BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
HỒ XN HÙNG
THỰC HÀNH TỰ CHĂM SĨC
PHỊNG NGỪA LT BÀN CHÂN
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TYP 2 VÀ CÁC YẾU TỐ
LIÊN QUAN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SA THẦY,
TỈNH KON TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA : KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN : Y TẾ CÔNG CỘNG
HỒ XN HÙNG
THỰC HÀNH TỰ CHĂM SĨC
PHỊNG NGỪA LT BÀN CHÂN CỦA
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SA THẦY,
TỈNH KON TUM
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8 72 07 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ THỊ KIM ANH
HÀ NỘI – 2019
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo sau Đại học
cùng tồn thể các Thầy, Cô trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng và bồi dưỡng kiến thức khi là
học viên theo học tại trường
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô bộ môn Y tế công cộng trường
Đại học Thăng long đã trang bị cho tôi kiến thức, đạo đức nghề nghiệp, phương
pháp nghiên cứu và tư duy khoa học.
Tơi xin tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới TS. Võ Thị Kim Anh, đã nhiệt tình
hướng dẫn và định hướng tôi về xác định vấn đề nghiên cứu đến xây dựng luận
văn tốt nghiệp.
Xin cám ơn Ban lãnh đạo và quý đồng nghiệp tại Trung tâm Y tế huyện Sa
Thầy, tỉnh Kon Tum đã tạo điều kiện, giúp đỡ và phối hợp trong quá trình thu
thập thu số liệu.
Bình Dương, ngày….. tháng ….. năm
2019
Hồ Xuân Hùng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
do chính bản thân tôi thực hiện, tất cả số liệu trong luận văn này là trung thực,
khách quan và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Nếu có
điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................
Chương 1 TỔNG QUAN Y VĂN .......................................................................
1.1
Định nghĩa bệnh đái tháo đường ...........................
1.2
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường ..................
1.3
Phân loại đái tháo đường ......................................
1.4
Tình hình mắc đái tháo đường trên thế giới và tại
1.4.1 Tình hình mắc đái thá
1.4.2 Tình hình mắc đái thá
1.5
Biến chứng chung của bệnh đái tháo đường .........
1.6
Các khái niệm liên quan đến biến chứng bàn chân
1.6.1 Định nghĩa loét bàn c
1.6.2 Phân loại loét bàn châ
1.6.3 Quá trình dẫn đến LB
loét bàn chân ............
1.6.4 Vai trò của bệnh lý thầ
1.6.5 Vai trò của bệnh lý m
1.6.6 Đặc điểm các vị trí lo
tháo đường................
1.6.7 Các biện pháp chăm
và cắt cụt chi đối với
1.6.8 Nguyên tắc điều trị lo
1.7
Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc ph
chân của người bệnh đái tháo đường typ 2 trên thế giới và tại Việt Nam .......
1.7.1 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc
bàn chân của người bệnh đái tháo đường typ 2
1.7.2 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc
bàn chân của người bệnh đái tháo đường typ 2
1.8Đặc điểm địa điểm nghiên cứu .............................
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................
2.1Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ...........
2.1.1Đối tượng nghiên cứu
2.1.2Địa điểm nghiên cứu .
2.1.3 Thời gian nghiên cứu...........................................................................
2.2Phương pháp nghiên cứu .....................................
2.2.1Thiết kế nghiên cứu ..
2.2.2Cỡ mẫu nghiên cứu ...
2.2.3Kỹ thuật chọn mẫu ....
2.3Các biến số và chỉ số nghiên cứu .........................
2.3.1Định nghĩa biến số ....
2.3.2Chỉ số nghiên cứu .....
2.4Phương pháp thu thập thông tin ...........................
2.4.1Cơng cụ thu thập thơn
2.4.2Kỹ thuật thu thập thơn
2.5Phân tích và xử lý số liệu .....................................
2.6Sai số và biện pháp hạn chế sai số ........................
2.6.1Sai số .........................
2.6.2Biện pháp khắc phục .
2.7Đạo đức trong nghiên cứu ....................................
Chương 3 KẾT QUẢ .........................................................................................
3.1Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu
3.2Thực hành tự chăm sóc phịng ngừa lt bàn chân
tháo đường ............................................................
3.3Một số yêu tố liên quan đến thực hành tự chăm s
Thang Long University Library
bàn chân ở người bệnh đái tháo đường ................
Chương 4 BÀN LUẬN ......................................................................................
4.1
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .....................
4.1.1
Đặc điểm dân số xã hội của đối tư
4.1.2
Đặc điểm tiền sử bản thân ở ngườ
4.1.3
Những triệu chứng hiện tại của ch
4.2
Thực hành tự chăm sóc phịng ngừa lt bàn chân
tháo đường ............................................................
4.3
Một số yêu tố liên quan đến thực hành tự chăm s
KẾT LUẬN ........................................................................................................
KIẾN NGHỊ .......................................................................................................
TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
ĐTĐ
Đái tháo đường
LBC
Loét bàn chân
TIẾNG ANH
ADA
American Diabetes Association
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kì
CDC
Centers for Disease Control and Prevention
Trung tam kiểm sốt dịch bệnh Hoa Kì
IDF
International Diabetes Federation
Liên đồn Đái tháo đường quốc tế
IWGDF
International Working Group on Diabetic Foot
Nhóm cơng tác quốc tế về bàn chân đái tháo đường
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập các biến số..........19
Bảng 2.2
Đánh giá thực hành phòng ngừa loét bàn chân...............................25
Bảng 3.1
Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu.........................32
Bảng 3.2
Đặc điểm tiền sử bản thân ở người bệnh đái tháo đường................33
Bảng 3.3
Những triệu chứng hiện tại của chân của người bệnh đái tháo
đường
35
Bảng 3.4
Thực hành tự chăm phòng ngừa loét bàn chân............................... 36
Bảng 3.5
Thực hành đúng tự chăm phòng ngừa loét bàn chân......................42
Bảng 3.6
Một số đặc điểm dân số học liên quan đến thực hành tự chăm
sóc phịng ngừa lt bàn chân ở người bệnh đái tháo đường
Bảng 3.7
44
Một số đặc điểm tiền sử bản thân liên quan đến thực hành tự
chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo
đường
Bảng 3.8
46
Một số triệu chứng hiện tại liên quan đến thực hành tự chăm
sóc phịng ngừa lt bàn chân ở người bệnh đái tháo đường
48
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay đái tháo đường là một bệnh mang tính tồn cầu và đang tăng trên
tồn thế giới. Số lượng người bệnh đái tháo đường tăng gấp 4 lần so với năm
1980, trong đó tập trung chủ yếu ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
[62].
Theo số liệu của Liên đồn Đái tháo đường quốc tế (IDF), ước tính đến
năm 2040 sẽ có khoảng 642 triệu người mắc đái tháo đường [44]. Theo báo cáo
của Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), vào năm 2011 thì đái tháo
đường là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ 7 tại Mỹ với khoảng 73.000 người
[38].
Tại Ấn Độ, ước tính có khoảng 40 triệu người mắc đái tháo đường năm
2007 và được dự đoán sẽ tăng lên đến 70 triệu vào năm 2015 [43]. Tại Việt
Nam, theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2016 thì tỷ lệ hiện
mắc bệnh đái tháo đường ở nam là 4,7%, còn ở nữ giới là 5%. Số trường hợp tử
vong do đái tháo đường tại Việt Nam trong độ tuổi từ 30 đến 69 ở nam là 2.530,
ở nữ là 2.060 trường hợp. Trong khi đó độ tuổi trên 70 thì ở nam có 2.860 ca tử
vong, ở nữ có 6.010 trường hợp [61]. Những số liệu trên đã cung cấp một cách
tổng quát về tình hình đái tháo đường đang rất phổ biến chung trên toàn thế giới
và tại Việt Nam.
Đái tháo đường là một bệnh nguy hiểm gậy ra nhiều biến chứng nghiêm
trọng, như biến chứng tim mạch, mù loà, suy thận và đoạn chi [44]. Các biến
chứng này làm tăng nguy cơ tử vong lên 2 lần so với những người không mắc
bệnh [33]. Theo báo cáo của Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ, người
bệnh đái tháo đường có nguy cơ trầm cảm cao gấp 2 lần so với người khơng mắc
bệnh [40]. Tổng chi phí điều trị trực tiếp và gián tiếp cho người bệnh đái tháo
đường tại Mỹ năm 2012 là 245 tỷ đôla [37]. Từ các số liệu trên cho thấy bệnh
đái tháo đường và các biến chứng không chỉ gây đau đớn về thể xác và tinh thần
cho riêng người bệnh, mà còn gây nhiều tổn thất kinh phí cho gia đình và xã hội.
Sự đoạn chi do đái tháo đường thường xảy ra sau khoảng 7-10 năm mắc
bệnh [12]. Hậu quả này gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của
người bệnh. Nguyên nhân chính gây nên đoạn chi ở người bệnh đái tháo đường
Thang Long University Library
2
chính là nhiễm trùng nặng ở chân, đặc biệt là bàn chân, hoại tử, loét do bệnh
động mạch ngoại biên. Có khoảng 1,9-2,2% người bệnh đái tháo đường bị loét
chân mỗi năm trên toàn thế giới [12]. Một số liệu khác cho thấy mỗi năm có 4
triệu người đái tháo đường tồn cầu có vết lt chân và cứ mỗi 6 người thì có 1
người phải đoạn chi [43]. Năm 2010, tại Mỹ có khoảng 73.000 người bệnh phải
cắt bỏ chi do bệnh đái tháo đường [37]. Tại Việt Nam, tình trạng đoạn chi
thường bắt đầu với một vết thương, trầy xước dẫn đến vết loét sau điều trị một
thời gian dài không khỏi [56]. Các nghiên cứu khác nhau tại Việt Nam cho thấy
tỷ lệ loét chân ở người bệnh đái tháo đường còn khá cao, cụ thể là 34,2% ở bệnh
viện Nội tiết Trung ương và 20% ở bệnh viện Nguyễn Tri Phương gây ảnh
hưởng đến công việc và cuộc sống của người bệnh [11], [16]. Theo Trung tâm
kiểm sốt dịch bệnh Hoa Kỳ, tình trạng đoạn chi có thể ngăn ngừa bằng cách
chăm sóc tốt cho bàn chân và sức khoẻ của người bệnh đái tháo đường, trong đó
chăm sóc và bảo vệ bàn chân của người bệnh là vô cùng quan trọng [39]. Nhiều
nghiên cứu khác cũng đã chỉ ra rằng có thể phịng ngừa được lt chân nếu kiểm
sốt đường huyết tốt và chăm sóc bàn chân đúng cách [41], [50].
Khoa Nội tiết bệnh viện quản lý .000 người bệnh đái tháo đường và những
bệnh lý nội tiết khác. Tuy nhiên, tại bệnh viện chưa chú trọng giáo dục sức khỏe
về chăm bàn chân cho người bệnh đái tháo đường. Vì vậy, chúng tơi tiến hành
thực hiện đề tài “Thực hành tự chăm sóc phịng ngừa loét bàn chân của
người bệnh đái tháo đường typ 2 và yếu tố liên quan tại trung tâm y tế huyện
Sa Thầy, tỉnh Kon Tum” nhằm xác định thực hành tự chăm sóc bàn chân ở
người bệnh đái tháo đường, từ đó đưa ra những biện pháp giáo dục sức khỏe can
thiệp hiệu quả với các mục tiêu cụ thể như sau:
1.
Mơ tả thực hành về tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh
đái tháo đường typ 2 khi đến khám bệnh tại trung tâm y tế huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum.
2.
Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực hành về tự chăm sóc phòng
ngừa loét bàn chân của đối tượng nghiên cứu.
3
Chương 1
TỔNG QUAN Y VĂN
1.1 Định nghĩa bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường là một bệnh mạn tính xảy ra khi tuyến tụy khơng sản xuất
đủ insulin, một hóc-mơn điều hịa lượng đường trong máu, hoặc khi cơ thể
khơng thể sử dụng insulin hiệu quả mà nó sinh ra [31].
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes Association ADA) – 2011 [27], [29]:một người bệnh được coi là ĐTĐ nếu có một trong các
đặc điểm sau:
-
HbA1c ≥ 6.5%: Glucosylated hemoglobin là tên gọi đại diện cho một số
các hemoglobin khác nhau xuất hiện trong huyết thanh. Kết quả của việc gắn
glucose hoặc sự chuyển hóa glucose vào hemoglobulin (HbA0), vì vậy có nhiều
loại hemoglobulin HbA1a, HbA1b, HbA1c và có tên gọi chung là HbA1 .
Hoặc đường máu đói (nhịn ăn tối thiểu 8 giờ) ≥ 7 mmol/l, được làm ít
-
nhất 2 lần vào 2 ngày khác nhau
-
Hoặc đường máu 2 giờ sau Nghiệm pháp tăng đường máu (NPTĐM) ≥
11,1 mmol/l
-
Hoặc đường máu bất kỳ ≥ 11, 1 mmol/l và có triệu chứng tăng đường
máu cổ điển (đái nhiều, khát nhiều, sụt cân khơng giải thích được)
1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ
– ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:
a) Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126
mg/dL (hay 7 mmol/L). Người bệnh phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể
uống nước lọc, nước đun sơi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua
đêm từ 8 -14 giờ), hoặc:
b)
Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay
11,1 mmol/L). Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện
Thang Long University Library
4
theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Người bệnh nhịn đói từ nửa đêm
trước khi làm nghiệm pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g
glucose, hòa tan trong 250-300 ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước
đó người bệnh ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày.
c)
HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở
phịng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d)
Ở người bệnh có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc
mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu khơng có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu nhiều,
uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân khơng rõ ngun nhân), xét nghiệm chẩn đốn a,
b, d ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian
thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày [32].
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và
hiệu quả để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói
2 lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm
được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ.
1.3 Phân loại đái tháo đường
Theo ada 2017, phân loai ĐTĐ như sau:
ĐTĐ typ 1: do tự hủy tế bào β, thường dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối.
Được chẩn đoán ĐTĐ trước 40 tuổi (nhất là trước 30 tuổi). Người bệnh thường
gầy. Khởi phát đột ngột. Đường máu thường cao, có chiều hướng nhiễm toan ceton. Người bệnh phải được điều trị bằng Insulin mới kiểm soát được đường
máu.
ĐTĐ typ 2: do sự mất dần tế bào β sản xuất insulin xảy ra thường xuyên
trên nền kháng insulin. Được chẩn đoán ĐTĐ sau 40 tuổi. Người bệnh thường
béo. Khởi phát bệnh thường từ từ. Khơng có chiều hướng nhiễm toan - ceton.
Kiểm soát được đường máu bằng chế độ ăn, luyện tập và/ hoặc các thuốc uống
hạ đường máu.
5
ĐTĐ thai kì: chẩn đốn ĐTĐ ở tam cá nguyệt thứ 2 hoặc thứ 3 của thai kì,
mà khơng được chẩn đoán ĐTĐ trước khi mang thai.
ĐTĐ do các nguyên nhân khác như các bệnh về tuyến tụy ngoại tiết (như
xơ nang), thuốc và hóa chất có thể gây nên ĐTĐ (glucocorticoid, điều tri
HIV/AIDS, hoặc sau khi cấy ghép nội tạng) [32].
1.4 Tình hình mắc đái tháo đường trên thế giới và tại Việt Nam
1.4.1 Tình hình mắc đái tháo đường trên thế giới
Trên thế giới, tình trạng về các bệnh mạn tính đang có xu hướng tăng
nhanh, trong đó bao gồm cả bệnh ĐTĐ. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đã tăng lên nhanh
chóng ở các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp. Năm 2012, ĐTĐ là nguyên
nhân trực tiếp gây ra 1,5 triệu trường hợp tử vong. Bên cạnh đó, lượng đường
trong máu cao cũng là nguyên nhân gây ra thêm 2,2 triệu người chết. Gần một
nửa số ca tử vong do lượng đường trong máu cao xảy ra trước 70 tuổi [60].
Theo WHO, bệnh ĐTĐ sẽ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong thứ 7 vào
năm 2030. Tỷ lệ mắc ĐTĐ toàn cầu ở người lớn trên 18 tuổi đã tăng tử 4,7%
năm 1980 lên 8,5% năm 2014 [60]. Số người mắc bệnh ĐTĐ đã tăng từ 108
triệu lên 422 triệu trong khoảng từ năm 1980 đến năm 2014 [60]. Theo báo cáo
của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), vào năm 2015 trên thế giới có
khoảng 415 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, trong đó có 5 triệu trường hợp tử vong
do ĐTĐ. Ước tính số trường hợp mắc sẽ lên 642 triệu người vào năm 2040 [45].
1.4.2 Tình hình mắc đái tháo đường tại Việt Nam
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ của Việt Nam đang tăng rất nhanh trong khoảng vài
thập kỉ gần đây. Khoảng 20 năm trước, số người mắc ĐTĐ chỉ chiếm 1-2% dân
số ở các thành phố lớn như Hà Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên
con số này tăng lên 4-5% dân số Việt Nam vào năm 2002 [59]. Năm 2008, thành
phố Hồ Chí Minh có gần 7% người trưởng thành ở độ tuổi 30-69 mắc bệnh
ĐTĐ. Theo ước tính gánh nặng bệnh tất tồn cầu của WHO, năm 2008 Việt Nam
có khoảng 17.000 người chết vì các biến chứng của bệnh ĐTĐ. Cũng theo
WHO, năm 2012, có ít nhất khoảng 2 triệu người mắc ĐTĐ mặc dù 60% trong
Thang Long University Library
6
số đó vẫn chưa được chẩn đốn và khơng biết bản thân đang mắc bệnh, khi được
phát hiện thì đã có nhiều biến chứng nguy hiểm như biến chứng tim mạch, thần
kinh, suy thận, mù lòa và các biến chứng bàn chân ĐTĐ [59], [5]. Số liệu thống
kê năm 2014 trên 2.402 người dân từ 30-69 tuổi sống tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ
hiện mắc bệnh ĐTĐ là 7,9% và có đến 61,8% người bệnh mắc ĐTĐ khơng được
phát hiện [9]. Theo báo cáo tại Hội nghị khoa học về Nội tiết – Chuyển hóa tồn
quốc, số lượng người bệnh ĐTĐ không chỉ tập trung ở hai thành phố lớn mà
phân bố đều trong cả nước. Cụ thể tại miền núi phía bắc là 4,82%; đồng bằng
sơng Hồng 5,81%; duyên hải miền Trung 6,37%; Tây Nguyên 3,82%; Đông
Nam Bộ 5,95% và Tây Nam Bộ là 7,18% [20].
1.5 Biến chứng chung của bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường là bệnh nguy hiểm, gây ra nhiều biến chứng từ nhẹ đến
nặng, có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khi
mắc ĐTĐ sau một thời gian sẽ có thể làm ảnh hưởng đến tim, mạch máu, mắt,
thận, dây thần kinh. Vì vậy, ĐTĐ là một trong những nguyên nhân chính gây
nhồi máu cơ tim, đột quỵ, mù loà, suy thận và cắt cụt chi [44], [35], [60].
Cùng với việc giảm lưu lượng máu, bệnh thần kinh do tổn thương thần
kinh ngoại biên ở bàn chân làm tăng nguy cơ loét chân, nhiễm trùng và cuối
cùng cần cắt bỏ chi dưới [60].
Bệnh lý võng mạc ĐTĐ là một nguyên nhân quan trọng gây mù lòa, xuất
hiện do sự thay đổi lâu dài của các mạch máu nhỏ trong võng mạc. Có 2,6%
bệnh mù tồn cầu có nguyên nhân là từ bệnh lý mạn tính ĐTĐ [44].
Theo báo cáo dữ liệu hàng năm của hệ thống dữ liệu về thận của Hoa Kỳ
năm 2014, ĐTĐ là một trong những nguyên nhân hàng đầu của suy thận tại Hoa
Kỳ [35, 57].
1.6 Các khái niệm liên quan đến biến chứng bàn chân đái tháo đường
Theo nhóm cơng tác quốc tế về bàn chân ĐTĐ (IWGDF), các khái niệm
có liên quan bao gồm:
- Bàn chân ĐTĐ: bao gồm nhiễm trùng, loét, hoặc hủy hoại cấu trúc mô
7
bàn chân liên quan đến bệnh thần kinh và hoặc bệnh động mạch ngoại biên chi
dưới ở những người bệnh ĐTĐ.
-
Chấn thương bàn chân: bất kỳ bất thường nào liên quan đến tổn thương
da, móng hoặc những mơ sâu của bàn chân.
-
Loét chân: tổn thương toàn bộ phận da dày của bàn chân
-
Một vết loét lành: da lành, nhưng biểu hiện sự tái tạo biểu mô của một
vết loét trước đó
-
Bệnh thần kinh ĐTĐ: sự hiện diện của các triệu chứng hoặc dấu hiệu rối
loạn chức năng thần kinh ngoại vi ở người bệnh ĐTĐ sau khi loại trừ các
nguyên nhân khác
-
Mất cảm giác bảo vệ
-
Thần kinh – thiếu máu cục bộ: sự kết hợp của bệnh thần kinh ĐTĐ và
bệnh động mạch ngoại biên.
1.6.1 Định nghĩa loét bàn chân
Loét bàn chân (LBC) là hậu quả của bệnh lý thần kinh ngoại biên (do giảm
cảm giác, rối loạn thần kinh tự động) và thiếu máu (do xơ vữa mạch của các
mạch máu ở chân).
Ở người bệnh ĐTĐ, tổn thương mạch máu thường bị hai bên, tổn thương
nhiều đoạn và ở xa, liên quan đến các động mạch phía dưới gối [21].
Nhiễm trùng ít khi là một yếu tố đơn độc mà thường gây biến chứng ở
người có bệnh lý thần kinh và thiếu máu. Nhiễm trùng gây ra những hoại tử mở
rộng, tạo nên vết loét bàn chân.
LBC do ĐTĐ có thể chia làm 2 nhóm chính trên lâm sàng.
-
LBC do bệnh lý thần kinh: trong đó bệnh lý thần kinh chiếm ưu thế, tuần
hồn của bàn chân cịn tốt.
-
LBC do thần kinh- thiếu máu: phối hợp cả bệnh lý thần kinh và thiếu
máu, thường mất mạch của bàn chân.
Tổn thương do thiếu máu đơn thuần không phối hợp với bệnh lý thần kinh
hiếm thấy ở người bệnh ĐTĐ [58].
Thang Long University Library
8
1.6.2 Phân loại loét bàn chân
Năm 1970, các tác giả Wagner và Megitte ở bệnh viện Rancho Los Amigos,
California đã lập ra bảng phân loại tổn thương loét bàn chân gồm 6 phân độ: độ
0, 1, 2, 3: chủ yếu đánh giá mức độ sâu của tổn thương, độ 4 và độ 5 đánh giá
mức độ lan tỏa của tổn thương và có liên quan đến tổn thương mạch máu nhiều
hơn [48]:
-
Độ 0: Khơng lt, nhưng có các yếu tố nguy cơ gây loét như biến dạng
chân hoặc chai chân. 11
-
Độ 1: loét nông, không thâm nhập các mô ở sâu.
-
Độ 2: loét qua tổ chức dưới da, đụng xương, khớp, dây chằng.
-
Độ 3: viêm gân, viêm xương, áp xe hoặc viêm mơ tế bào sâu.
-
Độ 4: hoại tử ngón chân hoặc phần trước của bàn chân
-
Độ 5: hoại tử lan rộng bàn chân.
1.6.3 Quá trình dẫn đến LBC do đái tháo đường, cơ chế bệnh sinh của loét
bàn chân
Tăng đường huyết là một yếu tố nguy cơ độc lập để các bệnh lý thần kinh
và xơ vữa động mạch tiến triển nhanh trong bệnh ĐTĐ, nó đóng vai trị quan
trọng dẫn đến LBC. Bệnh lý thần kinh dẫn đến giảm nhạy cảm cảm giác và đôi
khi gây biến dạng bàn chân. Tổn thương thần kinh cảm giác ngoại vi dẫn đến
giảm cảm giác bảo vệ, bàn chân khó kiểm soát nên dễ bị các chấn thương do
tăng áp lực, chấn thương cơ học hoặc do nhiệt. Nếu cộng thêm đi giày/ dép
khơng phù hợp hoặc đi chân trần có thể gây loét mãn tính . Đồng thời, bệnh lý
thần kinh ngoại vi cũng làm thay đổi cấu trúc bàn chân gây mất ổn định tư thế và
điều hợp ảnh hưởng đến cơ sinh học dáng đi. Hạn chế tầm vận động và thay đổi
cấu trúc chịu lực của bàn chân là hậu quả từ những xáo trộn trên. Nhô xương,
móng vuốt hoặc ngón chân cái búa, vịm bàn chân cao, và trật các khớp bàn đốt
là những biến dạng thường thấy ở người bệnh ĐTĐ. Hạn chế tầm vận động ở
khớp cổ chân và các khối xương bàn chân là ảnh hưởng đầu tiên của tăng áp lực
bàn chân và ngón chân khi đi. Q trình này dẫn đến tăng áp lực dư thừa,
9
chai chân và hình thành mơ sẹo. Tăng tải bất thường, thường xuyên làm xuất
huyết dưới da và gây loét. Khi các lớp bảo vệ của da bị phá vỡ, các mơ bị tiếp
xúc với vi khuẩn xâm nhập thì loét có thể tiến triển để trở thành bội nhiễm. Bất
kỳ vết loét sâu hoặc mở rộng đều có khuynh hướng gây viêm tủy xương. Nhiễm
trùng ảnh hưởng đến vỏ xương, xương hoặc tủy xương. Viêm tủy xương làm
chậm quá trình chữa lành vết thương và là yếu tố nguy cơ cho tái loét [58].
LBC ở người bệnh ĐTĐ là kết quả của nhiều nguyên nhân, chúng có mối
quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Các nguyên nhân (chấn thương và nhiễm
trùng, tổn thương đa dây thần kinh, bệnh lý mạch máu) này có thể phối hợp cùng
thời điểm hoặc không. Nhiễm trùng làm nặng thêm các vết LBC và cũng là yếu
tố nguy cơ gây cắt cụt chi nhưng ít khi là một yếu tố đơn độc gây nên LBC [34].
Các yếu tố sau đóng góp vào nguy cơ gây LBC ở người bệnh ĐTĐ [3] [29],
[34]:
-
Tuổi cao
-
Giới nam
-
Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường trên 10 năm
-
Tình trạng kiểm sốt đường máu kém
-
Tình trạng bệnh lý thần kinh ngoại vi và bệnh lý mạch máu ngoại biên
-
Có biến chứng võng mạc
-
Tiền sử loét hoặc cắt cụt chân
-
Chai chân
-
Bằng chứng tăng áp lực lòng bàn chân
1.6.4 Vai trò của bệnh lý thần kinh
Bệnh lý thần kinh thường hay gặp nhất trong các biến chứng (BC) của
ĐTĐ và là biến chứng sớm nhất. Tỷ lệ của bệnh lý thần kinh rất khác nhau
nhưng tăng lên theo thời gian bị bệnh và mức độ nặng của bệnh lý thần kinh
tăng lên cùng với tuổi, mức độ kiểm soát đường máu của người bệnh [55]. Bệnh
lý thần kinh ĐTĐ tác động đến thần kinh chủ động (bao gồm thần kinh vận
Thang Long University Library
10
động, thần kinh cảm giác) và thần kinh tự động. Đặc điểm của tổn thương thần
kinh ĐTĐ là sự mất myelin từng đoạn, có tính chất đối xứng và lan tỏa dẫn đến
làm giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh, rối loạn tính nhạy cảm cảm giác và thần
kinh tự động. Nghiên cứu của William R Ledoux thấy biến chứng thần kinh
ngoại vi có ở 88,5% người bệnh loét chân so với 55,0% người bệnh không loét
(OR=6,28, độ tin cậy 95%: min: 1,88; max: 21,) [46], nghiên cứu của S.M.Ali,
A.Basit và S.Mutaz trên 100 người bệnh đái tháo đường loét chân thấy 100% tổn
thương loét có nguồn gốc thần kinh trong đó 58% phối hợp nguyên nhân thần
kinh và thiếu máu cục bộ [26]. Tại Việt Nam, trong nghiên cứu của Bùi Minh
Đức (2002), 100% người bệnh ĐTĐ bị LBC có triệu chứng của tổn thương thần
kinh ngoại vi với các mức độ khác nhau (giảm và/ hoặc mất phản xạ gân gót)
[8], tỷ lệ đó là 88,9% ở nghiên cứu của Đặng Thị Mai Trang (2011) [22].
Rối loạn thần kinh chủ động (cảm giác và vận động):
-
Giảm cảm giác bản thể và yếu các cơ nội tại bàn chân dẫn đến sự biến đổi
cấu trúc của bàn chân (sập vịm bàn chân, ngón chân hình búa, hình vuốt) làm
thay đổi các điểm tỳ đè của bàn chân [34].
-
Liệt các cơ bắp chân, đặc biệt là cơ chày sau, ngoài việc làm sập vịm bàn
chân, ngón chân cái vẹo trong mà còn làm giảm hấp thu sốc ( lực phản hồi)
trong khi di chuyển. Biến đổi cấu trúc của bàn chân gây ra tăng áp lực khi đi.
Các ngón chân biến dạng hình vuốt thú làm cho thì đẩy tới của bàn chân trong
dáng đi khó khăn. Kết quả là tăng ma sát ở phía bên của khớp bàn đốt ngón cái
làm cho vùng da này dễ loét [42]. Liệt cơ nội tại bàn chân gây mất cân bằng
trong động tác gập, duỗi làm cho ngón chân có dạng như vuốt thú, phần đầu các
đốt bàn chân bị nhô ra trước, gây tăng áp lực lớn ở đầu dưới các xương bàn chân
[55].
-
Giảm nhạy cảm với cảm giác đau, giảm cảm giác bản thể cộng với các biến
dạng bàn, ngón chân đã làm tăng áp lực bất thường khi đứng, đi. Trọng lượng cơ
thể dồn lên phía đầu xương bàn chân làm cho các vị trí này dễ bị loét [55].
11
-
Giới hạn tầm vận động khớp làm bàn chân có độ cứng khi di chuyển gây
ra giảm hấp thụ sốc (phản lực- lực dội). từ đó xảy ra hiện tượng cọ xát giữa giày/
dép và bề mặt da. Điều đó làm tăng khả năng LBC [42].
Rối loạn thần kinh tự động:
-
Tổn thương thần kinh tự động làm mở các shunt động – tĩnh mạch, tăng
nhiệt độ da, tăng quá trình tiêu xương của xương cổ chân và gây rối loạn vi tuần
hoàn gây phù nề bàn chân – một yếu tố tiên lượng dẫn tới loét cả đối với tổn
thương thiếu máu và bệnh lý thần kinh [34]. Rối loạn thần kinh tự động làm tăng
dòng máu đến da, nhưng lại làm giảm dịng máu mao mạch có tác dụng dinh
dưỡng cho mô bàn chân, gây hiện tượng thiếu máu vùng xa của bàn chân.
- Hậu quả của tổn thương thần kinh tự động là da khô, nứt nẻ. Sự tăng nhẹ
áp lực và ma sát cũng đủ để gây ra sự hình thành các vết chai. Rối loạn thần kinh
tự động cũng gây giảm tiết mồ hôi tạo thuận lợi cho sự xuất hiện các vết nứt nhỏ
ở da, tạo thành đường vào cho các chủng vi khuẩn bội nhiễm và là khởi đầu
thường gặp của loét sâu gan bàn chân.
- Bàn chân Charcot: là hậu quả của bệnh lý thần kinh tự động trong ĐTĐ.
Sự thay cấu trúc chịu lực ở bàn chân kết hợp với quá trình tiêu xương gây nên
biến dạng bàn chân và các dây chằng liên quan, tạo ra các điểm tỳ đè bất thường
làm giảm chức năng bàn chân [42].
1.6.5 Vai trò của bệnh lý mạch máu:
Tổn thương mạch máu gây tình trạng thiếu máu bàn chân, làm nặng thêm
các rối loạn dinh dưỡng của bàn chân. Tổn thương này liên quan đến các động
mạch của chi dưới. Ở người ĐTĐ, các tổn thương này xuất hiện thường sớm
hơn, nặng hơn và gặp nhiều hơn ở những người không bị ĐTĐ. Bệnh lý mạch
máu lớn thường phối hợp với bệnh lý thần kinh. Bệnh lý mạch máu ở người
ĐTĐ thường lan tỏa, ở đoạn xa, hay gặp ở các động mạch của cẳng chân [21],
nhưng cũng có thể phối hợp với các tổn thương mạch máu gốc chi.
Trên những vết LBC ở bệnh ĐTĐ, các kết quả nghiên cứu thường thấy có
sự kết hợp của bệnh lý thần kinh và bệnh lý mạch máu [34]. Ở người ĐTĐ tuýp
Thang Long University Library
12
1, yếu tố thần kinh đóng vai trị chủ yếu gây ra các rối loạn dinh dưỡng bàn chân
trong khi đó ở người ĐTĐ tuýp 2 cao tuổi hơn, tổn thương thần kinh và mạch
máu đóng vai trị quan trọng như nhau.
Vai trò của chấn thương: các chấn thương thường được coi như là các yếu
tố thuận lợi cho sự hình thành LBC trên người bệnh ĐTĐ.
-
Các chấn thương động: do các yếu tố tác động từ bên ngoài như vấp phải
các vật cứng gây trầy xước ngón chân hoặc bàn chân, dẫn đến loét hoặc dẫm
phải vật nhọn (gai, mảnh thủy tinh, vật sắc cạnh trong giày, dép, hoặc do đi giày,
dép quá chật tạo nên lực ép mạnh tại một điểm trên vùng da ngón chân hoặc bàn
chân dẫn đến thiếu máu, hoại tử tại chỗ gây nên loét.
-
Các chấn thương tĩnh: là hậu quả của bệnh lý thần kinh vận động, cảm
giác và tự động, tạo nên sự biến dạng cấu trúc bàn chân với những điểm tì đè bất
thường. Các điểm tì đè bất thường đó đóng vai trị các chấn thương tĩnh gây lt
bàn chân.
-
Tác động của thần kinh vận động – cảm giác làm yếu cơ bàn chân và mất
cân bằng trong các động tác co duỗi ngón chân, dẫn đến sập vịm bàn chân. Tổn
thương thần kinh tự động làm mở các shunt động – tĩnh mạch, gây tăng dòng
máu, tăng tiêu xương, tạo nên thương tổn khớp vùng bàn chân, gây biến dạng
bàn chân mà điển hình là bàn chân Charcot với các điểm tì đè mới.
-
Các điểm tì đè mới – mà hay gặp nhất là ở vị trí đầu ngón chân và đầu
dưới xương bàn chân rất dễ tạo nên LBC [8].
Vai trò của nhiễm trùng: Nhiễm trùng là mối đe dọa nguy hiểm và thường
trực đối với bàn chân của người ĐTĐ. Nhiễm trùng thường làm vết loét trầm
trọng thêm nhưng hiếm khi là nguyên nhân gây ra loét [34]. Các vết LBC ở
người bệnh ĐTĐ rất nhạy cảm với nhiễm trùng do đường máu cao là môi trường
thuận lợi cho nhiễm trùng. Mặt khác tình trạng đường máu cao, kéo dài trên
người bệnh ĐTĐ dẫn tới suy giảm chức năng tự vệ của bạch cầu đa nhân trung
tính, giảm tính hóa ứng động và sự tập trung bạch cầu và giảm chức năng miễn
dịch tế bào [47], [48].
13
Rối loạn tuần hoàn và bệnh lý thần kinh là điều kiện thuận lợi LBC người
ĐTĐ lan rộng nhanh chóng. Những vết thương dù nhỏ, nếu không được theo dõi
và chăm sóc có thể tạo nên các nhiễm trùng âm ỉ, sau đó lan rộng vào sâu trong
bàn chân. Nhiễm trùng mô mềm ở sâu dẫn đến hoại tử chi kết hợp với viêm tủy
xương thường dẫn đến cắt cụt chi [22].
1.6.6 Đặc điểm các vị trí loét bàn chân và tổn thương xương do đái tháo
đường
Loét bàn chân ở người bệnh ĐTĐ thường hay gặp ở mu bàn chân, ngón cái
và đầu các ngón chân. Nghiên cứu của Leutenegger và cộng sự [34] đã nhấn
mạnh đến vai trò của thần kinh cảm giác - vận động, dẫn đến sự biến đổi cấu
trúc của bàn chân, làm thay đổi các điểm tì đè, tạo nên những điểm tì đè bất
thường mà trước hết là ở các ngón chân, làm cho ngón chân rất dễ bị loét. Thêm
vào đó, sự giảm nhậy cảm với cảm giác đau và giảm cảm giác bản thể khiến cho
người bệnh khơng nhận biết ngón chân của mình bị loét và tiếp tục đi lại làm
cho vết loét trở nên ngày càng trầm trọng. Ngoài ra, bệnh lý mạch máu ngoại vi
làm giảm cấp máu cho bàn chân, đặc biệt là ở ngọn chi (bàn, ngón chân), nên
lt ở vị trí đầu ngón chân rất thường gặp trong bệnh lý bàn chân do ĐTĐ.
Nghiên cứu của Đặng Thị Mai Trang (2011), trong số các vị trí loét bàn
chân thường gặp, loét ở ngón chân chiếm tỷ lệ cao hơn các nhóm khác (28,9%),
tiếp theo là vị trí lt ở gan bàn chân (17,7%) và gót chân (15,6%) [22]. Vị trí
tổn thương gặp nhiều nhất trong nghiên cứu Bùi Minh Đức (2002) là đầu các
ngón chân (31,5%), tiếp đến là vị trí mu chân, gót chân, kẽ ngón chân cùng
chiếm (9,3%). Cũng nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ tổn thương xương bàn, ngón
chân trên phim XQ ở nhóm có hoại tử là (52,4%) so với nhóm khơng hoại tử là
(18,2%) [8]).
1.6.7 Các biện pháp chăm sóc, phòng ngừa tổn thương loét bàn chân và cắt
cụt chi đối với người bệnh đái tháo đường:
-
Không hút thuốc lá.
-
Giữ đường huyết ổn định: 5-7 mmol/l lúc đói.
Thang Long University Library
14
-
Điều trị tăng huyết áp nếu có.
-
Điều trị rối loạn mỡ máu nếu có.
-
Ln ln mang giày dép kể cả trong nhà tránh giẫm phải vật sắc nhọn.
-
Khi mua giày nên mua vào buổi chiều, vừa cỡ vì lúc đó bàn chân giãn nở
tối đa. Nên mua giày buộc dây để tùy chỉnh, mũi giầy rộng tránh lót bằng vật
liệu nhựa tổng hợp [3].
-
Móng chân cần được cắt cẩn thận, bằng kéo. Khơng cắt móng chân q
ngắn.
-
Những chỗ chai chân cần được gọt mỏng một cách khéo léo, bôi kem
vaselin để ngăn sự dầy trở lại nhanh.
-
Nếu chân quá khô, ngâm chân vào nước ấm 5- 10 phút/ ngày. Sau khi
ngâm bôi kem vaselin để làm mềm da.
-
Để tránh bị bỏng chân không sưởi chân bằng điện, than. Nước ngâm kiểm
tra đọ ấm bằng tay.
-
Hàng ngày phải kiểm tra bàn chân trước khi ngủ để phát hiện tổn thương.
1.6.8 Nguyên tắc điều trị loét bàn chân do đái tháo đường
-
Mở rộng ổ loét, cắt lọc tổ chức hoại tử
Giảm áp lực: dùng nạng, dép mềm, dùng đai trợ lực
Chăm sóc vết loét: rửa nước muối, dung dịch sát khuẩn, yếu tố tăng
trưởng (becaplermin)…
-
Kiểm soát nhiễm khuẩn: dẫn lưu ổ loét, kháng sinh theo kháng sinh đồ,
cắt lọc hoặc cắt cụt đoạn chi
1.7
-
Can thiệp mạch
-
Kiểm soát ĐM, HA, chức năng thận; dinh dưỡng đầy đủ [3].
Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc phịng ngừa lt bàn chân
của người bệnh đái tháo đường typ 2 trên thế giới và tại Việt Nam
1.7.1 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc phịng ngừa lt bàn
chân của người bệnh đái tháo đường typ 2 trên thế giới
Nghiên cúu bệnh chứng của G. Chellan và cộng sự (2012) đã đưa ra bằng
15
chứng rằng việc chăm sóc bàn chân liên quan đến biến chứng loét chân và cắt
cụt chi ở người bệnh ĐTĐ. Người bệnh khơng lt chân có kiến thức về chăm
sóc bàn chân tốt hơn người bệnh loét chân (86%; 69,9%) (p<0,01) và người
bệnh thực hành chăm sóc bàn chân có tỷ lệ lt thấp hơn người bệnh khơng thực
hành chăm sóc bàn chân, với tỷ lệ loét chân lần lượt là 9% và 39,8% [41].
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng những biến chứng về bàn chân ở người bệnh
ĐTĐ có thể hạn chế bằng việc thực hành chăm sóc bàn chân đúng cách [41].
Một yếu tố liên quan khác đó là trình độ học vấn có ảnh hưởng lên kiến
thức và thực hành chăm sóc chân. Một số nghiên cứu trên thế giới về kiến thức,
thực hành chăm sóc bàn chân ở người bệnh ĐTĐ cho thấy kiến thức, thực hành
về chăm sóc bàn chân ở một số nước chỉ ở mức trung bình, tỷ lệ thực hành đúng
chăm sóc bàn chân thường thấp hơn kiến thức chăm sóc bàn chân đúng [25],
[51].
Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại trung tâm y khoa Tertiary, Malaysia
(2014) của A.R. Muhammad-Lutfi và cộng sự cho kết quả rằng: so với tổng
điểm trung bình thì có 58% người bệnh có kiến thức chăm sóc bàn chân kém;
61,8% người bệnh có thực hành chăm sóc bàn chân ĐTĐ kém. Người bệnh nhập
viện vì nhiễm trùng bàn chân ĐTĐ đa số có kiến thức và thực hành chăm sóc
bàn chân ĐTĐ kém [51].
Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại Ả rập (2014) của Abu-Qamar tìm thấy
mối liên quan giữa trình độ học vấn và kiến thức (p<0,001) cũng như thực hành
(p<0,006). Kiến thức tốt không tỷ lệ thuận với thực hành tốt: có trên 50% có
kiến thức tốt, trong khi chỉ có 6% thực hành tốt, tỷ lệ thực hành kém lên tới 42%
[25].
Nghiên cứu cắt ngang của Natalia de Sa và cộng sự thực hiện tại 2 đơn vị
sức khỏe tại Brazil năm 2014 cho thấy: có 49,4% người bệnh khơng có kiến thức
về vệ sinh cũng như quan sát đơi chân của mình: 45,9% biết lau khơ chân đặc
biệt ở các kẽ ngón sau khi rửa; 41,2% biết lựa chọn giày dép thoải mái, bịt kín;
49,4% khơng biết nên kiểm tra chân hằng ngày [44].
Thang Long University Library
16
1.7.2 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc phịng ngừa lt bàn
chân của người bệnh đái tháo đường typ 2 tại Việt Nam
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành chăm sóc bàn
chân trong nước cũng đưa ra kết quả tương tự như một số nghiên cứu trên thế
giới: tỷ lệ kiến thức, thực hành chỉ đạt ở mức thấp và tìm thấy mối liên quan
giữa kiến thức và thực hành về chăm sóc chân. Kiến thức và thực hành chăm sóc
bàn chân kém là một yếu tố nguy cơ dẫn đến loét chân ở người bệnh ĐTĐ [13].
Nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (2008)
về xác định các yếu tố nguy cơ loét chân của Lê Tuyết Hoa cho kết quả rằng:
khơng chăm sóc bàn chân đúng làm tăng nguy cơ loét chân lên 3,8 lần (p=0,01),
đi chân trần làm tăng nguy cơ loét chân lên 2,3 lân (p=0,03) [13].
Nghiên cứu hàng loạt ca của Nguyễn Thy Khuê và cộng sự (2008) trên
người bệnh ĐTĐ đến khám và điều trị tại khoa nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy cho
thấy: đi chân trần, hiểu biết chung về chăm sóc bàn chân kém, thiếu kiến thức
chiếm tỷ lệ cao. Có 61% người bệnh đi chân trần trong nhà, 66,7% khơng chăm
sóc chân đúng cách [13].
Nghiên cứu của Nguyễn Thy Khuê (2009) thực hiện tại bệnh viện Chợ
Rẫy về yếu tố nguy cơ loét bàn chân ĐTĐ cũng chỉ ra rằng cắt lễ cácc bóng
nước (OR = 6,49; KTC 95%, 1,42 - 29,70) và tự cắt vết chai mụn nhọt ở nhóm
loét chân (OR = 6,86; KTC 95%, 2,29 - 20,59) gây tổn thương da và liên quan
rõ rệt với loét chân [14].
Nghiên cứu cắt ngang của Phùng Văn Lợi và cộng sự (2011) thực hiện tại
bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên trên đối tượng người bệnh ĐTĐ
điều trị ngoại trú cho thấy: Đa số người bệnh có kiến thức và hành vi chăm sóc
bàn chân đạt mức trung bình. Về kiến thức chăm sóc chân, tỷ lệ kiến thức thấp
chiếm 17,2%, trung bình chiếm 61,5%, và tỷ lệ kiến thức tốt chiếm 21,3%. Về
thực hành chăm sóc chân, tỳ lệ đúng của thực hành chăm sóc chân thấp, trung
bình, tốt, rất tốt lần lượt là: 2,5%; 68,5%; 27,6%,1,4% [17].
Nhìn chung, mức độ kiến thức và thực hành về tự chăm sóc bàn chân ở