Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

115 Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.89 KB, 73 trang )

Trang 1/73


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH




BÙI NHẬT DŨNG



NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH 2
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM



CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 05.02.05


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN NGỌC THU







TP Hồ Chí Minh – năm 2004





Trang 2/73


MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU TRANG

B. PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1 : Lý luận chung về hoạt động ngân hàng và
các lý thuyết cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường
1.1 Vai trò, chức năng và qui trình tín dụng 1
1.1.1 Đònh nghóa Ngân hàng thương mại 1
1.1.2 Tín dụng Ngân hàng 2
1.1.3 Vai trò của tín dụng 2
1.1.4 Chức năng của tín dụng 3
1.1.5 Qui trình tín dụng 3
1.2 Các lý thuyết về cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường 5
1.2.1 Quan điểm cạnh tranh cổ điển 5
1.2.2 Lý luận cạnh tranh hiện đại 5
1.2.3 Sự thay đổi quan điểm cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hóa 6
1.3 Những kinh nghiệm trong lónh vực hoạt động tín dụng ngân hàng 12

Kết luận chương 1 14

CHƯƠNG 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng tại SGD2 BIDV
2.1 Tình hình hoạt động của các Ngân hàng trên đòa bàn TP.HCM 15
2.1.1 Tình hình Kinh tế – Chính trò 15
2.1.2 Tình hình hoạt động của các Ngân hàng trên đòa bàn TP.HCM 16
2.1.3 Đánh giá và nhận đònh về xu hướng phát triển hoạt động
ngân hàng trong thời gian tới 21
Trang 3/73


2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại SGD2 BIDV 23
2.2.1 Giới thiệu chung về lòch sử hình thành của SGD2 BIDV 23
2.2.2 Tình hình hoạt động các năm qua tại SGD2 BIDV 25
2.2.3 Kết quả hoạt động trong những năm qua 27
2.2.4 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại SGD2 BIDV 28
Kết luận chương 2 40

CHƯƠNG 3 : Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động tín dụng tại SGD2 BIDV
3.1 Những đònh hướng, mục tiêu trong hoạt động tín dụng tại SGD2 BIDV 41
3.1.1 Quan điểm của chính sách tín dụng 41
3.1.2 Đònh hướng chính sách tín dụng giai đoạn 2005 – 2007 41
3.1.3 Mục tiêu của hoạt động tín dụng tại SDG2 NHĐTPTVN 43
3.2 Các giải pháp và kiến nghò nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động tín dụng tại SGD2 BIDV 44
3.2.1 Giải pháp về huy động vốn 44
3.2.2 Giải pháp về tín dụng 46
3.2.3 Nhóm giải pháp khác 49
3.2.4 Một vài kiến nghò 57

Kết luận chương 3 59

C. PHẦN KẾT LUẬN

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 4/73




A . PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài :
Sau một thời gian dài đổi mới kể từ năm 1986, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Việt nam đã được nâng lên rõ rệt. Từ một nền kinh tế đóng kín, nông nghiệp lạc
hậu, công nghiệp trì trệ. Việt nam đã mở cửa và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
Hiện tại đã có quan hệ thương mại với hơn 150 nước và vùng lãnh thổ, đã gia nhập
các tổ chức kinh tế khu vực như ASEAN, APEC và đang tiến tới gia nhập WTO.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng
nói riêng là nhiệm vụ trọng tâm và cơ bản để phát triển nền kinh tế thò trường đònh
hướng xã hội chủ nghóa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Trong
nền kinh tế thò trường thì cạnh tranh là công cụ hữu hiệu để thúc đẩy phát triển
kinh tế, nâng cao hiệu quả và chất lượng, tạo dựng nên những doanh nghiệp thành
đạt, đủ sức cạnh tranh trên thò trường trong nước và quốc tế.
Để giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, Việt nam cần xây dựng một hệ
thống ngân hàng đa dạng về hình thức, có uy tín với khách hàng, hoạt động có hiệu
quả, an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh, huy động tối đa nguồn vốn nhàøn rỗi
trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước.
Đề tài : “Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
tại Sở Giao dòch 2 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt nam” được chọn làm công
trình nghiên cứu với hy vọng góp phần cụ thể hóa các lý thuyết đã học; đồng thời
đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra trong
quá trình hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài :
Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung cũng như ngành ngân
hàng nói riêng là một vấn đề hiện nay được nhà nước rất quan tâm. Từ khi chuyển
sang nền kinh tế thò trường đến nay, ngành ngân hàng đã có những chuyển biến
tích cực, đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển đất nước. Tuy nhiên, nếu so
với ngành ngân hàng ở những nước tiến tiến khác, thì ta còn giữ một khoảng cách
khá xa so với họ.
Trang 5/73


Đứng trước tình hình đó, việc nghiên cứu và ứng dụng các mô hình thành công vào
điều kiện của Việt nam là điều rất cần thiết. Cho đến nay, đã có nhiều công trình
nghiên cứu về lónh vực hoạt động ngân hàng như : “Lê Hữu Bình (2003), Nhận diện
và xử lý những rủi ro nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng
Thương mại Việt nam trong quá trình hội nhập, trường ĐHKT TP.HCM”, “Phạm
Văn Hoàng Phong (2003), Một số biện pháp mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ
phát triển kinh tế xã hội trên đòa bàn tỉnh Sóc Trăng, trường ĐHKT TP.HCM”,
“Chu Thò Hoàng (1999), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Sở
Giao dòch 2 Ngân hàng Công Thương Việt Nam, trường ĐHKT TP.HCM”, “Nguyễn
Văn Phúc (1998), Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Thương mại Việt Nam, trường ĐHKT TP.HCM”… với nhiều hình thức và khía cạnh
khác nhau. Các công trình nghiên cứu trong thời gian qua đã thể hiện tương đối đầy
đủ bức tranh chung của hoạt động ngành ngân hàng ở Việt nam và trong từng thời
kỳ đó việc nghiên cứu đã có những đóng góp nhất đònh trong lý luận chung cũng

như việc áp dụng trong thực tiễn.
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế là một vấn đề thời sự, mà đối với
riêng ngành ngân hàng đến nay vẫn chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống và
toàn diện, cũng như chưa có một chuẩn mực chung làm cơ sở cho các ngân hàng áp
dụng trong thực tiễn. Một số nội dung nghiên cứu của đề tài này trước đây cũng đã
được nghiên cứu, tuy nhiên với cách tiếp cận, phân tích và đánh giá một cách hệ
thống, mang tính khoa học. Đề tài này hy vọng sẽ góp phần như một tài liệu tham
khảo và có thể vận dụng vào thực tiễn đối với một số ngân hàng trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án :
Thông qua công trình nghiên cứu, người nghiên cứu có điều kiện hệ thống hóa lại
những kiến thức đã học để từ đó ứng dụng vào một đối tượng doanh nghiệp cụ thể.
Đây cũng là bước đầu trong việc làm quen và xử lý các tình huống quản trò khi tiếp
cận với thực tế. Đồng thời, qua đó đúc kết được những kinh nghiệm trong việc giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế sau này.
Từ việc đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, nguy cơ và so sánh với các đối
thủ cạnh tranh trong hoạt động của một doanh nghiệp, qua đó đưa ra các mục tiêu,
đònh hướng chiến lược phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Trên cơ sở tổng kết về lý luận, thực tiễn và đánh giá đúng đắn thực trạng hoạt
động của doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, làm tiền đề thực tiễn cho việc đổi mới và
Trang 6/73


hoàn thiện một số cơ chế, chính sách của nhà nước trong quá trình vận dụng trong
nền kinh tế thò trường.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Là một đề tài khoa học và mang tính ứng dụng thực tiễn nên trong quá trình nghiên
cứu chủ yếu dựa vào các phương pháp nghiên cứu sau để giải quyết những vấn đề
được đặt ra trong đề tài :

i. Phương pháp hệ thống
ii. Phương pháp thống kê
iii. Phương pháp so sánh, tổng hợp
iv. Phương pháp quy nạp, suy diễn …
5. Ý nghóa của luận án :
Đánh giá khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại (NHTM) Việt nam
có ý nghóa vô cùng quan trọng trong đònh hướng phát triển của các ngân hàng này
trong tiến trình hội nhập. Việc nhận thức đúng vò thế cạnh tranh của các NHTM
Việt nam, sẽ giúp cho các ngân hàng trong hoạt động Marketing hướng tới nâng
cao vò thế để chiếm lónh thò trường, làm cho sản phẩm dòch vụ của các ngân hàng
thích ứng với nhu cầu của thò trường, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày nay, thông qua việc đánh
giá thực trạng để từ đó ngân hàng cần hình thành những chính sách và những chiến
lược phù hợp. Do vậy, một số nội dung nghiên cứu trước đây, đến nay có thể không
còn phù hợp, cần phải được điều chỉnh, thay đổi.
6. Cái mới của luận án :
Cái mới của luận án là vừa kết hợp một số nội dung cũ trước đây đã được phân tích
với việc kết hợp một số lý luận mới, được hệ thống lại một cách hợp lý và khoa
học. Một số điểm mới đó là việc phân tích môi trường bên trong và bên ngoài,
phân tích các điểm mạnh yếu, cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp, từ đó đề ra các
giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Với cách tiếp cận, phân tích và đánh
giá một cách hệ thống, mang tính khoa học, hy vọng đề tài này sẽ là một sự đóng
góp mang đầy ý nghóa khoa học và thực tiễn.
7. Kết cấu của luận án : ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu
tham khảo, nội dung của luận án chia làm 3 chương, 7 tiết như sau :
Trang 7/73


1. Phần mở đầu
B. Phần nội dung

Chương 1 : Lý luận chung về hoạt động ngân hàng và các lý thuyết cạnh tranh trong
nền kinh tế thò trường.
1.1 Vai trò, chức năng và qui trình tín dụng.
1.2 Lý thuyết về cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường.
1.3 Những kinh nghiệm trong lónh vực hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng tại Sở giao dòch 2 Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Việt nam
2.1 Tình hình hoạt động của các ngân hàng trên đòa bàn TP.HCM.
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Sở giao dòch 2 Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Việt nam.
Chương 3 : Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín
dụng tại Sở giao dòch 2 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt nam
3.1 Những đònh hướng, mục tiêu trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dòch
2 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt nam.
3.2 Các giải pháp và kiến nghò nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
động tín dụng tại Sở giao dòch 2 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt
nam.
C. Phần kết luận
D. Danh mục tài liệu tham khảo







Trang 8/73


B. PHẦN NỘI DUNG



CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC
LÝ THUYẾT CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.2 Vai trò, chức năng và qui trình tín dụng
1.1.1 Đònh nghóa Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại (NHTM) có một lòch sử hình thành tồn tại và phát triển
hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của
hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn
cao nhất của nó – Kinh tế thò trường – thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện
và trở thành những đònh chế tài chính không thể thiếu được.
NHTM là loại ngân hàng trực tiếp giao dòch với các công ty, xí nghiệp, tổ chức
kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân … bằng việc nhận tiền gửi tiết kiệm, cho
vay và cung cấp các dòch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Như vậy : “ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Cá Nhân,
Công Ty,
Xí Nghiệp,
Tổ Chức

Ngân hàng
Thương mại
Xí Nghiệp,
Cty, Hộ
Gia Đình,

Cá Nhân ,
Tổ Chức
Nhận tiền gửi
Tiết kiệm
Cho vay
Ccấp Dvụ NH

Có thể nói rằng NHTM là đònh chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc
nhất trong nền kinh tế thò trường. Nhờ hệ thống đònh chế này mà các nguồn tiền
vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho
vay.
1.1.2 Tín dụng Ngân hàng :
Trang 9/73


Tín dụng là gì : khó có thể đưa ra một đònh nghóa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tuỳ
theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác đònh nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực
tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghóa khác nhau; ngay cả
trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một
nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghóa khác
nhau :
+ Xét trên góc độ chuyển dòch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp
chuyển dòch quỹ từ người cho vay sang người đi vay. Phổ biến hơn cả là
giao dòch giữa ngân hàng và các đònh chế tài chính khác với các doanh
nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp
tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất đònh người đi vay phải
thanh toán vốn gốc và lãi.
+ Tín dụng còn có nghóa là một số tiền cho vay mà các đònh chế tài chính

cung cấp cho khách hàng.
Trong những năm 1960 trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho
vay bằng tiền. Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê vận hành và cho thuê tài
chính đã được các ngân hàng hoặc các đònh chế tài chính khác cung cấp cho khách
hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng
bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc thiết bò …).
1.1.3 Vai trò của tín dụng :
- Tín dụng thúc đẩy quá trình vận động tập trung vốn và kòp thời đáp ứng nhu cầu
về vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư
phát triển kinh tế.
- Tín dụng là công cụ tài trợ, đầu tư cho các ngành kinh tế then chốt, ngành mũi
nhọn, hỗ trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển.
- Tín dụng góp phần tác động tới việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế trong
xí nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Tín dụng Ngân hàng có ý nghóa quyết đònh thời cơ kinh doanh của các doanh
nghiệp và cũng là hoạt động chủ yếu đảm bảo kết quả kinh doanh và hiệu quả
của Ngân hàng.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần giảm chi phí lưu thông nâng cao hiệu quả vốn
tiền tệ; đồng thời đẩy nhanh lưu thông tiền tệ.
Trang 10/73


1.1.4 Chức năng của tín dụng :
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả cả
vốn và lãi, tín dụng là một sự vận động vốn từ những chủ thể tạm thời thừa vốn
sang những chủ thể tạm thời thiếu vốn nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và
tiêu dùng. Chính sự vận động này các chủ thể nhận tín dụng cũng có nghóa là
nhận một phần tài nguyên của xã hội biểu hiện bằng trạng thái vật chất và
trạng thái tiền tệ. Đặc biệt chức năng tập trung và phân phối vốn của tín dụng
không chỉ liên quan đến tổng thu nhập quốc dân mà còn liên quan đến tổng sản

phẩm xã hội.
- Chức năng tạo điều kiện và lưu thông tiền tệ, góp phần tiết kiệm được tiền mặt
và chi phí lưu thông xã hội. Thông qua tín dụng, Ngân hàng Trung ương
(NHTW) của mỗi quốc gia đưa tiền vào lưu thông và rút tiền ra khỏi lưu thông.
Khi nghiệp vụ được thực hiện bằng chuyển khoản hay bằng kì phiếu thì tín dụng
góp phần tiết kiệm giấy bạc ngân hàng, thay thế tiền thực trong quan hệ mua
bán chòu hàng hóa.
- Kiểm soát bằng đồng tiền đối với mọi hoạt động của nền kinh tế. Thông qua
việc cho vay vốn, các Ngân hàng đã kiểm soát được khả năng hoạt động của
các xí nghiệp giúp các xí nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất, đồng thời
giúp Nhà nước xác đònh được nhu cầu vay vốn của nền kinh tế và mức độ phát
triển của nó.
1.1.5 Qui trình tín dụng
- Thiết lập và thực hiện qui trình tín dụng là một bộ phận căn bản của quản trò
ngân hàng. Làm tốt công việc này sẽ góp phần đáng kể trong việc hạn chế rủi
ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Mỗi ngân hàng, mỗi loại cho vay có qui trình tín dụng riêng. Tuy nhiên, một qui
trình tín dụng hợp lý phải bao gồm các giai đoạn cơ bản sau : lập hồ sơ xin cấp
tín dụng; phân tích tín dụng; quyết đònh tín dụng; giải ngân; giám sát và thanh lý
tín dụng. Mỗi giai đoạn của qui trình đều có các phương pháp quản trò, các thủ
tục, chứng từ thích ứng với loại cho vay và điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng.
- Qui trình là tổng hợp các nguyên tắc, các qui đònh trong việc cấp tín dụng, được
thực hiện liên tục theo trình tự nhất đònh, kể từ khi chuẩn bò hồ sơ đề nghò cấp
tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Việc xây dựng qui trình tín
dụng hợp lý sẽ góp phần hạn chể rủi ro và nâng cao hiệu quả tín dụng. Qui trình
tín dụng còn là cơ sở để xây dựng mô hình tổ chức, thiết lập các thủ tục hành
Trang 11/73


chính, xây dựng các mối quan hệ trong công việc của từng người và từng bộ

phận, qui trình tín dụng bao gồm các bước như sau :
+ Hồ sơ đề nghò cấp tín dụng là cơ sở đầu tiên để thiết lập quan hệ tín dụng.
Tuỳ theo loại khách hàng, mà yêu cầu người đi vay phải cung cấp những
thông tin về giấy tờ thích hợp. Một bộ hồ sơ tín dụng chuẩn phải có đầy
đủ các tài liệu : tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, khả năng hấp thụ
vốn và hoàn trả, tài liệu liên quan đến bảo đảm hoặc các điều kiện vay
vốn và giấy đề nghò vay vốn.
+ Phân tích tín dụng là phân tích khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của
khách hàng. Mục tiêu của phân tích là tìm kiếm các tình huống có thể dẫn
tới rủi ro, từ đó sẽ có biện pháp kiểm soát các rủi ro đó. Nội dung phân
tích bao gồm : phân tích phi tài chính và phân tích tài chính.
+ Quyết đònh tín dụng là việc chấp thuận hay từ chối cho vay của ngân hàng,
có hai phương pháp tổ chức ra quyết đònh tín dụng : phương pháp tập
quyền và phương pháp phân quyền. Phương pháp tập quyền tức là quyền
ra quyết đònh tín dụng tập trung một số người; phương pháp phân quyền là
quyền phán quyết được giao cho nhiều người thực hiện, mỗi một nhân
viên tín dụng có một mức phán quyết cho vay, nếu vượt quá mức phán
quyết của nhân viên, hồ sơ vay được hội đồng tín dụng tái xét.
+ Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng
đã được cam kết theo hợp đồng. Giải ngân có thể là việc cấp tiền thuần
tuý hoặc là gắn với việc cấp tiền bằng một quyết đònh cho vay phụ.
Phương pháp giải ngân hẳn là thanh toán trực tiếp cho đơn vò bán, trong
một số trường hợp có thể phát tiền mặt cho người đi vay.
+ Giám sát tín dụng là kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay. Phương pháp
giám sát bao gồm : giám sát hoạt động tài khoản, phân tích báo cáo tài
chính theo đònh kỳ, viếng thăm và kiểm soát đòa điểm kinh doanh, kiểm
tra các bảo đảm …
+ Đến kỳ hạn trả nợ, ngân hàng sẽ tiến hành thu vốn gốc và lãi. Theo từng
đònh kỳ ngân hàng sẽ tái xét và xếp hạng tín dụng. Nếu chấm dứt thời hạn
cho vay mà khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng sẽ tiến hành các

biện pháp để xử lý các khoản nợ có vấn đề.
1.2 Các lý thuyết về cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường :
Trang 12/73


(Tham khảo tài liệu của : PGS-TS. Trần Văn Tùng (2004), Cạnh tranh kinh tế,
Nhà xuất bản thế giới, Hà Nội).
1.2.1 Quan điểm cạnh tranh cổ điển :
Quan điểm của các nhà kinh tế học nổi tiếng thời bấy giờ là : lý luận cạnh tranh
của Adam Smith, quan điểm cạnh tranh của John Stuart Mill, quan điểm cạnh tranh
của Darwin, quan điểm cạnh tranh của C.Mác …
Chủ nghóa tự do kinh tế cổ điển ra đời ở Anh vào thế kỷ thứ 17, trải qua hơn một
thế kỷ, tới nửa cuối thế kỷ 18 mới phát triển mạnh mẽ nhờ vào tư tưởng của Adam
Smith. Về sau lý luận tự do kinh tế cổ điển hoàn chỉnh hơn thành hệ thống lý luận
do sự kết hợp tư tưởng của các nhân vật tiêu biểu. Chủ nghóa tự do kinh tế là linh
hồn của học thuyết kinh tế của trường phái cổ điển. Đó là tư tưởng kinh tế chòu ảnh
hưởng của giai cấp tư sản mới ở các nước châu u đặc biệt giai cấp tư sản công
nghiệp tại Anh. Adam Smith, David Ricardo đều là người Anh có công lớn trong
việc hình thành và phát triển hệ thống lý luận kinh tế. Những cống hiến về mặt học
thuật của họ có thể tóm tắt bằng một số nội dung :
- Luận giải một cách sâu sắc lý luận kinh tế cơ bản và bản chất của quan hệ kinh
tế, phản ánh tập trung ở lý luận giá trò và lý luận phân phối được C.Mác tiếp thu
và vận dụng vào học thuyết kinh tế chính trò học của ông. Quan điểm của họ về
ba loại thu nhập tạo thành giá trò trở thành ngọn nguồn cho sự phát triển học
thuyết Malthus và được các trường phái kinh tế học phương Tây lúc bấy giờ tiếp
thu.
- Trình bày một cách toàn diện hệ thống lý luận kinh tế học lấy dân giàu nước
mạnh làm mục đích và xác đònh mục tiêu nghiên cứu của kinh tế học.
- Nghiên cứu cơ chế vận hành kinh tế, cạnh tranh thò trường dẫn tới sự hài hòa về
lợi ích một cách phổ biến. Chỉ ra môi trường thể chế hỗ trợ cho tăng trưởng kinh

tế.
- Mở ra một thời kỳ mới của chủ nghóa tự do kinh tế và có những đóng góp có
tính chất sáng tạo trong việc loại bỏ ảnh hưởng của chủ nghóa trọng thương, phê
phán sự can thiệp của nhà nước và làm rõ chức năng kinh tế của nhà nước trong
điều kiện kinh tế thò trường tự do.
1.2.2 Lý luận cạnh tranh hiện đại :
Các quan điểm đó là : lý luận cạnh tranh hoàn hảo (những người sáng lập là
W.S.Jevons, A.Marshall, L.Walras), quan điểm cạnh tranh dựa vào lý luận tổ chức
ngành (các tác giả như E.Chamberlin, J.Robinson …), quan điểm cạnh tranh của
Trang 13/73


trường phái Áo (các tác giả như C.Meuger, L.V.Mises, J.Chumpeter, F.Hayek …).
Từ Adam Smith tới Keynes, kinh tế học phương Tây trải qua hai thời kỳ : kinh tế
học cổ điển và kinh tế học tân cổ điển. Các nhà kinh tế thuộc cả hai trường phái
này đều cho rằng muốn tăng của cải thì phải áp dụng thể chế kinh tế tự do. Trường
phái tân cổ điển đã lấy cân bằng cung cầu ở trạng thái tónh thay cho khái niệm tích
lũy của trường phái cổ điển, lấy hiệu quả chứ không phải là giá trò lao động làm cơ
sở cho lý luận giá cả tương đối của thò trường. Một mặt tính hiệu quả của nền kinh
tế thò trường tự do cạnh tranh được phân tích có chứng minh một cách kỹ lưỡng.
Mặt khác quá trình phát triển kinh tế đã có nhiều thay đổi, xu hướng nhà nước can
thiệp vào nền kinh tế đã xuất hiện. Những thập niên đầu của thế kỷ 20, hướng phát
triển cơ bản của kinh tế học phương Tây là trào lưu tư tưởng kinh tế theo chủ nghóa
nhà nước can thiệp lấn át trào lưu tư tưởng tự do kinh tế. Trong bối cảnh đó, lý luận
cạnh tranh đã dựa vào cạnh tranh hoàn hảo làm mô hình cạnh tranh hiện thực. Các
nhà kinh tế học lúc bấy giờ cho rằng, cạnh tranh không phải là quá trình tónh mà là
quá trình động.
1.2.3 Sự thay đổi quan điểm cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hóa :
Sự thay đổi các quan điểm về cạnh tranh kinh tế xuất phát từ ba tiền đề cơ bản.
Thứ nhất, thế giới đã chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức,

và toàn cầu hoá kinh tế thì cần phải tìm hiểu các qui đònh và luật chơi về cạnh
tranh trong nền kinh tế tri thức. Thứ hai, xét từ góc nhìn thương mại quốc tế, cần
tìm hiểu cơ sở lý luận cạnh tranh trong từng quốc gia, đặc biệt là các nước công
nghiệp trong hoạt động thương mại. Thực tế cho thấy, các nước công nghiệp phát
triển không căn cứ vào nguyên tắc lợi thế so sánh như trước đây để hoạch đònh
chính sách thương mại quốc tế mà xuất phát từ nhu cầu tăng khả năng cạnh tranh
của họ để chuyển sang cạnh tranh nhờ vào các qui chế. Thứ ba, là hợp tác kinh tế
để đổi mới quan điểm từ cạnh tranh đối kháng sang cạnh tranh có tính hợp tác.

Sự thay đổi quan điểm cạnh tranh trong nền kinh tế tri thức :
Bước sang nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa về kinh tế, nhiều lónh vực của đời
sống kinh tế xã hội đã có những thay đổi to lớn và sâu sắc chưa từng thấy. Do đó lý
luận về kinh tế, trong đó thương mại và cạnh tranh kinh tế quốc tế cũng cần phải
đổi mới.
Đại diện tiêu biểu của kinh tế học phương Tây Adam Smith cho rằng cạnh tranh có
thể làm giảm chi phí và giá cả sản phẩm, từ đó toàn bộ xã hội được lợi do năng
suất tạo ra. Hơn 200 năm sau thời Adam Smith, quan điểm cho rằng cạnh tranh có
thể nâng cao năng suất và làm cho xã hội được lợi, ăn sâu vào toàn bộ lý luận kinh
tế phương Tây. Cạnh tranh được coi là động lực làm giảm giá thành sản phẩm, cải
Trang 14/73


tiến chất lượng và tạo ra sản phẩm mới. Trong nền kinh tế tri thức thì tầm quan
trọng của cạnh tranh không thay đổi. Nhưng so với nền kinh tế công nghiệp thì
quan niệm về cạnh tranh trong nền kinh tế tri thức đã thay đổi. Trong lý luận cạnh
tranh hoàn hảo, việc mô tả sự giao dòch có thể hiểu một cách đơn giản là cạnh
tranh về số lượng, biểu hiện cụ thể ở chỗ giành phần lớn trên thò trường có giới
hạn. Mỗi một ngành, một thò trường dung lượng chỉ có hạn, do đó tổng cầu trên một
ngành có hạn đònh về số lượng và hạn đònh về vốn. Trong khi đó phương thức quản
lý vẫn dựa vào hàm sản xuất với đầu vào là tư bản, nhân lực, đất đai … và tìm cách

thay đổi các yếu tố đầu vào để thu được lợi nhuận tối đa.
Nhược điểm của lý luận cạnh tranh hoàn hảo là bỏ qua vai trò sáng tạo của tri thức
con người do đó đã mất đi lợi thế cạnh tranh. Từ khi lý thuyết tăng trưởng mới do
Paul Romer khởi xướng đầu thập kỷ 1980, vai trò của tri thức đối với tăng trưởng
dài hạn và tăng trưởng nội sinh được đề cao hơn. Trong nền kinh tế tri thức, cạnh
tranh không đơn giản là chỉ thay đổi hàm số sản xuất và mở rộng thò phần mà là
cạnh tranh mở rộng không gian sinh tồn, là tư bản hóa giá trò thời gian của cá nhân
ngừơi tiêu dùng trong không gian thò trường mới. Không gian này lấy tăng trưởng
bền vững, chuyên môn hóa ở trình độ cao và sáng tạo ra hệ thống sinh thái làm
mục tiêu phát triển. Doanh nghiệp cạnh tranh không gian, cạnh tranh thò trường và
cạnh tranh tư bản. Một khi đã chiếm giữ thò trường, hoặc không gian trở thành một
thứ quyền lợi được pháp luật thừa nhận hay quyền lợi trong thực tế thì bản thân
không gian sẽ có giá trò. Từ đó, có thể nói rằng khi công ty đã chiếm được thò
trường có tiềm năng phát triển thì thò trường ấy đẻ ra tư bản. Nói theo nghóa rộng,
công ty cạnh tranh quyền tồn tại phát triển bằng cạnh tranh chiếm vò trí không gian.
Mọi không gian hoạt động kinh tế đều là tài nguyên và của cải. Kinh tế học giả
đònh rằng những không gian này khan hiếm, quyền lợi đối với của cải phải có
không gian sản phẩm cụ thể để tồn tại. Do đó việc khai thác và chiếm hữu không
gian kinh tế trở thành mục tiêu chiến lược của công ty.
Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu tổ chức đã có thay đổi căn bản, cách thức sản
xuất từ chỗ tập trung sang phân tán và linh hoạt, thích ứng cao, do đó là cơ cấu tổ
chức mềm. Trong nền kinh tế tri thức thì lợi tức đạt được tăng dần, vì vậy quản lý
sản xuất có chức năng đònh vò, quan sát, bình đẳng, hợp tác và linh hoạt. Quan
điểm cạnh tranh trong nền kinh tế tri thức thì đònh hướng kinh tế không phải là sản
xuất ra một sản phẩm cụ thể, mà cần phải đưa ra những ý tưởng mới. Để giành
phần thắng trong cạnh tranh, công ty thành lập những nhóm “xung kích” triệt để
phát huy sáng tạo cá nhân và phối hợp tập thể, tương lai của họ do họ quyết đònh.
Những nhóm này cần có không gian tự do, trực tiếp chòu trách nhiệm về hoạt động
của mình.
Trang 15/73



Kinh tế tri thức lấy ngành nghề công nghệ cao làm trụ cột. Ở đây sản phẩm công
nghệ cao có đặc trưng khác hẳn với sản phẩm thông thường. Sản phẩm công nghệ
cao tồn tại trong mạng lưới và hệ thống sinh thái gắn kết với nhau. Hệ thống sinh
thái thương mại là tổ hợp chiến lược nhằm đạt lợi tức tăng dần, doanh nghiệp tiến
hành cạnh tranh không phải chỉ cạnh tranh sản phẩm mà còn phải tiến hành xây
dựng mạng lưới. Mạng lưới này là liên minh lỏng lẻo gồm các công ty được tổ chức
xung quanh hệ sinh thái. Mấu chốt trong việc xây dựng mạng lưới là phối hợp và
xử lý các quan hệ giữa các công ty. Dựa trên sự tin cậy lẫn nhau, công ty giữ vò trí
thống trò trong mạng lưới, tạo điều kiện cho các công ty trong cùng mạng lưới tiêu
thụ sản phẩm. Kinh doanh theo mô hình mạng lưới là động lực tạo ra lợi tức tăng
dần. Do đó, doanh nghiệp bằng cách nào đònh vò một cách chính xác chỗ đứng của
mình trong toàn bộ mạng lưới hoặc hệ sinh thái là hết sức quan trọng.

Từ cạnh tranh dựa vào lợi thế so sánh chuyển sang cạnh tranh dựa vào qui
chế :
Lý luận thương mại truyền thống với hạt nhân của nó là chi phí so sánh thường giả
đònh : các ngành hầu như không ở trong tình trạng thò trường không hoàn hảo và vai
trò của công ty gia nhập thò trường tương đối dễ dàng, sự can thiệp của chính phủ
vừa phải, thì kẻ thắng người thua trong cạnh tranh kinh tế quốc tế quyết đònh bởi
lợi thế so sánh. Vì thế, lý luận thương mại dựa vào lợi thế cạnh tranh, chính sách
thương mại tối ưu của mỗi quốc gia là thương mại tự do. Tự do thương mại có nghóa
là nhà nước không can thiệp và hạn chế xuất nhập khẩu, hàng hóa tự do cạnh tranh
trên thò trường khuyến khích cạnh tranh thông qua tự do thương mại để điều tiết
giá, điều tiết cung cầu của nguồn tài nguyên. Lý luận này cho rằng, tự do thương
mại có thể thúc đẩy phân công hợp tác quốc tế giúp cho nhiều quốc gia tận dụng
được lợi thế so sánh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bài học từ hai cuộc chiến
tranh thế giới đã làm cho các nước nhận thức rằng theo đuổi chủ nghóa cô lập thì sẽ
đẩy nền kinh tế vào ngõ cụt, hợp tác là con đường vừa bảo vệ nền hòa bình lại vừa

thúc đẩy kinh tế quốc gia và quốc tế phát triển. Ưu điểm lớn nhất của lý luận về lợi
thế so sánh là nhấn mạnh vai trò của “bàn tay vô hình”. Một khi cơ chế giá cả thò
trường phát huy tác dụng, tài nguyên khan hiếm thì lợi thế so sánh phát huy tác
dụng một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý chí con người. Nhưng đó lại là
mặt trái của lý luận này, bỏ qua vai trò của “bàn tay hữu hình” – sự điều tiết của
chính phủ. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một loạt nước và khu vực ở Đông Á :
Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan … nhờ can thiệp tích cực của nhà nước
trong bảo hộ, thúc đẩy cạnh tranh cho nên đã mau chóng hoàn thành thời kỳ công
nghiệp hóa và trở thành những nền kinh tế phát triển. Toàn cầu hóa đã tạo ra
những cơ hội và thách thức cho nhiều quốc gia trong quá trình hội nhập. Nhiều
Trang 16/73


nước đang phát triển tận dụng cơ hội để tăng cường hoạt động xuất khẩu và thu hút
đầu tư. Nhưng toàn cầu hóa cũng làm cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo mô
hình hướng vào xuất khẩu gặp nhiều khó khăn trước những biến động từ bên ngoài.
Đông Á là một thí dụ điển hình được nhắc tới nhiều trong các công trình nghiên
cứu của các tổ chức quốc tế, tăng trưởng nhanh hướng vào mô hình xuất khẩu, phát
triển các ngành chủ lực, có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước, rốt cuộc rơi vào khủng
hoảng. Thực tế đã chứng minh cả hai mô hình kinh tế thay thế nhập khẩu và hướng
vào xuất khẩu có sự can thiệp của nhà nước đều có một số nhược điểm. Nhược
điểm lớn nhất của cả hai mô hình này là coi nhẹ vai trò của tri thức và vốn nhân
lực, không tạo ra môi trường cạnh tranh lấy khoa học công nghệ và lực lượng lao
động có kỹ năng làm lợi thế. Từ những phân tích trên có thể khẳng đònh rằng, lợi
thế cạnh tranh và lợi thế so sánh của một quốc gia vẫn là đặc điểm quan trọng
trong thương mại toàn cầu. Nhưng muốn lý giải một cách toàn diện tính chất cạnh
tranh quốc tế, phương thức sản xuất trên thế giới, lòch sử phát triển thương mại trên
thế giới, chúng ta còn phải nghiên cứu các vấn đề toàn cầu, mức độ can thiệp của
nhà nước, đặc điểm hoạt động và vai trò của các công ty xuyên quốc gia trong nền
kinh tế toàn cầu. Lý luận thương mại truyền thống chủ yếu sử dụng lợi thế so sánh

để giải thích sự hình thành và phát triển thương mại quốc tế. Điều đó là phù hợp,
bởi vì việc gia nhập thò trường thuận lợi, chính phủ can thiệp tương đối mềm mỏng.
Nhưng trong nền kinh tế toàn cầu hóa thì gia nhập thò trường khó khăn, đối thủ
cạnh tranh tăng lên và mức độ cạnh tranh gay gắt, không chỉ dựa vào lợi thế lao
động rẻ, tài nguyên nhiều để cạnh tranh. Ở những ngành công nghiệp chủ lực, có
năng lực cạnh tranh cao, nếu như chính phủ can thiệp mạnh mẽ cạnh tranh quốc tế
sẽ trở thành cuộc đấu về các quan hệ mang tính chiến lược giữa giới doanh thương
và chính phủ. Cạnh tranh quốc tế chuyển từ lợi thế so sánh sang cạnh tranh về các
quy chế giữa các quốc gia với nhau, giữa các quốc gia với các khối mậu dòch thông
qua hiệp đònh song phương và đa phương, giữa các doanh nghiệp với chính phủ.

Từ cạnh tranh đối kháng tới cạnh tranh hợp tác :
Ngay từ năm 1776, Adam Smith đã quả quyết rằng khi người ta theo đuổi mục tiêu
cá nhân thì tài nguyên được phân phối một cách tối ưu hơn và phúc lợi xã hội được
điều chỉnh bởi bàn tay vô hình. Về sau kinh tế học phương Tây đã tổng kết điều
khẳng đònh này thành trạng thái tối ưu Pareto. Nhưng thực tiễn của kinh tế tư bản
chủ nghóa lại không hề xảy ra trạng thái tối ưu Pateto, do sự điều chỉnh của thò
trường thất bại. Cụ thể là tài nguyên thiên nhiên bò khai thác bừa bãi, ô nhiễm môi
trường, bất bình đẳng về thu nhập … Trong điều kiện đó các nước thường dùng bàn
tay hữu hình của chính phủ để can thiệp. Nhưng nếu chính phủ can thiệp quá sâu
thì xảy ra tệ quan liêu, năng suất thấp, công ty mua chuộc chính phủ làm hại đến
Trang 17/73


người tiêu dùng. Như vậy thì phải dùng biện pháp nào để kích thích nền kinh tế
phát triển? Câu hỏi đó đã được nhiều quốc gia quan tâm, đặc biệt trong thời đại tri
thức. Ngoài cơ chế thò trường điều tiết, nhà nước can thiệp còn có một biện pháp
thứ ba là hợp tác, đó là giải pháp tốt nhất trong thời đại ngày nay.
Nền kinh tế xã hội là sự phân công hợp tác giữa các thành viên trong xã hội, đó là
quan điểm cơ bản của kinh tế học. Sự phân công và hợp tác hình thành các tổ chức

kinh tế với nhiều hình thức : công ty xuyên quốc gia, doanh nghiệp, ngân hàng,
trung tâm tài chính, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ … Những hình
thức tổ chức này được xem là biểu hiện của nền kinh tế thò trường phát triển ở trình
độ cao.
Đối chiếu sự hình thành tính chất nương tựa, hợp tác lẫn nhau giữa các nền kinh tế,
chúng ta thấy rằng động cơ kích thích các nước là tập trung thi hành nghóa vụ quốc
tế và giải thích một cách hợp lý hành vi của họ trong khuôn khổ thể chế quốc tế là
hợp tác chứ không phải cạnh tranh. Tuy nhiên, dẫu tình hình của các nước như thế
nào, phương thức hợp tác giữa các nước cũng được xây dựng theo các điều kiện
cạnh tranh. Sự cạnh tranh có tính hợp tác là đặc trưng chủ yếu của tính chất nương
tựa lẫn nhau trong trạng thái động. Còn toàn cầu hóa thì đảo lộn đặc trưng đó, kêu
gọi một sự hợp tác có tính chất cạnh tranh. Cần chú ý rằng cạnh tranh ở đây, nhằm
chỉ tìm kiếm phương thức hoặc tìm kiếm trật tự hợp tác chứ không phải là cạnh
tranh theo nghóa rộng thông thường. Xét từ phía hành vi, khi hợp tác cho dù là trong
điều kiện nương tựa vào nhau, hoặc trong bối cảnh toàn cầu hóa, hành vi của các
nước không khác nhau nhiều. Điểm khác nhau cơ bản là lợi ích, mục tiêu và kết
quả hợp tác mà mỗi bên có liên quan cần phải đạt được. Tóm lại, thời đại ngày nay
là thời đại cạnh tranh và hợp tác để cùng tồn tại, có sự phân hóa lớn đồng thời có
sự công sinh giữa độc quyền và chống độc quyền.

Sư khác nhau giữa lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh :
Trong đa số các công trình trước đây, các tác giả thường nhấn mạnh vai trò của
chính phủ, nhưng Porter lại nêu bật vai trò của công ty. Theo ông, của cải nhiều
hay ít là do năng suất quyết đònh. Năng suất sản xuất phụ thuộc vào mội trường
cạnh tranh của mỗi nước. Môi trường cạnh tranh được sinh ra trong khung cảnh nào
đó giống như hình kim cương 4 cạnh, cho nên gọi là lý luận hình kim cương. Theo
lý luận này : thông tin, nhân tố kích thích, sức ép cạnh tranh; doanh nghiệp chủ lực;
thể chế, công trình hạ tầng; năng lực quan sát và kỹ năng của con người đều có tác
dụng trong việc nâng cao năng suất sản xuất của một quốc gia và một lónh vực nào
đó. Việc nâng cao năng suất một cách bền vững đòi hỏi bản thân nền kinh tế của

mỗi quốc gia phải nâng cấp không ngừng. Điều đó đồng nghóa với các công ty của
Trang 18/73


mỗi nước phải kiên trì nâng cao năng suất ngành bằng cách nâng cao chất lượng
sản phẩm, cải tiến công nghệ và nâng cao hiệu quả sản xuất. Chỉ đi theo con đường
đó, công ty mới có thể tham gia vào cạnh tranh quốc tế. Ngược lại nếu không có
cạnh tranh quốc tế thì năng suất của nước này không hề gây ảnh hưởng đối với
nước khác. Nhưng nền thương mại và đầu tư quốc tế đã tạo ra cơ hội nâng cao năng
suất của tất cả các nước, đồng thời cũng tạo sức ép cho các công ty lớn duy trì năng
suất cao. Do vậy, mỗi nước có thể chuyên kinh doanh những ngành mà các doanh
nghiệp nước mình có năng suất cao hơn, và nhập khẩu những hàng hóa, dòch vụ do
đối thủ cạnh tranh ở nước ngoài sản xuất mà trong nước chỉ có thể sản xuất với
năng suất thấp, từ đó có thể nâng cao năng suất bình quân trong nước. Mặt khác
một khi nước trực tiếp tham gia cạnh tranh quốc tế thì tiêu chuẩn về năng suất đối
với mỗi ngành trong nước ấy không còn là tiêu chuẩn trong nước mà là tiêu chuẩn
quốc tế. Điều đó thúc ép các công ty trong nước vừa phải cạnh tranh với nhau,
đồng thời phải cạnh tranh với các công ty nước ngoài.
Trong tác phẩm Lợi thế cạnh tranh quốc gia - M.E.Porter. The Competitive
Advantage of Nations. Newyork, 1990 -. Porter nhấn mạnh đến sự khác nhau giữa
lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh. ng cho rằng khái niệm lợi thế cạnh tranh là
nguồn gốc của cải, khái niệm lợi thế so sánh là tư tưởng xưa nay vẫn chiếm đòa vò
thống trò trong lý luận cạnh tranh quốc tế. Bằng việc phân tích nội hàm của lợi thế
so sánh và lợi thế cạnh tranh, người ta có thể thấy được sự giống nhau và khác
nhau của chúng :
+ Để tìm ra những đặc điểm giống nhau, trước hết cần phải làm rõ một vài
quan điểm. Thứ nhất, lợi thế so sánh ngoại sinh cũng là lợi thế cạnh tranh
về giá cả. Thứ hai, lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh đều bò khống chế
bởi sự khan hiếm tài nguyên, và một số quốc gia không có lợi thế cạnh
tranh quốc tế ở tất cả các ngành nghề. Thứ ba, có một số nội dung quan

trọng trong lý luận lợi thế cạnh tranh giống nhau, như đều chú ý tới ảnh
hưởng của tri thức, sáng tạo công nghệ và qui mô kinh tế đối với hoạt động
thương mại.
+ Sự khác nhau giữa hai khái niệm trên biểu hiện ở chỗ : Thứ nhất, lợi thế so
sánh là một khái niệm kinh tế học, còn lợi thế cạnh tranh là khái niệm của
khoa học quản lý. Thứ hai, lợi thế so sánh có liên quan tới cơ chế giá cả thò
trường, nhấn mạnh tới cạnh tranh giá cả, còn lợi thế cạnh tranh thì liên quan
tới doanh nghiệp, ngành, nhấn mạnh cạnh tranh phi giá cả và cạnh tranh
sáng tạo. Thứ ba, lợi thế so sánh chú ý tới số lượng các yếu tố sản xuất
được cung ứng, còn lợi thế cạnh tranh lại chú ý tới chất lượng các yếu tố
sản xuất, thang bậc và nhu cầu của thò trường hàng hóa. Thứ tư, lý luận về
Trang 19/73


lợi thế so sánh sử dụng phương pháp phân tích cân bằng tổng thể và cân
bằng tónh. Lý luận về lợi thế cạnh tranh áp dụng phương pháp phân tích ở
trạng thái động, không cân bằng và cục bộ.
+ Bản chất của lợi thế so sánh và của lợi thế cạnh tranh đều là so sánh về
năng suất trên bình diện quốc tế. Nhưng khác nhau ở chỗ : lý luận về lợi
thế so sánh nhấn mạnh việc so sánh năng suất giữa các ngành khác nhau
của các quốc gia, còn lý luận về lợi thế cạnh tranh thì nhấn mạnh năng suất
giữa các ngành giống nhau của các nước. Lợi thế so sánh thể hiện lợi thế
tương đối khi so sánh, chênh lệch về năng suất giữa ngành này với ngành
khác trong một nước với sự chênh lệch về năng suất của các ngành tại
nướckhác. Còn lợi thế cạnh tranh thực chất là lợi thế tuyệt đối về năng suất
của các ngành tại một nước so sánh với cùng ngành ở nước khác.
Tóm lại, vò thế của các công ty tại các nước trong hệ thống kinh tế thế giới do
nhiều nhân tố quyết đònh. Xét trên bình diện phân công quốc tế, lợi thế so sánh có
tác dụng quyết đònh. Xét ở phương diện cạnh tranh ngành thì lợi thế so sánh và lợi
thế cạnh tranh cùng quyết đònh vò thế quốc tế và xu hướng thay đổi của các ngành

tại các nước. Porter cho rằng, một trong những nguyên nhân căn bản ngăn cản tốc
độ phát triển kinh tế là do chưa nhận thức đầy đủ sự khác nhau và quan hệ giữa lợi
thế so sánh và lợi thế cạnh tranh mới, lợi thế động của một quốc gia. Chỉ dựa vào
sử dụng hoặc gia công tài nguyên thiên nhiên hiện có thì chưa đủ điều kiện thực
hiện sự phồn vinh kinh tế, mà đó chỉ đơn thuần là quá trình phân phối lại của các
giữa các tập đoàn lợi ích khác nhau. Lợi thế so sánh được quyết đònh bởi các yếu tố
thiên phú như sức lao động, tài nguyên thiên nhiên, tư bản. Nhưng Porter cho rằng,
khi quá trình toàn cầu hóa kinh tế diễn ra nhanh chóng trên nhiều phương diện, cả
chiều rộng lẫn chiều sâu thì vai trò của các yếu tố thiên phú sẽ ngày càng giảm.
Muốn tạo lập sức cạnh tranh quốc tế không thể dựa vào viện trợ, không thể dựa
vào sức mạnh quân sự mà phải tạo ra thể chế đồng bộ, sử dụng hiệu quả các yếu tố
sản xuất, môi trường thông thoáng cho doanh nghiệp hoạt động.
1.3 Những kinh nghiệm trong lónh vực hoạt động tín dụng ngân hàng
- Là quá trình bám sát các chủ trương, đònh hướng, mục tiêu phát triển kinh tế đất
nước trong từng giai đoạn, chấp hành cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước,
tuân thủ sự chỉ đạo của Chính phủ, của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để xây
dựng mục tiêu và cụ thể hóa kế hoạch kinh doanh của toàn hệ thống.
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm điều hành các nhà lãnh đạo ngân hàng : các
nhà lãnh đạo họ là người có trách nhiệm cuối cùng đối với thành công hay thất
bại của một ngân hàng. Xuất phát từ đó, cần thiết phải hình thành các tiêu
Trang 20/73


chuẩn cụ thể cho những ai là nhà lãnh đạo ngân hàng, xác đònh chức năng,
nhiệm vụ của từng thành viên, và cuối cùng phải xác đònh trách nhiệm pháp lý
của các thành viên đó.
- Nâng cao năng lực hoạch đònh chính sách, năng lực ra quyết đònh và chấp hành
nghiêm chỉnh chính sách và quyết đònh trong ngân hàng thương mại : để hoạt
động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, đòi hỏi các quyết đònh trong ngân
hàng phải được thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Để cho việc chấp hành các

chính sách và cơ chế vận hành không bò trở ngại đòi hỏi phải nâng cao năng lực
ra quyết đònh, hoạch đònh chính sách của ngân hàng, bao gồm việc hoạch đònh
mục tiêu, hoạch đònh chính sách. Ngoài các biện pháp cơ bản nói trên, cần tăng
cường vai trò và hiệu lực của kiểm tra và kiểm toán nội bộ theo chuẩn mực
quốc tế, nâng cao năng lực quản trò tài sản nợ và tài sản có.
- Đào tạo một đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực đáp ứng nhu cầu hội nhập :
theo hướng cơ bản cần phải tập trung sự ưu tiên là đào tạo các nhà quản trò và
đào tạo một đội ngũ nhân viên thừa hành. Mặt khác, hoạt động của Ngân hàng
được diễn ra trực tiếp và cụ thể thông qua một đội ngũ nhân viên thừa hành,
trên cơ sở thực thi các quy tắc hoạt động và quy trình thao tác một cách nghiêm
ngặt.
- Xác đònh đúng đònh hướng và mục tiêu hoạt động tín dụng, kiên đònh trong chỉ
đạo điều hành bám sát những mục tiêu hoạt động tín dụng; đồng thời quán triệt
sâu sắc để mọi cấp quản trò điều hành cũng như cán bộ tác nghiệp vụ nhận thức
đúng đắn phương châm tăng trưởng tín dụng phải gắn liền với an toàn và hiệu
quả là điều kiện tiên quyết, quyết đònh sự thành công trong hoạt động tín dụng.
- Coi trọng kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ qui đònh của pháp luật và hướng dẫn
của ngành trong từng khâu nghiệp vụ tín dụng, đảm bảo để mỗi khoản vay, mỗi
dự án đều được thẩm đònh, kiểm tra đầy đủ, chính xác, trung thực. Tuân thủ triệt
để kỹ cương, kỹ luật điều hành, cương quyết xử lý những trường hợp tránh né
qui đònh của pháp luật và vi phạm kỹ luật điều hành là yếu tố quyết đònh đảm
bảo chất lượng và an toàn hoạt động tín dụng.
- Cần tiếp tục hoàn thiện công nghệ để đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành
ngân hàng và nâng cao sức cạnh tranh, phát triển và nâng cao chất lượng các
sản phẩm tín dụng và dòch vụ. Hoàn thiện qui trình các mặt nghiệp vụ. Chú
trọng hơn nữa công tác Marketing, coi đây là biện pháp tổng hợp để đònh
hướng, quản lý, điều hành hoạt động tín dụng và kiểm soát nâng cao chất lượng
tín dụng. Sử dụng và bố trí cán bộ đúng tiêu chuẩn, đúng người, đúng việc đi
Trang 21/73



đôi với đánh giá chính xác và tăng cường đào tạo nâng cao năng lực cho đội
ngũ quản lý và tác nghiệp tín dụng.
- Tăng cường, cũng cố mối quan hệ tốt đẹp đối với các Bộ, Ngành, các Tổng
công ty để chủ động lựa chọn mở rộng khách hàng, đặc biệt là các Tổng công ty
lớn, khách hàng tiềm năng để tiềm kiếm dự án, lónh vực đầu tư có hiệu quả.



KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Các lý thuyết về cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường đã có nhiều thay đổi trong
từng giai đoạn lòch sử cụ thể, đi từ quan điểm cạnh tranh cổ điển, chuyển sang lý
luận cạnh tranh hiện đại, và ngày nay là sự thay đổi quan điểm cạnh tranh trong
điều kiện toàn cầu hóa.
Toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu của quá trình phát triển kinh tế trong thời đại
ngày nay. Thời đại toàn cầu hóa đã mở ra nhiều cơ hội cho các quốc gia, các công
ty và các tập đoàn kinh tế lớn, bởi toàn cầu hóa thúc đẩy hoạt động thương mại,
đầu tư và chuyển giao công nghệ, là động lực tạo ra tăng trưởng kinh tế. Toàn cầu
hóa gắn liền với quá trình mở cửa thò trường. Thò trường chiếm vò trí chủ đạo, do đó
ai chiếm được thò trường thì người đó có quyền chủ động đặt ra các luật chơi đồng
thời có nhiều lợi thế cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thò trường, các ngân hàng thương mại luôn phải đương đầu với
những áp lực cạnh tranh và rủi ro, trong đó rủi ro hoạt động tín dụng là rủi ro lớn
nhất, nếu xảy ra trên diện rộng thì hậu quả có thể tác động đến hoạt động kinh
doanh, đe dọa sự tồn tại của chính Ngân hàng và ảnh hưởng xấu, trầm trọng đến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng hiện nay đang được các
ngân hàng đặc biệt quan tâm, vì đây cũng chính là yếu tố quyết đònh đến sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Việc vận dụng các kiến thức khoa học để phân tích,

đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng có ý nghóa quan trọng, nhằm ngăn
ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của chính
ngân hàng.

Trang 22/73


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH
2 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1 Tình hình hoạt động của các Ngân hàng trên đòa bàn TP.HCM
2.1.1 Tình hình Kinh tế – Chính trò

Tình hình kinh tế – chính trò thế giới :
- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin, xu thế toàn cầu hóa cùng với trào lưu xác nhập nên các tập đoàn kinh tế
khổng lồ, đã tạo ra những thời cơ và thách thức mới cho Việt Nam.
- Hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, sự kiện khủng bố tại Mỹ
ngày 11/09/2001 đã gây ra tác động sâu sắc và toàn diện đến hầu hết các nền
kinh tế trên thế giới, trong đó Việt Nam cũng không tránh khỏi những ảnh
hưởng nhất đònh.
- Tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam đã có những bước tiến dài rất
quan trọng : Chính phủ thực hiện giảm thuế quan theo quy đònh của AFTA giai
đoạn 2001-2006, theo đó hầu hết các hàng rào thuế quan của Việt Nam cắt
giảm xuống 20% năm 2003 và xuống 5% đến đầu năm 2006; Hiệp đònh thương
mại Việt – Mỹ đã mở ra một cơ hội lớn cho hàng hoá Việt Nam xâm nhập vào
thò trường Mỹ, cũng như triển vọng cho đầu tư của Mỹ vào Việt Nam.

Tình hình kinh tế – chính trò Việt Nam :
- Tình hình chính trò ổn đònh, thể chế kinh tế thò trường đã dần hình thành và vận

hành bắt đầu có hiệu quả, chính sách phát triển kinh tế xã hội đáp ứng và phù
hợp qua từng thời kỳ, tạo được tiền đề cho nền kinh tế phát triển.
- Các chủ trương kích thích kinh tế của UBND TP.HCM như chính sách kích cầu
thông qua đầu tư, chính sách cho vay phát triển nông nghiệp, chính sách phát
triển các Khu chế xuất – Khu công nghiệp … đã tạo điều kiện cho các ngân
hàng tham gia đầu tư, tăng trưởng tín dụng, qua đó góp phần phát triển cơ sở hạ
tầng và phát triển kinh tế của thành phố.
- Sự nghiệp Công nghiệp hòa, Hiện đại hóa đất nước theo chiến lược phát triển
kinh tế xã hội năm 2001-2010 cần nhiều vốn đầu tư phát triển. Các tổ chức tín
dụng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại quốc doanh là một kênh dẫn vốn
quan trọng, chủ yếu cho phục vụ đầu tư phát triển, góp phần thực hiện sự
nghiệp Công nghiệp hòa, Hiện đại hóa đất nước.
Trang 23/73


- Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm vùng trọng điểm phía Nam, nơi có hoạt
động kinh tế sôi nổi nhất trong cả nước, là thò trường đầy tiềm năng do : tập
trung dân số đông nhất nước, nơi tập trung hàm lượng công nghệ và chất xám
cao.
2.1.2 Tình hình hoạt động của các Ngân hàng trên đòa bàn TP.HCM
Trên cơ sở những diễn biến thực tế của tình hình hoạt động ngân hàng TP.HCM và
những kết quả đạt được trong hoạt động tiền tệ tín dụng ngân hàng của các Tổ
chức tín dụng (TCTD); những thuận lợi khó khăn của các TCTD, từ phía nền kinh
tế. Tổng quan đánh giá chung hoạt động ngân hàng TP.HCM trong năm 2003 tiếp
tục tăng trưởng và phát triển cả về quy mô, hệ thống hoạt động và chất lượng hoạt
động, đặc biệt là hoạt động dòch vụ ngân hàng đã có bước phát triển đáng kể so với
những năm trước, trong điều kiện vẫn còn những vấn đề khó khăn vướng mắc cần
được tiếp tục khắc phục để phát triển. Cụ thể :
- Hệ thống mạng lưới phát triển : có 18 Hội sở, 81 Chi nhánh cấp 1, 93 Chi nhánh
cấp 2 và 89 phòng giao dòch

- Tổng thu nhập (chênh lệch thu chi) năm 2003 đạt 1.690tỷ, tăng 38% so với năm
2002 (năm 2002 đạt 1.217tỷ)
- Dòch vụ ngân hàng phát triển, nhiều loại hình dòch vụ của “Ngân hàng điện tử”
ra đời đã và đang hấp dẫn khách hàng sử dụng ngày càng tăng, nhất là các tiện
ích từ dòch vụ thanh toán, từ thẻ ATM.
- Bước đầu chất lượng quản lý từng bước nâng cao. Một số TCTD đã tiếp cận, áp
dụng được phương pháp quản lý hiện đại, xây dựng mô hình tổ chức hợp lý, tạo
sự tiện lợi cho khách hàng khi giao dòch với ngân hàng. Với mô hình nổi bật là
giao dòch một cửa, thủ tục rất nhanh chóng và hiệu quả.
- Với cơ chế chính sách linh hoạt, thông thoáng của NHTW đã tạo cho hoạt động
ngân hàng mang tính thò trường hơn, tạo điều kiện cho các yếu tố thò trường phát
huy vai trò tích cực, tác động thúc đẩy hoạt động ngân hàng phát triển.

Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng năm 2003 :
- Trong năm 2003, hoạt động tín dụng trên đòa bàn TP.HCM tăng trưởng nhanh
và cao. Huy động vốn đạt mức tăng trưởng khoảng 30.8%; cho vay tăng 29.57%
so với năm 2002. Trong đó, do diễn biến của tình hình lãi suất huy động VNĐ
trong năm luôn có xu hướng tăng, hấp dẫn người dân gửi tiền vào ngân hàng.
Kết quả tốt độ là tăng trưởng nguồn vốn huy động liên tục tăng. Sự chênh lệch
cao giữa lãi suất VNĐ và ngoại tệ đã thu hút khách hàng gửi tiền đồng. Theo đó
Trang 24/73


tốc độ tăng trưởng vốn huy động VNĐ cao hơn ngoại tệ. So với năm 2002, huy
động VNĐ tăng khoảng 40.6%, trong khi đó huy động ngoại tệ chỉ tăng 15.2%.
Đối với hoạt động tín dụng, diễn biến có xu hướng ngược lại do lãi suất cho vay
ngoại tệ thấp hơn, tỷ giá tương đối ổn đònh đã kích thích khách hàng, doanh
nghiệp vay ngoại tệ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả là dư
nợ ngoại tệ tăng cao hơn so với VNĐ (dư nợ ngoại tệ tăng 44.5%, trong khi đó
dư nợ VNĐ tăng 23.3% so với năm 2002).

- Trên cơ sở xem xét, phân tích và đánh giá, tình hình hoạt động tín dụng của các
TCTD trên đòa bàn. Sự tăng trưởng tín dụng có cơ sở và gắn liền với các yếu tố
thúc đẩy như : nhu cầu vốn từ khách hàng, từ nền kinh tế tăng; nền kinh tế nói
chung và nền kinh tế nói riêng tăng trưởng cao; các đơn vò sản xuất gia tăng
cũng như hoạt động của các TCTD ngày càng mở rộng và phát triển có hiệu
quả.

Những thuận lợi :
Nhìn tổng thể trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình đặt trong mối quan hệ với
môi trường kinh doanh, chính trò xã hội và môi trường pháp lý cũng như sự phát
triển trong hoạt động kinh doanh của các TCTD, cho thấy sự tăng trưởng và phát
triển tín dụng của các TCTD trên đòa bàn có cơ sở và gắn liền với các yếu tố thúc
đẩy sau :
- Môi trường pháp lý : cơ chế chính sách của NHTW ngày càng hoàn thiện, thông
thoáng. Đặc biệt các cơ chế về hoạt động tín dụng; về lãi suất; tỷ giá; về kinh
doanh mua bán ngoại tệ … đã tạo cho các TCTD quyền chủ động, linh hoạt trong
hoạt động kinh doanh, theo hướng tự chủ, tự chòu trách nhiệm đối với hiệu quả
kinh doanh của mình, hoạt động kinh doanh theo đúng luật đònh. Đây là yếu tố
pháp lý quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho các TCDT hoạt động và kinh
doanh hiệu quả.
- Môi trường kinh tế : tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước
nói chung và của TP.HCM nói riêng trong 6 tháng đầu năm 2004 tiếp tục đạt
mức tăng trưởng khá, các chỉ số về tốc độ phát triển, về giá trò sản xuất của các
ngành, các lónh vực sản xuất kinh doanh đều đạt và tăng so với cuối năm 2003
và so với cùng kỵ Sự tăng trưởng và phát triển các hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng và nền kinh tế có ý nghóa rất lớn đối với hoạt động ngân
hàng trong mối quan hệ ngân hàng - khách hàng, tác động tích cực đến quá
trình mở rộng và tăng trưởng tín dụng của các TCTD trên đòa bàn thành phố :
Trang 25/73



+ Nhu cầu vốn trung dài hạn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, y
tế, giáo dục của thành phố đang tăng cao. Trong đó 3 dự án lớn (dự án
nước phía tây; dự án xe buýt, dự án khu đô thò mới Thủ Thiêm) có nhu cầu
vốn trên 3.000 tỷ đồng.
+ Số lượng doanh nghiệp được thành lập ngày càng tăng. Theo số liệu thống
kê, đến nay trên đòa bàn TP.HCM có khoảng trên 30.000 doanh nghiệp
vừa và nhỏ cùng với hơn 170.000 hộ kinh doanh. Số lượng doanh nghiệp
được thành lập ngày càng tăng. Riêng 6 tháng đầu năm 2004 trên đòa bàn
TP.HCM có hơn 4.241 doanh nghiệp mới đăng ký thành lập và hoạt động,
tăng 11% so với cùng kỳ. Đây là một thò trường tiềm năng rất lớn về nhu
cầu vốn vay, nhu cầu thanh toán và các dòch vụ ngân hàng đối với các
TCTD trên đòa bàn TP.HCM.
- Hiệu quả hoạt động của các TCTD từng bước được nâng cao. Các TCDT trên
đòa bàn TP.HCM đã và đang tích cực triển khai phát triển các hoạt động dòch vụ
với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng cao : phát triển hạ tầng kỹ
thuật; đầu tư trang thiết bò làm việc; xây dựng phần mềm tiện ích áp dụng trong
hoạt động thanh toán; chuyển tiền và phục vụ cho công tác huy động vốn; quản
trò ngân hàng. Hệ thống mạng lưới giao dòch phát triển nhanh, tạo điều kiện
thuận lợi cho các TCTD mở rộng thanh toán, khai thác và sử dụng vốn hiệu quả.
Đồng thời tạo điều kiện cho người dân giao dòch, quan hệ và tiếp cận tốt hơn
ngùôn vốn tín dụng ngân hàng và các sản phẩm dòch vụ tiện ích khác. So với
năm 2003, mạng lưới các TCTD trên đòa bàn tăng thêm 04 Chi nhánh cấp 1, 26
Chi nhánh cấp 2 và phòng giao dòch.

Những khó khăn
- Về chất lượng hoạt động tín dụng : thực tế trong những năm gần đây, dư nợ tín
dụng tăng nhanh nhưng điều đáng lưu ý là chất lượng tín dụng không đảm bảo,
làm thất thoát hàng nghìn tỷ đồng trong các vụ án kinh tế. Trong các NHTM
nhà nước và NHTM cổ phần, tình trạng nợ cũ là khá lớn, nhưng cách xử lý của

ta lâu nay chủ yếu bằng biện pháp dãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ diễn ra vừa dài
vừa không dứt khoát, làm cho nợ cũ ngày càng trầm trọng thêm, từ đó làm ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của một số ngân hàng.
- Hoạt động NHTM còn đơn điệu : khi đề cập đến hội nhập quốc tế về ngân
hàng, điều đầu tiên phải đặt ra là phải quốc tế hóa hoạt động và nghiệp vụ
ngân hàng. Rất tiếc hoạt động ngân hàng của chúng ta còn rất đơn điệu, phần
lớn vừa tiến hành các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống trong khi sự phát triển
của nghiệp vụ ngân hàng thế giới diễn ra hết sức sâu sắc và toàn diện như phát

×