Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

thanh phan hhoc cua tinh dau oi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.27 KB, 35 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> Lời cảm ơn</b>



Lun vn ny c thc hin v hon thành tại phịng thí nghiệm Hố
hữu cơ- khoa Hố và khoa Nơng Lâm Ng Trờng Đại Học Vinh.


Víi lßng kÝnh trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:


<b>PGS. TS Hong Vn Lu khoa Hoỏ - Trờng Đại Học Vinh đã giao đề</b>


tài và hớng dẫn tận tình chu đáo, tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.


<b>PGS.TS Lê Văn Hạc đã quan tâm và đóng góp nhiều ý kiến quý báu</b>


cho quá trình làm luận văn.


<b>Th.S Trn ỡnh Thắng đã giúp đỡ trong quá trình xác định thnh</b>


phần hoá học cuả tinh dầu lá ổi.


Cỏc thy cụ trong khoa Hóa đã quan tâm và giúp đỡ Tơi trong quá trình
làm luận văn cũng nh gia đình và tập thể lớp luôn tạo mọi điều kiện và động
viên giúp đỡ tơi đã hồn thành luận văn này.




<i> Vinh, ngµy 10 tháng 5 năm 2007.</i>


<i>Sinh viên</i>


<i> <b>Hoàng Thị Ngọc</b></i>



<b>Mục lục</b>



Trang


<b> Më ®Çu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2. Néi dung nghiên cứu:..
5


3. Đối tợng nghiên cứu: 5


<b> </b>
<b>ch¬ng 1. </b> <b> tổng Quan</b>
1.1.Vài nét chung về mặt thực vật và hoá học của họ sim 6


1.1.1.Thùc vËt häc……… 6


1.1.2. Tình hình nghiên cứu thành phần hoá học các cây họ Sim ở
Việt Nam
8


1.2.Vài nét về mặt thực vật và hoá học của cây ổi (psidium guajavaL) 12


1.2.1. Mô tả cây ổi 12


1.2.2. Phân bố và sinh thái 14


1.2.3. Cách trồng và chăm sóc 15



1.2.3.Thành phần hóa học 17


1.2.3.Tác dụng sinh lý19


<b> CHƯƠNG 2. </b> <b>phơng pháp nghiên cứu</b>
2.1. Phơng pháp tách tinh dÇu……… 22


2.2. Các phơng pháp sắc ký và khối phổ 22


2.2.1. S¾c ký khÝ (GC)……… 22


2.2.2. S¾c ký khÝ – Khèi phỉ ký liên hợp (GC_MS) 24


<b>Chơng 3 </b> <b> Thùc nGHIÖm </b>
3.1. Ho¸ chÊt……… 26


3.2. Dông cô ……… 26


3.3. LÊy mÉu……… 26


3.3.1. Lấy và bảo quản mẫu lá ổi đào……… 26


3.3.2. Thời gian và địa điểm lấy mẫu lá ổi đào……… 27


3.3.3. Tách và bảo quản tinh dầu 27


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>



<b> Ch¬ng 4. </b> <b>thảo luận và kết quả</b>



4.1. Xác định thành phần hoá học của tinh dầu lá i (Psidium Guajava L.)


Đô lơng - Nghệ An 31


4.1.1. Nguyªn liƯu thùc vËt……… 31


4.1.2. Thành phần hoá học cuả tinh dầu lá ổi Đô Lơng 31


4.2. Xác định thành phần hoá học của tinh dầu lá ổi (Psidium Guajava L.) ở
Nghi Lộc - Nghệ An……… 36


4.2.1. Nguyªn liƯu thùc vËt………. 36


4.2.2. Thành phần hóa học cuả tinh dầu lá ổi Nghi Léc……… 36


<b>KÕt luËn:……… 43</b>


<b>Tài liệu tham khảo 44</b>


Tiếng Việt 44


TiÕng Anh……… 45


<b>Mở đầu</b>


<b>1. Lý do chọn đề tài.</b>


Níc ta cã diện tích khoảng 330.000km2<sub>, nằm ở Đông nam châu á và trải</sub>


di trờn 150<sub> v (1650km), cú khớ hu nhit i giú mựa, nhit trung bỡnh</sub>



hàng năm khá cao (trên 220<sub>c), lỵng ma hàng năm lớn (trung b×nh </sub>


1200-2800mm), độ ẩm tơng đối cao (trên80%).


Những điêù kiện thuận lợi nh vậy đã tạo cho nớc ta một hệ thực vật
phong phú và đa dạng. Theo số liệu thống kê gần đây hệ thực vật Việt Nam có
trên 10.000 lồi, trong đó có khoảng 3200 lồi cây đợc sử dụng trong y học
dân tộc và 600 loài cây cho tinh dầu. Đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất
quý báu của đất nớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Mặt khác nh chúng ta biết Việt Nam là một nớc đang phát triển. Do đó
nhà nớc đã có chủ trơng tăng cờng sản xuất thuốc, hơng liệu…trong nớc, hạn
chế nhập khẩu, hạ giá thành sản phẩm để phục vụ nhân dân. Nguồn nguyên
liệu sản xuất là sử dụng nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên.


Vì vậy vấn đề đang đợc đặc biệt quan tâm là nghiên cứu các hợp chất
đ-ợc tách ra từ sản phẩm thiên nhiên. Cây ổi là loại cây quen thuộc trong đời
sống ngời dân nớc ta, đặc biệt là ở các vùng nông thôn trồng để lấy quả ăn, chế
biến làm nớc giải khát, làm mứt ổi…Ngoài ra các bộ phận của cây ổi có búp
non, lá non, vỏ rễ và vỏ thân còn đợc dùng làm thuốc chữa bệnh kháng khuẩn
làm săn xe niêm mạc và cầm đi lỏng.


Cây ổi lá xanh quanh năm, hiện nay ngời ta trồng ổi xen trong các vờn
cây có múi ( cây cam, quýt, bởi…) để ngăn cản đợc rầy chống cánh.
Cho đến nay trên thế giới , cũng nh ở nớc ta các nhà khoa học đã đi sâu vào
nghiên cứu tinh dầu của nhiều lồi thực vật. Tuy nhiên vẫn cịn ít cơng trình
nghiên cứu về thành phần hố học của tinh dầu lá ổi. Chính vì vậy chúng tơi
<b>chọn đề tài Nghiên cứu thành phần hoá học của tinh dầu lá ổi</b>“ <i><b> (Psidium</b></i>
<i><b>guajava L.)" ở Nghệ An. Nhằm điều tra cơ bản, tìm ra nguồn ngun liệu cho</b></i>



ngµnh hóa dợc, hơng liệu, mỹ phẩm


<b>2. Nội dung nghiên cứu.</b>


<i>Tng quan tài liệu về cây ổi (Psidium guajavaL) thuộc họ sim (Myrtaceae). </i>
Chng cất lôi cuốn hơi nớc để thu tinh dầu lá ổi ở Nghi Lộc, Đô Lơng Nghệ
An.


Xác định hàm lợng tinh dầu trong lá ổi có hớng khai thác và sử dụng.
Xác định thành phần hoá học của tinh dầu lá ổi để tìm ra những hợp chất
chính.


Đề xuất khả năng ứng dụng của lá ổi hoặc những thành phần chủ yếu có
trong tinh dầu.


<b>3. Đối tợng nghiên cứu.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b> Ch¬ng 1 tỉng quan </b>


<b>1.1. Vµi nÐt về mặt thực vật và hoá học của họ sim.</b>
<b>1.1.1. Thùc vËt häc.</b>


<i>Họ sim (Myrtaceace). Cây gỗ hoặc cây bụi, lá mọc đối, khơng có lá</i>
kèm, đơn ngun, có điểm tuyến. Đặc biệt ở nhu mô vỏ của các cành non, dới
biểu bì của lá hoặc trong các bộ phận của hoa, quả, có nhiều túi tiết chất dầu
thơm. Về cấu tạo giải phẫu có vịng libe trong, mạch có bản ngăn đơn.


Cụm hoa hình chùm, ở nách lá hoặc đầu cành, đôi khi hoa mọc đơn độc,
mẫu 5 hoặc 4. Các lá đài dính lại với nhau ở dới thành hình chén. Cánh hoa
rời nhau đính trên mép ống đài. Nhị rất nhiều, bất định và xếp không theo một


trật tự nào, nhị thờng cuộn lại ở trong nụ, chỉ nhị rời hay dính nhau ở phần dới
<i>thành ống ngắn (Chi Melaleuca). Bộ nhụy có số lá nỗn thờng bằng số cánh</i>
<i>hoa, hoặc ít hơn (là 2 ở chi Eugnia), dính lại với nhau thành bầu dới hoặc bầu</i>
giữa, với số ơ tơng ứng số lá nỗn, đính nỗn trụ giữa, một vòi, một đầu nhụy;
Quả mọng, quả thịt, thờng do đế hoa phát triển thành, cũng có khi là qủa khô
<i>mở (Chi Eucalyptus) quả mang đài tồn tại ở đỉnh. Hạt khơng có nội nhũ.</i>


<i>Họ sim cùng với họ tử vi, họ Bần (Sonneratiaceace), và họ Lựu, hình</i>
thành một nhóm họ có quan hệ chặt chẽ (về cấu tạo của phơi) đồng thời cũng
có nhiều điểm chung với các họ Đớc, Bàng và Mua.


Họ sim là một họ lớn gồm khoảng 100 chi và gần 3000 loài phân bố chủ
yếu ở các nớc nhiệt đới và ở châu úc. ở nớc ta, các cây họ này phân bố rất
rộng rãi ở rừng, ở đồi, có khoảng 13 chi với gần 100 loài.


<i><b>Chi Eucalyptus (bạch đàn) gồm các cây nhập nội, cho dầu thơm và gỗ</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>độ cao cũng thuộc chi Eucalyptus này có nhiều cây gỗ rất lớn ở châu úc (cao</i>
tới 150m).


<i><b>Chi cã nhiều loài nhất ở nớc ta là Eugenia (gần 30 loài) chúng có quả</b></i>


mng cha 1-2 ht, cung hoa cú đốt ở gốc, lá mọc đối, phổ biến nhất có cây
<i>gioi đờng (Eujavanica Lamk) quả nhiều nớc hơn, màu lục, xanh trắng, đỏ hay</i>
<i>hồng. Một loài gioi khác là Eu.jambos Linn, Syzygium jambos (Linn.) Alston,</i>
có thịt quả xốp, ít nớc hơn, màu vàng lục, quả gần hình cầu.


<i>Cây sắn, sắn thuyền (Eu.resinosaGagn.) là cây gỗ nhỡ, lá nhẵn, thn</i>
hình mũi mác, nếm có vị chát, quả hình cầu mọng, nhỏ, khi chín có màu nâu
tím, đựng một hạt, ăn đợc, cây đợc trồng ở nhiều vùng nông thôn nớc ta.Vỏ


dùng để trát thuyền.


<i>Cây trâm (Eu.brachyata Roxb.) là cây gỗ lớn, quả nạc hình cầu màu</i>
hồng, ăn đợc, gỗ có thể sử dụng đợc, ở miền nam còn gặp một s loi trõm
khỏc.


<i><b>Chi Psidium cũng có quả thịt nhng nhiều hạt và cuống hoa không có</b></i>


<i>t, gõn lỏ hình lơng chim nổi rõ. Cây phổ biến là cây ổi (Psidium guajavaL.)</i>
cây ăn quả, lá và quả non chứa nhiều chất chát, dùng chữa tiêu chảy.


<i><b>Chi Rhodomyrtus đặc trng bởi có gân lá hình cung, quả mọng nhiều</b></i>


<i>hạt. Cây sim (Rh.tomentosa(Ait)Hassk.) cây bụi, lá hình bầu dục, mọc đối, mặt</i>
dới bạc, có lơng mịn. Hoa lớn màu tím đẹp. Quả mọng màu tím mang đài tồn
tại, quả ăn đợc. Cây mọc nhiều trên các đồi hoang, chứa nhiều tanin để thuộc
da.


Ngồi ra trong họ này cịn một số cây quen thuộc khác nh. Cây chuổi xể
<i>(Baeckia frutecns Linn) cây bụi thấp, phân nhánh nhiều, lá hình sợi dễ rụng.</i>
Cây mọc dại trên các đồi khô ở miền trung du. Thân cây dùng làm chổi và cất
đợc một thứ dầu thơm pha với rợu gọi là rợu chổi để xoa bóp.


<i>Cây Tràm (Melaleuca leucadendron Linn) cây to, vỏ xốp dễ bóc, lá hình</i>
mác nhọn cuống ngắn, gân hình cung. Hoa nhỏ màu vàng nhạt mọc thành
bông. Quả khô hình cầu mở 3 mảnh, cây mọc thành rừng thuần loại ở đất phèn
ven biển vùng Quảng Bình (Bình Trị Thiên) và miền nam. Vỏ cây dùng để xảm
thuyền lá ct ly du thm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>1.1.2. Tình hình nghiên cứu thành phần hoá học cây họ sim ở Việt Nam.</b>


<i><b> C©y Gioi (Eugeniajambos).</b></i>


Nguyễn Quang Tuệ đã nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu lá
gioi ở Nghệ an và Hà tĩnh có hơn 30 hợp chất, trong đó đã xác định đợc 18 hợp
chất, thành phần chính là  pinen (16,8-18,8%), pinen (5,3-11,0%),
ocimen (26,5-14,0%), terpinen (26,5-14,5%).Thành phần tinh dầu hoa
gioi là nerolidol (16,4%), caryophyllen (89,8%) và  humulen (7,1%), tinh
dầu gỗ gioi là terpinen (11,8%) và caryophyllen (8,3%).


Tõ dÞch chiÕt ete dầu hỏa của hoa gioi có hai flavonoit chiếm hàm lợng
khá cao là 8-hydroxy, 6-metoxy flavanon (14,5%) và 5,7-đi metoxy flavanon
(9,59%), phần chính còn lại là các este axit béo nh 9,12-octađecadienoic metyl
este (8,31%) và hexadecanoic metyl este (8,20%). Thành phần chính của dịch
chiết metanol của hoa gioi lµ flavonoit gåm cã 6 hỵp chÊt 8-hydroxy,
6-metoxy flavanon (19,84%); 5,7-®i hydroxy


Flavanon (16,65%); 6,8-®i hydroxy; 5-metyl flavanon (4,45%); 5,7-®i


metoxy flavanon (3,64%); 5-hydroxy; 7-metoxy-6,8-đimetyl-flavanon (1,8%).
Ngồi ra cịn xác định một ancaloit là xetone phenyl-2-phenyl pyaolo 1,5-a
pyridin-3-yl.


Thµnh phần hoá học của tinh dầu lá cây Gioi ở thị trấn Đức Thọ - Hà tĩnh.


Hợp chất % Hỵp chÊt %


Thujen 1,5 pinen 18,8


Camphen 0,4 pinen 11,1



Myrcen 0,4 phelandren 0,4


terpinen 0,5 pcymen 0,5


oximen 14,0 terpinen 14,5


Linalool 0,5 Campho 0,5


Borneol 0,1 Terpinen4ol 0,6


Terpinol 2,2 Caryophyllen 11,3


Humulen 0,4 Trans-Nerolidol 1,8


<i><b>B¶ng 1</b></i>


<i><b>C©y Vèi (Eugenia operculata Roxb) (Syn. Cleistocalyx operculatus</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Hoàng Văn Lựu và cộng sự đã nghiên cứu thành phần hoá học của tinh dầu
lá cây vối. Kết quả đợc dẫn ra ở bảng 2: Thành phần hoá học của tinh dầu lá
<i>vối (E.operculata) ở Thành phố Vinh Nghệ An.</i>


Hỵp chÊt % Hỵp chÊt %


pinen 3,7 gujunen VÕt


Sabinen VÕt Caryophyllen 14,5


Myrcen 0,6 humulen 2,7



p-cymen 24,6 Allo-acromadendren 0,3


Limonen 0,3 Germacren D 0,4


(Z)--ocimen 32,1 selinen 0,1


(E)--ocimen 9,4 Leden 1,0


Terpinolen VÕt muurolen VÕt


Linalool 0,5 cadinen 0,3


Perillen VÕt Calamenen VÕt


Allo-ocimen 1,0 cadinen 0,6


terpineol 0,1 Epi-globulol 0,1


Neryl acetat 0,2 (Z)-nerolidol 0,2


Geranyl acetat 0,7 Caryophyllen oxit 2,9


copaen Vết Cha xác định 3,8


<i><b>B¶ng 2.</b></i>


<i> Kết quả trên cho thấy có bốn thành phần chính chiếm 80% tinh dầu: </i>


p-cymen, Eocimen, caryophyllen, pinen.



<i><b>C©y chỉi x (Baeckea frutescensL.).</b></i>


<i> Tinh dầu của cây chổi xuể (Baeckea frutescensL.) thu ở Quảng Bình. Lá</i>
tơi và cành nhỏ đợc chng cất lôi cuốn hơi nớc thu đợc tinh dầu với hàm lợng
0,94%. Thành phần hố học đợc phân tích bằng phơng pháp GC, GC/EI-MS,
IR và 1<i><sub>H-NMR. Monoterpenoit là thành phần chủ yếu của tinh dầu. Hợp chất</sub></i>


<i>chÝnh cña tinh dầu Baeckea là: thujen (5,9%), (+)limonen (11,1%);</i>
1,8cineol (10,1%); terpineol (2,2%); caryophylen (1,1%); humulen
(1,5%). Ngoài các thành phần chính còn có các chất khác linalool oxit furanoit
A, linalool oxit furanoit B, exo-fenchol, endo-fenchol, trans-pinocarveol,
terpineol, copaen, cypenren, muurolen, cadinen, elemol,
caryophyllen oxit, humulen epoxit I, humulen epoxitII, eudesmol,
eudesmol, eudesmol.


<i><b>Bạch đàn trắng (Eucalypus camaldulesis petford.).</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Hỵp chÊt % Hỵp chÊt %


Thujen VÕt Nerol 0,09


Pinen 6,91 Cuminal 0,90


Camphen 0,22 Geraniol VÕt


Pinen 7,67 Cinnamic alcohol VÕt


Myrcen 0,38 Piperiton VÕt


Phellandren 0,17 Terpinyl acetat 0,83



pCymen 1,20 Aromadendren VÕt


1,8-cineol 64,79 Elemen 0,29


UnknownMW=154 VÕt Caryophyllen 0,25


Terpinen 4,50 Bergamoten VÕt


Fenchon 0,12 Humulen hc selinen 0,13


Linalool 1,47 SesquiterpenMW=204 1,68


Fenchol 0,07 SesquiterpenMW=204 0,35


(Z)-p-menthen-2-ol 0,43 Elemol VÕt


(E)-p-menthen-2-ol 0,31 Spathulenol 0,36


Camphor 0,09 Caryophyllen oxit 0,07


Borneol 0,08 Globulol 0,15


Crypton 0,27 Eudesmol 0,35


Terpinen-4-ol 1,67 Eudesmol 0,24


Terpineol 1,99 (Z)-cadinol 0,20


Citronelol Vết Hợp chất khác 1,77



<i><b>Bảng 3.</b></i>


<i><b>1.2. Vài nét về mặt thực vật và hoá học của cây ổi (Psidium guajavaL.).</b></i>
<b>1.2.1. Mô tả cây æi.</b>


<i><b> C©y ổi có tên khoa học là Psidium guajavaL, trong dân gian còn gọi là</b></i>


phan thạch lựu, thu quả, kê thị quả, phan nhẫm, bạt tử, phan quỷ tửThuộc họ
<i>sim (Myrtaceae).</i>


Cõy ổi cao từ 3-6m. Thân có vỏ mỏng, trơn nhẵn, khi già bong ra từng mảng.
Cành non vng, có lơng mềm, cành già hình trụ, nhẵn. Lá mọc đối, hình trái
xoan hoặc hình trứng, dài 9-11cm, rộng 3-6cm, gốc trịn, đầu tù hơi nhọn, mặt
trên màu lục sẩm, mặt dới nhạt có gân nổi rõ.


Hoa màu trắng, mọc đơn độc hoặc tập trung 2-3 cái ở kẽ lá, cuống có
lơng mịn, đài nhỏ có ống, 4-5 răng khơng đều, tràng 5 cánh dày, có lơng mềm,
nhị rất nhiều, xếp thành nhiều dãy, chỉ nhị rời, bao phấn có trung đới rộng, bầu
hạ, dính vào ống đài, 5 ô.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Mïa hoa: tháng 3-4; mùa quả: tháng 8-9.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11></div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

ổi có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ. Theo Đecanolle vùng phát
sinh của ổi có lẽ ở giữa Mexico và Peru. Chính những ngời tây Ban Nha đã đa
cây đến các đảo ở Thái Bình Dơng và Philippin còn ngời Bồ Đào Nha du nhập
cây vào ấn độ và sau đó phát triển rộng ra khắp các vùng nhiệt đới khác. Trong
quá trình du nhập, trồng trọt và lai tạo giống, ngời ta tạo nên rất nhiều giống ổi
khác hẳn nhau. Bên cạnh quần thể trồng trọt rất phong phú, cịn có quần thể ổi
mọc hoang dại khá đa dạng ở các nớc nhiệt đới châu Mỹ, châu á.



ở Việt Nam ổi là loại cây rất quen thuộc trong đời sống đặc biệt ở các
vùng nông thôn. Là cây ăn quả quan trọng, đợc trồng hầu nh khắp các địa
ph-ơng, cả vùng đồng bằng lẫn ở miền núi, trừ vùng cao trên 1500m. Chỉ tính
riêng quần thể ổi trồng đã có khoảng 7-10 giống khác nhau. Quần thể ổi mọc
hoang dại thờng chỉ thấy ở vùng trung du và núi thấp. Chúng mọc lẫn với
nhiều loại cây bụi khác ở các vùng đồi, đất sau nơng rẫy, hay dọc theo các
đ-ờng đi, ổi mọc hoang dại có hoa quả nhng chất lợng quả kém (quả nhỏ, nhiều
hạt, vị chát…) nên ít đợc chú ý.


ổi là loại cây a sáng, lá xanh quanh năm, sinh trởng phát triển tốt trong
một giới hạn rộng của khí hậu vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới giới hạn về nhiệt
độ từ 15-450<sub>c, nhng nhiệt độ tốt nhất cho cây sinh trởng và cho quả nhiều là từ</sub>


23-280<sub>c.</sub>


ổi thích khí hậu ẩm, nếu lợng ma hàng năm 1500-4000mm phân bố tơng
đối đều thì khơng phải tới. Bộ rễ của ổi thích nghi tốt với sự thay đổi đột ngột
độ ẩm trong đất. Nếu trời hạn mức nớc ngầm thấp, ổi có khả năng phát triển
nhanh một số rễ thẳng đứng ăn sâu xuống đất tận 3-4m và hơn. Nếu ma nhiều
mực nớc dâng cao ổi đâm nhiều rễ ăn trở lại mặt đất do đó khơng bị ngạt.
Thậm chí bị ngập hẳn vài ngày ổi cũng khơng chết, có thể lợi dụng đặc điểm
này chủ động điều khiển mạch nớc ngầm bằng phơng pháp tới tiêu để cho rễ
ăn nông ở lớp đất mặt nhiều màu mỡ; ổi ra hoa quả nhiều hàng năm. Cụm hoa
thờng xuất hiện trên những cành non mới ra cùng năm. Nhìn chung hoa nở có
thể kéo dài 2 ngày, trong khoảng thời gian đó, sự thụ phấn xẩy ra bất cứ lúc
nào; gió và cơn trùng là tác nhân thụ phấn. Trong khi đó, chim, động vật (kể cả
ngời) là tác nhân phát tán hạt giống đi khắp nơi. Vịng đời của cây ổi có thể
tồn tại 40-60 năm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

vài trăm ngàn tấn quả đợc đa ra thị trờng thế giới. Hoa kỳ, Nhật bản và Châu
âu là những nớc thờng xuyên nhập khẩu ổi từ các nc nhit i .


<b>1.2.3. Cách trồng và chăm sóc.</b>


ổi đợc trồng phổ biến ở tất cả các xứ nóng trừ những nơi quá lạnh. Cây
chịu đựng đợc những điều kiện khắc nghiệt nh khô hạn hoặc úng ngập, nhng
không đợc tơi tốt và ít hoa quả ổi trồng đợc ở nhiều loại đất, PH thích hợp từ
4,5 đến 8,2 tất nhiên muốn đạt sản lợng cao chất lợng tốt phải chọn đất tốt, sâu
và phải bón phân đủ và hợp lý.


ỉi cã thĨ nh©n giống bằng hạt, ghép, chiết hoặc giâm cành.


Ht ổi vừa lấy ở quả nên gieo ngay, tỷ lệ nảy mầm sẽ cao và mọc khoẻ. Tuy
nhiên cây gieo từ hạt biến dị lớn cả về năng suất, chất lợng và hơng vị vì vậy
chỉ nên dùng hạt để gieo lấy cây con làm gốc ghép. Khi cây con có đờng kính
6-10mm thì tiến hành ghép. Cành ghép sau khi cắt xong nên ghép ngay; ổi
miền nam có thể ghép quanh năm còn ở miền bắc ghép vào tháng 4-10 tránh
những lúc ma quá nhiều.


ổi rất dễ chiết, ngồi ra cũng có thể trồng bằng hom rễ, giống nh hồng.
Phơng pháp nhân giống tốt nhất là giâm cành (búp). Trên cây mẹ, cắt hết cành
có đờng kính dới 1cm, bón phân tổng hợp nhiều đạm, sau 50 ngày thu một đợt
cành giâm có 4-6 lávà 35 ngày sau có thể thu đợc đợt thứ hai. Châm cành giâm
phải cắt bằng dao thật sắc, nhúng vào dung dịch IBA hoặc NAA (100ppm)
trong 12 giờ hay chấm vào hỗn hợp bột talc và IBA (2000ppm), sau đó cắm
sâu 2cm xuống cát sạch với mật độ 50 hom/m2 <sub>. Cành cắt xong cần giâm ngay</sub>


không để héo, không cắt lá. Khi giâm, không để lá tiếp xúc với cát. Giữ ẩm
thờng xuyên, tốt nhất bằng cách phun mù. Sau khoảng 40 ngày, khi cành giâm


đã ra rễ, chuyển sang bầu, chăm sóc thêm 6-7 tháng, rồi đa đi trồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Năm thứ hai là: 200gNPK+100g amoni Sulfat.


Năm thứ ba là: 300gNPK+150g amoni Sulfat+50g magie Sulfat.
Những năm sau cần bón nhiều hơn để bù đắp cho lợng NPK trong sản
l-ợng quả thu hoạch. Trồng quy mơ nhỏ có thể bón phân chuồng mục hoặc nớc
giải. Vờn ổi luôn sạch cỏ để tránh rễ ổi ăn quá sâu, không tận dụng đợc dinh
dỡng trên tầng mặt đất.


ổi không có bệnh đặc biệt nguy hiểm, nhng cần chú ý một số loại rệp,
sâu, nhất là sâu róm hại lá, có thể phun các loại thuốc chứa lân hữu cơ hoặc
carbomat để phòng trừ.


ổi chỉ ra quả ở cành non, vì vậy hàng năm sau khi thu hoạch cần tiến
hành đốn tỉa cành già; ổi trồng bằng hạt có quả sau 3-4 năm, trồng bằng cành
chiết có quả sau 1-2 năm. Quả chín tập trung vào mùa hè, nhng cũng có những
giống cho quả chín quanh năm. Khi quả mềm thì có thể thu hoạch đợc. Quả ổi
nói chung khơng bảo quản đợc lâu, cần tiêu thụ ngay sau khi hái. Năng suất
quả tơi có thể đạt 20 tấn/ha vào năm thứ 3-5 và 50 tn/ha vo nm th 6-7.


<b>1.2.4.Thành phần hoá học.</b>


Thành phần hoá học của cây ổi: Trong quả và lá đều chứa Sitosterol,
Quercetin, Guaijaverin, Leucocyanidin và Avicularin, lá cịn có Valatileoil,
Eugenol; quả chín chứa nhiều vitamin C và các polisacarut nh Fructozơ,
Xylozơ, Glucozơ, Rhamnozơ, Galactozơ…, rễ có chứa Arjunolic acid; vỏ rễ
chứa Tanin và axit hữu cơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Các chất hyđrat carbon chủ yếu là dạng đờng khử. Phân tích một số loại


ổi ở Uttar pradesh (ấn độ) thấy độ axit là 0,2-0,5% (tính theo axit citric), đờng
khử (2,4-6,1%), đờng (0,5-5,3%).


Tanin với hàm lợng cao khi quả còn xanh và thấp nhÊt ë qu¶ chÝn.


Pectin cđa ỉi gåm axit galacturonic (72%), d.galactozơ (12%) và
l.arabinozơ (4,4%).


Carotenoit ë ỉi thêng lµ caroten và xanthophyl với hàm lợng thấp
(0,2g/g). Loại ổi màu hồng cã nhiÒu caroten nhng nhiỊu lo¹i chØ cã
lycopen.


Leucocyanin và axit ellagic là những hợp chất phenolic có hàm lợng cao
trong quả ổi chín.


Lồi ổi có màu đỏ có các chất cyanidin, diglucosit, mecocyanin,
quercetin, dẫn chất 3-arabino guaijaverin, axit gallic và arabino este của axit
ellagic. Quả ổi xanh có leuco cyanidin. Hạt ổi chiếm 6-12% trọng lợng quả và
có khoảng 14% một chất dầu béo mùi thơm. Hạt ổi trồng ở Philippin có các
thành phần nh nớc (10,3%), protein (15,2%), chất béo (14,3%), tanin (1,4%),
glucozơ (0,1%); tinh bột (13,2%), sợi (42%) và tro (3%). Phân tích dầu béo
của một loại ổi thấy có các hằng số sau d200,9365; nD1,4687, chỉ số xà


phßng 198,7; chØ số axit 6,4; chỉ số iod 96,4; phần không xà phòng hoá 0,68%.
Các axit béo gồm axit béo no 16,0%, oleic 55,8%; linolenic 0,4%. Các axit
béo no là axit myristic, palmitic vµ stearic.


Lá ổi chứa catechol, tanin loại pyrrogalol (8-15%), một loại tinh dầu màu
vàng xanh hoặc vàng đỏ có mùi dễ chịu. Tuỳ theo từng loại ổi, hàm lợng tinh
dầu trong lá từ 0,2-0,31%. Thành phần tinh dầu lá ổi gồm d và dl limonen,


caryophylen, sesquiterpen alcol bậc 2 và sesquiterpen alcol bậc4. Lá ổi còn
chứa sáp, nhựa, đờng, caroten, các vitaminB, B, B, niacin và vitaminC,


sitosterol, quercetin, c¸c arabiosit của guaijaverin và avicularin, một số các
axit triterpen nh axit ursolic, oleanolic, cratagolic vµ guaijavolic, axit ellagic
vµ glucosit 4.gentiobiosit cđa axit ellagic lµ amritosit.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Acid cratagolic


Vỏ thân ổi chứa 11-27%tanin đợc dùng trong kỹ nghệ sản xuất tanin và kỹ
nghệ nhuộm vải.


Vá cµnh cã leucoanthocyanidin, axit lutelic, axit ellagic và amritosid (The
Wealth of India VIII-1969,291,293).


<b>1.2.5. Tác dụng dợc lý.</b>


Nghiên cứu dợc lý cho thấy dịch chiết từ các bộ phận của cây ổi đều có
khả năng kháng khuẩn làm săn se niêm mạc và cầm đi lỏng.


Theo dợc học cổ truyền, lá ổi vị đắng sáp, tính ấm, có công dụng tiêu thũng
giải độc, thu sáp chỉ huyết. Quả ổi vị ngọt hơi chua sáp tính ấm, có cơng dụng
thu liễm, kiện vị cố tràng. Các bộ phận của cây ổi thờng đợc dùng để chữa
những chứng bệnh nh tiết tả (đi lỏng) cửu lỵ (lỵ mạn tính), viêm dạ dày ruột
cấp và mạn tính, thấp độc, thấp chuẩn, sang thơng xuất huyết, tiêu khát (tiểu
đ-ờng), băng huyết…


Dới đây xin đợc giới thiệu một số cách dùng cụ thể:
Viêm dạ dày, ruột cấp và mạn tính:



(1) Lá ổi non sấy khô, tán bột, uống mỗi lần 6g, mỗi ngày 2 lần.


(2) Lá ổi một nắm, gừng tơi 6-9g muối ăn một ít, tất cả vò nát, sao chÝn råi
s¾c ng.


(3) Quả ổi, xích địa lợi và quỷ châm thảo, mỗi thứ từ 9-15g, sắc uống.
Cửu lỵ:


(1) Quả ổi khô 2-3 quả, thái phiến, sắc uống.
(2) Lá ổi tơi 30-60g sắc uống.


(3) Với lỵ trực khuẩn cấp và mạn tính, dùng lá ổi 30g, phợng vĩ thảo 30g,
cam thảo 3g, sắc với 1.000ml nớc, cô lại còn 500ml, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi
lần 50ml.


Trẻ em tiêu hoá không tốt:


HO


CH
3


CH3
H3C


CH3CH3


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Lá ổi 30g, hồng căn thảo (tây thảo) 30g, hồng trà 10-12g, gạo tẻ sao
thơm 15-30g, sắc với 1.000ml nớc, cơ lại cịn 500ml, cho thêm một chút đờng
trắng và muối ăn. Uống mỗi ngày từ 1-6 tháng tuổi 250ml, 1 tuổi trở lên


500ml, chia uống vài ln trong ngy.


Tiêu chảy:


(1) Bỳp i hoc v dp i 20g, búp vối 12g, búp hoặc nụ sim 12g, búp chè
12 g, gừng tơi 12g, rốn chuối tiêu 20g, hạt cau già 12g, sắc đặc uống.


(2) Bóp ỉi 12g, vá dộp ổi 8g, gừng tơi 2g, tô mộc 8g, sắc với 200ml nớc, cô
còn 100ml. Trẻ em 2-5 tuổi mỗi lần uống 5-10ml cách 2 giờ uống 1 lần. Ngời
lớn mỗi lần uống 20-30ml, mỗi ngày 2-3 lần.


(3) Với tiêu chảy do lạnh, dùng búp ổi sao 12g, gừng tơi 8g nớng cháy vỏ,
hai thứ sắc cùng 500ml nớc, cô còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày, hoặc
búp ổi hay lá ổi non 20g, vỏ quýt khô 10g, gừng tơi 10g nớng chín, sắc với 1
bát nớc, cô còn nửa bát, uống nóng, hoặc búp ổi 60g, nụ sim 8g, riềng 20g, ba
thứ sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g với nớc ấm, hoặc búp ổi
15g, trần bì 15g và hắc hơng 18g, s¾c ng.


(4) Với tiêu chảy do nóng (thấp nhiệt), dùng vỏ dộp ổi 20g sao vàng, lá chè
tơi 15g sao vàng, nụ sim 10g, trần bì 10g, củ sắn dây 10g sao vàng, tất cả tán
bột, ngời lớn mỗi lần uống 10g, trẻ em uống bằng nửa liều ngời lớn, hoặc vỏ
dộp ổi sao vàng 20g, vỏ duối sao vàng 20g, vỏ quýt sao vàng 20g, bông mã đề
sao vàng 20g, sắc uống nóng, hoặc bột vỏ dộp ổi 80 phần, bột gạch nô 20g
phần, trộn đều, luyện thành viên, mỗi lần uống 10g, mỗi ngày uống 2 lần.
(5) Với tiêu chảy do công năng tỳ vị h yếu, dùng lá hoặc búp ổi non 20g,
gừng tơi nớng cháy 10g, ngải cứu khô 40g, sắc cùng 3 bát nớc, co còn 1 bát,
chia uống vài lần trong ngy.


(6) Với trẻ em đi lỏng, dùng lá ổi tơi 30g, rau diếp cá 30g, xa tiền thảo 30g,
sắc kỹ lấy 60ml, trẻ dới 1 tuổi uống 10-15ml trẻ từ 1-2 tuổi uống 15-20 ml,


mỗi ngày uống 3 lần.


Thổ tả: Lá ổi, lá sim, lá vối và hoắc hơng lợng bằng nhau, sắc hoặc hÃm uống.
Băng huyết: quả ổi khô sao cháy tồn tính, tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi
lần 9g pha với nớc ấm.


Tiu ng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

(2) Lá ổi khô 15-30g sắc uống hàng ngày.


* Đau răng: vỏ rễ cây ổi sắc với dấm chua, ngậm nhiều lần trong ngày.


* Thoỏt giang (sa trực tràng): lá ổi tơi lợng vừa đủ, sắc kỹ lấy nớc ngâm rửa
hậu môn.


Có thể kết hợp dùng quả ổi khô sắc uống.


* Mn nht mi phỏt: lỏ i non và lá đào lợng vừa đủ , rửa sạch, giã nát rồi
đắp lên vùng tổn thơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b> Ch¬ng 2 phơng pháp nghiên cứu</b>


<b>2.1. Phơng pháp tách tinh dầu.</b>


Có nhiều phơng pháp tách tinh dầu, nhng chúng tôi chọn phơng pháp
ch-ng cất lơi cuốn hơi nớc vì đây là phơch-ng pháp khơch-ng địi hỏi thiết bị phức tạp,
mà có khả năng lấy đợc triệt để tinh dầu có trong nguyên liệu. Hơn nữa, dùng
phơng pháp này cho phép chúng ta dựa vào tính chất bay hơi của cấu tử trong
tinh dầu để tách tinh dầu có độ tinh khiết cao.



Nguyên liệu thu hái vào buổi sáng, đợc cắt nhỏ vừa phải, cho vào nồi cất.
Sau đó cho chạy qua nguyên liệu một luồng hơi nớc hoặc cho nguyên liệu trực
tiếp vào nồi nớc đun sôi. Hơi nớc và hơi tinh dầu đợc kéo sang bình làm lạnh,
đọng lại thành chất lỏng, chỉ một phần rất ít tinh dầu tan trong nớc, cịn tinh
dầu nhẹ nổi lên mặt nớc hoặc tinh dầu nặng chìm xuống dới nớc. để lấy thêm
tinh dầu ngời ta cho thêm vào phần cất đợc một ít muối ăn để tỉ trọng của nớc
tăng lên làm cho tinh dầu nổi lên nhiều hơn hoặc ngời ta có thể dùng một ít
dung mơi dễ bay hơi (ete, pentan) để chiết rồi bốc hơi hay cất tách dung môi
thu đợc tinh du.


<b>2.2. Các phơng pháp sắc ký và khối phỉ. </b>


<b>2.2.1. Sắc ký khí(GC) Hewlett-packard 6890, cột HP-5MS(dài 30m, đờng</b>
<b>kính trong 0,25mm; lớp phim dày 0,39m).</b>


KhÝ mang: N2 .


Detector: FID.


Chơng trình nhiệt độ: 600<sub>c(2min) tăng 4</sub>0<sub>c/min, cho đến 200</sub>0<sub>c(10min).</sub>


Nhiệt độ injector:2700<sub>c.</sub>


Nhit detector: 3000<sub>c.</sub>


Bản chất của phơng pháp sắc kí khí:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Nguyên lí cơ bản của sự tách bằng sắc kí khí là sự phân bố chất thử thành
hai pha, một pha gọi là pha tĩnh có bề mặt tiếp xúc rộng, pha kia gọi là pha
động là một chất khí dịch chuyển qua pha tĩnh.



Chất phân tích có thể là chất khí, lỏng hoặc rắn đợc chuyển thành thể bay
hơi và nhờ một luồng khí trơ làm chất mang, dẫn qua pha tĩnh. Nếu pha tĩnh là
một chất rắn gọi là sắc kí khí-rắn. Nếu pha tĩnh là một chất lỏng thì gọi là sắc
kí khí lỏng.


Khi đa vào một hỗn hợp chất nào đó muốn đạt đợc mức độ tách hồn tồn,
trớc hết bề mặt tách giữa hai pha lớn. Bề dày lớp tiếp xúc giữa hai pha phải d
nhỏ (vì quá trình khuyếch tán chất sẽ làm giảm hiệu quả tách) và sau cùng là
sự chuyển hớng của một (pha động) với pha kia (pha tĩnh) nh thế nào đó để
mỗi cấu tử trong hỗn hợp đợc phân bố giữa hai pha phù hợp với tính chất hấp
phụ hoặc hồ tan của nó.


Vì pha động chuyển dịch liên tục nên ngoài nhiệm vụ đa các chất lên bề
mặt pha tĩnh nó cịn có nhiệm vụ tiếp nhận các phân tử chất phân tích đã hấp
phụ trớc đó bị giải hấp phụ tới tơng tácvới phần khác của bề mặt pha tĩnh. Nói
cách khác đó là quá trình chuyển từ đĩa lý thuyết này sang đĩa lý thuyết khác
mà ở đó tồn tại cân bằng nhiệt.


Quá trình chuyển chất lên đĩa diễn ra giữa pha tĩnh và pha động, chuyển
dịch từ đầu cột tới cuối cột dẫn tới sự phân vùng riêng biệt các chất trên cột
sắc ký.


Ghi lại từng phần này khi đi ra khỏi cột sẽ biết đợc sắc đồ tách chất của cột
sắc khí.




B +E



A +E
E


B
A
B


A B


A


E
A + B


<i>ChÊt ® ợc tách ra B</i> <i>Chất đ ợc tách ra A </i> <i>ChÊt hiÖn E</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>



<b>2.2.2. Sắc kí khí_khối phổ ký liên hợp (GC-MS) Hewlett-packard HP</b>
<b>6890, cột HP-5MS(dài 30m; đờng kính cong 0,25mm; lớp phim dày</b>
<b>0,39m), liên hợp với HP 5973. khí mang He. Th viện phổ:NIST(1998).</b>


Phơng pháp này dựa trên cơ sở “nối ghép” máy sắc ký khí với máy phổ
khối lợng. Việc tách các cấu tử của một hỗn hợp các chất hữu cơ vốn là sở
tr-ờng của phơng pháp sắc ký khí. Phơng pháp phổ khối lợng có độ nhạy tuyệt
vời (cỡ 10-6<sub>-10</sub>-9<sub>g) và tốc độ ghi nhanh sẽ cho những thông tin xác định cấu</sub>


trúc từ những lợng chất rất nhỏ tách ra đợc nhờ phơng pháp sắc ký. Việc liên
kết hai kỹ thuật đó đã tạo ra một công cụ mạnh mẽ để tách biệt và nhận biết
các hợp phần cúa hỗn hợp tự nhiên và tổng hợp nhờ có sự liên kết này mà ngời


ta có phổ khối lợng đủ chấp nhận đối với tất cả các hợp phần mà sắc ký khí
tách ra đợc, kể cả những hợp phần mà khối lợng chỉ cỡ picrogam và có mặt
trong một vài giây. Giữa máy sắc ký khí và máy khối phổ có một bộ phận dùng
để tách khí mang trớc khi vào buồng ion hố. Tồn bộ hệ thống GC-MS đợc
nối với máy tính để tự động điều khiển hoạt động của hệ, lu trữ và xử lý số liệu
[8].


Nh vậy, phơng pháp kết hợp sắc ký khí-khối phổ đã sử dụng khối phổ để
phân tích định tính các cấu tử của hỗn hợp đợc tách trong cột mà có thể tiến
hành liên tục khơng cần tách các chất đi ra khỏi cột, kể cả khi lợng chất đó rất
nhỏ. Có thể nói rằng, máy khối phổ đã thực hiện chức năng của một detectơ.
Các mẫu chất trong phân tích khối phổ phải nằm ở trạng thái hơi, do đó hỗn
hợp khí mang vào và mẫu chất từ cột sắc ký dẫn ra có thể đa vào buồng ion
hố của máy khối phổ để ion hoá mẫu chất. Tuy nhiên tốc độ dòng đi vào cột
sắc ký là 0,2-1ml/phút đối với các cột mao quản và khoảng 50ml/phút đối với
cột sắc ký khí bình thờng. Với tốc độ nh vậy, nếu đa vào bình hóa khí thì
khơng đảm bảo đợc áp suất thấp dới chân không (10-6 <sub>mmHg), do đó nhiều</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b> Ch¬ng 3 thùc nghiƯm</b>


<b>3.1. Ho¸ chÊt.</b>


- Na2SO4 khan.


- C2H5OH.


<b>3.2. Dông cô: </b>


- Nåi ¸p suÊt.



- Bình định mức 1 lít.
- ống sinh hàn ruột gà.
- Bếp ga hoặc bếp điện.


- Lọ tiêu chuẩn để bảo quan tinh dầu.
- Máy sắc khí và khối phổ.


- èng xiranh (b»ng thuû tinh).
- ống sừng bò.


<b>3.3. Lấy mẫu.</b>


<b>3.3.1. Lấy và bảo quản mẫu lá ổi.</b>


Cây ổi lấy toàn bộ lá vừa và non.


Mẫu lá ổi đợc lấy vào buổi sáng hoặc buổi chiều tối mát, không lấy vào
buổi tra và tránh sự khơ héo làm thất thốt tinh dầu. Lá lấy xong chỉ rửa sạch
phần bị bẩn và không làm nhàu nát, rửa xong đa ra khỏi nớc ngay và để vào
chỗ tối, thoáng mát. Khi nguyên liệu đã ráo nớc thì tiến hành thí nghiệm, cho
lá vào túi ni lông khô sạch, màu tối và để nơi thoáng mát và tối.


Để bảo quản mẫu và xác định tên khoa học của cây ta dùng những lá tơi, đẹp,
không sâu, không quăn, ép làm tiêu bản ( lá phải tơi tránh hoen ố, héo).


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Khi tiến hành tách tinh dầu mới cắt bỏ nguyên liệu nạp vào bình nhằm bảo
đảm độ chính xác hàm lợng tinh dầu.


<b>3.3.2.Thời gian và địa điểm lấy mẫu. </b>



Lá ổi đợc thu hái ở hai địa điểm khác nhau ở Nghệ An .


MÉu thø nhÊt: (ký hiƯu lµ: lá ổi 1) gồm toàn bộ là lá vừa và non của cây ổi
<i>(Psidium guajavaL.) lấy ở Đô Lơng - Nghệ An.</i>


Khối lợng: 4 kg lá.


Ngày lấy mẫu: mẫu đợc thu hái vào buổi chiều tối ngày 5/1/2007, cây ổi
ở thời điểm này đã ra hoa và có quả non nhỏ.


<i>Mẫu này đã đợc xác định là lá cây ổi (Psidium guajavaL.).</i>


MÉu thø hai: (ký hiệu là: lá ổi 2) gồm toàn bộ lá vừa và non của cây ổi
<i>(Psidium guajavaL.) lấy ở Nghi Lộc-Nghệ An.</i>


Khối lợng : 4 kg lá.


Ngày lấy mẫu: mẫu đợc thu hái vào buổi chiều tối ngày 8/1/2007, cây ổi
ở thời điểm này đã ra hoa và có qu non.


<b>3.3.3. Tách và bảo quản tinh dầu.</b>


Tách tinh dầu bằng phơng pháp chng cất lôi cuốn hơi nớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>





<i><b> Hình: Bộ chng cất lôi cuốn hơi nớc.</b></i>



<b>3.3.4. Tiến hành.</b>


Mẫu lá ổi đợc tiến hành chng cất khi đang tơi (trong ngày lấy mẫu) và
đ-ợc tiến hành nh sau:


Lá ổi thu về cắt nhỏ cân 4.000g rồi cho vào nồi áp suất có vỉ nổi, sau đó
cho vào khoảng 2.500ml nớc cất, vặn nắp nồi vừa phải đủ để tránh hiện tợng
tinh dầu bị phân huỷ do nhiệt độ áp suất trong nồi quá lớn. Lắp dụng cụ nh
hình vẽ.


Dùng bếp ga đun đến khi nớc trong nồi áp suất sơi thì hơi nớc lơi cuốn
tinh dầu, qua bộ phận làm lạnh là ống sinh hàn xoắn, hơi nớc và tinh dầu đợc
ngng tụ lại từng giọt theo ống sinh hàn rơi xuống bình hứng (bình định mức).
Khi nớc trong nồi áp suất bắt đầu sôi, cần theo dõi và điều chỉnh nhiệt độ để
tốc độ nhỏ giọt (nớc và tinh dầu) khoảng 80-90 giọt/phút là vừa (tốc độ đã đợc
khảo sát), đồng thời theo dõi lợng tinh dầu thu đợc theo thời gian (đọc trên
vạch chia của bình định lợng tinh dầu). Khi nào lợng tinh dầu khơng tăng theo
thời gian thì ngừng chng cất.


Vì tinh dầu nhẹ hơn nớc nên nổi lên phía trên, phần nớc ở dới của bình
hứng ta phải làm lạnh liên tục để cho tinh dầu không bị bay hơi.


Sau đó dùng xi ranh hút tinh dầu và cho tinh dầu vào lọ tiêu chuẩn .
Cách làm khan bảo quản tinh dầu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>




<b>Ch¬ng 4 </b>

<b>kÕt Quả và thảo luận</b>




<i><b>4.1. Xỏc nh thành phần hóa học của tinh dầu lá ơỉ (psidium guajaL.) </b></i>
<b> ở Đô Lơng - Nghệ An. </b>


<b>4.1.1. Nguyên liệu thực vật</b>


<b> Lá ổi thu hái tháng 1/2007 ở Đô Lơng - Nghệ An.</b>


<b>4.1.2 Thành phần Hóa học của tinh dầu lá ơỉ Đơ Lơng đợc thể hiện ở</b>
<b>bảng 4.</b>


<b>TT Tên hợp chất</b> <b>%</b>


<b>1</b> <b>Propanoic axit, 2,2-dimetyl-3-oxo-3-(phenylamino)</b> 0,03


<b>2</b> <b>Thujen (Bicyclo[3.1.0] hex-2-en, 2-metyl-5-(1-metyletyl)-)</b> 0,06


<b>3</b> <b>Pinen</b> <b>20,89</b>


<b>4</b> Camphen 0,06


<b>5</b> Vinyl izo thioxianat 0,04


<b>6</b> Benz andehyt 0,62


<b>7</b> Pinen 0,54


8 Myrcen 0,55


9 1Phelandren 0,07



10 Terpinen 0,04


11 pCymen (benzen, metyl (1-metyl etyl)-) 0,12


<b>12</b> <b>dllimonen</b> <b>14,61</b>


<b>13</b> <b>cisOcimen</b> <b>6,46</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>15</b> <b>Ocimen (1,3,6octatrien, 3,7dimetyl)</b> <b>2,46</b>


16 Terpinen (1,4xiclo hexadien, 1-metyl-4-(1-metyletyl)-) 0,22


17 Neo-allo-ocimen 0,11


18 Terpinolen 0,09


19 Linalool 0,09


<b>20</b> <b>Alloocimen</b> <b>5,07</b>


21 5,5-dimetyl-1-3-hexadien 0,05


22 Trans-pinocarveol 0,04


23 4-Tecpineol(3-xiclohexen-1-ol, 4-metyl-1-(1-metyletyl)) 0,06


24 Linalyl propionate 0,30


25 Cubeben 0,03



26 Terpinen 0,05


27 Eugenol(2-metoxy-4-(2-propenyl phenol)) 0,06


<b>28</b> <b>Copaen</b> <b>2,78</b>


29 2,6-Octadien-1-ol, 3,7-dimetyl axetat 0,06


30 Bixiclo [7.2.0] undec-4-en,4,11,11-trimetyl-8-metylen 0,04
31


1H-xicloprop[e]azulen1a,2,3,4,4a,5,6,7b-octahydro-1,1,4,7tetrametyl-[1aR-(1a,4,4a,7b)]


0,04


<b>32</b> <b>Caryophylen</b> <b>17,04</b>


33 Germacren-d 0,04


34 (+)-Aromadendren 0,19


35 3-Buten-1-ol,3-metyl benzoat 0,06


<b>36</b> <b>Humulen</b> <b>2,46</b>


37 Neoalloocimen 0,40


38 Cadinen 0,08


39


Naphtalen,1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahydro-7-metyl-4-metylen-1-


(1-metyletyl)-(1,4a,8a)-0,26


40 selinen 0,21


41 Transbisabolen 0,49


42 Xiclohexen, 1-metyl-4-(5-metyl-1-metylen-4-hexenyl) 0,30
43


Naphtalen,1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahydro-7-metyl-4-metylen-1-


(1-metyletyl)-(1,4a,8a)-0,16


44 1s, cis-calamenen 1,97


45
Naphtalen,1,2,3,4,4a,7-hexahydro-1,6-dimetyl-4-(1-


metyletyl)-0,93


46 Cis--Bisabolen 0,06


47 5,8-Dimetyl izo quinolin 0,11


48 1, Z-5, E-7-Dodecatrien 0,16


49 Caryophylen oxit 0,06



50 1,6,10-dodecatrien-3-ol-3,7,11-trimetyl 1,63


51 3-Hexen-1-ol, benzoat(Z) 0,08


52 Caryophylen ancol 0,11


53 Elemen 0,13


54 2-cacboxy-3-furyl-etylen-tiophen 0,14


<b>55</b> <b>()caryophylen oxit</b> <b>2,09</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>



metyletenyl)-[1R-(1,3a,4,7)]-57
Ledol(1H-xicloprop[e]azulen-4-ol,decahydro-1,1,4,7-


tetrametyl-,[1ar-(1a,4,7,7a,7b)])-1,26


58 1,3-dietyl-adamantan-2-ol 0,08


59 3-xiclohexen-1-cacboxandehyt, 3,4-dimetyl 0,28


60 ()Dehydroaromadendran 0,09


61
Naphtalen,1,2,3,4,4a,7-hexahydro-1,6-dimetyl-4-(1-


metyletyl)-1,16
62 1,7,7-trimetyl Trixiclo [4.4.0.2(2,3)] dodec-2(3)-en 0,05


63 10,10-Dimetyl-2,6-dimetylenbixiclo [7.2.0] undecan-5.-ol 0,33


<b>64</b> <b>Caryophyla-4(12),8(13)-dien-5..-ol</b> <b>2,01</b>


65 Copaen 0,67


66 Eudesmol 0,05


67 Cadinol 0,42


68 Trans-caryophylen 0,23


69 Naphtalen,1,6-dimetyl-4-(1-metyletyl) 0,18


70
1-metyliden-2b-hydroxymetyl-3,3-dimetyl-4b-(3-metylbut-2-enyl)-xiclohexan


0,16


71 đồng phân b của Farnesol 0,11


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i><b>4.2. Xác định thành phần hóa học của tinh dầu lá ôỉ (psidium guajavaL.)</b></i>
<b>ở Nghi Lộc Nghệ An.</b>


<b>4.2.1 Nguyên liệu thực vật:</b>


Lá ổi thu hái tháng 1/2007 ở Nghi Lộc Nghệ An.


<b>4.2.2. Thành phần Hoá Học của tinh dầu lá ổi ở Nghi Lộc thể hiện ở</b>
<b>bảng 5</b>



<b>TT Tên hỵp chÊt</b> <b>%</b>


1 pinen 0,2


2 4-heptanon,2,6-dimetyl 0,02


3 benzandehyt 0,11


4 pinen 0,02


5 myrcen 0,16


6 phenlandren 0,03


7 m-cymen (benzen, 1-metyl-3-(1-metyletyl)-) 0,03


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

9 1,3,6-octatrien,3,7-dimetyl-(E) (ocimen) 0,93


10 1,8-xineol 0,70


11 <sub>Transocimen</sub> 0,49


12 <sub>terpinen</sub> 0,04


13 Neo-alo-ocimen 0,01


14 <sub>Tecpinolen</sub> 0,02


15 Aloocimen 0,67



16 <sub>(+)-Tecpineol </sub> 0,02


17 <sub>Cubeben</sub> 0,08


18 (+)-xiclo sativen 0,14


19 Aromadendren 0,08


<b>20</b> <b>Copaen</b> <b>6,95</b>


21 Aristolen 0,03


22 Tri xiclo[6.3.0.1(2,3)] undec-7-en,6,10,11,11 tetrametyl 0,11


23 <sub>Gurjunen </sub> 0,40


<b>24</b> <b>(+)-Aromadendren</b> <b>7,19</b>


<b>25</b> <b>Trans-caryophylen</b> <b>26,58</b>


26
1H-xiclopropa[a]naphtalen,decahydro-1,1,3a-trimetyl-7-


metyl-,[1as-(1a,3a,7a,7b)]-0,28


27 Calaren 0,18


28 <sub>()panasinsen</sub> 0,12



29 Selin-4,7 (11) dien 0,32


30 Bezoic axit-3-metyl-2-butenyl este 0,11


<b>31</b> <b>4,7,10-xiclo undecatrien-1,1,4,8-tetrametyl-,cis,cis,cis</b> <b>4,54</b>


<b>32</b> <b>1H-xicloprop[e]azulen,decahydro1,1,7-trimetyl-4-metylen</b>
<b>[1aR-(1a,4a,7,7a,7b)]</b>
<b>2,01</b>
33
Azulen,1,2,3,3a,4,5,6,7-octahydro-1,4-dimetyl-7-(1-metyletenyl)-[1R-(1,3a,4,7)]
0,03
34 <sub>(+)-epi-bixiclosesquiphelandren (cadinen)</sub> 0,32


35 <sub>Amorphen </sub> 0,79


36 5,7-Dimetyl tetralin(naphtalen,1,2,3,4-tetrahydro-5-7-dimetyl)- 0,09


37 <sub>-Selinen</sub> 0,62


38
Azulen,1,2,3,3a,4,5,6,7-octahydro-1,4-dimetyl-7-(1-


metyletenyl)-,[1R-(1,3a,4,7)]-0,23


39 <sub>-Selinen</sub> 1,07


40 <sub>TransBisabolen </sub> 0,99


41 <sub>-Bisabolen</sub> 0,51



42 Italicen 0,05


43
Naphtalen,1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahydro-7-metyl-4-metylen-1-


(1-metyletyl)-,(1,4a,8a)-0,48


<b>44</b> <b>1S, cis-Calamenen</b> <b>4,68</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

47 Cis--Bisabolen 0,13


48 Naphtalen,1,2-dihydro-1,1,6-trimetyl 0,22


49 1H-xicloprop[e]azulen, decahydro-1,1,4,7
tetrametyl-,[1aR-


(1a,4,4a,7,7a,7b)]-0,05


50 (+)-Trans-isolimonen 0,36


51 2-pentadecen-4-in,(Z) 0,13


<b>52</b> <b>Epiglobulol </b> <b>1,64</b>


<b>53</b> <b>1,6,10-dodecatrien-3-ol,3,7,11-trimetyl (Trans-Nerolidol)</b> <b>2,29</b>


54 1,3,3-trimetyl-2-(2-metyl-xiclopropyl)-xiclohexen 0,15
55



Naphtalen,1,2,3,4,4a5,6,8a-octahydro-4a,8-dimetyl-2-(1-


metyletenyl)-,[2R-(2,4a,8a)]-0,26


56 Caryophylen ancol 0,23


57 (+)-Spathulenol 0,56


58 Trans-8-izopropyl bixiclo[4.3.0]-3-nonen 0,26


<b>59</b> <b>(-)-globulol</b> <b>7,03</b>


60 Veridiflorol 0,64


61 (E)-2-Formyl-6-metyl-3-(1-propyliden)-1-xiclohexen- 0,33


62 Ledol 1,33


63 Indan, 2-metoxy-3-(2-metyl-1-propenyl-1)- 0,16
64 12-oxabixiclo[9.1.0]dodeca-3,7-dien-1,5,5,8 tetra


metyl-,[1R-


(1R,3E,7E,11R)]-0,38


65 Asaron 0,67


66 Dimetyl-3,6-dihydrobenzo-tiophen 0,28


67 Naphtalen,1,2,3,4,4a,7-hexahydro-1,6-dimetyl-4-(1-metyl




etyl)-1,69
68 <sub>10,10-dimetyl-2,6-dimetylenbixiclo[7.2.0]undecan-5ol</sub> 0,79


<b>69</b> <b></b>


<b>Naphtalen,1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahydro-7-metyl-4-metylen-</b>


<b>1-(1-metyletyl)-(1,4a,8a)-3,12</b>


70 Copaen 0,74


71 Eudesm-4(14)-en-11-ol 0,08


72 <sub>Cadinol </sub> 0,48


73 <sub>Farnezen</sub> 0,42


74 Naphtalen,1,6-dimetyl-4-(1-metyletyl) 0,29


75 (-)-Caryophylen oxit 0,41


76 Benzen,1,2,4-trimetoxy-5-(1-propenyl)-,(Z) 0,18
77 Hỗn hợp của: 1-izopropyl-4,6-dimetyl-1,2,3,4-tetrahydro


naphtalen và 4-izopropyl-1,6-dimetyl-1,2,3,4-tetrahydro
naphtalen


0,06



78 2,6,10-dodecatrien-1-ol-3,7,11-trimetyl 0,05


79 Phytol 0,02


<i><b>Bảng 5</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Qua c¸c bảng 4 và 5 ta nhận thấy.


<b>Thành phần hoá học chính cuả tinh dầu lá ôỉ Đô Lơng là:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>Thành phần hoá học chính cuả tinh dầu lá «Ø Nghi léc lµ:</b>


Trans-caryophylen (26,58%); dl-Limonen (7,82%); (+)-Aromadendren
(7,19%); (+)-globulol (7,03%);


4,7,10-xicloundecatrien-1,1,4,8-tetrametyl,cis,cis,cis (4,54%);



Naphtalen,1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahydro-7-metyl-4-metylen-1-(1-metyletyl)-(1,4a,8a) (3,12%); α-Copaen (6,95% ); 1,6,10-dodecatrien-3-ol,3,7, 11
trimetyl (2,29%); Epiglobulol (1,64%); 1S, cis-Calamenen (4,68%); 1H- Xiclo
prop [e] azulen, ®ecahydro 1, 1,7 - trimetyl - 4 - metylen [ 1 a R - ( 1a α, 4a,
7α, 7a, 7bα)] (2,01%); (-) - globulol ( 7,03%); Naphtalen,
1,2,3,4,4a,7-hexahydro- 1,6- dimetyl - 4( 1- metyl etyl)- (1,99%).


<b>So sánh tinh dầu lá ôỉ ở Đô Lơng và Nghi Lộc ta thấy:</b>


pinen có hàm lợng cao ở tinh dầu lá ôỉ Đô Lơng, nhng ít thấy ở tinh dầu
lá «Ø Nghi Léc (0,2%).



Hàm lợng trans-caryophylen ở tinh dầu lá ôỉ Nghi Lộc cao hơn (26,58%)
so với tinh dầu lá ổi Đô Lơng ((17,04%).


Hàm lợng (-)-globulol ở tinh dầu lá ổi Nghi Lộc khá cao (7,03%), ở tinh dầu
lá ổi Đô Lơng không phát hiện thấy (-)-globulol.


Linalool và Linalyl propionat đóng góp cho mùi thơm của tinh dầu lá ổi
Đô Lơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>



<b>KÕt luËn.</b>



Tiến hành nghiên cứu thành phần Hóa học của tinh dầu lá ổi, chúng tôi đã
thu đợc mt s kt qu sau:


1. Thành phần Hóa học chính của tinh dầu lá ổi ở Đô Lơng là: pinen
(20,89%); dl-Limonen (14,61%); Cayrophylen (17,04%); alloocimen (5,07%);
1,8-xineol (3,88%); copaen (2,78%); humulen (2,46%);
caryophyla-4(12),8(13)-dien-5-ol (2,01%) và (-)-caryophylen oxit (2,09%).


2. Thành phần Hóa học chính của tinh dầu lá ổi ở Nghi Léc lµ:
Trans-caryophylen (26,58%); dl-Limonen (7,82%); aromadendren (7,19%);
(+)-globulol (7,03%); 4,7,10-xicloundecatrien-1,1,4,8-tetra-metyl,cis,cis,cis
(4,54%); Naphtalen1,2,3,4,4a,5,6,8a-octa hydro-7-metyl-4-metylen-1-(1-metyl
etyl)(1,4a,8a) (2,29%); 1S, cis-calamenen (4,68%); Epiglobulol (1,64%).


<b>pinen Globulol </b>


<b>trans-caryophylen </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>TµI liƯu tham khảo</b>



<b>Tiếng Việt</b>



1. Đỗ Tất Lợi (1999). Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản y
häc.


2. Võ Văn Chi, Dơng Đức Tiến (1978). Phân loại thực vật. Thực vật bậc
cao. Nhµ xuÊt bản ĐH và THCN.


3. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999). Cây có ích ở Việt Nam, TËp 1. Nhµ xuÊt
bản Giáo dục.


4. Vũ Văn Chuyên, Lê Trần Chấn, Trần Hợp (1987). Địa lý các cây Việt
Nam. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.


5. Nguyễn Xuân Dũng, Trần Đình Thắng, Hoàng Văn Lựu (1999). Nghiên
cứu thành phần hóa học cuả tinh dầu hoa Sim. Tạp chí Dợc liệu, 4,108-110.
6. Phạm Hoàng Hộ (1992). Cây cỏ Việt Nam. Montreal.


7. Hoàng thị Sản. Phân loại thực vật. Thực vật bậc cao. Nhà xuất bản Gi¸o
dục.


8. Lê Khả Kế, Vũ Văn Chuyên, Võ Văn Chi (1969). Cây cỏ thờng thấy ở
ViÖt Nam, TËp 1. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.


9. Hoàng Văn Lựu (1998). Phơng pháp sắc ký và kh«Ý phỉ ký. ĐHSP
Vinh.



10. Hoàng Văn Lựu (1996). Nghiên cứu thành phần hãa häc cđa mét sè c©y
hä Sim (Myrtaceae) vµ hä Cá roi ngùa (Verbenaceae). LuËn ¸n TiÕn sÜ
hoá học.


11. Trần Đình Lý (1993). 1900 loài cây có ích ở Việt Nam. Viện Sinh thái
và Tài nguyên Sinh vật. Trung tâm KHTN và CNQG.


12. Nguyễn Quang Tuệ. Nghiên cứu thành phần hoá học c©y Gioi (Eugenia
jambos L.). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2002.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>



<b>TiÕng Anh</b>



14. Darchriyanus et al. (2002). Rhodomyrtone, an Antibiotic from
Rhodomyrtys tomentosa. Australian Journal of Chemistry, 55,
229-232.


15. Nguyen Xuan Dung et al. Proceedings of Vietnam, 1995,7,1,51-57
16. J. B. Lowry (1976). Anthocyanins of the Melastomataceae


Myrtaceae and some allied families.


17. Joseph J. Brophy et al. (1997). The essential oils of the Australian
Species of Rhodomyrtus(Myrtaceae).Flavour and Fragrance Journal, 12,


2, 133-138.


18. M. Todorova, Pham Truong Thi Tho, I. Ognyanov (1988). Perfume
and flavouris, 17.87-90.



19. Nguyen Van Nghi, Nguyen Xuan Dung, Luu §am Cu (1998).
ASOMPS IX, Ha Noi, 169-170.


20. Wai Haan Hui and Man Moon Li (1975). Triterpenoids and
steroids from Rhodomrtus tomentosa. Phytochemistry. 14, 833-834.
21. Wai Haan Hui and Man Moon Li (1976). Two new triterpenoids


from Rhodomyrtus tomentosa. Phytochemistry. 15, 1741-1743.


</div>

<!--links-->

×