Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học và bảo tồn tinh dịch chó berger

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TR
ƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
…………………………….



LÊ THỊ HUỆ



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH HỌC VÀ BẢO
TỒN TINH DỊCH CHÓ BERGER




LU
ẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : THÚ Y
Mã s
ố : 60.62.50



Ng
ười hướng dẫn khoa học: TS. ðỖ VĂN THU





HÀ N
ỘI – 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
qu
ả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tôi xin cam
ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã chỉ rõ nguồn gốc.





Tác gi
ả luận văn






Lê Thị Huệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii


LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn
nh
ận ñược sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy hướng dẫn: TS. ðỗ Văn Thu.
Tôi xin bày t
ỏ lòng biết ơn chân thành tới sự chỉ bảo tận tình của Thầy.
Tôi xin bày t
ỏ lòng biết ơn sâu sắc tơi toàn bộ các thầy cô
thu
ộc khoa Thú y – Trường ðHNN Hà Nội, những người trực tiép truyền
d
ạy cho tôi những kiến thức cơ bản, bổ ích trong suốt quả trình tôi học
t
ập tại khoa.
Tôi xin chân thành c
ảm ơn Phòng Sinh học tế bào sinh sản,
Vi
ện Công nghệ Sinh học – Viện Khoa học & Công nghệ Việt Nam, Trung
tâm Hu
ấn luyện chó nghiệp vụ (C32)- Bộ Công an.
Xin chân thành c
ảm ơn gia ñình và bạn bè, ñã tạo ñiều kiện
giúp

ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.






Hà N
ội, ngày tháng năm

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
iii


MC LC
STT Trang

1. M ủu 1
1.1. t vn ủ 1
1.2. Mc ủớch nghiờn cu 3
2. Tng quan nghiờn cu 4
2.1. Tỡnh hỡnh phỏt trin v s dng chú nghip v Vit Nam 4
2.2. Tỡnh hỡnh nghiờn cu trờn th gii 6
2.3. Mt s ủc ủim sinh hc tinh dch chú Berger 7
2.4. Mụi trng pha loóng v ủụng lnh tinh dch chú 16
2.5. S lc v quỏ trỡnh giao phi v phúng tinh 23
3. i tng, ni dung v phng phỏp nghiờn cu 25
3.1. i tng, ủa ủim v thi gian nghiờn cu 25
3.2. Ni dung nghiờn cu 25
3.2.1 Nghiờn cu mt s ch tiờu sinh hc tinh dch v cỏc yu t nh

h
ng lờn phm cht tinh dch
25

3.2.2. Pha loóng, bo tn tinh dch chú 5
0
C 26
3.2.3 ụng lnh tinh dch chú - 196
0
C 26
3.2.4. Th tinh nhõn to chú 26
3.3.

Phng phỏp nghiờn cu 26
4. Kết quả và thảo luận 46
4.1. Sinh học tinh dịch chó và các yếu tố ảnh hởng 46
4.2. Pha long, bảo tồn tinh dịch chó ở 5
0
C 57
4.3. Đông lạnh tinh dịch chó ở - 196
0
C 68
4.4. Thụ tinh nhân tạo chó 74
5. Kết luận và đề nghị 78
5.1. Kết luận 78
5.2. Đề nghị 79
Tài liệu tham khảo 80
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
iv



DANH MC CC BNG




Bng 1 Mt s ch tiờu sinh hc tinh dch chú Berger

46
Bng 2 Tớnh cht lý húa ca tinh dch chú Berger

52
Bng 3
nh hởng của mùa vụ lên chất lợng tinh dịch

54
Bng 4 nh hởng của chu kỳ khai thác lên phẩm chất tinh dịch

56
Bng 5 nh hng ca mụi trng pha loóng lờn phm cht tinh
dch trong quỏ trỡnh bo tn
58
Bng 6 nh hng ca nhit ủ bo tn lờn phm cht tinh dch

60
Bng 7
nh hng ca t l lũng ủ trng g trong mụi trng lờn
phm cht tinh dch
62
Bng 8

nh hng ca mt s loi ủng trong mụi trng lờn
phm cht tinh dch
64
Bng 9
So sỏnh nh hng ca glycerol v Dimethyl sulfoxide lờn
phm cht tinh dch
67
Bng 10
nh hởng của thời gian cân bằng tinh dịch trớc đông lạnh
lên phẩm chất tinh dịch đông lạnh
69
Bng 11
nh hởng của thời điểm bổ sung glycerol lên chất lợng
tinh dịch đông lạnh
71
Bng 12
nh hởng của tốc độ giải đông lên phẩm chất tinh đông
lạnh

72
Bng 13
Kt qu th tinh nhõn to bng tinh bo tn dng lng 5
0
C 75
Bng 14

Kt qu th tinh nhõn to bng tinh ủụng lnh 77





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1


1. MỞ ðẦU
1.1 ðẶT VẤN ðỀ
Từ lâu chó là ñộng vật gần gũi, thân thiện với con người và ñược con người
nuôi dưỡng thuần hóa, là con vật thông minh hiểu ý và trung thành với chủ.
Ngoài ra chó còn có những khả năng ñặc biệt mà các loài vật khác không
có: mắt có khả năng nhìn xuyên trong bóng tối, mũi có khả năng phân biệt
19000 mùi khác nhau. Chính vì thế mà ngày nay một số giống chó ñã ñược
huấn luyện, biệt hóa ñể trở thành chó nghiệp vụ phục vụ trong công tác an
ninh, quốc phòng.
Năm 1960 chúng ta ñã xây dựng ñàn chó nghiệp vụ từ các nguồn giống
nhập và lai tạo. Hiện nay có 5 giống chó ngoại (chó Berger, Cocker,
Rottweiler, Bốc sơ và Labrador) ñược sử dụng vào công tác nghiệp vụ của
ngành Công an và Quân ñội. Hai giống chó ñang ñược sử dụng nhiều và có
khả năng nhất là chó Berger Việt Nam và chó Cocker (Tây Ban Nha).
Giống chó Berger Việt Nam là con lai hỗn hợp từ chó Berger Trung
Quốc (ñược nhập từ những năm 1960), Berger Liên Xô và CHDC ðức (nhập
từ những năm 1970, 1980). ðây là hai giống chó chủ lực, ñược huấn luyện
trang bị cho các ñơn vị, quản lý sử dụng chó nghiệp vụ của Công an các tỉnh,
thành phố và các cơ sở giam giữ thuộc ngành Công an và các ñồn biên phòng.
Giống chó này hiện tại ở nước ta có hàng mấy nghìn con ñược nuôi tại Trung
tâm Huấn luyện chó nghiệp vụ của Bộ Công an và trường D24 Bộ ñội biên
phòng. Tại Trung tâm Huấn luyện chó nghiệp vụ có một ñàn chó tương ñối
thuần, nhưng số lượng rất ít. Trong khu vực nhân dân, chúng khá phổ biến và
ñược nuôi dưỡng dùng trong việc bảo vệ và làm kinh tế, nhưng lai tạp khá
nhiều và không ñược chọn lọc do việc nhân giống tự phát. Chó Cocker (Tây

Ban Nha) ñược nhập từ Liên Xô, Cu-ba trong những năm 1980, thường sử
dụng vào mục ñích huấn luyện ñể phát hiện hơi ñặc ñịnh (ma tuý và chất nổ).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2


ðây là giống chó dễ nuôi, tính thích nghi cao, dễ phát triển. Cũng như giống
chó Berger,
do việc nhân giống tự phát, cho nên ñàn chó Cocker ñang có nguy cơ bị
thoái hoá và tạp pha. Tuy ñàn chó Berger và Cocker có số lượng lớn, nhưng
do chưa có một hệ thống nhân giống theo quy hoạch, do ñó ñã làm mất ñi
những ñặc ñiểm, khả năng vốn có của giống chó nghiệp vụ.
Mặc dù chó nghiệp vụ có vai trò lớn trong việc giữ gìn an ninh, quốc
phòng nhưng do số lượng còn ít vì ña số các giống chó nghiệp vụ ñều nhập
giống từ nước ngoài và giá thành nhập nội từ 5000USD - 8000USD.
Ở Việt Nam, hiện nay mạng lưới thụ tinh nhân tạo bằng tinh pha loãng
bò, lợn, trâu, ngựa,… ñã phổ biến trên toàn quốc, ngoài ra chúng ta ñã xây
dựng ñược ngân hàng tinh ñông lạnh phục vụ cho công tác thụ tinh nhân tạo
và lưu giữ gen quí.
Bởi vậy, việc nghiên cứu ñể nhân giống chó nghiệp vụ là một việc cần
thiết và cấp bách. Vấn ñề ñặt ra là cần có những biện pháp cụ thể ñể nhân
giống, lai tạo giống chó.
Thụ tinh nhân tạo là phương pháp tối ưu ñể sử dụng có hiệu quả ñực
giống tốt, có khả năng di truyền cao, nhằm cải tạo giống, giảm số lượng ñực
giống, cùng với công nghệ gen di truyền, thụ tinh nhân tạo ñã ñưa ñược công
nghệ sinh sản ñạt ñến ñỉnh cao.
Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học tinh dịch là cơ sở khoa học ñể ñánh giá chất
lượng tinh dịch, từ ñó giúp xác ñịnh pha loãng bảo tồn tinh ñạt chất lượng cao.
Chỉ khi nào tinh dịch có chất lượng tốt mới ñưa vào pha loãng bảo tồn và
ñông lạnh. Nếu biết ñược lượng tinh dịch, nồng ñộ, hoạt lực, sức sống, kỳ

hình, kỳ hình acrosome của tinh dịch thì có thể xác ñịnh ñược tỷ lệ pha loãng
thích hợp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3


Hiện nay, ở nước ta việc thụ tinh nhân tạo và ñông lạnh tinh dịch chó
còn là vấn ñề mới và ít ñược quan tâm, kể cả các Trung tâm Huấn luyện chó
nghiệp vụ vẫn sử dụng hình thức phối tự nhiên, trong khi ñó thì thế giới ñã có
từ lâu.
ðể tạo ra ñược chó nghiệp vụ có phẩm giống tốt, ñồng thời lưu giữ
bảo tồn ñược quỹ gen quí của các giống chó nghiệp vụ chúng tôi tiến hành
thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học và bảo tồn tinh
dịch chó Berger”
1.2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU
- Xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh học tinh dịch chó Berger làm cơ sở khoa
học ñể ñánh giá phẩm chất tinh dịch và tuyển chọn ñực giống.
- Bảo tồn tinh dịch chó.
- Thụ tinh nhân tạo chó nghiệp vụ.















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG CHÓ NGHIỆP VỤ Ở VIỆT NAM

Năm 1960 chúng ta ñã xây dựng ñàn chó nghiệp vụ từ các nguồn giống
nhập và lai tạo. Hiện nay, chúng ta có 5 giống chó ngoại ñược sử dụng vào
công tác nghiệp vụ của ngành Công an và Quân ñội (chó Berger, Cocker,
Rottweiler, Bốc sơ và Labrador). Hai giống chó ñang ñược sử dụng nhiều và
có khả năng nhất là chó Berger Việt Nam và chó Cocker (Tây Ban Nha)
Giống chó Berger Việt Nam là con lai hỗn hợp từ chó Berger Trung Quốc
(ñược nhập từ những năm 1960), Berger Liên Xô và CHDC ðức (nhập từ
những năm 1970, 1980). ðây là hai giống chó chủ lực, ñược huấn luyện trang
bị cho các ñơn vị, quản lý sử dụng chó nghiệp vụ của công an các tỉnh, thành
phố và các cơ sở giam giữ thuộc ngành Công an và các ñồn biên phòng, cửa
khẩu của lực lượng Bộ ñội biên phòng. Giống chó này hiện tại ở nước ta có
tới hàng mấy nghìn con ñược nuôi tại Trung tâm Huấn luyện chó nghiệp vụ
của Bộ Công an, trường D24 Bộ ñội biên phòng. Ngay từ những năm ñầu
chúng ta ñã tiến hành giữ giống thuần, lai tạo cho sinh sản và phát triển. Cho
tới nay, chúng ñã có ngoại hình, thể chất và năng lực làm việc không kém so
với giống gốc ban ñầu, chúng ñã thích nghi tốt trong ñiều kiện khí hậu, nuôi
dưỡng ở nước ta và ñã có những thành tích xuất sắc trong phục vụ chiến dấu.
Tại Trung tâm Huấn luyện chó nghiệp vụ có một ñàn chó tương ñối thuần,
nhưng số lượng rất ít. Trong khu vực nhân dân, chúng khá phổ biến và ñược
nuôi dưỡng dùng trong việc bảo vệ và làm kinh tế, nhưng lai tạp khá nhiều và

không ñược chọn lọc do việc nhân giống tự phát. Chó Cocker (Tây Ban Nha)
ñược nhập từ Liên Xô, Cu-ba trong những năm 1980, thường sử dụng vào
mục ñích huấn luyện ñể phát hiện hơi ñặc ñịnh (ma tuý và chất nổ). ðây là
giống chó dễ nuôi, tính thích nghi cao, dễ phát triển. Cũng như giống chó
Berger, do việc nhân giống tự phát, cho nên ñàn chó Cocker ñang có nguy cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5


bị thoái hoá và tạp pha. Tuy ñàn chó Berger và Cocker có số lượng lớn,
nhưng do chưa có một hệ thống nhân giống theo quy hoạch, việc nuôi dưỡng
tự phát, do ñó ñã làm mất ñi những ñặc ñiểm, khả năng vốn có của giống chó
nghiệp vụ.
Chó nghiệp vụ hiện ñang sử dụng tại Bộ Công an, không có nguồn gốc từ
Việt Nam mà ñược nhập từ Nga, ðức, Cuba và Trung Quốc (với giá 5000 -
8000 USD/con). Các giống chó này ñang ñược bảo tồn và phát triển tại Việt
Nam, ñã và ñang ñược sử dụng trong các lĩnh vực bảo vệ, truy tìm dấu vết
hơi, phát hiện ma tuý. Hàng năm chúng thực hiện trên 10.000 nhiệm vụ khác
nhau. Hiện nay, chúng ta ñã sử dụng chó nghiệp ñể vụ kiểm tra, phát hiện
chất ma tuý tại cửa khẩu Tân Sơn Nhất (Quang Khải, 2004). Tuy chó nghiệp
vụ có vai trò rất lớn trong công tác an ninh, quốc phòng, truy tìm ma túy,
nhưng vì số lượng chó còn ít nên chỉ ñáp ứng ñược cho cấp tỉnh và thành phố.
Bộ Công an ñã có kế hoạch trang bị chó nghiệp vụ tới cấp huyện nhưng khó
khăn hiện nay là sự khan hiếm về con giống.
Sử dụng chó nghiệp vụ là một biện pháp công tác quan trọng của công tác
bảo vệ an ninh trật tự và luôn ñược thể hiện trong các chỉ ñạo của ngành Công
an xuyên suốt lịch sử công tác, chiến ñấu của ngành. Cụ thể: chỉ thị số
312/CT- BNV ngày 18/6/1982 về việc tăng cường hiệu quả công tác nuôi dạy
và sử dụng chó nghiệp vụ; Chỉ thị số 13/CT- BNV ban hành kèm theo quyết
ñịnh số 178/Qð- BNV ngày 29/9/1992 về việc tăng cường hiệu quả công tác

huấn luyện, sử dụng chó nghiệp vụ trong lực lượng Công an nhân dân; và gần
ñây là chỉ thị số 09/CT- BCA(C12) ban hành kèm theo quyết ñịnh số 564/Qð-
BCA (C12) của Bộ trưởng Bộ Công an ngày 16/6/2004 về tăng cường hiệu
quả công tác quản lý, sử dụng chó nghiệp vụ trong lực lượng Công an nhân
dân. Trong ñó ñặc biệt nhấn mạnh các nội dung:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6


- Xác ñịnh chó nghiệp vụ là một công cụ hỗ trợ quan trọng trong công tác
ñấu tranh ngăn chặn và phòng chống tội phạm của lực lượng Công an nhân
dân.
- Quản lý sử dụng chó nghiêp vụ là một nhiệm vụ của công tác Công an.
- ðịnh hướng phát triển ñến năm 2010: phải ñảm bảo Công an các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các ñơn vị của Bộ, các trại giam ñều ñược
trang bị chó nghiệp vụ.
Thời gian vừa qua, có một số công ty của nước ngoài (Cộng hoà Pháp,
Cộng hoà Liên Bang ðức, Liên bang Nga) khi thăm Trung tâm Huấn luyện
chó nghiệp vụ ñã ñạt vấn ñề bảo tồn tinh dịch và thụ tinh nhân tạo cho chó
nghiệp vụ, nhưng vẫn chưa thực hiện ñược. Vì vậy việc nghiên cứu bảo tồn
tinh dịch và thụ tinh nhân tạo ñối với chó nghiệp vụ là việc làm cần thiết.
Với vai trò quan trọng của chó nghiệp vụ, các nhà khoa học trên thế giới ñã
quan tâm ñến nhiều lĩnh vực như chăm sóc, nuôi dưỡng, huấn luyện và ñặc
biệt là công tác giống và bảo tồn nguồn gen các giống chó quý. Trong thời
gian vừa qua, Viện Công nghệ Sinh học ñã ñược giao nhiệm vụ thực hiện ñề
tài: “Nghiên cứu công nghệ bảo tồn tinh dịch và thụ tinh nhân tạo chó nghiệp
vụ của ngành Công an”. Kết quả của ñề tài ñã bảo tồn ñược tinh dịch ở dạng
pha loãng và ñông lạnh, thành công trong thụ tinh nhân tạo chó góp phần phát
triển ñàn chó có chất lượng cao phục vụ cho công tác an ninh và Quốc phòng.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI

Hiện nay trên thế giới có hơn 400 giống chó khác nhau (Youko, 1999), tuy
nhiên quân ñội và công an các nước chỉ sử dụng một số giống chó nhất ñịnh
cho công tác huấn luyện ñể sử dụng làm chó nghiệp vụ cho các công tác ñặc
thù như: xác ñịnh nguồn hơi cá nhân (mùi người), công tác bảo vệ (dùng chó
ñể tấn công), xác ñịnh hơi (tìm ma tuý, thuốc nổ, ...), công tác truy tìm, cứu
hộ. Một số nước như Trung Quốc, Nga, ðức, Canada ñã trang bị chó nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7


vụ ñến cấp huyện (Nghiêm Xuân Dũng, 2003). Năm 1991, do lo ngại các tổ
chức khủng bố tấn công vào các cơ sở của mình khi xẩy ra cuộc chiến tại
Vùng Vịnh, cơ quan tình báo Trung ương Mỹ (CIA) quyết ñịnh thành lập lực
lượng chó nghiệp vụ có số mã hiệu K-9. Các con chó này ñược huấn luyện ñể
phát hiện chất nổ (chó biết cách ngửi, phân loại và phát hiện ñến 19.000 mùi
chất nổ). Mũi chó có thể nhậy cảm gấp ngàn lần so với mũi con người, chính
nhờ khả năng ñặc biệt này mà chó nghiệp vụ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ
phát hiện chất nổ. Bên cạnh việc canh gác và bảo vệ các cơ sở chính của CIA,
trong trường hợp cần thiết, K-9 còn thực hiện nhiệm vụ cùng với các lực
lượng bảo vệ pháp luật khác trên lãnh thổ nước Mỹ như cơ quan bài trừ ma
tuý, lực lượng ñặc nhiệm chống khủng bố Liên bang, lực lượng cảnh sát kiểm
tra giao thông ñường bộ (theo Excelsior, 2003). Gần ñây các nhà khoa học
Nhật Bản ñã phát hiện thấy chó có khả năng dự báo ñộng ñất. Người ta nhận
thấy trước khi xảy ra ñộng ñất khoảng một tháng thì chó sống trong vùng
ñộng ñất và vùng xung quanh sủa rất nhiều. Trong chiến tranh thế giới lần thứ
hai, Hồng Quân Liên Xô ñã thành lập sư ñoàn quân khuyển ñể tấn công xe
tăng của bọn phát xít ðức trong ñiều kiện con người không thể làm ñược, kết
quả ñã tiêu diệt ñược trên 300 xe tăng của ñịch
2.3. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH HỌC TINH DỊCH CHÓ BERGER
Tinh dịch gồm 2 phần: tinh trùng chiếm 3 - 5% và tinh thanh chiếm 95 -

97%.
- Tinh trùng ñược sinh ra từ ống sinh tinh ở dịch hoàn và ñược giữ lại ở
mào tinh.
- Tinh thanh gồm rất nhiều các chất hoá sinh học như: ñường, axit hữu cơ,
các chất hoàn nguyên, các loại mỡ và các kim loại,... Tinh thanh do các tuyến
sinh dục phụ tiết ra.
Dịch tiết của mỗi tuyến có chức năng và thành phần hoá học khác nhau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8


Dịch tiết của tuyến củ hành trong suốt, pH trung tính, có tác dụng chủ yếu
ñể bôi trơn niệu ñạo trước khi phóng tinh.
Tuyến tinh nang tiết ra dịch tiết màu trắng có chứa enzym Vegikilasa, tạo
thành các búi lớn hơn gọi là keo phèn có tác dụng nút cổ tử cung trong quá
trình giao phối trực tiếp. Nhưng trong thụ tinh nhân tạo, ta phải loại bỏ keo
phèn càng nhanh càng tốt vì nó làm cho tinh trùng bị kết dính. Ngoài ra, còn
có ñường (fructose, sorbitol), axit béo, một số enzym khác giúp quá trình ôxi
hoá cung cấp năng lượng, dinh dưỡng cho tinh trùng. Trong dịch tiết này còn
có cả ñệm phosphate và carbonate là hợp chất quan trọng vì chúng giữ pH
tinh dịch ñược ổn ñịnh.
Tuyến tiền liệt tiết ra dịch tiết có tác dụng trung hoà ñộ axit có trong cơ
quan sinh dục, niệu ñạo con cái khi ñộng dục, và H
2
CO
3
do quá trình trao ñổi
chất của tinh trùng tạo ra khi vào cơ quan sinh dục con cái. Dịch tiết của
tuyến gồm nhiều protein trung tính không trong suốt.
2.3.1. Hình thái tinh trùng

Tinh trùng của ñộng vật có hình thái khác nhau ñặc trưng và ổn ñịnh theo
loài, có nghĩa là mỗi loài gia súc, tinh trùng của chúng khác nhau. Hình thái
của tinh trùng chó có hình con nòng nọc, gồm 3 phần: ñầu, cổ và ñuôi. Phần
ñuôi ñược chia làm 3 phần nhỏ: trung ñoạn, ñuôi chính và ñuôi phụ.
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002) [2] kích thước của các phần như sau:
ðầu dài: 6,5µ; rộng: 4µ; dày: 1,5µ; cổ thân dài: 10µ; ñuôi: 40-50µ; dài
tổng số là: 55-65µ
Phần ñầu ñược tạo thành chủ yếu do nhân tế bào. ðầu dẹt, có hình quả
trứng, chứa AND liên kết với protein, ñược bao bọc bởi lớp màng, ñỉnh ñầu
có xoang acrosom, bên trong xoang chứa nhiều enzym: Hyaluroridaza,
acrosin, proteaza, axit phosphataza,... có tác dụng phá vỡ màng phóng xạ
trong quá trình thụ tinh. Xoang này rất dễ bị bong ra do nhiệt ñộ, áp suất,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9


pH,... Nhân chiếm 76,7 – 80,3% (về thể tích) phần ñầu, nhân là kho duy nhất
chứa mật mã di truyền của ñời trước.
Cổ là phần ñể nối lỏng lẻo với phần ñầu, ñiều này phù hợp với mục ñích
nhất ñịnh trong quá trình thụ tinh khi xâm nhập vào trứng thì cổ gãy và ñuôi
rời ra. Nhưng vì thế mà cổ tinh trùng dễ bị ñứt bởi tác ñộng cơ giới, nhiệt ñộ, hóa
chất, dẫn ñến giảm tỷ lệ thụ tinh hoặc tinh trùng không còn khả năng thụ tinh.
Phần ñuôi ñược bao bọc bởi màng chung của tinh trùng. ðoạn ñuôi ñược
tạo bởi những sợi (dây) ở chính giữa có 2 sợi, xung quanh có 9 sợi fibrin nhỏ,
xếp theo những vòng tròn ñồng tâm, ở phần trên xếp mau hơn, to hơn và
chúng ñược duỗi ra ở phần ñuôi thành chùm tơ ñuôi. Chùm tơ ñuôi không
có màng bao bọc, chúng ñược hoạt ñộng tự do như mái chèo giúp tinh
trùng hoạt ñộng.
2.3.2. Thể tích tinh dịch
Lượng tinh dịch là số ml hỗn hợp tinh trùng và tinh thanh do tuyến sinh

dục phụ tiết ra trong 1 lần lấy tinh (ml/lần) theo Trần Tiến Dũng và cộng sự
2002 [2].
Theo Salisbury (1987) ( Dẫn từ ðỗ Văn Thu (2001) [4] ) lượng tinh dịch
là chỉ tiêu kiểm tra ñánh giá chất lượng tinh trùng trong thụ tinh. Theo Dương
ðình Long (1996) [3] lượng tinh dịch là chỉ tiêu về số lượng nhưng có ý
nghĩa rất quan trọng về mặt sinh học, kỹ thuật và kinh tế. Lượng tinh dịch có
liên quan tới khả năng thụ thai vì nó có liên quan ñến số lượng và chất lượng
tinh trùng.
Lượng tinh dịch còn phụ thuộc vào tuổi, với chó nghiệp vụ, những chó
khoảng 1-3 năm tuổi thì lượng tinh thu ñược cao hơn so với những con chưa
thành thục về tính hay những con già yếu.
Theo Corteel (1977) ( Dẫn từ ðỗ Văn Thu (2001) [5] ) cho rằng lượng tinh
dịch xuất ra còn chịu ảnh hưởng của phương pháp lấy tinh. Lấy tinh bằng kích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10


thích xung ñiện cho lượng tinh nhiều hơn lấy tinh bằng âm ñạo giả. Lượng tinh
nhiều hay ít còn phụ thuộc vào tính dục con ñực và dụng cụ lấy tinh như: nhiệt
ñộ, áp lực,...
Mùa vụ thời tiết ảnh hưởng ñến lượng tinh dịch của ñực giống, nó thể
hiện quan hệ giữa ngoại cảnh và cơ năng tuyến sinh dục vì ảnh hưởng ñến
hàm lượng của nội tiết tố. Vào mùa sinh sản, lượng tinh dịch của chó cao hơn
mùa không sinh sản (theo Chemineau (1991) [9]; EvansG (1987) [10]). ðiều
này có thể giải thích là do trong mùa sinh sản lượng Testosteron tăng kích
thích các tuyến sinh dục phụ tiết tinh thanh. Ngoài ra, lượng tinh dịch còn
chịu ảnh hưởng của chế ñộ quản lý, nuôi dưỡng,...
2.3.3. Hoạt lực tiến thẳng
Hoạt lực tinh trùng là chỉ sự vận ñộng tiến thẳng của tinh trùng, ñây là
chỉ tiêu kiểm tra thường xuyên và là chỉ tiêu chất lượng của tinh dịch.

Hoạt lực tinh trùng càng cao thì chất lượng tinh dịch càng tốt. ðỗ Văn Thu
(2001) [4], chứng minh sức sống của ñời sau phụ thuộc vào sức sống của tinh
trùng, tinh trùng có sức sống tốt thì khả năng sinh trưởng phát dục, sức ñề kháng
với bệnh tật,... của ñời sau cao. Hoạt lực của tinh trùng là ñặc ñiểm cơ bản của
tinh trùng, chúng có liên quan ñến khả năng thụ tinh của tinh trùng. Theo Corteel
(1977) (Dẫn từ ðỗ Văn Thu (2001) [5]) tinh trùng có hoạt lực tốt thì tỷ lệ thụ
tinh cao.
Hoạt lực tinh trùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nội, ngoại cảnh như: nhiệt
ñộ, môi trường, ñộ ẩm môi trường, giống, lứa tuổi,... Nhiệt ñộ môi trường thích
hợp ñể tinh trùng vận ñộng là 35 - 37
0
C. Nếu nhiệt ñộ cao thì làm cho tinh trùng
bị chết, nhiệt ñộ thấp thì hoạt lực của tinh trùng giảm thậm chí là ngừng hoạt
ñộng, ñây là cơ sở ñể bảo tồn và ñông lạnh tinh dịch chó.
Theo Chemineau. and Caynie (1991) [9]; Evans (1987) [10], ở ñộng vật
hoạt ñộng sinh sản diễn ra theo mùa, vì vậy vào mùa sinh sản hoạt lực của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11


tinh trùng cao hơn hẳn so với hoạt lực tinh trùng của mùa không phải là mùa
sinh sản.
2.3.4. Nồng ñộ tinh trùng
Nồng ñộ tinh trùng là chỉ tiêu ñánh giá chất lượng và số lượng của tinh
dịch. Salisbury (1987) (Dẫn từ ðỗ Văn Thu (2001) [4]) cho rằng nồng ñộ tinh
trùng là chỉ tiêu quan trọng trong thực tiễn TTNT, nó liên quan mật thiết với
tỷ lệ thụ thai và số con ñẻ ra. Nồng ñộ tinh trùng liên quan mật thiết và
thường tỷ lệ thuận với hoạt lực tiến thẳng và hoạt tính của enzym
dehydrogenase.
Hazop (1945) (Dẫn từ ðỗ Văn Thu (2001 [5]) cho rằng nồng ñộ và sức

kháng của tinh trùng là những chỉ tiêu có ý nghĩa cho khả năng thụ tinh của
tinh trùng, vì vậy ñể có ñược tinh dịch thích hợp cần phải lưu ý tới hai chỉ tiêu
này. Theo Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Quốc ðạt (1997) [1] chứng minh rằng
nồng ñộ là tham số cần thiết giúp ta quyết ñịnh tỷ lệ pha loãng tinh nguyên
với môi trường bảo tồn và ñịnh liều phối thụ tinh nhân tạo. Nồng ñộ tinh
trùng trong tinh pha loãng có ảnh hưởng ñến kết quả bảo tồn tinh dịch.
Corteelz (1977) (Dẫn từ ðỗ Văn Thu (2001 [5]); Dương ðình Long
(1996) [3] cho rằng lượng tinh dịch tỷ lệ nghịch với nồng ñộ tinh trùng. Nghĩa
là lượng tinh dịch lớn thì nồng ñộ tinh trùng giảm. Nồng ñộ tinh trùng là chỉ
tiêu về sức sản xuất sinh học nên phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Nồng ñộ tinh trùng cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng cách lấy tinh,
Chemineau và caynie (1991) [9] nhận thấy khoảng cách giữa hai lần lấy tinh
là một ngày cho nồng ñộ tinh trùng (180 triệu/ml) thấp hơn so với khoảng
cách là trên hai ngày (220 triệu/ ml). Theo ðỗ Văn Thu thì nồng ñộ tinh trùng
của chó nghiệp vụ chịu ảnh hưởng của phương pháp lấy tinh, tần số phối
giống và chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng,..., sự thay ñổi mùa vụ lấy tinh có ảnh
hưởng ñến nồng ñộ tinh trùng. Trong mùa sinh sản, nồng ñộ tinh trùng loãng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12


không phải mùa sinh sản thì nồng ñộ tinh trùng cao.
Khi nghiên cứu về nồng ñộ tinh trùng Corteel (1977) (Dẫn từ ðỗ Văn
Thu (2001 [5]) cho rằng các giống khác nhau cho nồng ñộ tinh trùng khác
nhau và trong cùng một giống, cùng một lứa tuổi nhưng cá thể khác nhau cho
nồng ñộ tinh trùng khác nhau. Ngoài ra, nhiệt ñộ, ñộ ẩm, lứa tuổi,... ñều ảnh
hưởng tới nồng ñộ tinh trùng .
2.3.5. Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần lấy tinh
Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần xuất tinh là chỉ tiêu quan
trọng ñể ñánh giá chất lượng ñực giống.

Theo Corteel (1977) (Dẫn từ ðỗ Văn Thu (2001 [5]) thì V.A.C thay ñổi
theo mùa vụ lấy tinh, ở mùa sinh sản thì V.A.C cao hơn mùa không sinh sản.
Ngoài ra, giống khác nhau cho V.A.C khác nhau. Tình trạng sức khoẻ, tuổi
con vật cũng ảnh hưởng ñến chỉ số V.A.C
Một ñực giống tốt nếu như chỉ số V.A.C cao. Shamsuddin (1997) (Dẫn
từ ðỗ Văn Thu (2001) [4] ) cho rằng tổng số tinh trùng trong mỗi lần lấy tinh
khác nhau nhiều giữa lần lấy tinh thứ nhất so với lần lấy tinh thứ hai, nếu
khoảng cách giữa hai lần lấy tinh là 20 phút. Khoảng cách hai lần lấy tinh là
một ngày cho chỉ tiêu V.A.C thấp hơn khoảng cách lấy tinh là hai ngày trở
lên. Lấy tinh bốn lần trong một tuần sẽ làm giảm V.A.C, lấy tinh hai lần trong
một tuần là hợp lý.
2.3.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
Tinh trùng kỳ hình là những tinh trùng có hình dạng khác thường so với
tinh trùng bình thường. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là chỉ tiêu ñánh giá chất
lượng tinh dịch và là chỉ tiêu có tính ñịnh lượng. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình cao
thì chất lượng tinh dịch kém. Tinh trùng kỳ hình có ảnh hưởng xấu ñến khả
năng thụ thai. Chỉ những tinh trùng khoẻ mạnh có hình dạng bình thường mới
tham gia vào quá trình thụ tinh. Tinh trùng kỳ hình không tham gia vào quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13


trình thụ tinh, vì nó liên quan ñến khả năng phá màng phóng xạ của tế bào
trứng.
Tinh dịch có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình dưới 20% mới sử dụng trong TTNT
hay sử dụng ñực giống trong giao phối tự nhiên. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình cao
trong mỗi lần phóng tinh là triệu chứng có liên quan ñến sự rối loạn trong quá
trình sinh tinh, trạng thái sức khoẻ của ñực giống hay có thể do kỹ thuật lấy
tinh chưa phù hợp... nên việc nghiên cứu hình thái tinh trùng kỳ hình ñược áp
dụng rộng rãi trong việc chuẩn ñoán hiện tượng mất khả năng sinh sản của ñực

giống, cũng như việc áp dụng kỹ thuật khai thác tinh cho phù hợp.
Ngay cả với con ñực khoẻ mạnh, sức sinh sản bình thường thì trong tinh
dịch vẫn có tinh trùng kỳ hình. Bằng phương pháp nghiên cứu so sánh tinh
hoàn và tinh dịch của những cá thể chó khác nhau. Theo Lagerlof (1939),
những thay ñổi sinh lý trong biểu mô tạo tinh trùng phát triển không hoàn hảo
sẽ làm cho tinh trùng phát triển không bình thường.
Milovanov (1962) (Dẫn theo Dương ðình Long (1996) [3], có hai loại
kỳ hình: kỳ hình sơ cấp và kỳ hình thứ cấp.
- Kỳ hình sơ cấp có thể xảy ra ở bất kỳ quá trình nào của quá trình sinh
tinh, ñiều này xảy ra thường bắt nguồn từ nguyên nhân có liên quan ñến bệnh
lý. Kỳ hình sơ cấp có thể xảy ra ở ñầu tinh trùng như hai ñầu, ñầu méo... và ở
ñuôi như ñuôi gập, cụt ñuôi, ñuôi dài, ñuôi xoắn lại.
- Kỳ hình thứ cấp: xảy ra sau quá trình sinh tinh, thường liên quan ñến
tác nhân ngoại cảnh và kỹ thuật không ñúng khi sử lý hoặc kiểm tra tinh dịch.
Các kỳ hình thứ cấp có khả năng xảy ra ở mào tinh do kéo dài sự phóng tinh
làm ñầu tinh trùng gẫy, long rời khỏi thân.
Một số tác giả ñưa ra giả thiết tinh trùng kỳ hình xuất hiện do rối loạn
gián phân trong biểu mô. Theo Chemineau và Caynie (1991) [9] tinh trùng kỳ
hình có các dạng sau:
- Tinh trùng không bình thường ở phần ñầu như: 2 ñầu, ñầu nhỏ, ñầu to,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14


ñầu vẹo,...
- Tinh trùng kỳ hình ở phần ñuôi: cụt ñuôi, ñuôi dài, ñuôi ngắn, ñuôi
gấp khúc,...
- Tinh trùng có giọt tế bào chất ở giữa thân. Tinh trùng có giọt tế bào
chất ở xa ñiểm giữa của tinh trùng.
- Tinh trùng kỳ hình còn phụ thuộc vào mùa vụ, tần số lấy tinh..., tỷ lệ

tinh trùng kỳ hình vào mùa sinh sản thấp hơn ở mùa không sinh sản.
Chemineau và Caynie (1991) [9] cho thấy nhiệt ñộ môi trường cao làm
tăng tỷ lệ kỳ hình ở phần ñầu, cổ, thân, ñuôi,... Nhiệt ñộ môi trường cao có
ảnh hưởng tới sự tăng nhiệt ñộ của dịch hoàn dẫn ñến kích thích sự thoái hoá
hình dạng tinh trùng ở phần cuối trong chu kỳ sinh tinh, Samsuddin (1997)
(Dẫn từ ðỗ Văn Thu (2001) [4] ) nhận thấy nhiệt ñộ bảo quản có ảnh hưởng
ñến tỷ lệ tinh trùng có acrosom bình thường, nếu tăng tần suất lấy tinh sẽ làm
tăng tỷ lệ tinh trùng kỳ hình. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình tăng nếu lấy tinh với
khoảng cách một ngày so với khoảng cách lấy tinh là trên hai ngày.
2.3.7. Tỷ lệ kỳ hình acrosome
Trong màng, trên cùng của ñầu tinh trùng là hệ thống acrosome. Phần
trước của ñầu ñược bao phủ một mũ mỏng, tức bao ñầu (Galea capitis). Dưới
lớp này có thể ngọn. Có thể nhìn thấy thể ngọn qua kính hiển vi ñiện tử.
Trong bao ñầu tập trung enzym Hyaluronidaza, nhưng ý nghĩa sinh lý của bao
ñầu và thể ngọn hoàn toàn chưa ñược rõ. Ngày nay người ta cho rằng sự vẹn
toàn của chúng giữ vai trò quan trọng như là chỉ số xác suất về khả năng thụ
tinh của tinh trùng.
Số phận của bao ñầu khi tinh trùng xâm nhập vào ñường sinh dục con
cái vẫn còn chưa rõ. Enzym Hyaluronidaza giúp tinh trùng chui qua màng
phóng xạ của trứng. Màng Mucopolysacarit của tế bào trứng bị hòa tan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15


Khi bảo tồn, hệ thống acrosome dễ bị trương phồng lên, dời khỏi ñầu
tinh trùng và làm mất khả năng thụ tinh, nhất là trong môi trường nhược
trương.
Mặt khác, men Hyaluronidaza lại rất dễ bị thấm suất ra ngoài. ðây cũng
là vấn ñề cần nghiên cứu và quan tâm trong quá trình pha chế, bảo tồn và sử
dụng tinh dịch nhằm nâng cao tỷ lệ thụ tinh.

2.3.8. Tỷ lệ tinh trùng sống
Chỉ tiêu này liên quan chặt chẽ ñến tỷ lệ thụ tinh của tinh trùng. Mào tinh
là nơi cuối cùng của quá trình sinh tinh, là nơi dự trữ tinh trùng. Ở ñây, tinh
trùng ở trạng thái không hoạt ñộng nên hai tháng vẫn có khả năng thụ tinh,
nếu quá thời gian này tinh trùng sẽ bị chết và ñược hấp thụ. Khi tác nhân nào
ñó tác ñộng bất lợi ñến quá trình sinh tinh, tình trạng sức khoẻ của ñực giống
thì tỷ lệ tinh trùng sống sẽ giảm. Tỷ lệ sống của tinh trùng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như chế ñộ dinh dưỡng, chế ñộ lấy tinh,...
2.3.9. ðặc ñiểm lý - hoá học của tinh dịch
Áp lực thẩm thấu (posm) của tinh dịch giữ vai trò quan trọng với tinh
trùng. Áp lực thẩm thấu cao hay thấp sẽ ảnh hưởng tới sức sống của tinh
trùng. Mỗi loài khác nhau thì áp lực thẩm thấu của tinh dịch khác nhau. Nếu
áp lực thẩm thấu thấp có thể thấy nhiều tinh trùng kỳ hình ở ñuôi.
Năng lực ñệm (β) của tinh dịch, thể hiện khả năng duy trì ñộ pH của
tinh dịch. Tinh dịch của mỗi loài, cá thể có ñộ pH khác nhau, năng lực ñệm
của tinh dịch có liên quan mật thiết tới thành phần các chất trong tinh dịch.
ðộ nhớt (η) của tinh dịch có khác nhau tùy thuộc vào nồng ñộ tinh
trùng và thành phần tinh thanh. ðộ nhớt của tinh dịch và ñộ nhớt của môi
trường pha loãng có ảnh hưởng tới khả năng vận ñộng của tinh trùng. Khi
ñộ nhớt cao sức căng mặt ngoài lớn tác ñộng lên tinh trùng làm tăng lực ma
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16


sát cản trở tinh trùng vận ñộng.
Tỷ trọng của tinh dịch (d) là một yếu tố quan trọng, dựa trên cơ sở của
pH, ñặc ñiểm sinh học của tinh dịch và một số chỉ tiêu khác chúng ta có thể
tạo ñược môi trường pha loãng và bảo tồn tinh dịch thích hợp.
ðộ pH tinh dịch là tổng pH của các dịch tiết các tuyến sinh dục phụ. Nếu
ñộ pH vượt quá mức, chứng tỏ chức năng của những cơ quan này bất thường

hoặc có lẫn những vật lạ như nước tiểu. Theo Mekenzi, Miller và Baugues
(1932) (Dẫn từ Dương ðình Long (1996) [3] ) pH của tinh dịch phụ thuộc vào
nồng ñộ ion H
+
có trong tinh dịch, nồng ñộ ion H
+
cao thì pH thấp, môi
trường có tính toan. ðộ pH của tinh dịch có tương quan nghịch với nồng ñộ
tinh trùng, nồng ñộ tinh trùng cao hay thấp ñều làm thay ñổi pH của tinh dịch.
ðộ pH của tinh dịch có vai trò quan trọng ñối với sức sống của tinh trùng. Khi
môi trường có tính kiềm thì sẽ kích thích tinh trùng vận ñộng, làm tăng chất
thải của tinh trùng vào môi trường do quá trình trao ñổi chất tạo ra, ñồng thời
tinh trùng vận ñộng mạnh thì năng lượng tiêu hao càng lớn, dẫn ñến tinh trùng
chóng chết. Trong môi trường axít, sự vận ñộng của tinh trùng bị ức chế
(Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Quốc ðại (1997) [1]; Sổ tay thụ tinh nhân tạo
(1971) [6] ). Như vậy, phải pha loãng tinh dịch trong môi trường có pH toan
yếu ñể ñảm bảo duy trì lâu dài sức sống của tinh trùng.
2.4.
MÔI TRƯỜNG PHA LOÃNG VÀ ðÔNG LẠNH TINH DỊCH CHÓ

Môi trường pha loãng là môi trường tổng hợp các thành phần chất ñiện
giải, không ñiện giải, chất bảo vệ, nhờ ñó các ñặc tính của chúng thường bổ
sung cho nhau, giúp tinh trùng sống ñược tốt hơn trong quá trình bảo tồn. ðây
là vấn ñề có ý nghĩa to lớn về mặt sinh học, kỹ thuật cũng như hiệu quả kinh
tế. Vì thế, thành phần các chất trong môi trường phải sẵn có, giá thành thấp và
ñảm bảo tốt sức sống của tinh trùng.
2.4.1. Cơ sở khoa học xây dựng môi trường pha loãng tinh dịch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
17



Ivanov chỉ ra rằng: tinh thanh không tham gia vào quá trình thụ tinh
mà chức năng sinh học của tinh thanh là nuôi dưỡng, hoạt hoá tinh trùng.
Từ ñó có thể thay tinh thanh bằng môi trường có các ñặc ñiểm giống tinh
thanh. “Có thể dùng tinh trùng ñã ñược pha loãng trong các dung dịch
nhân tạo ñể dẫn tinh cho súc vật cái mà vẫn sinh ra ñời con bình thường”
(Dẫn từ ðỗ Văn Thu (2001) [4]). Dùng môi trường ñể pha loãng tinh dịch
không chỉ nhằm mục ñích thay thế tinh thanh, mà nó còn nhằm mục ñích
tránh những hiện tượng xấu của tinh thanh tác ñộng ñến tinh trùng, do
trong tinh thanh có những chất tiết từ các tuyến sinh dục phụ kích thích
tinh trùng hoạt ñộng làm tiêu hao năng lượng dự trữ của tinh trùng, thay
ñổi tính chất màng bọc tinh trùng dẫn ñến màng bọc tinh trùng bị trương
phồng lên ñồng thời làm mất ñiện tích trên bề mặt của màng, gây ra hiện
tượng tụ dính. Vì vậy, nghiên cứu môi trường pha loãng và bảo tồn tinh
dịch là rất cần thiết.


Nguyên tắc cơ bản ñể xây dựng môi trường pha loãng - ñông lạnh
tinh dịch
Căn cứ vào những nguyên tắc cơ bản của Milovanov thì môi trường pha
loãng cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
− Áp lực thẩm thấu (posm)
Áp lực thẩm thấu của môi trường phải tương ñương áp lực thẩm thấu của
tinh dịch. Áp lực thẩm thấu của một chất lỏng phụ thuộc vào nồng ñộ hoà tan
của các phân tử các ion trong ñó. Muốn cho sức sống của tinh trùng ñược
thuận lợi, ALTT của môi trường phải tương ñương với ALTT nội tại của tinh
trùng.
− pH của môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
18



Hoạt ñộng của tinh trùng luôn gắn liền với sự thay ñổi pH vì quá trình
trao ñổi chất của tinh trùng luôn phụ thuộc vào hoạt tính của các enzym. Các
enzym này xúc tiến các phản ứng sinh học chỉ trong một giới hạn pH nhất
ñịnh. Mục ñích của môi trường pha loãng là duy trì sức sống của tinh trùng
càng lâu càng tốt, do vậy pH của môi trường thường là môi trường toan yếu.
Trong môi trường toan yếu sẽ ức chế sự hoạt ñộng của các enzym dẫn ñến
làm giảm quá trình trao ñổi chất của tinh trùng, hạn chế sự tiêu hao năng
lượng dự trữ của tinh trùng, kéo dài thời gian sống của tinh trùng.
− Năng lực ñệm của môi trường
Môi trường phải có năng lực ñệm nhất ñịnh ñể duy trì pH của tinh dịch
luôn ổn ñịnh, khử một số chất ñộc ñối với tinh trùng do quá trình trao ñổi chất
của tinh trùng tạo ra, ñảm bảo sức sống và quá trình trao ñổi chất của tinh
trùng ñược thuận lợi.
− Môi trường phải có tỷ lệ các chất ñiện giải và chất không ñiện giải
thích hợp
Chất ñiện giải là những chất cần thiết trong môi trường pha loãng ñể
tạo ra môi trường có áp lực thẩm thấu tương ñương với áp lực thẩm thấu của
tinh dịch, ổn ñịnh ñộ pH của môi trường... Nhưng chính các chất ñiện giải
này lại là tác nhân chính gây ra mất ñiện tích trên bề mặt của tinh trùng gây
ra hiện tượng tụ dính. ðể ngăn ngừa tình trạng trên, môi trường pha loãng
phải có chất không ñiện giải, thông thường tỷ lệ chất ñiện giải và chất không
ñiện giải là 2/9.
− Tỷ trọng môi trường
Môi trường pha loãng phải có tỷ trọng tương ñương với tỷ trọng của
tinh dịch ñể tránh hiện tượng tinh trùng bị lực ñẩy acsimet làm nổi lên trên
hoặc áp lực thuỷ tĩnh làm ảnh hưởng ñến hình thái của tinh trùng.
− ðộ nhớt của môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

19


ðộ nhớt của môi trường phải tương ñương với ñộ nhớt của tinh dịch ñể
tránh tình trạng sức căng mặt ngoài tác ñộng lên màng bọc tinh trùng và ma
sát nội quá
2.4.2 Vai trò của các chất trong môi trường pha loãng bảo tồn tinh dịch
− Vai trò của ñường
ðường ñã ảnh hưởng thực sự ñến khả năng vận ñộng, sức sống, tính
nguyên vẹn của acrosome trong suốt quá trình bảo quản lạnh. Các disaccarid,
ngoại trừ lactose, làm giảm tỷ lệ tinh trùng chết ñồng thời làm giảm tỷ lệ
acrosome bị phá huỷ nhưng không cải thiện khả năng vận ñộng và khả năng
sống sau bảo tồn. Trong khi các monosaccarid, ñặc biệt là fructose và xylose
ñã cải thiện khả năng vận ñộng và tỷ lệ acrosome nguyên vẹn. Trehalose,
xylose và fructose làm tăng khả năng hoạt ñộng của tinh trùng trong các mẫu
sau khi bảo tồn ở 5
0
C so với các loại ñường khác.
ðường hoạt ñộng như một chất bảo quản lạnh, cung cấp năng lượng cho
tinh trùng sống và vận ñộng, duy trì áp lực thẩm thấu của môi trường. Ngoài
ra, ñường có tác dụng bảo vệ màng tinh trùng, tránh ñược hiện tượng mất ñiện
tích trên bề mặt tinh trùng, do ñó tránh ñược hiện tượng tinh trùng bị tụ dính.
ðường có vai trò như chất khử, khi có ôxy hoá chính nó giữ vai trò là một
chất chống ôxi hoá. Milovalov cũng ñã phát hiện ra ñộ nhớt của môi trường
có chất ñường cao hơn so với dung dịch muối. Khi pha loãng bằng dung dịch
ñường thì các vi khuẩn gây mủ sinh sản ở mức thấp.
Các loại ñường thường ñược ñưa vào sử dụng là:
ðường Lactose: Andersen [8] sử dụng trong môi trường Tris - lactose;
Evans [10] sử dụng lactose trong môi trường (Lòng ñỏ trứng gà, lactose,
glycerol) ñể ñông lạnh tinh chó.

Sử dụng ñường Raffinose như: Mathur và cộng sự (1991) [13]; Visser
(1974) [16] ).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
20


ðường fructose và glucose ñược các nhà nghiên cứu sử dụng, Mathur và
cộng sự (1991) [13].
Trong công trình của El - Gaafary (1990) (Dẫn từ ðỗ Văn Thu [4] )
không thấy có sự khác nhau một cách có ý nghĩa về hoạt lực, tốc ñộ bơi,
acrosom nguyên vẹn của tinh trùng sau khi bảo tồn ở 37
0
C với hai môi trường
có ñường lactose và raffinose, việc sử dụng fuctose trong môi trường pha
loãng và ñông lạnh cho kết quả về sức sống, hoạt lực của tinh trùng tốt hơn so
với môi trường sử dụng các loại ñường khác.Các loại ñường khác nhau, nồng
ñộ khác nhau có ảnh hưởng ñến sức sống của tinh trùng trong quá trình ñông
bảo tồn. Tác giả cho rằng nồng ñộ disaccharide và trisaccharide khác nhau
cho kết quả về sức sống của tinh trùng sau bảo tồn khác nhau.
− Vai trò của cấc chất ñiện giải và không ñiện giải
Chất không ñiện giải (như các loại ñường) có tác dụng “bảo vệ” cho tinh
trùng tránh ñược hiện tượng mất ñiện tích trên bề mặt tinh trùng do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Từ ñó, giúp cho tinh trùng duy trì sức sống ñược tốt
hơn. Chất không ñiện giải còn giữ vai trò là chất chống oxy hóa. Chất bảo vệ
cho chất chống ngưng kết (antiaglutinin) của tinh dịch khỏi bị oxy hóa. Sự
chuyển thế năng oxy hóa – khử của tinh dịch sang âm tính do chất ñường tiến
hành cũng có lợi cho tinh trùng.
Tinh trùng rất mẫn cảm với những dung dịch muối như NaCl, KCl, Na-
Citrate, tuy vậy, vẫn phải ñưa vào môi trường pha loãng – bảo tồn một lượng
muối nhất ñịnh, muối không ñộc và có anion hoá trị cao.

Milovanov nhận thấy trong môi trường pha loãng nếu tăng các muối có
cation hoá trị cao thì có hại cho tinh trùng. Như các muối có cation +2 (Ca,
Mg...) làm cho tinh trùng bị tụ dính, muối có cation +3, +4 (Al, Fe...) làm cho
tinh dịch bị ñông ñặc và tinh trùng chết rất nhanh. ðối với anion thì ngược lại,
những muối có anion -2 có tác ñộng lên tinh trùng tốt hơn so với muối có

×