Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Khảo sát khả năng ức chế của chế phẩm trichoderma sp đối với nấm pyricularia oryzae gây bệnh đạo ôn trên lúa trong điều kiện phòng thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨC CHẾ CỦA 5 CHẾ PHẨM
Trichoderma sp. ĐỐI VỚI NẤM Pyricularia oryzae
GÂY BỆNH ĐẠO ƠN TRÊN LÚA TRONG
ĐIỀU KIỆN PHỊNG THÍ NGHIỆM

Chủ nhiệm đề tài: Bùi Duy Thanh

An Giang, Tháng 08.2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨC CHẾ CỦA 5 CHẾ PHẨM
Trichoderma sp. ĐỐI VỚI NẤM Pyricularia oryzae
GÂY BỆNH ĐẠO ƠN TRÊN LÚA TRONG
ĐIỀU KIỆN PHỊNG THÍ NGHIỆM

LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN ĐỀ TÀI


An Giang, Tháng 08.2013

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI


Lời cảm tạ
Con xin chân thành cám ơn đến ba mẹ, những người thân trong gia đình đã
ni con khơn lớn, luôn luôn giúp đỡ động viên và tạo điều kiện đầy đủ cho con
ăn học để con có được như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cám ơn sâu sắc đến thầy Văn Viễn Lương đã tạo điều
kiện tận tình chỉ dạy, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài, truyền đạt
cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báo và hoàn thành đề tài nghiên cứu
khoa học.
Ghi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã dạy em trong suốt quá trình học tập tại
Trường Đại Học An Giang, cung cấp cho em những kiến thức quý báu và những
kinh nghiệm trong cuộc sống.
Xin cám ơn đến các bạn lớp DH10SH đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Chân thành cám ơn!
Long Xuyên, ngày 08 tháng 08 năm 2013
Sinh viên
Bùi Duy Thanh

i


Tóm lược
Nấm Pyricularia oryzae (P. oryzae ) gây bệnh đạo ôn trên lúa. Bệnh đạo ôn có
thể phát sinh từ thời kỳ mạ đến trỗ chín và có thể gây hại ở lá, cổ bông, gié và hạt
lúa làm giảm nghiêm trọng đến năng suất. Nấm Trichoderma đối kháng với nấm

gây bệnh cây trồng thông qua nhiều cơ chế bao gồm ký sinh, chất kháng sinh và
enzyme phân hủy vách tế bào của nấm bệnh. Đề tài “Khảo sát hiệu quả phịng trừ
bệnh đạo ơn trên lúa do nấm Pyricularia oryzae của các chế phẩm Trichoderma
sp. trong điều kiện phòng thí nghiệm” được thực hiện với mục tiêu xác định khả
năng ức chế của 5 chế phẩm Trichoderma sp. đối với nấm P. oryzae gây bệnh đạo
ôn trên lúa trong điều kiện phịng thí nghiệm. Đề tài nghiên cứu được thực hiện
tại phịng thí nghiệm của Khoa Nơng nghiệp và Tài nguyên thiên nhiên, Trường
Đại học An Giang.
Qua kết quả khảo sát tốc độ phát triển của 10 dòng nấm Pyricularia oryzae trên
mơi trường dinh dưỡng M1. Ta thấy, dịng nấm P. oryzae phân lập tại xã Bình
Long huyện Châu Phú có sự phát triển khuẩn ty tốt nhất, kế đến là xã An Hòa
huyện Châu Thành, xã Nhơn Mỹ huyện Chợ Mới, xã Vĩnh Trạch huyện Thoại
Sơn, xã Bình Hòa huyện Châu Thành, phường Mỹ Quý Thành phố Long Xuyên,
xã Long Kiến huyện Chợ Mới, xã Vĩnh Chánh huyện Thoại Sơn, xã Bình Mỹ
huyện Châu Phú và bán kính khuẩn ty phát triển chậm nhất phân lập tại phường
Mỹ Hịa Thành phố Long Xun. Do đó, chúng tơi chọn ba dịng nấm P. oryzae
được phân lập tại xã Bình Long huyện Châu Phú, xã An Hòa huyện Châu Thành,
xã Nhơn Mỹ huyện Chợ Mới tiến hành bố trí thí nghiệm.
Kết quả thí nghiệm khảo sát khả năng ức chế của 5 chế phẩm sinh học
Trichoderma lên sự phát triển của khuẩn ty của 3 dòng nấm được chọn trong điều
kiện phịng thí nghiệm:
Đối với chủng nấm P. oryzae phân lập tại xã Bình Long huyện Châu Phú thì chế
phẩm TRICO – ĐHCT cho hiệu quả ức chế sự phát triển của khuẩn ty nấm cao
nhất, kế đến là chế phẩm Trichomix – DT, Trico ĐHCT – LV, phân bón LT –
HCO2 tỷ bào tử Trichoderma và cuối cùng là VL – NA Trichoderma – Nông Á.
Đối với chủng nấm P. oryzae phân lập tại xã An Hòa huyện Châu Thành thì chế
phẩm TRICO – ĐHCT cho hiệu quả ức chế sự phát triển của khuẩn ty nấm cao
nhất, kế đến là chế phẩm Trichomix – DT, Trico ĐHCT – LV, phân bón LT –
HCO2 tỷ bào tử Trichoderma và cuối cùng là VL – NA Trichoderma – Nông Á.
ii



Đối với chủng nấm P. oryzae phân lập tại xã Nhơn Mỹ huyện Chợ Mới thì chế
phẩm TRICO – ĐHCT cho hiệu quả ức chế sự phát triển của khuẩn ty nấm cao
nhất, kế đến là chế phẩm Trichomix – DT, Trico ĐHCT – LV. Riêng chế phẩm,
phân bón LT – HCO2 tỷ bào tử Trichoderma và VL – NA Trichoderma – Nơng Á
thì đến ngày thứ năm mới ức chế được sự phát triển khuẩn ty dòng nấm này.

iii


Mục lục
Nội dung
Trang
Lời cảm tạ ................................................................................................................ i
Tóm lược ................................................................................................................ ii
Mục lục .................................................................................................................. iv
Danh sách bảng ..................................................................................................... vi
Danh sách hình ..................................................................................................... vii
Danh sách chữ viết tắt ........................................................................................... ix
Chương 1 Giới thiệu ............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2
Chương 2 Lược khảo tài liệu ............................................................................... 3
2.1 Bệnh đạo ôn...................................................................................................... 3
2.1.1 Bệnh đạo ơn................................................................................................... 3
2.1.2 Hình thái ........................................................................................................ 3
2.1.3 Sinh học bệnh ................................................................................................ 4
2.1.4 Chu trình bệnh ............................................................................................... 4

2.1.5 Nguồn bệnh ................................................................................................... 5
2.1.6 Sự gây hại của bệnh đạo ôn........................................................................... 5
2.1.7 Điều kiện để bệnh tồn tại và phát triển ......................................................... 5
2.1.7.1 Điều kiện khí hậu thời tiết .......................................................................... 5
2.1.7.2 Điều kiện khô hạn....................................................................................... 6
2.1.7.3 Mật độ gieo trồng ....................................................................................... 6
2.1.7.4 Phân bón .................................................................................................... 6
2.1.7.5 Giống lúa .................................................................................................... 6
2.1.8 Biểu hiện của bệnh đạo ôn trên lúa ............................................................... 7
2.1.8.1 Bệnh trên lá ở giai đoạn mạ ....................................................................... 7
2.1.8.2 Bệnh trên lá ................................................................................................ 8
2.1.8.3 Bệnh đạo ôn cổ lá ....................................................................................... 9
2.1.8.4 Bệnh đạo ôn cổ bông, đốt thân .................................................................. 9
2.1.8.5 Bệnh đạo ôn trên hạt lúa .......................................................................... 10
2.2 Nấm Trichoderma .......................................................................................... 10
2.2.1 Nấm Trichoderma ....................................................................................... 10
iv


2.2.2 Đặc điểm hình thái ...................................................................................... 10
2.2.3 Khả năng kiểm soát bệnh ............................................................................ 12
2.3.Giới thiệu một số chế phẩm Trichoderma trong thí nghiệm.......................... 13
2.3.1 TRICƠ – ĐHCT .......................................................................................... 13
2.3.2 Chế phẩm VL NA Trichoderma Nông Á................................................... 13
2.3.3 Trichomix – DT........................................................................................... 14
2.3.4 Phân bón LT – HCO2 Tỷ bào tử Trichoderma ............................................ 15
2.3.5 Tricô ĐHCT – LV ....................................................................................... 15
Chương 3 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm............................................... 16
3.1 Vật liệu thí nghiệm ......................................................................................... 16
3.1.1 Đối tượng .................................................................................................... 16

3.1.2 Vật liệu ........................................................................................................ 16
3.2. Phương pháp.................................................................................................. 17
3.2.1 Phân lập các chủng nấm .............................................................................. 17
3.2.2 Xác định hiệu quả in vitro của một số loại chế phẩm Trichoderma đối với
các dòng nấm Pyricularia oryzae ........................................................................ 18
3.3 Xử lý số liệu ................................................................................................... 19
Chương 4 Kết quả và thảo luận......................................................................... 20
4.1 Kết quả phân lập các dòng nấm Pyricularia oryzae ...................................... 20
4.1.1 Phân lập các dòng nấm................................................................................ 20
4.1.2 Khảo sát sự phát triển của 10 dòng nấm Pyricularia oryzae ...................... 21
4.2 Xác định hiệu quả in vitro của 5 chế phẩm Trichoderma sp. đối với 3 dòng
nấm Pyricularia oryzae ........................................................................................ 25
4.2.1 Nấm Pyricularia oryzae phân lập tại xã Bình Long huyện Châu Phú........ 25
4.2.2 Nấm Pyricularia oryzae phân lập tại xã Nhơn Mỹ huyện Chợ Mới .......... 27
4.2.3 Nấm Pyricularia oryzae phân lập tại xã An Hòa huyện Châu Thành ........ 29
Chương 5 Kết luận và kiến nghị ....................................................................... 33
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 33
5.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 33
Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 34
Phụ chương .......................................................................................................... 35

v


Danh sách bảng
Bảng 1: Thành phần môi trường M1 .................................................................... 16
Bảng 2: Thành phần môi trường PDA ................................................................. 16
Bảng 3: Các loại chế phẩm nấm Trichoderma ..................................................... 18
Bảng 4: Ký hiệu các dòng nấm phân lập tại các huyện ....................................... 20
Bảng 5: Bán kính khuẩn ty phát triển của 10 dịng nấm Pyricularia oryzae trên

mơi trường M1 ...................................................................................................... 21
Bảng 6: Bán kính khuẩn ty nấm Pyricularia oryzae phân lập tại xã Bình Long
huyện Châu Phú sau 1, 2, 3, 4 và 5 ngày bố trí thí nghiệm.................................. 26
Bảng 7: Bán kính khuẩn ty nấm Pyricularia oryzae phân lập tại xã Nhơn Mỹ
huyện Chợ Mới sau 1, 2, 3, 4 và 5 ngày bố trí thí nghiệm................................... 29
Bảng 8: Bán kính khuẩn ty nấm Pyricularia oryzae phân lập tại xã An Hòa
huyện Châu Thành sau 1, 2, 3, 4 và 5 ngày bố trí thí nghiệm ............................. 31

vi


Danh sách hình
Hình 1: Cuống bào tử và bào tử của Pyricularia oryzae ....................................... 3
Hình 2: Vịng đời nấm Pyricularia oryzae ............................................................ 5
Hình 3: Ruộng bị nhiễm bệnh đạo ơn nặng ........................................................... 7
Hình 4: Triệu chứng bệnh đạo ơn trên lá khi mới chớm (a) và về sau (b)
Triệu chứng bệnh đạo ơn trên cổ gié (c) ................................................................ 8
Hình 5: Mức độ bệnh đạo ôn trên lá tăng dần trên lá từ A→D ............................. 9
Hình 6: Bệnh đạo ơn trên hạt lúa ......................................................................... 10
Hình 7: Nấm Trichoderma ................................................................................... 11
Hình 8: Cách bố trí thí nghiệm thử thuốc trong đĩa petri ..................................... 19
Hình 9: Đặc điểm hình thái của các chủng nấm Pyricularia oryzae trên mơi
trường M1 ............................................................................................................. 20
Hình 10: Khoanh khuẩn ty nấm phát triển cấy sau 24 giờ ................................... 24
Hình 11: Nghiệm thức T4 ức chế sự phát triển khuẩn ty nấm Pyricularia
oryzae phân lập tại xã Bình Long huyện Châu Phú sau 72 giờ ........................... 27
Hình 12: Nghiệm thức T2 không ức chế sự phát triển khuẩn ty nấm Pyricularia
oryzae phân lập tại xã Nhơn Mỹ huyện Chợ Mới ngày thứ 4.............................. 29
Hình 13: Nghiệm thức T1 ức chế sự phát triển khuẩn ty nấm Pyricularia
oryzae phân lập tại xã An Hòa huyện Châu Thành sau 48 giờ ............................ 32


vii


Danh sách chữ viết tắt
NSC: Ngày sau cấy
P. oryzae: Pyricularia oryzae.
PDA: Potato Dextrose Agar

viii


Chương 1
Giới thiệu
1.1 Đặt vấn đề
Lúa gạo là cây lương thực quan trọng nhất của nước ta và trồng lúa là một
nghề truyền thống của nhân dân Việt Nam từ rất xa xưa, từ người Việt cổ.
Kinh nghiệm sản xuất lúa đã được hình thành, tích lũy và phát triển cùng với
sự hình thành và phát triển của dân tộc ta.
Trong những năm qua Việt Nam đã chọn, tạo nhiều giống lúa có năng suất cao,
phẩm chất tốt. Tuy nhiên trong điều kiện khí hậu của Việt Nam nóng ẩm quanh
năm, cây lúa dễ mắc các dịch bệnh do nấm và vi khuẩn gây ra như bệnh đạo ôn,
khô vằn, bạc lá... đã làm giảm chất lượng và năng suất của lúa từ 20 – 80%, có
nhiều nơi dịch bệnh đã làm cho mùa màng bị mất trắng.
Bệnh đạo ôn do nấm Pyricularia oryzae gây ra, là một trong những bệnh hại
quan trọng ở các nước trồng lúa trên thế giới (Ou, 1985), bệnh được phát hiện
đầu tiên tại Ý năm 1560. Ở Việt Nam bệnh được phát hiện ở vùng Nam bộ vào
năm 1921 và ở Bắc Bộ năm 1951. Bệnh thường phát sinh và gây hại nặng
trong vụ Đông Xuân, thời tiết lạnh, nhiều sương mù, trời âm u ít nắng… đây là
điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh đạo ôn phát sinh và phát triển. Bệnh gây hại

trên lá làm cho bộ lá bị lụi, khô cháy, trỗ kém, nấm xâm nhập vào cổ bông, cổ
gié gây bông gẫy, hạt bị lép, lửng, làm giảm nghiêm trọng đến năng suất,
thậm chí khơng cho thu hoạch.
Đầu năm 2012, bệnh đạo ôn đã diễn ra rất phức tạp ở miềm Nam: Tổng diện
tích nhiễm đạo ơn lá 72.362 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến từ 5-10%, nhiễm nặng với
tỷ lệ trên 20% có 132 ha. Các tỉnh có bệnh xuất hiện gồm: Long An, Kiên
Giang, An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Sóc Trăng... Diện tích nhiễm bệnh
đạo ơn cổ bông 7.227 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 5 – 15%, nơi cao tỷ lệ 20% với
diện tích 50 ha. Các tỉnh có bệnh xuất hiện nhiều gồm: Bạc Liêu, Kiên Giang,
Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Hậu Giang...(Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nơng thơn, 2012).
Để phịng trừ được bệnh này có rất nhiều biện pháp: Canh tác, chọn tạo giống
kháng bệnh, sử dụng thuốc hóa học, trong đó sử dụng biện pháp sinh học được
coi là bền vững và khơng ơ nhiễm mơi trường. Việc tìm ra dịng nấm hoặc vi
khuẩn mới để phòng trị bệnh là vấn đề rất cấp thiết của các nhà nghiên cứu
khoa học.
Nấm Trichoderma sp. là nhóm nấm có khả năng đối kháng với nhiều loại nấm
ký sinh gây bệnh, nấm Trichoderma sp. không những giúp cây trồng chống
được bệnh mà còn giúp cây trồng phát triển tốt do tăng tính tự đề kháng. Việc
1


đánh giá các chế phẩm Trichoderma sp. trên bệnh đạo ơn ít được nghiên cứu ở
An Giang. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát khả năng ức chế
của 5 chế phẩm Trichoderma sp. Đối với nấm Pyricularia oryzae gây bệnh
đạo ôn trên lúa trong điều kiện phịng thí nghiệm” nhằm tìm ra chế phẩm có
khả năng phịng trừ bệnh đạo ơn, hạn chế sử dụng thuốc hóa học, bảo vệ mơi
trường.
1.2 Nội dung nghiên cứu
Phân lập các dịng nấm P. oryzae gây bệnh đạo ơn trên lúa tại huyện Chợ Mới,

Châu Thành, Châu Phú, Thoại Sơn và Thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang.
Đánh giá hiệu lực phòng trừ của 5 chế phẩm Trichoderma sp. đối với các dịng
nấm P. oryzae trong điều kiện phịng thí nghiệm.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định khả năng ức chế của 5 chế phẩm Trichoderma sp. đối với dòng nấm
P. oryzae gây bệnh đạo ôn trên lúa trong điều kiện phịng thí nghiệm.

2


Chương 2
Lược khảo tài liệu
2.1 Bệnh đạo ôn
2.1.1 Bệnh đạo ôn
Bệnh đạo ôn do nấm Pyricularia oryzae (hoặc Pyricularia grisae) gây ra.
P. oryzae thuộc:
Họ: Moniliaceae
Bộ: Hyphates
Lớp: Deuteromycetes
Nấm P. oryzae sinh sản bằng hình thức vơ tính, chủ yếu là bằng bào tử đính
phát triển trên cuống bào tử đính, có khả năng sinh sản bào tử rất lớn (khoảng
trên hai nghìn bào tử/vết bệnh trong một đêm), phát tán bào tử cao hàng chục
mét và xa gần chục kilômét nên bệnh đạo ơn lây lan rất mạnh.
2.1.2 Hình thái
Đính bào đài: thường mọc thành chùm ở khí khổng, có 2 – 4 vách ngăn ngang,
phần chân hơi phồng to và nhỏ dần về phía ngọn, có màu xanh hơi vàng hay
màu xám nâu, nhạt màu dần về phía ngọn, mang một hay nhiều bào tử.
Đính bào tử: có hình quả lê, 2 vách ngăn ngang, khơng có màu hay có màu
xanh nhạt, 19 – 23 x 7 – 9 μm, ở tế bào gốc để gắn vào các mấu trên đài. Bào
tử thường nẩy mầm ở tế bào đầu hay gốc và tạo đĩa bám.


Hình 1: Cuống bào tử và bào tử của Pyricularia oryzae (Sharma, 1998)

3


2.1.3 Sinh học bệnh
Khuẩn ty phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 28oC, sinh bào tử tốt nhất ở 28oC. Ở
nhiệt độ này bào tử sinh sản nhanh và giảm dần sau 9 ngày, trong điều kiện
nhiệt độ 16, 20, 24oC bào tử chậm được sinh ra nhưng có chiều hướng gia tăng
ngay cả sau 15 ngày (Lê Lương Tề, 2007).
Trong nước nóng 50oC trong 13 – 15 phút bào tử nấm sẽ chết, nhưng nếu
trong khơng khí khơ ở 60oC, bảo tử có thể sống đến 30 giờ.
Bào tử nẩy mầm tốt nhất ở nhiệt độ 25 – 28oC.
Để sinh bào tử, nấm cần có sự chiếu sáng và tối xen kẽ. Bào tử được sinh chủ
yếu là vào ban đêm ngay khi trời vừa tối và đạt cao điểm trong 1 – 2 giờ, rồi
sau đó giảm dần và ngừng hẳn khi trời sáng. Ánh sáng cũng ảnh hưởng đến sự
mọc mầm và phát triển của ống mầm của bào tử (Vũ Triệu Mẫn, 2007).
Nấm sẽ phát triển tốt trên mơi trường tổng hợp nếu có thêm nước trích rơm
lúa, có lẽ nhờ sự hiện diện của các chất như biotin, thiamine, succine và các
chất malic acid, citric acid, glutamic acid, aspartic acid, cùng các nguyên tố vi
lượng như maganese, zinc, molybdenum. Dinh dưỡng có ảnh hưởng đến việc
sinh bào việc sinh sản bào tử của nấm (Phạm Tự Bắc, 2010)
2.1.4 Chu trình bệnh
Sinh và phát sinh bào tử: trên vết bệnh, nấm bắt đầu sinh bào tử vào 6 ngày
sau khi dòng. Tốc độ sinh sản gia tăng, nếu ẩm độ khơng khí là dưới 93%,
nấm sẽ khơng sinh bào tử được. Một vết bệnh điển hình (mắt én) có thể sinh
2.000 – 6.000 bào tử/ngày (Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mẫn, 2007).
Nhiệt độ ảnh hưởng đến kích thước vết bệnh và khả năng sinh bào tử. Vết
bệnh có kích thước to nhất ở nhiệt độ 25oC .

Nẩy mầm và xâm nhiễm: bào tử nẩy mầm tạo đĩa bám và vòi xâm nhiễm; xâm
nhiễm trực tiếp qua cutin và biểu bì.

4


Hình 2: Vịng đời nấm Pyricularia oryzae
(Nguồn: o/?q=vi/node/12882)
2.1.5 Nguồn bệnh
Nấm gây bệnh lưu tồn chủ yếu trong rơm lúa và hạt nhiễm bệnh. Ở vùng ơn
đới, ở nhiệt độ phịng và khơng khí khơ khuẩn ty có thể sống tới 3 năm, bào tử
sống được 1 năm.
Ở hạt nấm lưu tồn trong phơi, phơi nhủ, vỏ hạt và có khi ở lớp giữa vỏ và hạt.
Nấm cũng lưu tồn trên nhiều loại cây trồng và cỏ dại khác.
2.1.6 Sự gây hại của bệnh đạo ơn
Mầm bệnh đạo ơn có thể xuất hiện và gây hại hầu hết ở các giai đoạn phát
triển (từ giai đoạn mạ đến chín) của cây lúa. Chúng tấn công ở nhiều bộ phận
như lá lúa, cổ lá, cổ bông, cổ gié và hạt lúa. Bào tử đáp lên bề mặt cây lúa chỉ
cần sau 2 – 3 giờ thì chúng nẩy mầm và sau khoảng 10 – 12 giờ mầm bệnh
hình thành cơ quan xâm nhiễm và tấn công vào tế bào cây. Các ống gây nhiễm
của bào tử được hình thành từ đĩa bám sau đó đâm thủng lớp cutin và phần
biểu bì của lá lúa, nấm tiết ra 2 loại độc chất làm hại cây lúa là axit Alpha
dicolinic (C6H5NO2) và Piricularin (C18H14N2O3) kìm hãm sự hơ hấp của lúa
rất mạnh và có tác động phá hoại các men có chứa kim loại. Ngồi ra trong
cây lúa bệnh người ta cịn thấy cumarin (C9H6O2) có tác động kiềm hãm trên
cây lúa. Sau khi xâm nhiễm vào cây lúa (3 – 4 ngày), mầm bệnh tiếp tục phát
tán lây lan ra những cây lúa xung quanh nhờ vào gió và nước (Lê Lương Tề và
Vũ Triệu Mẫn, 1998).
2.1.7 Điều kiện để bệnh tồn tại và phát triển
2.1.7.1 Điều kiện khí hậu thời tiết

Bệnh này thường phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ 20 – 28oC, khí hậu
mát mẽ, ẩm độ cao, mưa nhỏ kéo dài, đêm sương mù nhiều. Đặc biệt trong vụ
5


lúa Đông Xuân tại vùng Đồng bằng Sông Cửu Long vào tháng giêng – tháng
hai dương lịch, bệnh này sẽ gây hại trên diện rộng trùng vào lúc lúa đứng cái
đến trổ. Bà con trồng lúa tại các vùng thường xuyên bị bệnh cháy lá hằng năm
như: Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp và Sóc Trăng cần lưu ý có biện pháp
phịng ngừa.
2.1.7.2 Điều kiện khơ hạn
Điều kiện khơ hạn làm cây lúa thiếu nước, quá trình trao đổi chất kém, khả
năng hấp thu dinh dưỡng yếu, cây lúa không chống chọi được bệnh. Ở những
vùng cao nguyên, điều kiện khô hạn thiếu nước kết hợp với đêm sương mù
nhiều, biên độ nhiệt lớn sẽ làm cho bệnh này càng dễ phát sinh mạnh.
2.1.7.3 Mật độ gieo trồng
Mật độ gieo sạ cũng có liên quan đến khả năng phát triển của bệnh cháy lá.
Gieo sạ càng dày, tán lá lúa càng nhiều, khả năng che khuất càng lớn, ẩm độ
dưới tán lá càng cao, điều kiện vi khí hậu càng thuận lợi cho nấm cháy lá phát
triển.
2.1.7.4 Phân bón
Ba loại phân N – P – K đều có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát sinh bệnh nếu
bón khơng cân đối. Thơng thường bón dư thừa phân đạm sẽ làm tăng bệnh; dư
phân lân không thấy rõ ảnh hưởng lên bệnh. Tuy nhiên, nếu bón thêm phân lân
trên vùng đất phèn sẽ hạn chế bệnh cháy lá rất rõ ràng. Phân kali có ảnh hưởng
rất phức tạp trên sự phát triển của bệnh cháy lá; bón dư thừa đạm và kali đều
làm tăng bệnh; bón đạm vừa phải kết hợp đủ lượng kali thì sẽ giảm bệnh rất
rõ. Do đó, trong giai đọan sau trổ nếu ruộng bị nhiễm bệnh cháy lá hoặc thối
cổ bơng thì khơng được bón thêm phân bón lá có nitrat kali.
2.1.7.5 Giống lúa

Thơng thường các giống lúa cao sản ngắn ngày khi được phóng thích đưa vào
sản xuất đại trà thì đã được các nhà khoa học lai tạo, tuyển chọn để cây lúa có
khả năng ít nhiều mang gen có thể kháng hay chống chịu lại bệnh cháy lá.
Trồng các giống lúa nhiễm bệnh; khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi cho mầm
bệnh, áp lực nguồn bệnh trong khu vực cao thì cây lúa dễ bị “sụp mặt” cháy
rụi nhanh rồi chết. Ngược lại, nếu trồng giống lúa kháng bệnh kết hợp với việc
áp dụng IPM thì cây lúa sẽ đứng vững và tiếp tục cho năng suất. Khả năng
kháng lại bệnh của giống lúa chỉ có thể tồn tại trong một thời gian nhất định
do con nấm gây bệnh cháy lá thường xuyên thay đổi "tính chất gây bệnh" để
phù hợp với "con bệnh". Do đó, bà con nên thay đổi giống mới sau một thời
gian canh tác. Ngồi ra, "tính chất gây bệnh" của các con nấm cũng thay đổi
theo khu vực; thường được các nhà khoa học gọi là "nòi hay dòng nấm địa
6


phương". Tại Sóc Trăng có 4 nịi, Tiền Giang 3 nịi, Vĩnh Long có 2 nịi
(Teraoka và Phạm Văn Kim, 2002). Như vậy nông dân không nên chủ quan,
không nên tin tưởng tuyệt đối là giống lúa kháng bệnh cháy lá được mua
từ Sóc Trăng về; khi trồng tại khu vực Tiền Giang sẽ kháng được với bệnh
này (Nguồn: ).
2.1.8 Biểu hiện của bệnh đạo ôn trên lúa
Bệnh đạo ôn có thể gây hại suốt giai đoạn sinh trưởng của cây lúa từ giai đoạn
mạ, đẻ nhánh, trổ, chín, nguy hại nhất là thời kỳ lúa trổ và chín (Lê Lương Tề
và Vũ Triệu Mẫn, 1998). Triệu chứng bệnh được chia làm ba dạng là đạo ôn lá,
đạo ôn đốt thân và đạo ôn cổ bông (Peresipkin, 1974). Căn cứ vào tính chất và
vị trí bộ phận bị nhiễm chia bệnh làm 4 dạng là đạo ôn lá, đạo ôn cổ lá, đạo ôn
đốt thân và đạo ôn cổ bông (Boman, 1986 và Torres 1986).
Bệnh gây hại ở các bộ phận khác nhau như trên cổ lá, lóng thân, cổ bông,
nhánh gié và trên hạt. Giai đoạn mạ hay nảy chồi: làm lúa bị cháy rụi hoàn
toàn. Giai đoạn trổ: làm thối đốt thân, thối cổ bông nên làm đổ gãy bông, làm

hạt lép hay làm giảm trọng lượng hạt.

Hình 3: Ruộng bị nhiễm bệnh đạo ơn nặng
(Nguồn: )
2.1.8.1 Bệnh trên lá ở giai đoạn mạ
Vết bệnh trên lá mạ lúc đầu hình bầu dục nhỏ, sau tạo thành hình thoi nhỏ
hoặc dạng tương tự hình thoi, màu nâu hồng, hoặc màu nâu vàng. Khi bệnh
nặng từng đám vết bệnh kế tiếp nhau làm cây mạ có thể héo khô hoặc chết.

7


2.1.8.2 Bệnh trên lá
Vết bệnh lúc đầu là những chấm nhỏ màu xanh da trời hoặc xám nhạt, dạng
thấm nước, sau đó phát triển thành vết bệnh điển hình, hai đầu nhọn ít hoặc
nhiều, giữa phình ra. Trung tâm vết bệnh thường màu xám hay trắng nhạt, và
mép viền thường nâu hoặc nâu đỏ nhạt. Sự phát triển tiếp tục của triệu chứng
bệnh phụ thuộc vào phản ứng của cây:
+ Giống nhiễm: ban đầu là những đốm úng nước, nhỏ màu xám xanh,
lan ra tạo hình mắt én, tâm xám trắng, viền nâu hay đỏ, kích thước 1 – 1,5 x
0,3 – 0,5 mm. Sau đó các vết bệnh phát triển thành từng đốm làm lá cháy
khô.(Ou, 1983).
+ Trên giống chống chịu: vết bệnh là những đốm nhỏ li ti bằng đầu kim
1 – 2 mm hay hình dạng khơng đặc trưng (Ou, 1983).
+ Trên giống tương đói mẫn cảm: các vết bệnh tròn hoặc bầu dục nhỏ,
tâm xám trắng, xung quanh có viền màu nâu. Khi lúa bị nhiễm nặng và sớm
thì lúa bị lùn, nhiều vết bệnh liên kết lại làm cháy lá. (Vũ Triệu Mẫn và Lê
Lương Tề, 1998). Kích thước vết bệnh phụ thuộc vào tính kháng của cây.
Giống càng kháng thì vết bệnh càng nhỏ (Agrios, 1997).


Hình 4: Triệu chứng bệnh đạo ơn trên lá khi mới chớm (a) và về sau (b)
Triệu chứng bệnh đạo ôn trên cổ gié (c)
(Nguồn: )

8


Hình 5: Mức độ bệnh đạo ơn trên lá tăng dần trên lá từ A→D
(Nguồn: />2.1.8.3 Bệnh đạo ôn cổ lá
Nấm gây bệnh cổ lá cũng là nấm gây bệnh đạo ơn trên lá. Tuy nhiên phải có
điều kiện thích hợp mới xảy ra bệnh đạo ôn cổ lá. Bệnh đạo ôn cổ lá chỉ xuất
hiện trên giống lúa nhiễm bệnh. Điều kiện để có bệnh đạo ơn cổ lá xuất hiện
khi lá có vết bệnh bệnh đạo ơn và trời có mưa nhẹ về đêm hoặc có sương thật
dầy về khuya. Do mưa nhẹ hoặc sương mù nên lá lúa ướt nước và nước chảy
dọc theo lá và đọng lại ở cổ lá. Giọt nước mang theo bào tử nấm từ vết bệnh
xuống cổ lá. Ở đây, bào tử nấm nẩy mầm (nhờ có giọt nước) và xâm nhập vào
cổ lá và gây ra vết cháy ở cổ lá, làm tồn bộ lá bị chấy khơ. Nếu mưa to, mưa
lôi bào tử xuống đất, không gây ra triệu chứng đạo ôn cổ lá được.
2.1.8.4 Bệnh đạo ôn cổ bông, đốt thân
Nấm bệnh tấn công trên đốt thân, trên cổ bông, trên gié lúa, cản trở việc vận
chuyển chất dinh dưỡng từ cây lúa lên nuôi hạt, khiến cho hạt lúa bị lép lửng.
Bệnh có thể ở bất cứ nơi nào trên cổ bông hoặc ở các đốt của cổ bông, vết nâu
sậm hoặc đen, thắt lại và lõm vào, vết bệnh lan ra 2 phía dài 1 – 2 mm ở phía
trên và phía dưới của mắt thân. Bệnh đạo ơn xuất hiện sớm trên cổ bơng thì
gây hiện tượng bông bạc, hạt lép và thường gây hiện tượng gãy cổ bông. Triệu

9


chứng gây hại ở cổ bông khác với bệnh khô vằn ở chỗ vết bệnh ở bệnh khô

vằn kéo dài có dạng loang lỗ bao quanh cổ bơng, hai đầu vết bệnh có màu xám
loang ra, phần giữa màu lục sẫm, có viền nâu tím. Vết bệnh đạo ơn ở hạt
khơng định hình, màu xám hoặc nâu. Nếu nặng, bơng lúa bạc trắng, gié lúa lép.
2.1.8.5 Bệnh đạo ôn trên hạt lúa
Vết bệnh có hình trịn, viền nâu, tâm mầu xám trắng, đường kính khoảng 1 – 2
mm, làm hạt lúa bị lem lép. Nếu bị bệnh sớm, hạt lúa có thể bị lép hồn tồn.

Hình 6: Bệnh đạo ơn trên hạt lúa
(Nguồn: />2.2 Nấm Trichoderma
2.2.1 Nấm Trichoderma
Trichoderma là giống nấm phát triển nhanh và phân bố rộng. Chúng hiện diện
ở hầu khắp các loại đất và thường chiếm ưu thế trong các hệ vi sinh vật đất.
Trichoderma thuộc giới Fungi, ngành Ascomycota, lớp Euascomycetes, bộ
Hypocreales, họ Hypocreaceae, giống Trichoderma (Clipso, 2001).
2.2.2 Đặc điểm hình thái
Khuẩn ty của Trichoderma khơng màu, có tốc độ phát triển rất nhanh, trên mơi
trường PGA ban đầu có màu trắng, khi sinh bào tử thì chuyển sang xanh đậm,
xanh vàng hoặc lục trắng. Ở một số lồi cịn có khả năng tiết ra một số chất
làm thạch của mơi trường PDA hóa vàng.
Ở một số loài Trichoderma cuống bào tử chưa được xác định. Cuống bào tử là
một nhóm sợi nấm bện vào nhau. Một số lồi khác có cuống bào tử mọc lên từ

10


những cụm hay những nốt sần dọc theo sợi nấm hoặc ở khu vực tỏa ra của
khuẩn lạc, có kích thước từ 1 – 7 µm, có hình đệm rất rắn chắc hoặc dạng như
bông không rắn chắc, những nốt sần dạng này được tách dễ dàng khỏi bề mặt
thạch agar và chúng hoạt động như chồi mầm.
Bào tử đính của Trichoderma là một khối tròn mọc lên ở đầu cuối của cuống

sinh bào tử (phân nhiều nhánh), mang các bào tử trần bên trong khơng có vách
ngăn, khơng màu, liên kết nhau thành chùm nhỏ nhờ chất nhầy. Đặc điểm nổi
bật của nấm Trichoderma là bào tử có màu xanh đặc trưng, một số ít có màu
trắng, vàng hay xanh xám. Chủ yếu hình cầu, hình ellip hoặc hình oval (với tỉ
lệ dài: rộng từ 1 – 1,1 µm) hay hình chữ nhật (với tỉ lệ dài: rộng là hơn 1,4
µm).
Nhờ có khả năng tạo thành bào tử chống chịu (chlamydospores) mà T.
harzianum có thể tồn tại 110 – 130 ngày dù không được cung cấp chất dinh
dưỡng. Chlamydospores là những cấu trúc dạng ngủ làm tăng khả năng sống
sót của Trichoderma trong mơi trường khơng được cung cấp chất dinh dưỡng
nên chlamydospores có thể được dùng để tạo chế phẩm phòng trừ sinh học.
Nấm Trichoderma phát triển nhanh ở nhiệt độ 25 – 30oC. Ở giai đoạn phát
triển đầu, khuẩn lạc của Trichoderma có màu trắng nếu ni cấy trong môi
trường PDA và trong suốt trong môi trường Cornmeal dextrose agar (CMD)
(MeCray, 2002).

Hình 7: Nấm Trichoderma
(Nguồn: )
Trichoderma là nấm đối kháng dễ dàng phát triển trên tất cả các loại đất nông
nghiệp và trong các xác bã thực vật.
Chúng tiêu diệt nấm bệnh bằng phản ứng lectin trung gian và phân huỷ thành
tế bào của nấm mục tiêu (nấm gây bệnh). Quá trình này đã giới hạn sự tăng
11


trưởng và hoạt động của các loại nấm gây bệnh thực vật. Ngoài ra chúng sản
xuất các enzyme thành tế bào, trong đó cho phép Trichoderma đâm xuyên vào
trong nấm khác và trích xuất các chất dinh dưỡng cho sự phát triển của mình.
Điều này đã vơ tình gây mất sự sống trực tiếp của những vi nấm gây bệnh.
Nấm Trichoderma hiện diện gần như trong tất cả các loại đất và trong một số

môi trường sống khác. Chúng là loại nấm được nuôi cấy thông dụng nhất.
Chúng hiện diện với mật độ cao và phát triển mạnh ở vùng rễ của cây, một số
giống có khả năng phát triển ngay trên rễ. Những giống này có thể được bổ
sung vào trong đất hay hạt giống bằng nhiều phương pháp. Ngay khi chúng
tiếp xúc với rễ, chúng phát triển trên bề mặt rễ hay vỏ rễ phụ thuộc vào từng
giống. Vì vậy, khi được dùng trong xử lý hạt giống, những giống thích hợp
nhất sẽ phát triển trên bề mặt rễ ngay cả khi rễ phát triển dài hơn 1m phía dưới
mặt đất và chúng có thể tồn tạo và cịn hiệu lực cho đến 18 tháng sau khi sử
dụng.
Ngồi sự hình thành khuẩn lạc trên rễ, nấm Trichoderma cịn tấn công, ký sinh
và lấy chất dinh dưỡng từ các lồi nấm khác. Trichoderma phát triển tốt nhất
là nơi có nhiều rễ khỏe mạnh, Trichoderma sở hữu nhiều cơ chế cho việc tấn
cơng các lồi nấm gây bệnh cũng như cơ chế cho việc nâng cao sự sinh trưởng
và phát triển của cây. Nhiều phương pháp mới trong kiểm soát sinh học và
nâng cao sự sinh trưởng của cây hiện nay đã được chứng minh rõ ràng. Quá
trình này được điều khiển bởi nhiều gen và sản phẩm từ gen khác nhau. Sau
đây là một số cơ chế chủ yếu: ký sinh nấm, kháng sinh, cạnh tranh chất dinh
dưỡng và không gian; sự chịu đựng các điều kiện bất lợi bằng việc gia tăng sự
phát triển của cây và rễ; làm hịa tan và cơ lập chất dinh dưỡng vơ cơ, cảm ứng
sự kháng bệnh, bất hoạt enzyme gây bệnh.
Hầu hết các giống Trichoderma khơng sinh sản hữu tính mà thay vào đó là cơ
chế sinh sản vơ tính. Tuy nhiên, có một số giống sinh sản hữu tính đã được ghi
nhận nhưng những giống này khơng thích hợp để sử dụng trong các phương
pháp kiểm soát sinh học. Phương pháp phân loại truyền thống dựa trên sự
khác nhau về hình thái chủ yếu là ở bộ phận hình thành bào tử vơ tính, gần đây
nhiều phương pháp phân loại dựa trên cấu trúc phân tử đã được sử dụng.
2.2.3 Khả năng kiểm soát bệnh
Nấm Trichoderma đối kháng với nấm gây bệnh cây trồng thông qua nhiều cơ
chế bao gồm ký sinh, chất kháng sinh và enzyme phân hủy vách tế bào của
nấm bệnh (Nguyễn Văn Đĩnh, 2007).

Rất nhiều giống Trichoderma có khả năng kiểm sốt tất cả các lồi nấm gây
bệnh khác. Trichoderma tiết ra một enzym làm tan vách tế bào của các loài
12


nấm khác. Sau đó nó có thể tấn cơng vào bên trong loài nấm gây hại và tiêu
thụ chúng. Những phát hiện mới hiện nay cho thấy rằng một số giống có khả
năng hoạt hóa cơ chế tự bảo vệ của thực vật, từ đó những giống này cũng có
khả năng kiểm soát những bệnh do các tác nhân khác ngồi nấm (Dương Hoa
Xơ, 2012).
Trichoderma có thể nhận ra vật chủ của nó nhờ có tính hướng hố chất, nó ký
sinh phân nhánh hướng về những nấm đã được định trước (do những nấm này
tiết ra các hóa chất). Ngồi ra, vật kí sinh và vật đối kháng được Trichoderma
nhận dạng bằng phân tử, sự nhận dạng này có thể do tự nhiên hay hóa học
(qua trung gian là lectin trên bề mặt tế bào của mầm bệnh và vật đối kháng).
Đồng thời, Trichoderma kí sinh vào và cuộn quanh sợi nấm vật chủ thơng qua
hình thành các dạng móc hay dạng giác bám, tiết enzyme chitinase, β –
glucanase, protease những enzyme này có khả năng bào mịn thành tế bào hay
tiết ra những loại kháng sinh gây thủng sợi nấm vật chủ, đây là khả năng tấn
công trực tiếp của Trichoderma. Trichoderma cịn có khả năng tiết các
enzyme phân giải như chitinase, glucanase, protease giúp bào mòn thành tế
bào sau khi kí sinh và cuộn quanh nấm gây bệnh đối kháng với nó.
2.3 Giới thiệu một số chế phẩm Trichoderma trong thí nghiệm
2.3.1 TRICƠ – ĐHCT
Tên thương mại: TRICƠ – ĐHCT
Thành phần: Trichoderma spp108 bào tử/g
Công dụng: Điều trị bệnh
Vàng lá thối rễ trên cây có múi do nấm Fusarium solani gây ra.
Chết cây con trên dưa hấu, bí đỏ, đậu phộng, điều.
Hướng dẫn sử dụng:

Tưới vào gốc: pha 5g (1 muỗng cà phê)/10 lít nước tưới cho 5 m2 đất trồng,
kết hợp rải phân hữu cơ 0,5 – 2 kg/m2. Sau 1 – 2 tuần bón thêm phân N – P –
K tỉ lệ 1 : 3 : 2 để tăng hiệu quả phòng trị bệnh cây.
Phun trên lá: pha 20 – 40 g/bình 10 lít (nên kết hợp chất bám dính để tăng hiệu
quả).
Tưới bầu cây con: Cây ăn trái: 5g/10 lít nước, tưới cho 15 – 50 bầu. Dưa, bí:
5g/10 lít nước, tưới cho 250 – 500 bầu.
Lưu ý: Không pha trộn chế phẩm với các loại thuốc trừ sâu bệnh khác.
2.3.2 Chế phẩm VL NA Trichoderma Nông Á
Tên thương mại: Chế phẩm VL NA Trichoderma Nông Á
Thành phần: Trichoderma 109 bào tử/g + Xạ khuẩn 108 bào tử/g + Nấm mốc
Aspergillus 108 bào tử/g.
13


Công dụng:
Giúp đống ủ oai mục nhanh hơn.
Phân giải chất sơ, lân.
Ức chế mầm bệnh gây bệnh cho rễ trong đất: Tuyến trùng: Phytopthora,
Pythium, Fusarium Rhizoctonia,...bệnh nứt thân xì mủ, vàng lá thối rễ...
Phân giải chất hữu cơ khó tiêu trong đất: Hemicellulose, cellulose, chitin...
Hướng dẫn sử dụng:
Bầu ươm cây con: 0,5 – 1 kg/m3 trộn điều vào đất ươm trước khi vô bầu ươm
cây.
Cây rau màu: 2 – 3 kg/1000m3 trộn với phân hữu cơ bón lót trước khi trồng,
bổ sung 1 – 2 lần /vụ để nâng cao hiệu quả, hịa với nước pha 5g với 16 lít
nước vào gốc 10 – 15 m2.
Xử lý phân chuồng, phân xanh 1 – 2 kg/2 – 4 km2 phân chuồng, xác bả thực
vật.
Lưu ý: Bảo quản nơi thoáng mát, độ ẩm trong quá trình ủ 45 – 50 %.

2.3.3 Trichomix – DT
Tên thương mại: Trichomix – DT
Thành phần: Trichoderma spp. ≥ 108 bào tử/g + Streptomyces spp. ≥ 106 bào
tử/g + Bacillus subtilis ≥ 109 bào tử/g + Pseudomonas sp. ≥ 106 bào tử/g.
Cơng dụng:
Phịng ngừa hiệu quả bệnh vàng lá, thối rễ, lở cổ rễ, nứt thân, xì mủ, chạy dây,
chết nhanh, nấm hồng… do nấm bệnh như Furasium spp., Rhizoctonia solani,
Phytophthora spp., Pythium spp., Corticium spp.,… và tuyến trùng hại rễ gây
ra.
Cung cấp dưỡng chất dễ tiêu và hệ vi sinh vật có ích giúp cải tạo đất, phục hồi,
bảo vệ bộ rễ và kích thích rễ cây phát triển cực mạnh.
Tăng khả năng sinh trưởng, phát triển cây trồng. Tăng năng suất và chất lượng
nông sản.
Phân giải nhanh lân khó tiêu, cellulose, chitin, lignin, pectin,… thành chất dễ
tiêu giúp cây trồng hấp thu tốt.
Trên lúa: phòng ngừa ngộ độc hữu cơ, đạo ôn lá và cổ bông do các loại nấm
bệnh gây ra.
Hướng dẫn sử dụng:
Lúa: 0,3 – 0,5 kg/ 1000 m2 trộn vào giống trước khi gieo hạt. Phun đều lên
mặt ruộng trước khi gieo sạ 7 – 10 ngày. Phun định kỳ 7 – 10 ngày/lần từ lúc
lúa 30 ngày đến sau khi trổ đều.

14


Cây ăn trái, cây công nghiệp, rau màu: pha 0,5 – 1 kg/ 1000 m2 vào 200 lít
nước phun hoặc tưới trên các loại cây trồng.
Xử lý phân hữu cơ: 1 kg/ tấn nguyên liệu.
Lưu ý: Không sử dụng chung với nước vôi và thuốc bảo vệ thực vật, thời gian
cách ly 7 ngày.

2.3.4 Phân bón LT – HCO2 Tỷ bào tử Trichoderma
Tên thương mại: Phân bón LT – HCO2 Tỷ bào tử Trichoderma
Thành phần: Trichoderma 109bào tử/g.
Công dụng:
Giúp cải tạo đất.
Tái tạo mùn cho đất, chống thối hóa đất, giúp bộ rễ phát triển mạnh.
Tăng khả năng phòng ngừa bệnh vàng lá, thối rễ, chết nhanh, chết chậm, xì
mủ, lỡ cổ rễ, nấm bệnh tuyến trùng rễ.
Dùng làm men vi sinh phân giải than bùn, phân chuồng, vỏ cà phê, mùn dừa...
Hướng dẫn sử dụng:
Bón cho cây: 2 – 3 kg/1000m2 để bón gốc (10 g/bình 16 lít cho tưới gốc).
Lưu ý: Bảo quản nơi thoáng mát, để xa tầm tay trẻ em.
2.3.5 Tricô ĐHCT – LV
Tên thương mại: Tricô ĐHCT – LV
Thành phần: Trichoderma asperellum 109 bào tử/g + Trichoderma atroviride
109 bào tử/g.
Công dụng:
Xử lý hạt giống, trừ bệnh lúa von trên lúa, kho trên lúa.
Hướng dẫn sử dụng:
Sử dụng 1kg/ha (50 gam/bình 16 lít) phun trực tiếp lên rơm, gốc rạ đến khi
chuẩn bị xuống giống (khoảng 2 đến 3 tuần) tiến hành cày vùi vào trong đất,
biện pháp này ít tốn kém mà cịn cải thiện dinh dưỡng giúp cây lúa phát triển
tốt hơn.
Lưu ý: Bảo quản nơi thoáng mát, để xa tầm tay trẻ em.

15


×