử lý chung của thành phố. Người ta dùng các chất kết tủa như
alumium sulphate, ferric sulphate, ferric chloride, vơi.
Lượng hóa chất được sử dụng tùy thuộc vào đặc tính hố học của chất thải
như độ pH, tỉ lệ chất rắn chứa trong nước phân và nồng độ phosphate. Hóa

chất dùng để ngưng kết phosphate như vôi, phèn và các muối sát trùng
sulphate.
B. Xử lý sinh học (Biological treatment)
Là phương pháp xử lý dựa vào hoạt động của các vi sinh vật. Phương pháp này tùy
thuộc vào các điều kiện như sau:
- Nhu cầu oxy cho các hoạt động của vi sinh vật. Vi khuẩn này có 3 loại:
. Kỵ khí: khơng cần O2 hịa tan.
. Hiếu khí: cần O2 hịa tan.
. Tùy ý: có thể kỵ khí hoặc hiếu khí.
- Tính chất của chất thải cũng có thể ảnh hưởng đến phương cách hoạt động của vi sinh
vật. Vd: chất thải rắn: dùng phương pháp hiếu khí hoặc kỵ khí, chất thải lỏng dùng
phương pháp kỵ khí.
- Ngồi ra cũng dựa vào tính chất vật chứa: hầm kín: dùng phương pháp kỵ khí, hầm hở:
phương pháp hiếu khí.
a) Xử lý kỵ khí (anaerobic treatment)
- Cơ chế của q trình lên men kỵ khí sinh học
. Ðược thực hiện bởi các vi sinh vật trong điều kiện hồn tồn khơng có oxy
. Vi sinh vật hiện diện tự nhiên trong ruột gia súc và do đó hiện diện tự nhiên trong
phân.
. Chúng nhận năng lượng từ q trình oxy hóa các chất hữu cơ trong phân và sử
dụng những chất cung cấp oxy khác hơn là oxy hồ tan: khí CO2, sulphate (S04), nitrate
(N03) gọi là sự lên men (Fermentation).

58


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương


- Trong phương pháp xử lý phân bằng phương pháp sinh học kỵ khí, các vi sinh vật trong
điều kiện kỵ khí biến chất hữu cơ trong phân thành khí methane và một số khí khác như
CO2, H2S .. và có thể có nước. Phương pháp này chia ra ba giai đoạn
* Giai đoạn 1: Thủy phân (mất nước) Hydrolysis
Giai đoạn thủy phân: các chất hữu cơ trong nước thải phần lớn là các chất hữu cơ
cao phân tử như protein, chất béo, carbon-hydrat, xenlulose, lignin, một vài chất hữu cơ ở
dạng khơng hịa tan.
Các chất hữu cơ cao phân tử bị phân hủy bởi các enzym ngoại bào được sản sinh
bởi các vi sinh vật. Sản phẩm của giai đoạn này là các chất hữu cơ có phân tử nhỏ hơn,
hòa tan được sẽ là nguyên liệu cho các vi sinh vật ở giai đoạn sinh acid. Các phản ứng
thủy phân trong giai đoạn này biến đổi các protein thành các acid amin, carbon-hydrat,
thành các đường đơn, chất béo thành các acid béo chuỗi dài. Tuy nhiên, các chất hữu cơ
như xenlulose, lignin rất khó phân hủy thành các chất hữu cơ đơn giản. Tốc độ thủy phân
tùy thuộc loại nguyên liệu nạp, mật độ vi sinh vật trong hệ thống xử lý và các yếu tố môi
trường như pH và nhiệt độ ...
* Giai đoạn 2: Sinh acid
Giai đoạn sinh acid: các chất hữu cơ đơn giản được sản xuất ở giai đoạn trên sẽ
được chuyển hóa thành acid acetic, H2, CO2 bởi vi khuẩn Acetogenic. Tỷ lệ của các sản
phẩm này phụ thuộc vào hệ vi sinh vật trong các hệ thống xử lý và các điều kiện mơi
trường.
* Giai đoạn 3: Sinh khí
Các sản phẩm của giai đoạn sinh acid được chuyển đổi thành methane và các
sản phẩm khác bởi nhóm vi khuẩn methane. Vi khuẩn sinh methane là những vi khuẩn kỵ
khí có tốc độ sinh trưởng chậm hơn các vi khuẩn ở giai đoạn thủy phân và giai đoạn sinh
acid. Các vi khuẩn sinh methane sử dụng acid acetic, methanol, CO2, H2 để sản xuất khí
methane trong đó acid acetic là ngun liệu chính với trên 70% methane được sản sinh từ
nó. Phần methane còn lại được sản xuất từ CO2 và H2.
Ba giai đoạn trên có thể tóm tắt qua sồ đồ sau:
Proteins
Carbohyrate

Fats ...

Enzymatic
Hydrolysis

Aminoacids
Fatty acids
Sugar

Enzymatic
Hydrolysis

Fatty acids
Alcohols
C02+H2+NH4+
H2S

Enzymatic
Hydrolysis

C02
NH4

Hỗn hợp khí sinh ra từ q trình phân hủy trên thường được gọi là khí sinh học
hay biogas. Lượng khí methane sinh ra khoảng 0,6 - 0,65 m3 /kg vật chất khô bị mất đi.
Methane là một chất không màu, không mùi, dễ cháy ở 150C với khí áp 735cm Hg (5.500
- 6.000 kcal/m3. Khí sinh ra chủ yếu là khí CH4 (63-70%), CO2 (27 - 33%), H2S (1,12,3%). H2S có mùi khó chịu, có thể gây ngộ độc.
59



Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

Q trình lên men kỵ khí địi hỏi các điều kiện mơi trường khá nghiêm nhặt. Trong
đó thì điều kiện nhiệt độ và pH đóng vai trị quan trọng, mơi trường không được chứa
chất độc hại hoặc ức chế làm cho hoạt động của vi khuẩn chậm hoặc dừng lại.
. Lượng vi sinh vật ban đầu: quá trình lên men kỵ khí có thể được khởi động một
cách nhanh chóng nếu như sử dụng chất thải của của hệ thống xử lý kỵ khí sinh học đang
hoạt động làm chất mồi.
. Nhiệt độ: Nhiệt độ; sự biến đổi của nhiệt độ trong ngày; các mùa khác nhau trong
năm ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh khí.
25 - 400C: đây là khoảng nhiệt độ thích hợp cho các vi sinh vật ưa ấm.
50 - 650C: nhiệt độ thích hợp cho các vi sinh vật ưa nhiệt.
Nói chung khi nhiệt độ tăng thì tốc độ sinh khí tăng nhưng ở nhiệt độ
trong khoảng 40 - 450C thì tốc độ sinh khí giảm vì khoảng nhiệt độ này khơng thích hợp
cho cả hai loại vi khuẩn, nhiệt độ trên 600C tốc độ sinh khí giảm và q trình sinh khí bị
kềm hãm hồn toàn ở 650C trở lên.
. pH và độ kiềm.
Ðộ kiềm thích hợp cho hệ thống xử lý kỵ khí sinh học từ 1.000mg/l đến 5.000mg/l
tính theo CaCO3 .
pH thích hợp từ 6,6 - 7,6 nhưng tối ưu là trong khoảng 7 - 7,2.
Sự lên men sinh acid cần pH acid: thường từ 5 - 6.5.
Sự lên men sinh methane: làm pH trở nên trung tín hoặc kiềm: 7 - 8.5
Khi pH nhỏ hơn 6,6 do sự tích tụ quá độ các acid béo do hầm ủ bị nạp quá tải hoặc
do các độc tố trong nguyên liệu nạp ức chế hoạt động của vi khuẩn sinh khí methane,
trong trường hợp này người ta ngưng nạp nguyên liệu cho hệ thống xử lý để vi khuẩn
methane sử dụng hết các acid thừa. Khi hệ thống xử lý đạt được tốc độ sinh khí bình
thường thì nạp ngun liệu trở lại đúng lượng quy định.
Khi trong phân có nước tiểu càng nhiều thì pH càng cao có thể >8 và làm giảm sự

sinh methane và cho nhiều khí NH3 độc (nên phân có nước tiểu khơng tốt).
Một vài khống chất có thể làm tăng pH như sodium, potassium, calcium,
magnesium đưa đến làm giảm khí methane.
Chất thải thực vật có khả năng điều chỉnh pH trở lại 7 giúp việc sản xuất khí
methane tăng.
. Ðộ mặn
Nồng độ muối NaCl < 0,3% không ảnh hưởng đến tốc độ sinh khí.
. Nhu cầu dưỡng chất
Ðể bảo đảm năng suất sinh khí của hầm ủ, nguyên liệu nạp nên phối trộn để đạt
được tỷ số Carbon/Nitơ từ 25/1 đến 30/1, bởi vì các vi khuẩn sử dụng carbon nhiều hơn
sử dụng đạm từ 25 - 30 lần. Các nguyên tố khác như P, Na, K và Ca cũng quan trọng đối
với q trình sinh khí, tuy nhiên Carbon/Nitơ được coi là yếu tố quyết định.
Có một số chất hữu cơ cần thiết cho sự phát triển của vi sinh vật có trong phân.
Người ta làm một vài thí nghiệm bằng cách cho thêm bả thực vật có tác dụng
60


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

kích thích gia tăng CH4 (dùng dây khhoai lang cho thêm vào phân sẽ tăng 88%
CH4) (Johnson, 1976)
. Thời gian lưu trữ (hydrolic retention time)
Cần có một thời gian tối thiểu để phân tồn tại trong hầm ủ mới phân hủy được
(mơi trường có nước), thường là 2 - 6 ngày, cũng có khi 12 - 15 ngày, tùy thuộc
điều kiện thích hợp mà thời gian thay đổi.
. Trộn (mixing)
Nhằm duy trì nhiệt độ đồng nhất cho tồn khối và khuyếch tán đều chất hữu cơ
để gia tăng diện tích tác động của vi sinh vật giúp quá trình phân hủy nhanh hơn.

Mặc khác, khi trộn sẽ làm giảm thiểu sự lắng đọng các chất rắn xuống đáy hầm
và hạn chế được sự tạo bọt, váng trên mặt hầm ủ.
b) Xử lý hiếu khí (aerobic treatment)
Đây là phương pháp xử lý có sự hiện diện của oxy hịa tan. Mục đích xử lý hiếu khí giúp
giảm mùi hơi của phân trong khi lưu trữ, hoặc hạn chế lượng nước trong phân trước khi
phun hoặc rãi ra cánh đồng.
Ủ phân hoai (composting)
- Định nghĩa: Ủ phân hoai là một quá trình phân hủy hiếu khí có kiểm sốt, được
thực hiện bởi nhiều vi sinh vật khác nhau thuộc 2 nhóm ưa ấm và ưa nhiệt. Sản phẩm làm
ra được làm sạch bởi nhiệt sản sinh và được cố định ở mức độ có lợi cho sự phát triển của
cây xanh. Phân hoai được làm sạch do nhiệt độ trong đống phân có khi lên đến 60 - 700C.
Nếu nhiệt độ này kéo dài được một ngày thì nó đủ để hạn chế các vi khuẩn, virus, trứng
ký sinh trùng gây bệnh.
Hạn chế của quá trình ủ phân hoai:
Chất lượng của sản phẩm không ổn định để đáp ứng đủ hàm lượng dinh dưỡng cần thiết
của một loại phân bón. Khơng đảm bảo được vi sinh vật gây bệnh bị vô hiệu hóa.
- Các giai đoạn trong q trình ủ phân hoai:
. Giai đoạn chậm: là thời gian cần thiết để vi sinh vật thích nghi và tạo khuẩn lạc
trong mẻ ủ.
. Giai đoạn tăng trưởng: nhiệt độ mẻ ủ tăng do nhiệt sinh ra từ những phản ứng
sinh học và đạt đến giới hạn của vi sinh vật ưa ấm (30 - 400C).
. Giai đoạn Thermophilic: nhiệt độ tăng lên đến mức cao nhất, thích hợp cho sự
hoạt động của các vi sinh vật ưa nhiệt. Giai đoạn này thuận lợi nhất cho việc cố định chất
thải và vơ hiệu hóa các vi sinh vật gây bệnh.
. Giai đoạn thuần thục hay cịn gọi là giai đoạn khống hóa: nhiệt độ giảm dần
xuống cân bằng với nhiệt độ môi trường. Quá trình lên men thứ cấp diễn ra biến các chất
thải thành mùn hữu cơ, đồng thời q trình nitrat hóa cũng diễn ra biến NH4 thành NO3
nhờ tác động của vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter. Quá trình này diễn ra chậm do
đó cần có một thời gian đủ dài để đạt được sản phẩm có chất lượng cao.
- Các điều kiện mơi trường cần thiết cho q trình ủ phân hoai.

61


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

. Dưỡng chất: Nếu có một tỷ lệ thích hợp giữa carbon và nitrogen thì xử lý hiếu
khí sẽ diễn ra nhanh. Tỷ lệ C/N tổng số trong đống phân ảnh hưởng lớn đến tốc độ và
cường độ phân giải của phân. Tỷ lệ C/N là 30:1 là thích hợp nhất vì vi sinh vật phân giải
đống phân thường tiêu thụ 1 phần Nitrogen để cơng phá 30 phần Carbon.
Ví dụ phân gia súc có tỷ lệ này là 14:1, phải thêm một số thực vật khác như mạc
cưa 5,11:1 để đạt tỷ lệ 30:1
. Kích cở nguyên liệu
Các nguyên liệu có kích cở nhỏ sẽ làm tăng hiệu suất của q trình thơng khí và dễ
bị phân hủy bởi vi sinh vật hơn. Do đó phế phẩm nơng nghiệp, rơm, thủy sinh vật cần
băm nhỏ trước khi ủ.
. Ẩm độ
Quá trình phân giải do vi sinh vật điều khiển, nên cần có một độ ẩm thích hợp.
Trong thời gian đầu để sự phân giải khởi động được thuận lợi, độ ẩm vào khoảng 6070% là thích hợp nhất, sau đó giảm dần xuống 40 - 50% (nếu phân bị phải tưới nước
tiểu hoặc nước thường thêm).
. Khơng khí
Đống phân phải thống khí để tạo điều kiện cho các vi sinh vật hiếu khí tham gia
việc phân giải. Lúc đầu phân thống khí, sau một thời gian phân giải khí CO2 sinh ra
chiếm các khoảng trống làm cho đống phân trở thành yếm khí, do đó phân phải được
đảo thường xun.
. Nhiệt độ và pH
Trong điều kiện có khơng khí, đủ ẩm và đủ chất dinh dưỡng, vi sinh vật phân hủy
chất hữu cơ ồ ạt làm nhiệt độ tăng lên 50 - 600C, có khi đến 700C. Nhiệt độ này tiêu diệt
các vi khuẩn có hại, trứng ký sinh trùng nhưng không diệt được nha bào. Tuy nhiên, nếu

nhiệt độ cao hơn 650C thì tốc độ phân hủy chậm lại.
Ủ phân hoai thường diễn ra ở pH trung tính; trong giai đoạn đầu pH của mẻ ủ có
thể giảm xuống do việc tạo ra các acid béo; sau đó pH trở lại trung tính khi các acid béo
được biến đổi thành CH4 và CO2
- Những dấu hiệu để nhận biết một mẻ ủ thuần thục (hoai)
Nhiệt độ mẻ ủ cân bằng nhiệt độ bên ngoài. Hàm lượng chất hữu cơ giảm. Sự hiện
diện của NO3 và vắng mặt của NH3. Khơng cịn mùi hơi hấp dẫn cơn trùng. Xuất hiện
các đốm trắng và xám do sự phát triển của Actinomycetes.
Chú ý: Lượng phân gia súc, gia cầm thường thay đổi theo số lượng, tính chất… của thức
ăn mỗi ngày và như vậy có thể thay đổi theo thể trọng. Theo Lochk, 1984 thì:
Phân vật ni thải ra mỗi ngày
Gần bằng % thể trọng vật ni

5
Heo
6-8
Bị sữa
7-8
Bị thịt
5-8

62


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

II. Xác chết (gà)
II.1 Ủ phân trộn (Composting)

Trộn xác gà và phân có chất lót chuồng, nguồn cung carbon như lá cây và nước
theo công thức tổng quát:
Phân gà: 2-3 phần trọng lượng
Xác gà: 1 phần
Rơm (chất cung carbon): 1/10
Nước (rưới lên xác gà)
Cách trộn: xếp từng lớp trong thùng chứa, lớp dưới là lớp không thấm nước, kế là lớp đôi
phân chuồng khoảng 30 cm, đến lớp rơm khoảng 15 cm (cung cấp carbon và giúp thống
khí ). Sau 2 lớp này thì lần lượt theo cơng thức: rơm - xác gà - phân có nước. Trên cùng
là một lớp phân có chiều dầy gấp đơi (khơng thêm nước trong lớp này).
Sau vài ngày nhiệt độ lên khoảng 65 - 730C, khi nhiệt độ hạ chuyển sang thùng khác để
thống khí giúp vi sinh vật hoạt động và nhờ đó làm nhiệt độ tăng lên trở lại và sau đó
nhiệt độ hạ dần. Sau 60 ngày có thể đem phân bón đất.
II.2 Chơn xác
Kích thước hố chơn tùy thuộc số lượng gà chết. Khoảng 4 - 6 feets ngang, 4 - 6
feets sâu, 8 - 12 feets dài. Dung tích 100 feets khối có thể dùng cho trại 10.000 con trong
1 năm; 480 feets khối cho 10.000 gà đẻ. Ðáy hố không xây ciment, chỉ xây xung quanh.
Miệng hố nên cao hơn mặt đất khoảng 2 - 3 feets. Miệng hố được đậy bằng miếng ciment
ở giữa có ống để nhét gà chết.
II.3 Lị thiêu
Rất đắt tiền, khó áp dụng.
III. Nước thải của trại chăn nuôi
Dưới đây là các phương pháp xử lý chủ yếu vì nó có hàng loạt các ưu điểm về mặt
công nghệ, kinh tế và kỹ thuật, hiệu quả xử lý cao về BOD. Có 3 phương pháp xử lý sinh
học.
. Phương pháp hiếu khí (aerobic)
. Phương pháp kỵ khí (anaerobic)
. Phương pháp sinh học tùy nghi (Facultative)
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là dần dần biến đổi và phân hủy các
chât bẩn phức tạp thành các chất đơn giản nhờ hệ thống vi sinh vật có trong qui trình xử

lý. Chất bẩn hữu cơ trong nước thải đóng vai trị là chất dinh dưỡng cho vi sinh vật. Quá
trình này xảy ra gần giống với quá trình tự làm sạch của nguồn nước nhưng khác ở chỗ
cường độ phân hủy nhanh và trong thời gian tương đối ngắn với sự tham gia của một số
lượng lớn vi sinh vật. Sau quá trình xử lý bằng phương pháp sinh học, nước thải vẫn còn
63


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

một lượng BOD là các chất khó phân hủy, có thể xả vào sơng ngịi mà khơng gây tác hại.
Trong qui trình xử lý xảy ra đồng thời 2 quá trình phân hủy và tổng hợp:
Vi sinh vật
Chất hữu cơ + CO2

Chất hữu cơ + O2

tế bào mới + H2O + CO2
Vi sinh vật

muối vô cơ + chất hữu cơ đơn giản…

Vi sinh vật khác

Tế bào mới + O2

CO2 + H2O + NH3 …
Vi sinh vật


CH3COOH

CH4 + CO2

Khi phân hủy các chất hữu cơ xảy ra quá trình trao đổi chất và oxy hóa, kèm theo
giải phóng năng lượng. Các chất hữu cơ cao phân tử tạo thành các chất đơn giản. Khi
đồng hóa xảy ra q trình trao đổi chất tiêu thụ năng lượng tạo ra tế bào mới. Quá trình
phân hủy các chất hữu cơ tạo ra các sản phẩm khống hóa như: CO 2, H2O, N2O5, NO2-,
P2O5 đồng thời tạo ra lượng bùn dư. Hiệu quả xử lý được xác định bằng số lượng và khả
năng hoạt động của vi sinh vật trong bùn hoạt tính, đồng thời phải tạo điều kiện thích hợp
như lượng chất hữu cơ, O2 và sự hòa trộn nước thải với bùn hoạt tính. Sự phát triển của vi
sinh vật trong quá trình xử lý qua 3 giai đoạn:
. Giai đoạn 1: chất dinh dưỡng nhiều, số lượng vi sinh vật tăng theo hàm logarite.
Ở giai đoạn này, sự hấp thu chất dinh dưỡng của vi sinh vật tăng.
. Giai đoạn 2: lượng chất dinh dưỡng giảm dần, số lượng vi sinh vật phát triển với
tốc độ chậm, có một số vi sinh vật phải bị tiêu hóa nguyên sinh chất của bản thân. Nhu
cầu oxy giảm dần, BOD giảm nhanh. Trong giai đoạn này tồn tại cả 2 quá trình tạo tế bào
vi sinh vật mới và tự oxy hóa.
. Giai đoạn 3: chủ yếu là q trình tự oxy hóa, vi sinh vật chết dần, lượng bùn
giảm, nhu cầu oxy không đáng kể, hầu hết các chất hữu cơ bị biến thành khoáng.
III.1 Ao sinh học
Ao sinh học hay hồ oxy hóa là một trong các qui trình xử lý bằng phương pháp
sinh vật học. Các quá trình diễn ra trong ao sinh học tương như quá trình tự rửa sạch ở
sông hồ nhưng tốc độ nhanh hơn và hiệu quả hơn. Trong ao có chứa nhiều loại thủy thực
vật, tảo, vi sinh vật, cá, phiêu sinh vật, nấm .. .. .. phát triển. Quần thể động, thực vật này
đóng vai trị quan trọng trong q trình vơ cơ hóa các hợp chất hữu cơ của nước thải. Ðầu
tiên vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản và vô cơ, đồng
thời trong q trình quang hợp chúng lại giải phóng ra oxy cung cấp cho cá. Cá bơi lội,

64



Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

khuấy trộn nước có tác dụng tăng sự tiếp xúc của oxy với nước, thúc đẩy sự hoạt động,
phân hủy của vi sinh vật.
Trong thực tế có 3 kiểu ao sinh học:
a) Ao ổn định chất thải hiếu khí (Aerated pond): là loại ao cạn 0,3 - 0,5 m được thiết kế
sao cho ánh sáng mặt trời xâm nhập vào lớp nước nhiều nhất, làm phát triển tảo do hoạt
động quang hợp để tạo oxy. Ðiều kiện thơng khí phải bảo đảm từ mặt nước đến đáy ao.
Chất hữu cơ + O2

Vi sinh vật

H2O + CO2 + năng lượng

Vi sinh vật
Chất hữu cơ + O2

Tế bào mới
Năng lượng

Tế bào mới + O2

CO2 + H2O + NH3

Tổng cộng:
Chất hữu cơ + O2


CO2 + H2O + NH3

Trong phương pháp xử lý này khí NH3 cũng được loại bỏ bằng oxy hóa nhờ vi sinh tự
dưỡng.
Ðiều kiện cần: pH: 5,5 – 9,0; oxy hòa tan ≥ 0.5 mg/l ; nhiệt độ từ 5 - 400C
b) Ao ổn định chất thải kỵ khí (Anaerated pond): là loại ao sâu, có thể hơn 1,5m, khơng
cần oxy cho hoạt động của vi sinh vật. Ở đây các lồi vi sinh vật kỵ khí và tùy nghi dùng
oxy từ các hợp chất như nitrate, sulphate để oxy hóa chất hữu cơ tạo methane và CO2.
c) Ao ổn định chất thải tùy nghi (Facultative pond):
Là loại ao hoạt động theo cả hai q trình hiếu khí và kỵ khí. Ao thường sâu khoảng 1,2
m, thích hợp cho phát triển tảo và vi sinh vật tùy nghi. Ban ngày, khi có ánh sáng mặt
trời, q trình chính xảy ra trong ao là hiếu khí. Ban đêm và ở lớp đáy ao là kỵ khí. Trong
thực tế ao tùy nghi được sử dụng rất rộng rãi và phổ biến.
III.2 Xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc và cánh đồng tưới
a) Cánh đồng lọc
Ðây là những khu đất được quy hoạch để xử lý nước thải. Khi nước thải được lọc
qua đất, các chất lơ lững, keo được giữ lại tạo thành màng vi sinh vật. Vi sinh vật trong
màng này sử dụng chất hữu cơ tăng sinh khối và biến thành các chất hòa tan hoặc chất
hữu cơ đơn giản. Tồn bộ khu đất được chia làm nhiều ơ, diện tích mỗi ơ khơng q 0,4
ha, các ơ phải bằng phẳng để bảo đảm phân phối nước đều. Hiệu qủa làm sạch của cánh

65


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

đồng lọc rất cao, giảm BOD hơn 90%, coliform hơn 95%, nước thải rất trong sau khi xử

lý.
b) Cánh đồng tưới
Với nguồn nước thải có nhiều hợp chất hữu cơ, ít độc tính như nước thải chăn
nuôi, nước thải sinh hoạt có thể sử dụng cánh đồng tưới. Cơ chế hoạt động của cánh đồng
tưới cũng giống như cánh đồng lọc chỉ khác là cánh đồng tưới có trồng lúa hoặc hoa màu.
Nếu có cây trồng, hiệu quả xử lý càng cao vì cây trồng hấp thu các chất vơ cơ có tác dụng
thúc đẩy nhanh tốc độ phân hủy. Bộ rễ cịn có tác dụng chuyển oxy xuống tầng đất sâu
dưới mặt đất để oxy hóa các chất hữu cơ được thấm xuống. Khi sử dụng cánh đồng tưới
cần chú ý đến độ xốp của đất, chế độ tưới nước và yêu cầu phân bón cho cây trồng.
III.3 Xử lý nước thải bằng thủy sinh thực vật
a) Xử lý nước thải bằng tảo
Tảo có khả năng quang hợp, chúng có thể ở dạng đơn bào hoặc đa bào. Tảo có tốc
độ sinh trưởng nhanh, chịu đựng được các thay đổi của mơi trường, có khả năng phát
triển trong nước thải, có giá trị dinh dưỡng và protein cao. Do đó, người ta đã lợi dụng
các đặc điểm này của tảo để:
- Xử lý nước thải và tái sử dụng chất dinh dưỡng
- Biến năng lượng mặt trời sang năng lượng trong cơ thể sinh vật
- Tiêu diệt các mầm bệnh
Thông thường người ta kết hợp việc xử lý nước thải với sản xuất và thu hoạch tảo để loại
bỏ chất hữu cơ trong nước thải. Tuy nhiên, tảo rất khó thu hoạch, đa số có thành tế bào
dầy nên các động vật rất khó tiêu hóa, thường bị nhiễm bẩn bởi kim loại nặng, thuốc sát
trùng, các mầm bệnh còn lại trong nước thải.
Các yếu tố cần thiết cho quá trình xử lý nước thải bằng tảo:
. Dưỡng chất: Ammonia là nguồn đạm chính cho tảo tổng hợp nên protein của tế
bào thơng qua q trình quang hợp. Photpho, Magnesium và Potassium cũng là các
dưỡng chất ảnh hưởng đến sự phát triển của tảo. Tỷ lệ P, Mg và K trong tế bào tảo là
1,5:1:0,5.
. Ðộ sâu của ao tảo: Ðộ sâu của ao tảo được lựa chọn trên cơ sở tối ưu hóa khả
năng sử dụng ánh sáng trong quá trình quang hợp của tảo. Theo lý thuyết thì độ sâu tối đa
của ao khoảng 12,5 cm, nhưng những thí nghiệm trên mơ hình cho thấy độ sâu tối ưu

nằm trong khoảng 20 - 25 cm. Tuy nhiên, trên thực tế sản xuất, độ sâu của ao tảo lớn hơn
20cm (nằm trong khoảng 40 - 50cm) để tạo thời gian lưu tồn chất thải trong ao tảo thích
hợp và trừ hao thể tích mất đi do cặn lắng.
. Thời gian lưu tồn chất thải trong ao: là thời gian cần thiết để các chất dinh dưỡng
trong nước thải chuyển đổi thành chất dinh dưỡng trong tế bào tảo. Thường thì người ta
chọn thời gian lưu tồn của nước thải trong các ao lớn hơn 1,8 ngày và nhỏ hơn 8 ngày.
66


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

. Lượng BOD nạp cho ao tảo: ảnh hưởng đến năng suất tảo vì nếu lượng BOD nạp
q cao mơi trường trong ao tảo sẽ trở nên yếm khí ảnh hưởng đến quá trình cộng sinh
của tảo và vi khuẩn.
. Sự khuấy trộn: quá trình khuấy trộn trong ao tảo rất cần thiết nhằm ngăn không
cho các tế bào tảo lắng xuống đáy ao và tạo điều kiện cho các chất dinh dưỡng tiếp xúc
với tảo thúc đẩy quá trình quang hợp. Trong các ao tảo lớn, sự khuấy trộn cịn ngăn được
q trình phân tầng nhiệt độ trong ao tảo và sự yếm khí ở đáy ao. Nhưng sự khuấy trộn
cũng bất lợi là làm các cặn lắng nổi lên ngăn cản sự khuếch tán ánh sáng vào ao tảo.
b) Xử lý bằng thủy sinh thực vật (cây thuỷ sinh) có kích thước lớn
Thủy sinh thực vật là lồi thực vật sinh trưởng trong mơi trường nước, nó có thể
gây ra một số bất lợi cho con người do việc phát triển nhanh và phân bố rộng của chúng.
Tuy nhiên, ta có thể lợi dụng chúng để xử lý nước thải, làm phân compost, thức ăn cho
gia súc.
Cây thủy sinh được chia làm 3 nhóm:
. Nhóm nổi (Floating Leaved Aquatic Macrophytes) gồm các loài chủ yếu như bèo
tấm (Lemna minor), bèo Nhật bản (Eichhornia crassipes), loại này có thân, lá nổi hẳn trên
mặt nước, chỉ có phần rễ là chìm trong nước.

. Nhóm nửa chìm, nửa nổi (Emerged Aquatic Macrophytes) có các lồi đại diện
như sậy (Pharagmites communis), lau (Cirpus lacustris). Loại này có bộ rễ cắm vào đất,
bùn, cịn phần thân chìm trong nước, phần cịn lại và lá ở phía trên. Mực nước thích hợp
của cây là trên 1,5m.
. Nhóm chìm (Submerged Aquatic Macrophytes), đại diện trong nhóm này là rong
xương cá (Potamogeton crispus), rong đi chó (Littorella umiflora). Thực vật loại này
chìm hẳn trong nước, rễ của chúng bám chặt vào bùn đất, còn thân và lá ngập trong nước.
Ghi chú: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nước
. BOD: Nhu cầu oxy sinh hóa (Biological Oxygen Demand)
Là lượng oxy tính bằng gam hoặc mg theo đơn vị thể tích do vi sinh vật tiêu thụ để
oxy hóa sinh học các chất hữu cơ trong bóng tối ở điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt và thời
gian. BOD càng lớn, nước nhiễm chất hữu cơ càng cao.
. COD: Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand)

67


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

Chương 3
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VÀ PHÂN LOẠI GIỐNG VẬT NI
1. Nguồn gốc và sự thuần hóa vật ni
Khái niệm vật nuôi đề cập ở đây được giới hạn trong phạm vi các động vật đã được thuần hoá và
chăn nuôi trong lĩnh vực nông nghiệp. Chúng ta cũng chỉ xem xét 2 nhóm vật ni chủ yếu là gia
súc và gia cầm.
Các vật ni ngày nay đều có nguồn gốc từ các động vật hoang dã. Quá trình biến các động vật
hoang dã thành vật nuôi được gọi là q trình thuần hố, q trình này được thực hiện bởi con
người. Theo Isaac (1970), những động vật được gọi là vật ni khi chúng có đủ 5 điều kiện sau

đây:
- Có giá trị kinh tế nhất định, được con người ni với mục đích rõ ràng
- Trong phạm vi kiểm sốt của con người
- Khơng thể tồn tại được nếu khơng có sự can thiệp của con người
- Tập tính đã thay đổi khác với khi cịn là con vật hoang dã
- Hình thái đã thay đổi khác với khi còn là con vật hoang dã.
Người ta cho rằng, các q trình thuần hố vật ni đã diễn ra chủ yếu tại 4 lưu vực sông bao
gồm Lưỡng Hà (Tigre và Euphrate), Nil, Indus và Hoàng Hà, đây cũng chính là 4 cái nơi của nền
văn minh cổ xưa (bán đảo Arap, Ai Cập, Ấn Độ và Trung Quốc). Có thể thấy q trình thuần hố
gắn kết trong lịch sử loài người qua việc liệt kê các phát hiện khảo cổ. Cho tới nay, có nhiều ý
kiến cho rằng, chó là vật ni được con người thuần hố đầu tiên.
 Khởi đầu của nghề chăn ni vài nghìn năm
trước Cơng Ngun
Các cơng trình của BAKEWELL



Sổ ghi chép đầu tiên về giống



1800
 Phát triển các sổ ghi chép về giống và tạo các

ngựa, cừu ở Anh

giống vật nuôi
1865

 Phát hiện các quy luật di truyền của

MENDEL

Nghiệp đoàn đầu tiên về kiểm tra



sữa ở Đan Mạch
1900

 Tái phát hiện các định luật Mendel của DE
VRIES,CORRENS và TSCHERMAK

Kiểm tra năng suất heo ở Đan



Mạch
 Ứng dụng các định luật Medel trên vật nuôi
Định luật Hardy-Weinberg
khởi đầu của di truyền quần thể


1910

68


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương


 Lý thuyết về nhiễm sắc thể của MORGAN
Ứng dụng rộng rãi thụ tinh nhân  1930
tạo cho bò, cừu ở Nga
LUSH và các khởi đầu về



di truyền số lượng và các chương trình
chọn lọc vật ni.
1940

 Lý thuyết 1 gen 1 enzym của BEADLE và
TATUM

Lý thuyết về chỉ số chọn lọc ở



vật nuôi của HAZEL.


thuyết

về

BLUP

của




HENDERSON
 Phát hiện của AVERY: ADN là ngun liệu
di truyền
Đơng lạnh tinh dịch bị ở Anh

 1950
 Phát hiện của WATSON và CRICK về vòng
xoắn ADN

FELCONER và lý thuyết về

 1960

di truyền số lượng
Ứng dụng rộng rãi chỉ số chọn



 NIREMBERG phát hiện mã di truyền

lọc trong các chương trình giống
1970

 Khởi đầu của cơng nghệ gen. Phát hiện các
enzym giới hạn

BLUP bắt đầu được ứng dụng 
trong chọn giống

1980
 Công nghệ cấy ghép gen cho ra đời vật nuôi
đầu tiên
BLUP được sử dụng rộng rãi



trong các chương trình chọn giống vật 1990
ni
 Cừu Dolly, nhân bản vật ni đầu tiên

Hình 1: Lịch sử phát triển của khoa học chọn lọc và nhân giống vật ni thế giới

2. Khái niệm về giống, dịng vật ni
2.1 Khái niệm về giống
Khái niệm về giống vật nuôi trong chăn nuôi khác với khái niệm về giống trong phân loại sinh
vật học. Trong phân loại sinh vật học, giống là đơn vị phân loại trên loài, một giống gồm nhiều
loài khác nhau. Nếu sử dụng thang phân loại sinh vật học thì giống vật ni thuộc đơn vị phân
loại dưới của loài.

69


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

Có nhiều khái niệm về giống vật ni khác nhau dựa trên các quan điểm phân tích so sánh khác
nhau. Hiện tại, chúng ta thường hiểu khái niệm về giống vật nuôi như sau: Giống vật nuôi là một
tập hợp các vật ni có chung một nguồn gốc, được hình thành do quá trình chọn lọc và nhân

giống của con người. Các vật ni trong cùng một giống có các đặc điểm về ngoại hình, sinh lý,
sinh hố, lợi ích kinh tế giống nhau, các đặc điểm này di truyền được cho đời sau.
Trong thực tế, một nhóm vật ni được coi là một giống cần có những điều kiện sau:
- Có nguồn gốc, lịch sử hình thành rõ ràng.
- Có một số lượng nhất định: Số lượng đực cái sinh sản khoảng vài trăm con đối với trâu, bò,
ngựa; vài nghìn con đối với heo; vài chục nghìn con đối với gà, vịt.
- Có các đặc điểm riêng biệt của giống, các đặc điểm này khác biệt với các giống khác và được
di truyền một cách tương đối ổn định cho đời sau.
- Được Hội Đồng giống vật nuôi quốc gia công nhận là một giống.
Các giống vật nuôi hiện đang được sử dụng rộng rãi trong sản xuất chăn ni nước ta gồm các
giống trong nước được hình thành từ lâu đời và các giống ngoại được nhập vào nước ta. Chẳng
hạn, trâu Việt Nam, bò Vàng, heo Móng Cái, gà Ri, vịt Cỏ là các giống trong nước; trâu Murrah,
bị Holstein Friesian, heo Yorkshire, gà Tam Hồng, vịt CV Super Meat là các giống nhập nội.
Trong những năm 1970-1980, heo Đại Bạch -I - sản phẩm của một quá trình nghiên cứu tạo
giống mới - đã được Hội Đồng giống quốc gia công nhận là một giống, nhưnghiện nay giống này
hầu như khơng cịn tồn tại trong sản xuất nữa. Một số giống vật ni có thể có nguồn gốc, lịch sử
hình thành khơng thật rõ ràng nhưng vẫn được công nhận là một giống. Chẳng hạn, cho tới nay
người ta chỉ biết được rằng bò Lai Sind là kết quả lai giữa bò Vàng Việt Nam với một vài giống
bò như Red Sindhi, Ongon do người Pháp nhập vào nước ta từ đầu thế kỷ 19, nhưng bò Lai Sind
vẫn được coi là một giống.
Cần lưu ý là các nhóm con lai, chẳng hạn heo lai F1 giữa 2 giống Móng Cái và Yorkshire tuy có
nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình, sinh lý, sinh hố, lợi ích kinh tế rõ ràng, chúng cũng có một số
lượng rất lớn, song khơng thể coi đó là một giống vì các đặc điểm của chúng khơng được di
truyền cho đời sau một cách ổn định.

2.2 Khái niệm về dòng
Dòng là một nhóm vật ni trong một giống.
Một giống có thể vài dịng (khoảng 2 – 5
dịng). Các vật ni trong cùng một dịng,
ngồi những đặc điểm chung của giống cịn

có một vài đặc điểm riêng của dịng, đây là
các đặc điểm đặc trưng cho dòng. Chẳng
hạn, hai dòng V1 và V3 giống vịt siêu thịt
CV Super Meat đã được nhập vào nước ta,
dịng V1 là dịng trống có tốc độ sinh trưởng

Hình 2: Vịt Super Meat (Vịt siêu thịt)

70


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

nhanh, khối lượng cơ thể lớn, dòng V3 là dòng mái có khối lượng nhỏ hơn, tốc độ sinh
trưởng chậm hơn, nhưng lại cho sản lượng trứng và các tỷ lệ liên quan tới ấp nở cao hơn.
Tuy nhiên, trong thực tế người ta có những quan niệm khác nhau về dịng. Các quan niệm
chủ yếu bao gồm:
- Nhóm huyết thống: Là nhóm vật ni có nguồn gốc từ một con vật tổ tiên. Con vật tổ
tiên thường là con vật có đặc điểm nổi bật được người chăn ni ưa chuộng. Các vật ni
trong một nhóm huyết thống đều có quan hệ họ hàng với nhau và mang được phần nào
dấu vết đặc trưng của con vật tổ tiên. Tuy nhiên, do khơng có chủ định ghép phối, chọn
lọc rõ ràng nên nhóm huyết thống thường chỉ có một số lượng vật ni nhất định, chúng
khơng có các đặc trưng rõ nét về tính năng sản xuất mà thơng thường chỉ có một vài đặc
điểm về hình dáng, màu sắc đặc trưng.
- Nhóm vật ni địa phương: Là các vật nuôi trong cùng một giống nhưng được nuôi ở
các địa phương khác nhau, mỗi nơi lại có những điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội nhất
định, do vậy hình thành nên các nhóm vật ni địa phương mang những đặc trưng riêng
biệt nhất định.

- Dòng cận huyết: Cũng giống như nhóm huyết thống, dịng cận huyết bao gồm các vật
ni có nguồn gốc từ một con vật tổ tiên. Con vật tổ tiên này thường là con đực và được
gọi là đực đầu dòng. Đực đầu dòng là con đực
xuất sắc, có thành tích nổi bật về một vài đặc
điểm nào đó mà người chăn ni muốn duy trì
ở các thế hệ sau. Để tạo nên dịng cận huyết,
người ta sử dụng phương pháp nhân giống cận
huyết trong đó các thế hệ sau đều thuộc huyết
thống của đực đầu dịng này.
3. Phân loại giống vật ni
3.1 Căn cứ vào mức độ tiến hoá của giống
Các giống vật ni được phân thành 3 nhóm
sau:
- Giống ngun thuỷ: Là các giống vật ni
mới được hình thành từ q trình thuần hố thú Hình 3: Sự tiến hố của ngựa (A, B,
C, D là các giai đoạn tiến hoá)
hoang. Các vật ni thuộc nhóm giống này
thường có tầm vóc nhỏ, năng suất thấp, thành
thục về tính dục và thể vóc muộn, điều kiện nuôi dưỡng chúng ở mức độ đơn giản. Một
số giống gia súc hiện nuôi ở các tỉnh miền núi nước ta thuộc nhóm giống này: heo Mẹo
(Nghệ An), heo Sóc (vùng Tây Nguyên), dê Cỏ...
- Giống quá độ:

71


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương


Là các giống vật nuôi nguyên thuỷ đã trải qua
một quá trình chọn lọc trong
mối quan hệ tác động của các điều kiện ni
dưỡng chăm sóc ở mức độ nhất định. Do vậy,
so với nhóm giống nguyên thuỷ, các giống quá
độ được cải tiến hơn về tầm vóc, năng suất,
thời gian thành thục về tính dục và thể vóc.
Tuy nhiên chúng cũng địi hỏi điều kiện ni
Hình 4: Heo Móng Cái đực
dưỡng chăm sóc ở mức độ cao hơn. Heo Móng
Cái, vịt Cỏ, vịt Bầu... của nước ta thuộc nhóm
giống này.
- Giống gây thành: Về thời gian, chúng là
nhóm giống được hình thành sau cùng do kết
quả của quá trình lai tạo kết hợp với chọn lọc
và nuôi dưỡng chăm sóc trong những điều kiện
mơi trường thích hợp. Vật ni trong nhóm
giống này có hướng sản xuất chuyên dụng
hoặc kiêm dụng. So với hai nhóm giống trên,
chúng có tầm vóc lớn hơn, thành thục về tính
Hình 5: Heo Yorkshire đực
dục và thể vóc sớm hơn, song chúng cũng địi
hỏi những điều kiện ni dưỡng chăm sóc ở
mức độ cao hơn. Các giống gia súc gia cầm
được nhập vào nước ta trong thời gian gần đây
phần lớn đều thuộc nhóm giống gây thành: heo
Yorkshire, Landrace, bò Holstein Friesian, gà
Leghorn, vịt Khaki Campbell, CV Super Meat
...
3.2 Căn cứ vào hướng sản xuất

Các giống vật ni được phân thành 2 nhóm
sau:
Hình 6: Heo Piétrain đực
- Giống chuyên dụng: Là những giống có năng
suất cao về một loại sản phẩm nhất định.Chẳng hạn, bò có các giống chuyên cho sữa như
Holstein Friesian, chuyên cho thịt như Blanc Bleu Belge (viết tắt là BBB)...; gà có giống
chuyên cho trứng như Leghorn, chuyên cho thịt như Cornish; ngựa có giống chuyên để
cưỡi, chuyên để cày kéo; vịt có giống chuyên cho trứng như Khaki Campbell, chuyên cho
thịt như CV Super Meat, heo có giống chuyên cho nạc như Piétrain, Landrace...

72


Khối kiến thức thuộc chuyên ngành Chăn nuôi

Chăn nuôi đại cương

- Giống kiêm dụng: Là những giống có thể sử
dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm, năng suất
từng loại sản phẩm của các giống này thường
thấp hơn so với các giống chuyên dụng. Chẳng
hạn, giống bò kiêm dụng sữa-thịt như bò nâu
Thụy Sĩ (Brown Swiss), giống heo kiêm dụng
thịt-mỡ như heo Cornwall; giống gà kiêm dụng
trứng-thịt Rhode Island...
Cần chú ý là các giống vật nuôi bản địa thường
được sử dụng theo nhiều hướng sản xuất khác
nhau, chẳng hạn bò Vàng, trâu Việt Nam được
ni với nhiều mục đích: cày kéo, lấy thịt, lấy
phân. Mặc dù về kỹ thuật người ta đã điều khiển

được việc sinh sản đực hoặc cái theo ý muốn,
nhưng do giá thành còn cao nên chưa ứng dụng
rộng trong thực tiễn, vì vậy trong sản xuất
thương phẩm một số giống chuyên dụng như gà
hướng trứng (chẳng hạn gà Leghorn), người ta
phải loại thải toàn bộ gà trống ngay từ lúc một
ngày tuổi; hoặc đối với bò chun sữa Holstein,
bị cái sinh ra ln có giá trị cao hơn bò đực.
Đây cũng là một trong các hạn chế của các
giống chuyên dụng.
3.3 Căn cứ vào nguồn gốc
Các giống vật ni được chia làm 2 nhóm sau:

Hình 9: Vịt Khaki Campbell

Hình 7: Gà Leghorn (mái)

Hình 8: Vịt cỏ (vịt ta)

- Giống địa phương: Là các giống có nguồn
gốc tại địa phương, được hình thành và phát
triển trong điều kiện kinh tế xã hội, tự nhiên
của địa phương. Chẳng hạn, heo Móng Cái,
Bị Vàng, vịt Cỏ là các giống địa phương của
nước ta. Các giống địa phương có khả năng
thích ứng cao với điều kiện và tập qn chăn
ni của địa phương, sức chống bệnh tốt,
song năng suất thường bị hạn chế.

- Giống nhập: Là các giống có nguồn gốc từ vùng khác hoặc nước khác. Các giống nhập

nội thường là những giống có năng suất cao hoặc có những đặc điểm tốt nổi bật so với
giống địa phương. Chẳng hạn heo Yorkshire, bò Holstein, vịt Khaki Campbell là các
73


×