Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn ảnh hưởng của stress nhiệt đến một số chỉ tiêu sinh lý, sức sản xuất sữa ở đàn bò sữa nuôi tại xí nghiệp dương hà gia lâm hà nội trong mùa hè và biện pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 90 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
.i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------------------------


NGUYỄN TUẤN ANH


ẢNH HƯỞNG CỦA STRESS NHIỆT ðẾN MỘT SỐ
CHỈ TIÊU SINH LÝ, SỨC SẢN XUẤT SỮA Ở ðÀN BÒ SỮA
NUÔI TẠI XÍ NGHIỆP DƯƠNG HÀ GIA LÂM HÀ NỘI
TRONG MÙA HÈ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðẶNG THÁI HẢI





HÀ NỘI - 2008

i
LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận
văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả


Nguyễn Tuấn Anh








ii
LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời
biết ơn chân thành nhất ñến TS. ðặng Thái Hải, người hướng dẫn

khoa học, về sự giúp ñỡ một cách nhiệt tình và có trách nhiệm ñối
với tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô
trong Bộ môn hoá sinh - sinh lý ñộng vật; Khoa Chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản; Khoa Sau ñại học, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội; xí nghiệp bò Dương Hà - Gia Lâm - Hà Nội, gia
ñình, ñồng nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.

Tác giả


Nguyễn Tuấn Anh


iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vii
Danh mục hình vii
Danh mục ảnh x
1. MỞ ðẦU 44

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục ñích của ñề tài 2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. Khái niệm về stress và stress nhiệt 3

2.2. Môi trường 7

2.3. Hệ số sinh học của gia súc 9

2.4. Khả năng thích nghi của gia súc, nguồn gốc và ñặc ñiểm một số
giống bò nhập nội vào Việt Nam 11

2.5. Sự ñiều hòa thân nhiệt 16

2.6. ðáp ứng ñối với stress nhiệt 22

2.7. Một số biện pháp giảm stress nhiệt ở bò sữa 26

2.8. Sơ lược tình hình nghiên cứu stress nhiệt ở bò sữa 29

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 34

3.1. ðối tượng nghiên cứu 34

3.2. Nội dung nghiên cứu 34

3.3 Phương pháp nghiên cứu 34

iv
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37


4.1. Diễn biến nhiệt ñộ, ẩm ñộ và THI môi trường và chuồng nuôi 37

4.2. Ảnh hưởng của stress nhiệt ñến các chỉ tiêu sinh lý ở bò sữa 41

4.2.1. Diễn biến các chỉ tiêu sinh lý của bò sữa 41

4.2.2. Tương quan giữa các chỉ tiêu sinh lý của bò sữa và THI 49

4.3. Ảnh hưởng của stress nhiệt ñến lượng TĂTN, lượng nước uống
và năng suất sữa 57

4.3.1. Lượng thức ăn thu nhận và lượng nước uống 57

4.3.2. Ảnh hưởng của stress nhiệt ñến năng suất sữa 61

4.4. Biện pháp giảm stress nhiệt cho bò sữa 64

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 69

5.1. Kết luận 69

5.2. ðề nghị 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO 71


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

ADF
Að7CN
Að13CN
Að17CN
Að7MT
Að13MT
Að17MT
AMZ
ARC
AXBBH
HH7
HH13
HH17
L/P
NðCD
NðCT
NðTT7
NðTT13
NðTT17
NSS
N
NDF
TA
TIM7
TIM13
Có nghĩa là
Xơ hoà tan trong môi trường axít
Ẩm ñộ chuồng nuôi lúc 7 giờ
Ẩm ñộ chuồng nuôi lúc 13 giờ
Ẩm ñộ chuồng nuôi lúc 17 giờ

Ẩm ñộ môi trường lúc 7 giờ
Ẩm ñộ môi trường lúc 13 giờ
Ẩm ñộ môi trường lúc 17 giờ
Australian Milking Zebu
Agriculture Research Council
Axít béo bay hơi
Nhịp thở (lần/ phút) lúc 7 giờ
Nhịp thở (lần/ phút) lúc 13 giờ
Nhịp thở (lần/ phút) lúc 17 giờ
Lần/ phút
Nhiệt ñộ cận dưới
Nhiệt ñộ cận trên
Nhiệt ñộ trực tràng lúc 7 giờ
Nhiệt ñộ trực tràng lúc 13 giờ
Nhiệt ñộ trực tràng lúc 17 giờ
Năng suất sữa
Nước
Xơ hoà tan trong môi trường trung tính
Thức ăn
Nhịp tim (lần/ phút) lúc 7 giờ
Nhịp tim (lần/ phút) lúc 13 giờ
vi
TIM17
THI
THI7CN
THI13CN
THI17CN
THI7MT
THI13MT
THI17MT

THITBCN
THITBMT
THI DC
THI TN
VCK
VNTT
TĂTN
Nhịp tim (lần/ phút) lúc 17 giờ
Temperature Humidity Index
THI chuồng nuôi lúc 7 giờ
THI chuồng nuôi lúc 13 giờ
THI chuồng nuôi lúc 17 giờ
THI môi trường lúc 7 giờ
THI môi trường lúc 13 giờ
THI môi trường lúc 17 giờ
THI trung bình chuồng nuôi
THI trung bình môi trường
THI chuồng nuôi lô ñối chứng
THI chuồng nuôi lô thí nghiệm
Vật chất khô
Vùng nhiệt trung tính
Thức ăn thu nhận

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 2.2. Nhiệt ñộ, ẩm ñộ và chỉ số THI trung bình của một số ñịa phương 6


Bảng 2.3: Thân nhiệt bình thường của một số loài gia súc vùng nhiệt ñới (
o
C) 10

Bảng 2.4: Tần số hô hấp của một số loài gia súc (lần/phút) 10

Bảng 2.5: Nhịp tim một số loài (lần/phút) 11

Bảng 2.6. Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt ñới ñến năng suất sữa của bò HF 25

Bảng 4.1. Diễn biến nhiệt ñộ và ñộ ẩm môi trường và chuồng nuôi 37

Bảng 4.2. Diễn biến THI môi trường và chuồng nuôi 38

Bảng 4.3: Nhịp thở (lần/phút)của bò sữa 42

Bảng 4.4: Nhiệt ñộ trực tràng (°C) của bò sữa 43

Bảng 4.5: Nhịp tim (lần/phút) của bò sữa 44

Bảng 4.6: Hệ số tương quan giữa THI và nhiệt ñộ trực tràng 50

Bảng 4.7: Hệ số tương quan giữa THI và nhịp tim 52

Bảng 4.8: Hệ số tương quan giữa THI và nhịp thở 54

Bảng 4.9: Lượng thức ăn thu nhận, nước uống và năng suất sữa 57

Bảng 4.10. Hệ số tương quan giữa lượng TĂTN, nước uống với THI 59



viii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ

STT Tên ñồ thị Trang

4.1. THI chuồng nuôi và môi trường lúc 7h 39

4.2. THI chuồng nuôi và môi trường lúc 13h 40

4.3. THI chuồng nuôi và môi trường lúc 17h 40

4.4. THI trung bình chuồng nuôi và môi trường 41

4.5. THI chuồng nuôi và nhiệt ñộ trực tràng lúc 7h 45

4.6. THI chuồng nuôi và nhiệt ñộ trực tràng của bò lúc 13h 45

4.7. THI chuồng nuôi và nhiệt ñộ trực tràng của bò lúc 17h 46

4.8. THI chuồng nuôi và nhịp thở của bò lúc 7h 46

4.9. THI chuồng nuôi và nhịp thở của bò HF, F
1
, F
2
lúc 13h 47

4.10. THI chuồng nuôi và nhịp thở của bò lúc 17h 47


4.11. THI chuồng nuôi và nhịp tim của bò lúc 7h 48

4.12. THI chuồng nuôi và nhịp tim của bò lúc 13h 48

4.13. THI chuồng nuôi và nhịp tim của bò lúc 17h 49

4.14. Tương quan giữa THI với nhiệt ñộ trực tràng bò HF lúc 17h 51

4.15. Tương quan giữa THI và nhịp tim của bò HF lúc 13h 53

4.16. Tương quan giữa THI và nhịp thở của bò HF lúc 13h 55

4.17. THI trung bình, lượng TĂTN và nước uống của bò HF 58

4.18. Tương quan giữa THI và lượng TĂTN 59

4.19. Tương quan giữa lượng nước uống (NU) và THI 60

4.20. Ảnh hưởng THI chuồng nuôi tới năng suất sữa 62

4.21. Tương quan giữa THITB và năng suất sữa của bò HF 62

4.22. Tương quan giữa THITB và năng suất sữa của bò F
1
63

4.23. Tương quan giữa THITB và năng suất sữa của bò F
2
63


4.24. THI chuồng nuôi lô thí nghiệm và ñối chứng lúc 13 giờ 65

ix
4.25. NðTT của lô thí nghiệm và ñối chứng lúc 17 giờ 65

4.26. Nhịp thở của lô thí nghiệm và ñối chứng lúc 13 giờ 66

4.27. Nhịp tim của lô thí nghiệm và ñối chứng lúc 13 giờ 67

4.28. Năng suất sữa của bò lô thí nghiệm và lô ñối chứng 67



DANH MỤC CÁC ẢNH

STT Tên ảnh Trang

2.1. Bò cái HF 13

2.2. Bò ñực HF 13

2.3. Bò cái AFS lang trắng ñen 14

2.4. Bò cái AFS lang trắng ñỏ 14

2.5. Bò cái Lai Sind 15

2.6. Bò cái lai F1 (1/2 HF) 15

2.7. Bò cái lai F2 (3/4 máu HF) 16




1
1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ngành chăn nuôi bò sữa nước ta ñang phát triển mạnh ở nhiều vùng với
tốc ñộ cao. ðể ñáp ứng về nhu cầu thịt, sữa cho trong nước và xuất khẩu, Nhà
nước ñã có nhiều chính sách nhằm phát triển chăn nuôi nói chung và chăn
nuôi bò sữa nói riêng. ðặc biệt, từ sau Quyết ñịnh 167/2001/Qð - TTg ngày
26 tháng 10 năm 2001 về “Một số biện pháp và chính sách phát triển chăn
nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010”, số lượng ñàn bò không ngừng
tăng nhanh. Năm 2000 nước ta có khoảng 35.000 con bò sữa; năm 2002 có
khoảng 55.000 con, tăng gần 1,6 lần; năm 2004 có 95.000 con, gấp 2,7 lần so
với năm 2000 [14]. Tính ñến tháng 8 năm 2006, số lượng bò sữa cả nước
khoảng 113.000 con, gấp 3,2 lần so với năm 2000 (Cục chăn nuôi, 2006) [3].
Mục tiêu ñến năm 2010, ñàn bò sữa nước ta ñạt số lượng 200.000 con, sản
xuất ñược 350.000 tấn sữa.
Tuy tăng nhanh về số lượng gia súc, song ngành chăn nuôi bò sữa nước
ta vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay
mà chúng ta phải ñối mặt là vấn ñề stress nhiệt. Nước ta có khí hậu nhiệt ñới
gió mùa, nóng ẩm về mùa hè. Nhiệt ñộ cao nhất trong mùa hè có lúc lên ñến
40
0
C; ñộ ẩm trung bình hàng ngày trên 80%, thậm chí có ngày lên tới 100%.
ðây là những ñiều kiện hoàn toàn bất lợi cho sinh lý của bò sữa, là nguyên
nhân làm giảm sản lượng sữa. Do ñó, vấn ñề chống stress nhiệt cho ñàn bò
sữa là một trong những khâu hết sức quan trọng và cần thiết, nhằm ñảm bảo
khả năng sản xuất sữa của ñàn bò, tránh tổn thất cho người chăn nuôi.

Việc theo dõi diễn biến của nhiệt ñộ, ẩm ñộ của môi trường và chuồng
nuôi, ñánh giá ảnh hưởng của stress nhiệt ñến các chỉ tiêu sinh lý và năng suất
2
sữa, ñồng thời ñưa ra các biện pháp làm mát chuồng nuôi, góp phần hoàn
thiện qui trình chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, chúng tôi tiến hành ñề tài
nghiên cứu:
“Ảnh hưởng của stress nhiệt ñến một số chỉ tiêu sinh lý, sức sản xuất
sữa ở ñàn bò sữa nuôi tại xí nghiệp Dương Hà, Gia Lâm Hà Nội trong mùa
hè và biện pháp khắc phục”
1.2. Mục ñích của ñề tài
ðề tài ñược thực hiện nhằm:
- ðánh giá ñược ảnh hưởng của stress nhiệt ñến một số chỉ tiêu sinh lý,
lượng thức ăn, nước uống thu nhận và năng suất sữa của bò Holstein Friesian
(HF) và bò lai HF.
- Tìm giải pháp cải tiến tiểu khí hậu chuồng nuôi, góp phần hoàn thiện
qui trình chăn nuôi bò sữa.
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái niệm về stress và stress nhiệt
2.1.1. Khái niệm stress
Stress là trạng thái mất cân bằng nội môi của cơ thể, là trạng thái sinh
lý không bình thường xảy ra do tác ñộng của các yếu tố bất lợi trong và ngoài
cơ thể. Khi ñiều kiện ngoại cảnh thay ñổi, phải chịu các tác nhân stress mà cơ
thể không duy trì ñược trạng thái cân bằng nội môi, con vật sẽ lâm vào trạng
thái stress và phải trải qua quá trình stress ñể thích nghi.
Khi bị stress, gia súc phải huy ñộng năng lượng ñể chống lại tác nhân
gây stress, duy trì cân bằng nội môi. Khi tác nhân stress vượt quá giới hạn
chịu ñựng, sự duy trì cân bằng nội môi gặp khó khăn, con vật lâm vào trạng

thái stress nặng và có thể bị chết. Khi bị stress, gia súc phải huy ñộng năng
lượng tiềm tàng của cơ thể; ñây là năng lượng cho tăng trọng, sinh sản và tiết
sữa. Do ñó, trong ñiều kiện stress, khả năng sản xuất của gia súc giảm và gây
thiệt hại cho chăn nuôi.
2.1.2. Stress nhiệt ở bò sữa
Nhiệt ñộ môi trường và ẩm ñộ là những yếu tố chính ảnh hưởng ñến
sức sản xuất sữa, ñặc biệt là ở bò sữa cao sản. Bởi vì các yếu tố này ảnh
hưởng ñến cả lượng thức ăn thu nhận và lượng nhiệt sản xuất ra trong quá
trình trao ñổi chất. Các nghiên cứu về bò sữa ñã tập trung rất nhiều vào cải
tiến di truyền và dinh dưỡng ñể nâng cao năng suất sữa, cũng như về khả
năng ñiều hòa nhiệt của bò sữa. Trao ñổi chất ở gia súc luôn luôn có sự cân
bằng ñộng, trong ñó luồng dinh dưỡng ñi vào ñược cân bằng bởi hai quá trình
ñồng hóa và dị hóa (Kadzere và CS, 2002) [52]. Bò cần dinh dưỡng ñể duy trì
các hoạt ñộng sinh hóa học của cơ thể, sinh sản, tiết sữa, nuôi thai...
4
Stress nhiệt ở bò sữa là trạng thái mà tại ñó do tác ñộng của nhiệt ñộ,
ẩm ñộ bắt ñầu xuất hiện các ñiều chỉnh ở mức ñộ mô bào và ở toàn bộ cơ thể,
giúp gia súc tránh ñược các rối loạn chức năng sinh lý ñể thích nghi tốt hơn
với môi trường ngoài. Ấn ñịnh ñược nhiệt ñộ cơ thể trong một giới hạn khá
hẹp là hết sức cần thiết ñể gia súc kiểm soát ñược các phản ứng sinh hóa học
và các quá trình sinh lý trong ñiều kiện trao ñổi chất bình thường (Shearer và
Beede, 1990) [69]. ðể duy trì ñược trạng thái ñẳng nhiệt, gia súc cần ở trạng
thái cân bằng nhiệt với môi trường.
Bò sữa thích hợp nhất với khoảng nhiệt ñộ từ 5 - 25
0
C. ðây là vùng
nhiệt ñộ trung tính (VNTT) (Roenfeldt, 1998) [64]. Khi nhiệt ñộ vượt quá
26
0
C, bò sữa không còn khả năng làm mát cơ thể và rơi vào trạng thái stress

nhiệt. Nhiệt ñộ cơ thể gia súc thường ñược duy trì bởi các hệ thống ñiều hòa
nhiệt trong phạm vi 1
0
C, khi nhiệt ñộ môi trường không quá cao hoặc quá
thấp (Bligh, 1973) [30]. Stress nhiệt thường ñược ñánh giá thông qua nhiệt ñộ
cơ thể (Fuquay và CS, 1979) [39]. Bò sữa thường rất mẫn cảm với khí hậu
nóng (Akari và CS, 1984) [22], nên nhiệt ñộ cơ thể là một chỉ thị rất nhậy cảm
về stress nhiệt.
McDowell và CS (1976) [56] ñề nghị sử dụng chỉ số nhiệt ẩm (THI -
T
emperature Humidity Index) làm chỉ thị về stress nhiệt. Chỉ số này ñược tính
như sau:
THI = 0,72 (W+D) + 40,6.
Trong ñó: W là nhiệt ñộ của nhiệt kế ướt và D là nhiệt ñộ của nhiệt kế
khô tính bằng
0
C.
Chỉ số này ñược Frank Wiersma (1990) [37] sửa ñổi như sau:
THI = Nhiệt ñộ bên khô (
0
C) + 0,36 x nhiệt ñộ bên ướt (
0
C) + 41,2
Theo Frank Wiersma (1990) [37], bò sữa có vùng nhiệt - ẩm tối ưu ñể
sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao nhất.
5
Bảng 2.1. Chỉ số THI và stress nhiệt ở bò sữa

(Theo Frank Viersma, 1990) [37]


Bảng 2.1 cho thấy bò HF sẽ không bị stress nhiệt nếu THI nhỏ hơn 72,
bị stress nhẹ khi THI trong khoảng từ 72 ñến 78, stress nặng khi THI từ 79
Không bị
stress
STRESS nhẹ
STRESS
nặng
STRESS
nghiêm trọng

6
ñến 88, stress nghiêm trọng khi THI từ 89 ñến 98 và sẽ bị chết khi THI lớn
hơn 98. Do vậy, THI là một chỉ số rất hữu ích cần phải tham khảo khi quyết
ñịnh chăn nuôi bò sữa nguồn gốc ôn ñới trong một vùng nhiệt ñới nào ñó.
ðồng thời, chỉ số này cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý chăm
sóc, nuôi dưỡng bò hàng ngày, vì nó có thể dự ñoán ñược vào một giai ñoạn
nào ñó bò có thể bị stress hay không. Chỉ số THI cũng cho thấy trong ñiều
kiện ẩm ñộ càng cao, bò ñòi hỏi nhiệt ñộ càng thấp ñể không bị stress nhiệt.
ðây là một khó khăn lớn cho phần lớn các vùng sinh thái ở Việt Nam.
Bảng 2.2. Nhiệt ñộ, ẩm ñộ và chỉ số THI trung bình của một số ñịa
phương
ðịa phương
Nhiệt ñộ trung
bình tháng
(
0
C)
ðộ ẩm trung
bình tháng
(%)

Chỉ số THI
trung bình
Hà Nội 23,0 84,0 73,0
Huế 25,0 88,0 75,0
TP Hồ Chí Minh 27,0 82,0 78,0
Lâm ðồng 17,9 84,0 < 72,0
Mộc Châu 18,2 82,5 < 72,0
Tuyên Quang 20,0 80,0 < 72,0

Bảng 2.2 cho thấy các ñịa phương vùng cao như Lâm ðồng, Mộc Châu
(Sơn La), Tuyên Quang nhờ có nhiệt ñộ bình quân (dưới 22
0
C) và chỉ số THI
thấp (nhỏ hơn 72) nên nguy cơ bò sữa bị stress nhiệt không nhiều. Tuy nhiên,
khả năng bị stress thực tế còn phụ thuộc vào THI của từng tháng, từng ngày,
thậm chí từng thời ñiểm trong ngày. Nói chung ở Việt Nam, trong các tháng
mùa hè nhiệt ñộ và THI vượt xa giới hạn thích hợp ñối với bò sữa. Căn cứ vào
7
các thông số nhiệt ñộ và ẩm ñộ của các ñịa phương có thể lường trước ñược
mức ñộ ảnh hưởng của stress nhiệt khi nuôi bò sữa.
Stress nhiệt ñược ñặc trưng bởi sự tăng nhịp thở và nhiệt ñộ trực tràng,
trao ñổi chất sút kém, năng suất sinh sản giảm (Bandaranayaka và Holmes,
1976) [25] . Coppock và CS (1982) [34] cho rằng bò sữa năng suất cao chịu
ảnh hưởng của nhiệt nhiều hơn bò năng suất thấp; bởi vì, vùng nhiệt trung
tính sẽ thấp hơn khi năng suất sữa, lượng thức ăn thu nhận và sản xuất nhiệt
do trao ñổi chất tăng lên.
2.2. Môi trường
Năng suất của bò sữa không chỉ phụ thuộc vào phẩm giống mà còn phụ
thuộc rất lớn vào môi trường nuôi dưỡng. Sức sản xuất thực tế của bò sữa là
kết quả tương tác giữa tiềm năng di truyền của con vật và các yếu tố môi

trường, kể cả chăm sóc nuôi dưỡng. Về mặt khách quan, chăn nuôi bò sữa
trong ñiều kiện khí hậu nóng ẩm sẽ gặp nhiều khó khăn hơn ở các nước ôn
ñới [2] [4]. Các yếu tố gây stress cho bò sữa bao gồm: nhiệt ñộ, ẩm ñộ tương
ñối, gió, mưa, bức xạ mặt trời. Ảnh hưởng của stress nhiệt rất phức tạp và phụ
thuộc vào giống, loài, tính biệt, lứa tuổi, sự thích nghi, mức dinh dưỡng…và
stress có thể ảnh hưởng tới năng suất, sinh sản, sinh trưởng… Vì vậy, rất khó
dự ñoán ñược ảnh hưởng của stress nhiệt ñến gia súc. Trong các yếu tố nêu ở
trên, người ta thường quan tâm ñến nhiệt ñộ và ẩm ñộ, là hai yếu tố chính gây
nên stress nhiệt cho bò sữa.
2.2.1. Nhiệt ñộ
Có hai nguồn nhiệt tác ñộng ñến bò sữa là: nhiệt ñộ từ môi trường (do
bức xạ mặt trời, sự bốc hơi nước và ñối lưu của không khí) và nguồn nhiệt
sinh ra từ chính cơ thể gia súc trong quá trình trao ñổi chất. Nguồn nhiệt thứ
hai ảnh hưởng ít hơn so với nguồn thứ nhất. Tuy nhiên, khi lượng thức ăn thu
8
nhận và quá trình sản xuất sữa tăng thì lượng nhiệt tỏa ra từ bò sữa cũng tăng
và làm tăng thêm nhiệt ñộ môi trường.
Bò sữa cũng như các loại gia súc khác, có một khoảng nhiệt ñộ ñược
gọi là nhiệt ñộ trung tính. Vùng nhiệt này ñược xác ñịnh bởi hai giới hạn là
nhiệt ñộ nguy cận trên và nhiệt ñộ nguy cận dưới.
2.2.1.1. Vùng nhiệt trung tính
Vùng nhiệt trung tính (VNTT) là vùng mà tại ñó nhiệt sản sinh trong
trao ñổi chất là thấp nhất (Kadzere và CS, 2002) [52]. Tại vùng này năng suất
bò là cao nhất, chi phí cho các hoạt ñộng sinh lý của cơ thể là thấp nhất
(Jonson, 1987) [50] . Thông thường VNTT thay ñổi từ nhiệt ñộ nguy kịch cận
dưới (NðCD) ñến nhiệt ñộ nguy kịch cận trên (NðCT). Các cận này thay ñổi
phụ thuộc vào tuổi gia súc, loài, giống, lượng thức ăn thu nhận, thành phần
khẩu phần, khả năng thích nghi, năng suất và kiểu chuồng trại, ... (Yousef,
1985) [77] .
2.2.1.2. Nhiệt ñộ nguy cận dưới

Nhiệt ñộ môi trường mà dưới ñó tốc ñộ sản xuất nhiệt của gia súc ở
trạng thái nghỉ phải tăng lên ñể duy trì cân bằng nhiệt chính là nhiệt ñộ nguy
kịch cận dưới (NðCD). NðCD ở bò sản xuất 30kg sữa có mỡ tiêu chuẩn
(4%) là từ 16 - 37
0
C (Kadzere và CS, 2002) [52].
2.2.1.3. Nhiệt ñộ nguy kịch cân trên
Nhiệt ñộ môi trường mà tại ñó gia súc tăng sản xuất nhiệt, do nhiệt ñộ
cơ thể tăng lên vì thải nhiệt do bốc hơi không ñủ chính là nhiệt ñộ nguy kịch
cận trên (NðCT) (Yousef, 1985) [77] . Khi nhiệt sinh ra trong cơ thể vượt quá
khả năng thải nhiệt do bốc hơi, nhiệt ñộ cơ thể tăng lên và gia súc có thể bị
chết do nhiệt ñộ quá cao (Allan và Dan, 2005) [24] . Thông thường, nhiệt ñộ
cơ thể bò là 38,5
0
C. Bò bị stress nhiệt khi nhiệt ñộ cơ thể cao hơn 39,2
0
C.
9
Nhiệt ñộ cận trên ở bò sữa thường là từ 25 - 26
0
C, không kể ñến năng suất sữa
và khả năng thích nghi trước ñó (Berman và CS, 1985) [28] . Tuy nhiên
Yousef (1985) [77] lại cho rằng NðCT biến ñổi phụ thuộc vào tình trạng sinh
lý và yếu tố môi trường. Igono và CS (1988) [44] thấy rằng bò sữa năng suất
cao dễ mẫn cảm hơn với stress nhiệt và năng suất sữa giảm ñáng kể khi nhiệt
ñộ trực tràng vượt quá 39
0
C trong 16 giờ. Purwanto và CS (1990) [62] cho
thấy bò sữa năng suất cao (36,6kg/ngày) và trung bình (18,5kg/ngày) tạo ra
nhiều nhiệt hơn (48,5 - 27,7%) so với bò cạn sữa. Lý do là ở bò sữa năng suất

cao, lượng thức ăn thu nhận nhiều hơn, sản sinh nhiều nhiệt trao ñổi hơn.
Frisch và Vercoe (1977) [38] cho thấy các giống gia súc nhai lại ñã thích nghi
với các môi trường khô hạn, có khả năng chống chịu stress nhiệt tốt hơn.
2.2.2. ðộ ẩm tương ñối
Cùng với nhiệt ñộ, ñộ ẩm cao cũng có ảnh hưởng tới trạng thái sức
khỏe và khả năng sản xuất của con vật. Ẩm ñộ môi trường quá cao hoặc quá
thấp ñều ảnh hưởng bất lợi cho gia súc. Nếu ẩm ñộ quá cao, bò sữa không thể
thải ñược lượng nhiệt thừa từ cơ thể. Có thể nói ẩm ñộ cao luôn là yếu tố bất
lợi hàng ñầu. ðối với bò sữa, ẩm ñộ cao thậm chí còn nguy hiểm hơn nhiệt ñộ
cao. Ở người, nhiệt ñộ và ẩm ñộ có mức ñóng góp ñể gây stress nhiệt gần như
nhau; còn ở bò sữa, nhiều nghiên cứu cho thấy ñộ ẩm ñóng góp 2/3 còn lại
nhiệt chỉ ñóng góp 1/3.
2.3. Hệ số sinh học của gia súc
Không thể nghiên cứu quan hệ giữa gia súc và môi trường nếu thiếu hiểu
biết về các hằng số sinh học của gia súc. Các hằng số này (nhiệt ñộ cơ thể, tần
số hô hấp, tần số tim) ñược duy trì bởi quá trình tự ñiều chỉnh của cơ thể.
10
2.3.1. Nhiệt ñộ cơ thể
Gia súc là ñộng vật ñẳng nhiệt, nhiệt ñộ cơ thể bình thường luôn nằm
trong phạm vi nhất ñịnh mặc cho ñiều kiện môi trường sống thay ñổi. Nhiệt ñộ
cơ thể là chỉ thị tốt nhất về sức khỏe của gia súc và sự biến ñộng trên hoặc dưới
mức bình thường là số ño khả năng chịu ñựng của gia súc với môi trường khắc
nghiệt. Mỗi loài gia súc có một phạm vi thân nhiệt bình thường; ở gia súc non,
thân nhiệt cao hơn gia súc trưởng thành 1 - 1,5
0
C.
Bảng 2.3: Thân nhiệt bình thường của một số loài gia súc vùng nhiệt ñới
(
o
C)

Loài Thấp nhất Cao nhất
Bò Zebu (Bos Indicus) 37 41
Bò ôn ñới (Bos Taurus) 37,5 40
Trâu 38 39
Cừu 38 40
Dê 38 40
Ngựa 37,5 38,5
Lợn 38,5 39,5

( Theo Steven Rosen, 2004) [73]
Bảng 2.4: Tần số hô hấp của một số loài gia súc (lần/phút)
Loài Tần số hô hấp Loài Tần số hô hấp
Ngựa 8 – 16 Lợn 20 - 30
Trâu 18 - 21 Chó 10 - 30
Bò 10 - 30 Mèo 10 - 25
Dê 10 - 18 Gà 22 - 25

(Theo Nguyễn Xuân Tịnh và CS, 1996) [18]

11
2.3.2. Nhịp thở
Tần số hô hấp là số lần thở/phút. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào cường ñộ
trao ñổi chất, tuổi, tầm vóc, trạng thái sinh lý, vận ñộng và nhiệt ñộ môi
trường,.. Tần số hô hấp của một số loài gia súc ñược ñưa ra ở bảng 2.4.
2.3.3. Nhịp tim
Nhịp tim có thể ñược xác ñịnh bằng cách ñùng tay sờ hoặc nghe bằng
tai nghe ở vùng ngực. Trong một loài, thậm chí một cá thể nhịp tim cũng có
sự thay ñổi. Ngoại cảnh và trạng thái cơ thể ñều ảnh hưởng ñến nhịp tim.
Trong một ngày, nhịp tim về sáng chậm hơn. Khi nhiệt ñộ cao, thân nhiệt
tăng, tinh thần hưng phấn, khi ăn, khi vận ñộng, … ñều làm cho nhịp tim

tăng. Các loài gia súc khác nhau có nhịp tim khác nhau. Theo Nguyễn Xuân
Tịnh và CS (1996) [18], nhịp tim của một số loài ñược ñưa ra ở bảng 2.5.
Bảng 2.5: Nhịp tim một số loài (lần/phút)
Loài Nhịp tim Loài Nhịp tim
Bò 50 - 70 Trâu 45 - 50
Ngựa 32 - 42 Nghé 45 - 55
Dê, Cừu 70 - 80 Nghé 6 tháng tuổi
60 - 100
Lợn lớn 80 - 90 Chó 70 - 80
Lợn con 90 - 190 Thỏ 100

2.4. Khả năng thích nghi của gia súc, nguồn gốc và ñặc ñiểm một số giống
bò nhập nội vào Việt Nam
2.4.1. Khả năng thích nghi của gia súc
Các yếu tố thời tiết khí hậu (nhiệt ñộ, ẩm ñộ, gió, bức xạ, thời gian
chiếu sáng và lượng mưa) ảnh hưởng trực tiếp ñến trao ñổi nhiệt của cơ thể,
do ñó ảnh hưởng ñến khả năng thu nhận thức ăn, sức khoẻ và sức sản xuất của
bò sữa. Trong ñó nhiệt ñộ và ẩm ñộ là những yếu tố quan trọng nhất. Nhiệt ñộ
12
không khí từ 10 - 20
0
C, ẩm ñộ tương ñối từ 55 - 65%, tốc ñộ gió trung bình
khoảng 5 - 7 km/giờ và mức ñộ ánh sáng mặt trời trung bình ñược xem là ñiều
kiện lý tưởng cho sự tăng trưởng và sản xuất của bò. Khi nhiệt ñộ không khí
cao hơn 27
0
C, hiệu quả sinh học trong các hoạt ñộng của bò sữa ñều giảm. Ở
Việt Nam - một ñất nước nhiệt ñới gió mùa, nóng ẩm - nhiệt ñộ không khí
thường vượt quá 25
0

C và ẩm ñộ tương ñối thường trên 80%. ðây là những
yếu tố bất lợi, thường tác ñộng xấu ñến khả năng sản xuất của bò sữa.
Các giống bò nhóm Zebu - Bos indicus (Sindhy, Sahiwal) sống trong
môi trường khí hậu nhiệt ñới ñã có những biến ñổi về mặt cơ thể như tăng
diện tích da (phát triển u, yếm) ñể thích nghi với nhiệt ñộ môi trường cao. Các
giống bò nhóm Bos Taurus (như Holstein Friesian) vốn sống trong môi
trường khí hậu ôn ñới, ñã có những biến ñổi cơ thể như phát triển lông, giảm
diện tích bề mặt cơ thể (không u, yếm) ñể giảm sự thoát nhiệt, thích nghi với
môi trường nhiệt ñộ thấp. Vì vậy, khi các giống bò ôn ñới ñược nuôi trong
ñiều kiện nhiệt ñộ môi trường nhiệt ñộ cao, khó thể hiện ñược hết tính năng
sản xuất cao của mình. Hiện nay, ñã có nhiều tiến bộ trong việc chọn lọc
những giống bò thích nghi với ñiều kiện nhiệt ñộ cao. Tuy nhiên, ñể bò
Holstein Friesian cao sản thích nghi tốt, cần phải có những biện pháp chăm
sóc nuôi dưỡng và vệ sinh thú y phù hợp ñể khai thác hết tiềm năng sản xuất
của chúng (Kadzere và CS, 2002) [52].
2.4.2. Nguồn gốc và ñặc ñiểm một số giống bò nuôi ở Việt Nam
2.4.2.1. Bò Holstein Friesian
Holstein Friesian (HF) là giống bò chuyên sữa nổi tiếng thế giới ñược
tạo ra từ thế kỷ thứ XIV ở tỉnh Fulixon của Hà Lan, nơi có khí hậu ôn hoà,
mùa hè kéo dài và ñồng cỏ rất phát triển.
Bò HF có 3 dạng màu lông chính: lang trắng ñen (chiếm ưu thế), lang
13
trắng ñỏ (ít), và toàn thân ñen riêng ñỉnh trán và chót ñuôi trắng. Các ñiểm
trắng ñặc trưng là: ñiểm trắng ở trán, vai có vệt trắng kéo xuống bụng, 4
chân và chót ñuôi trắng. Toàn thân có dạng hình nêm ñặc trưng của bò sữa;
ñầu con cái dài, nhỏ, thanh, ñầu con ñực thô; sừng nhỏ, ngắn, chỉa về phía
trước; trán phẳng hoặc hơi lõm; cổ thanh, dài vừa phải, không có yếm; vai -
lưng - hông - mông thẳng hàng; bốn chân thẳng, ñẹp, hai chân sau doãng;
bầu vú rất phát triển; tĩnh mạch vú ngoằn ngoèo, nổi rõ. Tầm vóc bò HF khá
lớn: khối lượng sơ sinh khoảng 35 - 45 kg, trưởng thành 450 - 750kg/cái,

750 - 1.100kg/ñực. Bò này thành thục sớm, có thể phối giống lúc 15 - 20
tháng tuổi. Khoảng cách lứa ñẻ khoảng 12 - 13 tháng.


Ảnh 2.1. Bò cái HF Ảnh 2.2. Bò ñực HF
Năng suất sữa trung bình khoảng 5.000 - 8.000 kg/chu kỳ (10 tháng), tỷ
lệ mỡ sữa thấp, bình quân 3,3 - 3,6%. Năng suất sữa biến ñộng nhiều tuỳ theo
ñiều kiện nuôi dưỡng và thời tiết khí hậu, cũng như kết quả chọn lọc của từng
nước. Bò HF chịu nóng và chịu ñựng kham khổ kém, dễ cảm nhiễm bệnh tật,
ñặc biệt là các bệnh ký sinh trùng ñường máu và bệnh sản khoa. Bò HF chỉ
nên nuôi thuần tốt ở những nới có khí hậu mát mẻ, nhiệt ñộ bình quân năm
dưới 21
o
C (Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2004) [20] .
14
2.4.2.2. Bò AFS (Australian Friesian Sahiwal)
Bò AFS có nguồn gốc từ Australia (lai giữa bò HF và bò Sahiwal) ñược
nhập vào Việt Nam và nuôi ở Nghĩa ðàn, Nghệ An. Bò có màu lông lang
trắng ñen hoặc lang trắng ñỏ. Ngoại hình của bò AFS nằm khoảng trung gian
giữa bò HF và bò Sahiwal; có bầu vú phát triển; thể vóc bò cái 350 - 450kg,
bò ñực 600 - 800kg. Bò AFS có năng suất sữa khỏang 3500 - 4000kg /chu kỳ,
mỡ sữa ñạt 4 - 4,2%. Bò có khả năng chịu nóng khá tốt (Nguyễn Xuân Trạch
và Mai Thị Thơm, 2004) [20].

Ảnh 2.3. Bò cái AFS lang trắng ñen
Ảnh 2.4. Bò cái AFS lang trắng ñỏ

2.4.2.3. Bò Lai Sind và các con lai F1 và F2 của Lai Sind và HF
Trong mấy chục năm qua, nước ta ñã cho lai phổ biến giữa bò ñực HF với
bò cái Lai Sind ñể tạo ra con lai hướng sữa. Bò lai hướng sữa hiện nay có tỷ lệ

máu HF khác nhau tuỳ theo thế hệ lai : F1(1/2 HF), F2 (3/4 HF).
Bò Lai Sind là kết quả lai tạo giữa bò Red Sindhi, bò Sahiwal với bò
vàng Việt Nam. Tỷ lệ máu của bò Lai Sind thay ñổi rất lớn giữa các cá thể và
do ñó mà ngoại hình và sức sản xuất cũng thay ñổi tương ứng. Ngoại hình của
bò Lai Sind trung gian giữa bò Sind và bò vàng Việt Nam. ðầu hẹp, trán gồ,
tai to cụp, rốn và yếm rất phát triển, yếm kéo dài từ hầu ñến ngực, nhiều nếp
nhăn. U vai nổi rõ, âm hộ có nhiều nếp nhăn, lưng ngắn, ngực sâu mông dốc,
bầu vú phát triển, ñuôi dài, chót ñuôi thường không có xương. Màu lông
thường vàng hoặc sẫm, một số ít có vá trắng.
15
Thể vóc lớn hơn bò vàng. Trọng lượng sơ sinh 17 - 19 kg, trưởng thành
250 - 350 kg ñối với con cái, 400 - 450 kg ñối với con ñực. Có thể phối giống
lần ñầu lúc 18 - 24 tháng. Khoảng cách lứa ñẻ 15 tháng. Năng suất sữa
khoảng 1200 - 1400 kg/240 - 270 ngày, mỡ sữa ñạt 5 - 5,5%. Có thể làm nền
ñể lai với bò sữa tạo ra con lai cho sữa tốt. Tỷ lệ thịt xẻ ñạt 48 - 49% (bò
thiến). Có thể dùng làm nền ñể lai với bò ñực chuyên dụng thịt thành bò lai
hướng thịt.

Ảnh 2.5. Bò cái Lai Sind Ảnh 2.6. Bò cái lai F1 (1/2 HF)
Bò lai F1 (1/2 HF): ñược tạo ra khi phối tinh bò ñực HF cho bò cái Lai
Sind. Bò F1 thường có màu lông ñen toàn thân, trừ ñốm trắng ở trán và ñuôi,
một số ít có màu vàng sẫm hay vàng nhạt (thường là lúc mới sinh). Bê sơ sinh
có trọng lượng 20 - 25 kg. Bò cái trưởng thành nặng 350 - 420 kg, bò ñực 450
- 600 kg. Năng suất sữa bình quân 2500 - 3000 kg/chu kỳ. Tỷ lệ mỡ sữa 3,6 -
4,2 %. Chu kỳ tiết sữa có thể trên 300 ngày. Bò F1 ñộng dục lần ñầu lúc
khoảng 17 tháng tuổi, tuổi ñẻ lứa ñầu 27 tháng, khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ
khoảng 13 - 14 tháng. Bò F1 chịu ñựng tương ñối tốt với ñiều kiện nóng, ít
bệnh tật.
Bò lai F2 (3/4 HF): Bò cái lai F1 ñược tiếp tục phối tinh bò HF ñể tạo
ra bò lai F2 (3/4 HF).

×