Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng trung ương chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.49 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***---------------

NGUYỄN XUÂN ðỨC




GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG
CHI NHÁNH BẮC NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG VĂN HIỂU



HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..




i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).

Tác giả luận văn





Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



ii
LỜI CẢM ƠN
ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả ñã nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ tận tình về nhiều mặt của của tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo sau ñại học, Khoa Kinh tế & PTNT, Bộ
môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến TS Dương Văn Hiểu,

người thầy ñã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Bắc Ninh, cán bộ Quỹ tín dụng
Trung ương chi nhánh Bắc Ninh ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ, cung cấp số
liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp, người thân ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



iii
MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục ñồ thị, hình viii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiếu của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG

LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG 6
2.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt ñộng tín dụng 6
2.2 Cơ sở thực tiễn về cạnh tranh trong hoạt ñộng tín dụng 27
3 ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 ðặc ðiểm ñịa bàn nghiên cứu 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng tín dụng của
QTDTW chi nhánh Bắc Ninh 53
4.1.1 Năng lực cạnh tranh trong huy ñộng vốn 53
4.1.2 Năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng cho vay 59
4.1.3 Năng lực cạnh tranh chất lượng các sản phẩm dịch vụ 75
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



iv
4.1.4 Năng lực tổ chức các hoạt ñộng tín dụng 76
4.1.6 Nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng tín
dụng của QTDTWTW chi nhánh BN 82
4.2 ðịnh hướng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
ñộng tín dụng của QTDTW chi nhánh Bắc Ninh 89
4.2.1 ðịnh hướng 89
4.2.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng
tín dụng của QTDTW chi nhánh Bắc Ninh 90
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
5.1 Kết luận 107
5.2 Kiến nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CC : Cơ cấu
DN : Doanh nghiệp
ðVT : ðơn vị tính
KD : Kinh doanh
KTQT : Kinh tế quốc tế
KT- XH : Kinh tế xã hội
HTX : Hợp tác xã
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTM QD : Ngân hàng thương mai Quốc doanh
NHTM VN : Ngân hàng thương mại Việt Nam
NHNN : Ngân hàng Nông nghiệp
QTDTWBN : Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Bắc Ninh
QTDTW : Quỹ tín dụng trung ương
TW : Trung ương
TCKT : Tổ chức kinh tếv
TCTD : Tổ chức tín dụng

TCty : Tổng công ty
TSBð : Tài sản bảo ñảm
SL : Số lượng
SXKD : Sản xuất kinh doanh

UBMTTQ : Ủy ban mặt trận tổ quốc

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình nguồn vốn QTDTW chi nhánh Bắc Ninh ñến
31/12/2010 45
3.2 Tình hình sử dụng vốn QTDTWBN (ðVT: Tỷ ñồng) 48
4.1 Tính ña dạng của huy ñộng vốn tiền gửi giữa QTDTW và một số
ngân hàng khác 54
4.2 ðánh giá năng lực cạnh tranh về tính ña dạng trong việc huy
ñộng vốn của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Bắc Ninh 55
4.3 So sánh mức lãi suất tiền gửi thông thường của Quỹ tín dụng TW
và một số ngân hàng 57
4.4 ðánh giá năng lực cạnh tranh về lãi suất huy ñộng vốn của
QTDTWBN 58
4.5 Số lượng các sản phẩm dịch vụ cho vay của QTDTW so với một
số ngân hàng 60
4.6 ðánh giá về các sản phẩm dịch vụ cho vay của QTDTW với các
ngân hàng khác 61
4.7 Tỷ lệ và số ñối tượng khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ
cho vay của QTDTW 62
4.8 Tỷ trọng cho vay sản xuất trong tổng dư nợ cho vay phân theo
các trường hợp bảo ñảm vốn vay 67
4.9 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay phân theo

các trường hợp bảo ñảm vốn vay 70
4.10 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục ñích vay và theo thời
gian 72
4.11 So sánh mức lãi suất cho cá nhân vay của Quỹ tín dụng TW và
một số NHTM 73
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



vii
4.12 Xếp hạng của 5 loại dịch vụ tại một số tổ chức tín dụng ñang
hoạt ñộng trên ñịa bàn Bắc Ninh 75
4.13 Cơ cấu lao ñộng theo trình ñộ chuyên môn của một số tổ chức tín
dụng trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2010 77
4.14 ðánh giá về những tác ñộng khách quan ñến năng lực cạnh tranh
trong hoạt ñộng tín dụng của cán bộ QTDTW 83
4.15 ðánh giá của khách hàng về chất lượng công tác huy ñộng vốn 86
4.16 ðánh giá của khách hàng ñối với thái ñộ phục vụ của nhân viên
QTDTWTW 87
4.17 Nhu cầu vốn trong của khách hàng trong năm 2012 92
4.18 Nhu cầu về các dòng sản phẩm tín dụng của người dân 95
4.19 Ưu tiên cho vay ñối với từng nhóm ñối tượng 101


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



viii
DANH MỤC ðỒ THỊ, HÌNH




Hình 1: Bản ñồ hành chính tỉnh Bắc Ninh 38

Biểu 3.1 Tình hình dư nợ năm 2010 của Quỹ tín dụng Trung ương chi
nhánh Bắc Ninh (ðVT: Tỷ ñồng) 48

Biểu ñồ 4.1. Cơ cấu vốn cho vay của QTDTW phân theo ñối tượng vay 66

Biểu ñồ 4.2. Số lượng máy ATM năm 2010 79

Biểu ñồ 4.3 Mạng lưới chi nhánh, phòng và ñiểm giao dịch của một số tổ
chức tín dụng năm 2008 80

Biểu 4.4 Tỷ lệ người biết về tên của các tổ chức tín dụng ở ñịa phương 82




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



1
1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiếu của ñề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế thời ñại và quá trình này
diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, biểu hiện xu hướng tất yếu khách quan

của nền kinh tế. ðể bắt nhịp với xu thế ñó, Việt Nam ñã chủ ñộng tham gia
vào quá trình hội nhập quốc tế: gia nhập khối ASEAN, tham gia vào khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), ký kết hiệp ñịnh thương mại Việt Nam -
Hoa Kỳ và ñang trong tiến trình ñàm phán ñể gia nhập vào Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế cũng như các
hiệp ñịnh thúc ñẩy quan hệ thương mại song phương khác. Trong bối cảnh
chung ñó, các tổ chức tín dụng Việt Nam sẽ phải ñối mặt với những thách
thức như thế nào, tận dụng cơ hội ra sao và biến thách thức thành cơ hội ñể
không phải thua thiệt trên “sân nhà” [18]. ðiều này ñòi hỏi hệ thống tín dụng
phải chủ ñộng nhận thức và sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập và cạnh
tranh này.
Có thể nói, hoạt ñộng tín dụng là một trong những lĩnh vực hết sức
nhạy cảm và phải mở cửa gần như hoàn toàn theo các cam kết gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO, hệ thống tín dụng Việt Nam ñược xếp vào
diện các ngành chủ chốt, cần ñược tái cơ cầu nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh [7]. ðể giành thế chủ ñộng trong tiến trình hội nhập, Việt Nam cần xây
dựng một hệ thống tín dụng minh bạch, có uy tín, ñủ năng lực cạnh tranh, hoạt
ñộng có hiệu quả cao, an toàn, có khả năng huy ñộng tốt hơn các nguồn vốn
trong xã hội và mở rộng ñầu tư.
Việc này ñòi hỏi sự nỗ lực nhiều mặt từ phía Chính phủ, Chính quyền
các cấp và chính nội tại các tổ chức tín dụng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



2
Hệ thống tổ chức tín dụng là nền tảng cho việc lưu chuyển tiền tệ của
nền kinh tế, vì thế ñã ñóng một vai trò quan trọng không thể thiếu cho sự phát
triển kinh tế của một quốc gia. Sau sự kiện Việt nam Việt Nam gia nhập
WTO, nền kinh tế Việt nam ñã ñược các chuyên gia kinh tế dự ñoán là sẽ duy

trì tốc ñộ tăng trưởng những năm tới nhờ sự gia tăng nguồn vốn nước ngoài
vào Việt nam, sự phát triển mạnh mẽ của khối kinh tế tư nhân, những cải cách
mạnh mẽ của khối kinh tế Nhà nước, những cơ hội rất lớn từ quá trình hội
nhập kinh tế toàn cầu. Sự phát triển kinh tế, tạo ñiều kiện cho phát triển thị
trường tín dụng nói chung và hoạt ñộng tín dụng nhân dân nói riêng.
Trong những năm qua, ñất nước ta ñã ñạt ñược thành quả về kinh tế
cũng như môi trường chính trị, pháp Luật ổn ñịnh, ñã giúp cho môi trường
kinh doanh tiền tệ ngày càng thông thoáng hơn, ñã tạo ñộng lực phát triển và
nâng cao năng lực tự chủ của các doanh nghiệp [2]. Cải cách các thủ tục hành
chính, thúc ñẩy nhanh hơn trong việc cổ phần hóa các doanh nghiệp quốc
doanh, tạo ñiều kiện cho các tổ chức tín dụng ñáp ứng ñược những thách thức
trong hội nhập kinh tế quốc tế, bằng việc khuyến khích các doanh nghiệp tự
tăng cường nội lực, phát huy tính cạnh tranh lành mạnh trong hoạt ñộng kinh
doanh, ñảm bảo cho hoạt ñộng thương mại, dịch vụ theo các nguyên tắc của
thị trường năng ñộng và hiệu quả.
Hiện nay, các ñối thủ cạnh tranh chính của quỹ tín dụng Trung ương chi
nhánh Bắc Ninh là các Ngân hàng thương mại cổ phần ñều hoạt ñộng và phục
vụ cho những khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân, các
tiểu thương, hộ gia ñình. Các Ngân hàng thương mại cổ phần ñang hoạt ñộng
rất hiệu quả và tích cực tăng cường nâng cao nội lực cạnh tranh bằng nhiều
hình thức khác nhau, như tăng vốn ñiều lệ, mở rộng mạng lưới, phát triển
nguồn nhân lực và ñào tạo nhân sự cốt lõi, trang bị những phần mềm, vi tính
hiện ñại nhằm hỗ trợ cho hoạt ñộng của ngân hàng…
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



3
Từ những tất yếu của thị thường ñã diễn ra như một quy luật của sự tồn
tại và phát triển chung của thị trường thì quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh

Bắc Ninh cũng không nằm ngoài qui luật này. Vì vậy quỹ tín dụng Trung
ương chi nhánh Bắc Ninh muốn tồn tại và phát triển thì phải tự chọn cho mình
một lối ñi riêng nhằm nâng cao nội lực của nguồn vốn và tăng cao khả năng
cạnh tranh cũng như những áp lực của thị trường ñang trong giai ñoạn tăng
trưởng ñể hội nhập quốc tế. Với những vấn ñề trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng tín
dụng của quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Bắc Ninh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, ñánh giá năng lực cạnh tranh và những thuận lợi, khó khăn
và bất cập phát sinh trong hoạt ñộng tín dụng của Quỹ tín dụng Trung ương
chi nhánh Bắc Ninh, từ ñó ñưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt ñộng tín dụng của quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực
canh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng tín dụng.
- ðánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng tín dụng
của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Bắc Ninh.
- Phân tích, ñánh giá những thuận lợi, khó khăn và bất cập phát sinh
trong hoạt ñộng tín dụng của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Bắc Ninh.
- ðề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng
tín dụng của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Bắc Ninh.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng tín
dụng cho vay và tín dụng huy ñộng vốn của Quỹ tín dụng Trung ương chi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..




4
nhánh Bắc Ninh và ñịnh hướng các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt ñộng tín dụng của Quỹ. Chủ thể nghiên cứu của ñề tài bao gồm hộ
dân; các doanh nghiệp; và cán bộ ñang làm việc ở Quỹ tín dụng. Hộ dân và
doanh nghiệp là chủ thể nghiên cứu chính của ñề tài.
- Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu Hoạt ñộng tín dụng của các tổ chức tín dụng nói chung và
Quỹ tín dụng Trung ương hiện nay rất ña dạng và phong phú như: Hoạt ñộng
huy ñộng; Hoạt ñộng cho vay; Mua bán ngoại tệ; Bảo quản tài sản hộ; Cung
cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán; Quản lý ngân quỹ; Bảo
lãnh; Cung cấp dịch vụ uỷ thác tư vấn… Tuy nhiên, nghiên cứu này ñã giới
hạn phạm vi nghiên cứu ở hoạt ñộng huy ñộng vốn và hoạt ñộng cho vay vốn
của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Bắc Ninh.
- Về không gian nghiên cứu:
Hoạt ñộng tín dụng của các tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ hoạt
ñộng trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Thời gian nghiên cứu:
+ Các số liệu sử dụng ñể phân tích thực trạng vấn ñề nghiên cứu ñược
thu thập từ năm 2008 ñến năm 2011. Các số liệu mang tính xu hướng, dự báo
ñược phân tích, ñánh giá ñến năm 2015.
+ Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 6/2010, ñến tháng 8/2011.







Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..




5

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



6
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ðỘNG
TÍN DỤNG

2.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt ñộng tín dụng
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một ñặc trưng của nền kinh tế thị trường, nhưng có nhiều
cách hiểu khác nhau.
- Theo Kac-Marx: Cạnh tranh là sự ganh ñua, sự ñấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản ñể giành giật những ñiều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá ñể thu ñược lợi nhuận siêu ngạch [22].
- Theo từ ñiển Bách Khoa (tập 1 - trang 357 xuất bản năm 1995): Cạnh
tranh (trong kinh doanh) là hoạt ñộng ganh ñua giữa những người sản xuất
hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các ñiều kiện sản xuất, tiêu
thụ và thị trường có lợi nhất.
- Theo cuốn kinh tế học của P.A.Samuelson cạnh tranh là sự kình ñịch
giữa các Doanh nghiệp cạnh tranh với nhau ñể giành khách hàng, thị trường.
- Theo kinh tế vi mô R.S. Pindyck một thị trường cạnh tranh hoàn hảo

có rất nhiều người mua, người bán ñể cho không có một người mua hoặc
người bán duy nhất nào có ảnh hưởng, có ý nghĩa ñối với giá cả [21].
- Theo các tác giả của cuốn "Các vấn ñề pháp lý và thể chế về chính
sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền kinh doanh" cạnh tranh có thể ñược
hiểu là sự ganh ñua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



7
xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, ñể ñạt
ñược mục tiêu kinh doanh cụ thể.
- Theo M.E.Porter cạnh tranh không phải là cung cấp cái tốt nhất mà là
tạo ra sự khác biệt [23].
Như vậy có thể thấy, cạnh tranh là sự ganh ñua giữa các chủ thể kinh tế
(nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm
giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương ñối trong sản xuất, tiêu thụ hay
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác ñể thu
ñược nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau
hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất
muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua ñược
với giá thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh
nghiệp với các ñối thủ trong cùng một ngành…
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh
tranh phi giá cả (Khuyến mãi, quảng cáo) Hay cạnh tranh của một doanh
nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức ñộ mà ở ñó, dưới các ñiều kiện về thị
trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ ñáp ứng ñược ñòi hỏi của thị trường, ñồng thời tạo ra việc làm và nâng cao
ñược thu nhập thực tế.

Bên cạnh ñó, còn có thể hiểu cạnh tranh theo nhiều cách khác như:
- Khi nói ñến cạnh tranh là nói ñến sự ganh ñua nhằm lấy phần thắng
của nhiều chủ thể cùng tham dự.
- Mục ñích trực tiếp của cạnh tranh là một ñối tượng cụ thể nào ñó mà
các bên ñều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm, một công trình, dự
án). Một loạt ñiều kiện có lợi (một thị trường, một khách hàng v.v…). Mục
ñích cuối cùng là kiếm ñược lợi nhuận cao.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



8
- Công cụ sử dụng trong cạnh tranh: Trong quá trình cạnh tranh các
doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau, cạnh tranh bằng ñặc tính
và chất lượng sản phẩm, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm (chính sách ñịnh giá
thấp; chính sách ñịnh giá cao; chính sách ổn ñịnh giá; ñịnh giá theo thị trường;
chính sách giá phân biệt; bán phá giá); cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản
phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh
tranh thông qua hnh thức thanh toán.
2.1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh ñược ñề cập ñầu tiên ở Mỹ vào ñầu
những năm 1990. Theo Aldington Report (1985) [24]: “Doanh nghiệp có
khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ
với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các ñối thủ khác trong nước và
quốc tế. Khả năng cạnh tranh ñồng nghĩa với việc ñạt ñược lợi ích lâu dài
của doanh nghiệp và khả năng bảo ñảm thu nhập cho người lao ñộng và chủ
doanh nghiệp”. ðịnh nghĩa này cũng ñược nhắc lại trong “Sách trắng về
năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh” (1994). Năm 1998, Bộ thương
mại và Công nghiệp Anh ñưa ra ñịnh nghĩa “ðối với doanh nghiệp, năng
lực cạnh tranh là khả năng sản xuất ñúng sản phẩm, xác ñịnh ñúng giá cả và

vào ñúng thời ñiểm. ðiều ñó có nghĩa là ñáp ứng nhu cầu khách hàng với
hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”.
Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh ñến nay vẫn chưa ñược hiểu
một cách thống nhất. Theo Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp cần ñược gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3
yếu tố: các giá trị chủ yếu của doanh nghiệp, mục ñích chính của doanh
nghiệp và các mục tiêu giúp các doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình.
ðiểm lại các tài liệu trong và ngoài nước, có nhiều cách quan niệm về
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Dưới ñây là một số cách quan niệm về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ñáng chú ý.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



9
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. ðây là cách quan niệm khá
phổ biến hiện nay, theo ñó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ so với các ñối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu
trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội ñồng Chính sách
năng lực cạnh tranh của Mỹ ñưa ra ñịnh nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng
lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới… Ủy ban Quốc gia
về hợp tác kinh tế có trích dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo Từ ñiển
Thuật Ngữ chính sách thương mại (1997), theo ñó, năng lực cạnh tranh là
năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác ñánh bại về
năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất
ñịnh tính, khó có thể ñịnh lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh ñồng nghĩa với năng suất lao ñộng. Theo Tổ
chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương ñối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố
sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong ñiều
kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao ñộng là thước ño
duy nhất về năng lực cạnh tranh [04]. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn
với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh ñồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới
các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến
tương tự: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh
tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn ñối thủ cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững” [16].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



10
Ngoài ra, không ít ý kiến ñồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp với năng lực kinh doanh.
Như vậy, cho ñến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa ñược
hiểu thống nhất. Do ñó, tùy vào từng hoàn cảnh cụ thể ñể có thể ñưa ra một
khái niệm phù hợp, trong ñó cần lưu ý ñến một số yêu cầu sau:
- Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với ñiều kiện, bối
cảnh và trình ñộ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị
trường tự do trước ñây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng
lực cạnh tranh ñồng nghĩa với việc bán ñược nhiều hàng hóa hơn ñối thủ cạnh
tranh; trong ñiều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối
ña hóa số lượng hàng hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn
trong ñiều kiện kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh ñồng nghĩa với mở rộng
“không gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh

thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan niệm về năng lực cạnh tranh
cũng phải phù hợp với ñiều kiện mới.
ðối với Việt Nam hiện nay, với trình ñộ phát triển kinh tế còn thấp,
nhưng lại ñặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế - cạnh tranh gay gắt,
việc ñưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh cho phù hợp với bối cảnh hiện nay
là không ñơn giản.
- Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng ñua tranh, tranh
giành giữa các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các
yếu tố sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa, mà cả khả năng mở rộng không
gian sinh tồn của sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
- Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện ñược
phương thức cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền
thống và các phương thức hiện ñại - không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa
vào lợi thế cạnh tranh, dựa vào quy chế.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



11
Từ những yêu cầu trên, có thể ñưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh
như sau:
Năng lực cạnh tranh là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh
trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng
có hiệu quả các yếu tố ñầu vào nhằm ñạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu ñơn nhất mà mang
tính tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác ñịnh ñược cho
nhóm doanh nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp.
2.1.1.3 Khái niệm về năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng tín dụng
- Cạnh tranh trong hoạt ñộng tín dụng
Cạnh tranh trong hoạt ñộng tín dụng là mức ñộ mà ở ñó trong các ñiều

kiện về thị trường tự do và công bằng, tổ chức tín dụng có thể tạo ra các sản
phẩm dịch vụ ñáp ứng ñược các ñòi hỏi của thị trường, ñồng thời tạo ra việc
làm và nâng cao ñược thu nhập thực tế [06].
Một tổ chức tín dụng ñược xem là có sức cạnh tranh khi nó có thể
thường xuyên ñưa ra các sản phẩm thay thế, mà các sản phẩm này có mức
giá thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các
sản phẩm tương tự với các ñặc tính về chất lượng hay dịch vụ ngang bằng
hay tốt hơn.
- Năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng tín dụng
Năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng tín dụng là khả năng tạo ra và sử
dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh, ñể giành thắng lợi trong quá trình cạnh
tranh của tổ chức tín dụng này với tổ chức tín dụng khác, là nỗ lực hoạt ñộng
ñồng bộ của tổ chức tín dụng trong một lĩnh vực khi cung ứng cho khách hàng
những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, chi phí rẻ nhằm khẳng ñịnh vị trí
của tổ chức tín dụng vượt lên khỏi các tổ chức tín dụng khác trong cùng lĩnh
vực hoạt ñộng ấy [06].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



12
2.1.1.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng tín dụng
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng tín dụng là khả năng
nâng cao hoạt ñộng của tổ chức tín dụng nhằm tạo ra lợi thế so sánh ñể dành
thắng lợi trong hoạt ñộng tín dụng so với các tổ chức tín dụng khác.
- Cũng có thể hiểu, năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng tín dụng là khả
năng của một tổ chức tín dụng trong việc duy trì và nâng cao lợi thế trong việc
thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm lôi kéo khách hàng dựa
trên tất cả những khả năng mà tổ chức tín dụng có ñược ñể ñáp ứng nhu cầu
của khách hàng về việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao,

có sự ñặc trưng riêng của mình so với các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tạo ñược uy
tín, thương hiệu và vị thế trên thương trường.
Với những ñặc ñiểm chuyên biệt của mình, sự nâng cao năng lực cạnh
tranh trong lĩnh vực tài chính ñược thể hiện trên các vấn ñề cụ thể sau:
- Tổ chức tín dụng cần có hệ thống sản phẩm ña dạng, mạng lưới chi
nhánh rộng và liên thông với nhau ñể phục vụ mọi ñối tượng khách hàng và ở
bất kỳ vị trí ñịa lý nào.
- Tổ chức tín dụng phải xây dựng ñược uy tín, tạo ñược sự tin tưởng ñối
với khách hàng vì bất kỳ một sự khó khăn nào của tổ chức tín dụng cũng có
thể dẫn ñến sự suy sụp của nhiều chủ thể có liên quan.
- Cần năng lực của ñội ngũ nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng
nhất thể hiện chất lượng của sản phẩm dịch vụ tín dụng. Yêu cầu ñối với ñội
ngũ nhân viên là phải tạo ñược sự tin tưởng với khách hàng bằng kiến thức,
phong cách chuyên nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng tư vấn và ñôi khi
cả yếu tố hình thể.
Dịch vụ tín dụng phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật và
ñặc biệt quan trọng là có tính an toàn cao ñòi hỏi tổ chức tín dụng phải có cơ
sở hạ tầng vững chắc, hệ thống công nghệ hiện ñại [17]. Hơn nữa, số lượng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



13
thông tin, dữ liệu của khách hàng là cực kỳ lớn nên yêu cầu tổ chức tín dụng
phải có hệ thống lưu trữ, quản lý toàn bộ các thông tin này một cách ñầy ñủ
mà vẫn có khả năng truy xuất một cách dễ dàng.
Ngoài ra ra, do dịch vụ tiền tệ có tính nhạy cảm nên ñể tạo ñược sự tin
tưởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, tổ chức tín dụng
phải xây dựng ñược uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.

ðối với ñội ngũ quản lý phải có trình ñộ quản lý chuyên nghiệp, năng
lực tài chính vững mạnh cũng như có khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi
ro hữu hiệu ñể ñảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả.
Chất liệu kinh doanh của ngành tín dụng là tiền tệ, mà tiền tệ là một
công cụ ñược Nhà nước sử dụng ñể quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do ñó, chất
liệu này ñược Nhà nước kiểm soát chặt chẽ. Hoạt ñộng kinh doanh của tổ
chức tín dụng ngoài việc tuân thủ các quy ñịnh chung của pháp luật còn chịu
sự chi phối bởi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
2.1.2 Nội dung năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng tín dụng
2.1.2.1. Năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng huy ñộng vốn
Là khả năng của tổ chức tín dụng trong việc huy ñộng mọi nguồn vốn
khác nhau với ưu thế vượt trội, cụ thể:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền
gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác ñể huy
ñộng vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi ñược Thống ñốc
NHNN chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt ñộng tại Việt Nam và của
tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy ñộng vốn khác theo quy ñịnh của NHNN.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



14
2.1.2.2. Năng lực cạnh trong trong hoạt ñộng cho vay vốn

Các tổ chức tín dụng sử dụng phần lớn nguồn vốn hoạt ñộng cho vay

của mình. Hoạt ñộng cho vay rất ña dạng và phong phú, nó là hoạt ñộng quan
trọng nhất, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và có tỷ lệ sinh lợi cao
nhất của các NHTM, nó gồm các loại hình sau:
- Tín dụng ứng trước: ñây là thể thức cho vay ñược thực hiện trên cơ sở
hợp ñồng tín dụng, trong ñó khách hàng ñược sử dụng một mức cho vay trong
một thời hạn nhất ñịnh. Có 2 loại là: ứng trước có bảo ñảm như thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh; ứng trước không bảo ñảm là việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của
khách hàng.
- Thấu chi (tín dụng hạn mức): là hình thức cấp tín dụng ứng trước ñặc
biệt ñược thực hiện trên cơ sở hợp ñồng tín dụng, trong ñó khách hàng ñược
phép sử dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất ñịnh trên tài khoản
vãng lai.
- Chiết khấu thương phiếu: khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu
thương phiếu chưa ñáo hạn cho ngân hàng ñể nhận một số tiền bằng mệnh giá
của thương phiếu trừ ñi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
- Bao thanh toán: là nghiệp vụ ñi mua lại các khoản nợ của doanh
nghiệp nào ñó ñể rồi sau ñó nhận các khoản chi trả của yêu cầu ñó.
- Tín dụng thuê mua: là hình thức tín dụng trung và dài hạn ñược thực
hiện thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, ñộng sản và bất ñộng sản
khác. Khi hết hạn thuê bên thuê ñược chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp
tục thuê tài sản ñó.
- Tín dụng bằng chữ ký: gồm tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ và
tín dụng bảo lãnh.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu
tiêu dùng của dân cư, có 2 loại: một là, tín dụng tiêu dùng trực tiếp là việc
ngân hàng cho vay trực tiếp khách hàng ñể tiêu dùng. Hai là, tín dụng tiêu
dùng gián tiếp là việc ngân hàng mua các phiếu mua bán hàng từ những người
bán lẻ hàng hoá, tức là hình thức tài trợ bán trả góp của NHTM.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..




15
2.1.3. Các công cụ cạnh tranh trong hoạt ñộng tín dụng
a. Lãi suất

ðể nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt ñộng huy ñộng vốn các ngân
hàng thông qua công cụ hữu hiệu của mình là lãi suất. Cạnh tranh bằng lãi suất
hiện nay ñang ñược sử dụng một cách mạnh mẽ ở Việt Nam theo 2 khía cạnh: lãi
suất huy ñộng vốn và lãi suất cho vay. Lãi suất huy ñộng ñược tăng lên nhằm thu
hút thêm nhiều vốn cho các tổ chức tín dụng, tạo cho tổ chức tín dụng một cơ sở
vững chắc trong các hoạt ñộng tài chính khác. Trong khi ñó các tổ chức tín dụng
cạnh tranh bằng việc hạ lãi suất cho vay. Việc một tổ chức tín dụng thực hiện
chính sách dẫn ñầu về giá nhằm có lợi nhuận thu ñược từ việc thu hút ñược nhiều
khách hàng tỏ ra không mấy hiệu quả trong môi trường cạnh tranh trong ngành
tổ chức tín dụng. Cho dù lãi suất cho vay thấp nhằm kích cầu tín dụng trung và
dài hạn trong thời ñiểm vốn huy ñộng bị ứ ñọng không cho vay ñược, ñồng thời
tạo cơ hội cho các dự án ñược thực hiện với chi phí rẻ hơn, có thể tạo ñà cho sự
phát triển của nền kinh tế nhưng lại có những tác hại nghiêm trọng tới khả năng
hoạt ñộng của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng Ngoại thương trong năm 2002
(tháng 8) ñã phải tăng lãi suất huy ñộng lên 0,66 – 0,68%/tháng, và cả 3 tổ chức
tín dụng thương mại quốc doanh là Tổ chức tín dụng ðầu tư, Tổ chức tín dụng
Nông nghiệp và Tổ chức tín dụng Công thương cũng ñồng loạt phải tăng lãi suất
huy ñộng, trong khi ñó, lãi suất cho vay không tăng cao ñược. Lãi suất cho vay
bình quân của các tổ chức tín dụng thương mại hiện ở mức khoảng 0,75%/tháng,
phổ biến ở mức 0,85%/tháng trong khi phải trừ ñi tiền gửi dự trữ bắt buộc, dự
phòng [13]…. Theo nhiều tính toán, chênh lệch giữa lãi suất huy ñộng và lãi suất
cho vay chỉ là 0,15%/tháng trong khi mức cho phép của Quốc hội là
0,35%/tháng. Hậu quả là rủi ro lớn, thu nhập thấp, làm suy yếu sức mạnh tài
chính, lương thấp. Như vậy, cạnh tranh về lãi suất là như một con dao hai lưỡi

mà mặt có hại nhiều hơn có. Tuy nhiên, với những cách nhìn khác về việc sử
dụng công cụ này, ta có thể dễ dàng nhận thấy là các tổ chức tín dụng có thể sử
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



16
dụng những lãi suất khác nhau cho những khách hàng khác nhau trong những
khoản vay thoạt trông là cùng loại và cùng quy mô. ðiều này một phần là do các
nhân tố rủi ro khác nhau và các ñiều khoản khác nhau của khoản vay: tài sản bảo
ñảm, thời ñiểm trả nợ …. Khách hàng có nhiều sự lựa chọn, bao gồm cả lựa chọn
không cần vay vì có khả năng tài chính vững mạnh, thường nhận ñược lãi suất
thấp hơn so với những khách hàng có ít hơn hay không có lựa chọn nào.
Tóm lại, cạnh tranh bằng lãi suất không phải lúc nào cũng ñem lại tác
dụng mong muốn. ðể sử dụng công cụ này có hiệu quả, chúng ta cần phải có
những biện pháp cụ thể và xác ñáng.
b. Chất lượng nguồn nhân lực
* Bộ máy lãnh ñạo, khả năng quản trị ñiều hành
Không phải tổ chức tín dụng nào cũng có nhiều lợi thế như ñịa ñiểm,
nguồn vốn tự có… ñể có thể phát huy thành một lợi thế cạnh tranh của mình.
Vậy trong trường hợp này, các tổ chức tín dụng trên làm thế nào ñể có thể tiếp
tục tồn tại và phát triển giữa những lực lượng hùng hậu khác? Một trong những
chiếc chìa khoá của sự thành công chính là năng lực sáng tạo và ñiều hành của bộ
máy lãnh ñạo tổ chức tín dụng. Sức mạnh của bộ máy này là biết ñánh giá, kết
hợp một cách tài tình tất cả mọi nguồn lực có trong tổ chức và phát huy tối ña
khả năng của từng bộ phận vào kết quả tổng hợp chung của tổ chức tín dụng. ðể
có thể thành công trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các nhà quản trị tổ chức
tín dụng cần có những tố chất sau ñây:
Khả năng chuyên môn: tuy có ý kiến cho rằng người quản lý ngày nay
không cần thiết phải có những hiểu biết chuyên sâu nhưng thực chất, muốn có

một sự sắp xếp cho cơ chế hoạt ñộng của bất cứ một bộ máy thì người quản lý
phải có những hiểu biết nhất ñịnh, nhờ thế mới có thể phát huy ñược khả năng
của từng bộ phận trong tổ chức. Khi mỗi cá nhân và bộ phận ñược ñặt vào ñúng
vị trí và năng lực hoạt ñộng của mình , họ mới có thể phát huy hết khả năng phục
vụ cho lợi ích của tổ chức tín dụng cũng như là lợi ích của chính họ.

×