Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm emina đến sinh trưởng, phát triển và năng suất và khả năng chống chị sâu bệnh của câycải cây đậu đũa trồng tại phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 94 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



HOÀNG TRUNG DŨNG



" NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM EMINA
ðẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ KHẢ NĂNG
CHỐNG CHỊU SÂU BỆNH CỦA CÂY CẢI NGỌT,
CÂY ðẬU ðŨA TRỒNG TẠI LÂM THAO – PHÚ THỌ"



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Trồng Trọt
Mã số : 60.62.01


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Quang Thạch


HÀ NỘI - 2011

Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip



i
Lời cam đoan
Lời cam đoanLời cam đoan
Lời cam đoan





Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đợc cám ơn và các
thông tin trích dẫn đã đợc chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn
Tác giả luận vănTác giả luận văn
Tác giả luận văn








Hoàng Trung Dũng
Hoàng Trung DũngHoàng Trung Dũng
Hoàng Trung Dũng





Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

ii
Lời cảm ơn
Lời cảm ơnLời cảm ơn
Lời cảm ơn



Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn Quang
Thch, ngời đã tận tình giúp đỡ, hớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài, cũng nh trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học; Khoa
Nông học, (Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội).
Chân thành cảm ơn các anh, ch - Viện SHNN, bạn bè, đồng
nghiệp, gia đình và ngời thân đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.





Tác giả
Tác giảTác giả
Tác giả









Hoàng Trung Dũng
Hoàng Trung Dũng Hoàng Trung Dũng
Hoàng Trung Dũng






Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục ñồ thị vii
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
1.2 MỤC ðÍCH, YÊU CẦU 3
1.2.1 Mục ñích 3

12.2 Yêu cầu 3
1.3 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC 4
2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẾ PHẨM VSV HỮU HIỆU
EM (Efectivie Microorganisms) 4
2.1.1 Tình hình nghiên cứu, ứng dụng ở các nước trên thế giới 4
2.1.2 Tại Việt Nam 10
2.2 NHỮNG ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM EM 13
2.2.1 Trong nông nghiệp 13
2.2.2 Trong môi trường 14
2.2.3 Trong xây dựng 15
2.2.4 Trong y tế 16
2.3 CHẾ PHẨM EMINA (Effective Microogarnism Institute of
Agrobiology) 16
2.3.1 Ứng dụng chế phẩm EMINA 17
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iv
2.3.2 Thành phần của chế phẩm EMINA
18
2.3.3 Một số dạng chế phẩm EMINA 24
2.4 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU 26
2.4.1 Sự cần thiết của rau xanh 26
2.4.2 Thực trạng sản xuất rau ở Việt Nam 28
2.4.3 Một số ñặc ñiểm khái quát về cây cải ngọt, cây ñậu ñũa và sâu
ñục quả 30
PHẦN III ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 33

3.1 ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 33
3.2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.2.1 Các thí nghiệm 33
3.3 PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU, THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ
LIỆU 36
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA dinh dưỡng tới quá trình sinh
trưởng cây cải ngọt 37
4.1.1 Ảnh hưởng của EMINA dinh dưỡng tới ñộng thái tăng trưởng số
lá 37
4.1.2 Ảnh hưởng EMINA dinh dưỡng tới ñộng thái tăng trưởng chiều
cao cây 39
4.1.3 Ảnh hưởng của EMINA dinh dưỡng tới ñộng thái tăng trưởng về
khối lượng tươi 41
4.1.4 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA dinh dưỡng tới năng suất và
phẩm chất cây cải ngọt 42
4.1.5 Ảnh hưởng của EMINA dinh dưỡng tới hiệu quả kinh tế 46
4.2 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA thảo dược trong việc phòng
chống sâu ñục quả gây hại trên ñậu ñũa
47
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

v
4.2.1 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA thảo dược tới tình hình sinh
trưởng phát triển cây ñậu ñũa 47
4.2.2 Ảnh hưởng EMINA thảo dược tới diễn biến tỷ lệ sâu ñục quả
gây hại trên nụ, hoa và quả 49
4.2.3 Ảnh hưởng EMINA thảo dược tới diễn biến mật ñộ sâu hại 53
4.2.4 Ảnh hưởng EMINA thảo dược tới năng suất, phẩm cấp quả
thương phẩm 55

4.2.5 Ảnh hưởng EMINA thảo dược tới hiệu quả kinh tế 59
PHẦN 5 KẾ LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 60
5.1 Kết luận 60
5.2 ðề nghị 61
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng có trong cải ngọt. 30
Bảng 2.2: Thành phần các chất có trong ñậu ñũa. 31
Bảng 4.1.1: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA dinh dưỡng ñến số lá 38
Bảng 4.1.2: Ảnh hưởng của EMINA dinh dưỡng tới chiều cao cây 40
Bảng 4.1.3: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA dinh dưỡng tới khối
lượng tươi của cây 41
Bảng 4.1.4: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA dinh dưỡng tới năng suất 42
Bảng 4.1.5: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA dinh dưỡng tới chiều cao
ngồng hoa 43
Bảng 4.1.6: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA dinh dưỡng tới một số
chỉ tiêu chất lượng 44
Bảng 4.1.7: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA dinh dưỡng tới hàm
lượng một số kim loại nặng 45
Bảng 4.1.8: Hiệu quả kinh tế ñạt ñược khi sử dụng chế phẩm EMINA
dinh dưỡng (1.000 ñ) 46
Bảng 4.2.1: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA thảo dược tới số lá
(lá/cây) 48
Bảng 4.2.2: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA thảo dược tới diễn biến tỷ
lệ sâu gây hại trên nụ, hoa 50
Bảng 4.2.3: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA thảo dược tới diễn biến tỷ
lệ sâu gây hại trên quả 52
Bảng 4.2.4: Diễn biến mật ñộ sâu ñục quả gây hại trên ñậu ñũa (con/cây) 54

Bảng 4.2.5: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA thảo dược ñến khối
lượng, chiều dài và ñường kính quả ñậu ñũa lúc thu hoạch 55
Bảng 4.2.6: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA thảo dược tới tình trạng
quả thu hoạch 56

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vii
DANH MỤC ðỒ THỊ


Hình 4.1: Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA tới tốc ñộ ra lá
39

Hình 4.2: Ảnh hưởng của EMINA dinh dưỡng tới năng suất
43

Hình 4.3: Diễn biến tỷ lệ sâu ñục quả gây hại trên nụ hoa
51

Hình 4.4: Diễn biến tỷ lệ sâu gây hại trên quả
53

Hình 4.5: So sánh năng suất lý thuyết và năng suất thực thu
58


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
ðã từ lâu vấn ñề sản xuất rau an toàn (RAT) ñã ñược triển khai thực
hiện ở nước ta, ñặc biệt trong thời gian gần ñây vấn ñề RAT luôn nhận ñược
sự chỉ ñạo sát sao của các cơ quan quản lý, cùng với ñó là những ñầu tư lớn
về tài chính và công sức ñể xây dựng các mô hình, các vùng trồng RAT.
Nhưng ñến nay ñây vẫn là vấn ñề nóng, không chỉ với người trồng rau mà với
cả người tiêu dùng.
Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) với nông sản nhất là với rau
xanh ñang ñược xã hội ñặc biệt quan tâm. Vì rau là thực phẩn không thể thiếu
trong bữa ăn hàng ngày, là nguồn cung cấp vitamin, khoáng chất, vi lượng,
chất xơ... cho cơ thể con người mà không thể thay thế. Việc ô nhiễm vi sinh
vật, hóa chất ñộc hại, kim loại nặng và thuốc BVTV tồn dư trên rau, ñặc biệt
là rau ăn lá ñã gây ảnh hưởng không nhỏ trước mắt cũng như lâu dài ñối với
sức khỏe cộng ñồng.
Ngày nay do người trồng rau quá lạm dụng thuốc BVTV, phân bón hóa
học cũng như sử dụng nước, ñất ñang bị ô nhiễm trong quá trình canh tác nên
trong rau xanh tồn tại nhiều yếu tố gây ñộc hại tới sức khỏe con người. Thời
gian qua, rau luôn là thủ phạm số một trong các vụ ngộ ñộc thức ăn. Cũng vì
thế nỗi lo của người tiêu dùng về chất lượng rau ngày càng lớn, hơn lúc nào
hết nhu cầu sử dụng RAT của người tiêu dùng lại nhiều như hiện nay.
Thời gian qua, ñã có những nghiên cứu, ứng dụng và bước ñầu cho
những hiệu quả nhất ñịnh như: Xây dựng vùng sản xuất rau an toàn, mô hình
canh tác nông nghiệp hữu cơ, phong trào 3 giảm 3 tăng, ICM,… Sử dụng chế
phẩm vi sinh, quản lý ñồng ruộng phát hiện sâu bệnh kịp thời, bón phân và sử
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

2

dụng thuốc BVTV, ñúng lúc, ñúng cách, ñúng liều lượng là nòng cốt ñể xây
dựng nền nông nghiệp sinh thái.
Hiện nay, trên thế giới chế phẩm sinh học ñang ñược sử dụng phổ biến
và rất thành công trong nhiều lĩnh vực, ñặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất rau
an toàn của nhiều nước phát triển như Mĩ, Nhật Bản, Trung Quốc ... Một trong
những chế phẩm sinh học ñang ñược áp dụng rộng rãi và rất thành công tại
nhiều quốc gia này, ñó là chế phẩm EM (Effective Microorganisms). EM ñược
ñánh giá là một sản phẩm cực kì hiệu quả. Tại Việt Nam, chế phẩm EM ñã ñem
lại những thành công nhất ñịnh. Dựa trên nguyên tắc hoạt ñộng và phối chế của
chế phẩm EM, Viện Sinh học Nông nghiệp - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã sản xuất ra chế phẩm EMINA.
Chế phẩm EMINA ñã ñược thử nghiệm và ứng dụng có hiệu quả trên
nhiều lĩnh vực như trong môi trường, trong nông nghiệp ... với mong muốn là
nâng cao hơn nữa tác dụng của chế phẩm EMINA, cần phải thực hiện nhiều
nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau, ở nhiều vùng sinh thái. Dựa trên
tiêu chí ñó, chúng tôi ñi vào tiến hành thực hiện ñề tài “ Nghiên cứu ảnh
hưởng của chế phẩm EMINA ñến sinh trưởng, năng suất và khả năng
chống chịu sâu bệnh của cây cải ngọt, cây ñậu ñũa trồng tại Lâm Thao -
Phú Thọ”.





Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

3
1.2 MỤC ðÍCH, YÊU CẦU
1.2.1 Mục ñích
- ðánh giá khả năng tác ñộng và ñề xuất sử dụng một số dạng chế phẩm

vi sinh vật hữu hiệu EMINA trong sản xuất rau an toàn tại Phú Thọ.
12.2 Yêu cầu
- ðánh giá ñược tác ñộng của chế phẩm EMINA làm dinh dưỡng bón lá
trên cây cải ngọt,
- ðánh giá ñược tác ñộng của chế phẩm EMINA thảo dược trong việc
phòng trừ sâu ñục quả trên cây ñậu ñũa.
1.3 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- ðề tài góp phần bổ sung vào cơ sở khoa học trong việc ứng dụng chế
phẩm EMINA vào sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau an toàn ở
Phú Thọ nói riêng.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ xung, xây dựng quy trình ứng dụng chế phẩm EMINA trong sản
xuất rau cải ngọt và rau ñậu ñũa ở Phú Thọ, góp phần hạn chế ô nhiễm môi
trường và ñảm bảo phát triển nền nông nghiệp bền vững.














Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC

2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẾ PHẨM VSV HỮU HIỆU EM (Efectivie
Microorganisms)
2.1.1 Tình hình nghiên cứu, ứng dụng ở các nước trên thế giới
Vi sinh vật (VSV) ñược phát hiện từ thế kỷ 17 bởi các nhà khoa học
châu Âu. ðến thế kỷ 19, khởi ñầu bằng chế phẩm vi sinh cố ñịnh nitơ phân tử,
ngành công nghệ vi sinh ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ 1964, hàng loạt
chế phẩm VSV ñược nghiên cứu sản xuất: các chế phẩm VSV cố ñịnh ñạm,
chế phẩm VSV phân giải cellulose, chế phẩm VSV phân giải lân, chế phẩm
VSV ña chức năng và nhiều loại chế phẩm VSV xử lý môi trường ñất, bảo vệ
thực vật ñược ứng dụng rộng rãi.
Vi sinh vật hữu hiệu EM (Efectivie Microorganisms) là tập hợp các loài
vi sinh vật có ích sống cộng sinh trong cùng môi trường như vi khuẩn lactic,
nấm men, xạ khuẩn, nấm mốc… Có thể áp dụng chúng như một chất nhằm
tăng cường tính ña dạng VSV ñất, bổ xung các VSV có ích vào môi trường tự
nhiên, từ ñó giảm thiểu ñược ô nhiễm môi trường. Kết quả là nó có thể cải
thiện ñược kết cấu của ñất, chống lại sự xâm nhiễm của bệnh do VSV gây nên
vào cây trồng, ñồng thời tăng hiệu quả các chất hữu cơ trong cây.
Việc sử dụng VSV hữu hiệu EM ñược bắt ñầu ứng dụng từ thập niên
80 tại Nhật, do Giáo sư – Tiến sĩ Teuro Higa – Trường ðại học tổng hợp
Ryukysu, Okinawa sáng chế ra, ñến nay công nghệ EM ñã ñược ứng dụng
rộng khắp các lục ñịa, trong hơn 150 quốc gia và ñang ñược sản xuất ở nhiều
nước trên thế giới. Ở tất cả các nước ñều coi ñó là giải pháp cho sự phát triển
nền nông nghiệp bền vững, làm tăng năng suất và chất lượng cây trồng. Theo
Giáo sư Teuro Higa hệ thống nông nghiệp thiên nhiên có sử dụng công nghệ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


5
VSV hữu hiệu, EM là hệ thống nông nghiệp có năng suất cao, ổn ñịnh, không
ñộc hại và cải thiện môi trường bền vững.
GS. Teuro Higa cho biết chế phẩm EM giúp cho quá trình sinh ra các
chất chống oxi hoá như inositol, ubiquinone, saponine, polysaccharide phân
tử thấp, polyphenol và các muối chelate. Các chất này có khả năng hạn chế
bệnh, kìm hãm các vi sinh vật có hại và kích thích các vi sinh vật có lợi. ðồng
thời các chất này cũng giải ñộc các chất có hại do có sự hình thành các enzym
phân huỷ. Vai trò của EM còn ñược phát huy bởi sự cộng hưởng sóng trọng
lực (gravity wave) sinh ra bởi các vi khuẩn quang dưỡng, các sóng này có tần
số cao hơn và có năng lượng thấp hơn so với tia gama và tia X. Do vậy, chúng
có khả năng chuyển các dạng năng lượng có hại trong tự nhiên thành dạng
năng lượng có lợi thông qua sự cộng hưởng.
Thấy ñược lợi ích của VSV hữu hiệu trong tự nhiên, Tiến sĩ Teuro Higa
ñã nghiên cứu phân lập, trộn lẫn 80 loài VSV có ích thuộc 5 nhóm là vi khuẩn
quang hợp: tổng hợp chất hữu cơ từ CO
2
và H
2
O; vi khuẩn lactic: chuyển hóa
thức ăn dễ tiêu thành khó tiêu; nấm men: sản xuất ra các vitamin và axit amin;
xạ khuẩn: sản sinh ra các kháng sinh, ức chế vi sinh vật gây bệnh và phân giải
các chất hữu cơ; nấm sợi: sử dụng chất hữu cơ của vi khuẩn quang hợp ñể
chuyển hóa N
2
trong không khí thành các hợp chất chứa N
2
, các nhóm vi
khuẩn này kết hợp với nhau tạo ra chế phẩm EM (Efectivie Microorganisms)

(Higa, Wididana, 1989).
EM bao gồm 80 loài VSV kỵ khí và hiếm khí ñược lựa chọn từ hơn
2000 loài ñược sử dụng phổ biến trong công nghiệp thực phẩm và công nghệ
lên men (Phạm Thị Kim Hoàn, 2008). Chế phẩm EM ra ñời, nhanh chóng
ñược tiếp thu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực ở các nước trên thế giới. Các
tổ chức nghiên cứu công nghệ EM gọi tắt là EMRO (Efectivie
Microorganisms Research Orgsnization) ñược hình thành ở nhiều nước trên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

6
thế giới và có quan hệ chặt chẽ với EMRO ở Nhật Bản (Phạm Văn Ty, Vũ
Nguyên Thành 2006).
Các nghiên cứu, áp dụng công nghệ EM ñã ñạt ñược kết quả một cách
rộng rãi trong các lĩnh vực xử lý môi trường, chế biến thức ăn chăn nuôi, sản
xuất phân bón vi sinh cho cây trồng… Qua các báo cáo khoa học tại các hội
nghị quốc tế về công nghệ ñều cho thấy rằng EM có thể gia tăng cân bằng
sinh quyển, tăng tính ña dạng của ñất nông nghiệp, làm phong phú thêm các
thành phần có trong ñất nhằm nâng cao chất lượng ñất trồng. EM giúp cho
khả năng sinh trưởng phát triển, chất lượng sản phẩm nông nghiệp lên một
tầm cao mới. Vì thế các nước trên thế giới ñón nhận EM là một giải pháp ñể
ñảm bảo cho một nền nông nghiệp phát triển bền vững và bảo vệ mội trường.
Tháng 10 năm 1989, tại Thái Lan ñã tổ chức Hội nghị Quốc tế lần thứ
nhất về Nông nghiệp Thiên nhiên cứu thế và nông nghiệp EM. Các nhà khoa
học ñã thảo luận về giá trị của công nghệ EM và tăng cường sử dụng nó. Nhờ
vậy mạng lưới Nông nghiệp Thiên nhiên Châu Á - Thái Bình Dương
(APNAN) ñược thành lập, là một tổ chức phi chính phủ với mục ñích thúc
ñẩy việc nghiên cứu, phát triển và tiến hành áp dụng thực tiễn các giải pháp
công nghệ với Nông nghiệp thiên nhiên gắn với công nghệ VSV hữu hiệu EM
(Phạm Kim Hoàn, 2008). Tại hội nghị này có nhiều báo cáo khoa học về
nghiên cứu ứng dụng của EM ñối với Nông nghiệp như: Báo cáo của T. Higa

và G.N Wididana - Trường ñại học Ryukyus, Okinawa, Nhật Bản về khái
niệm và giả thuyết của EM (Higa, Wididana, 1989). Báo cáo của D. N. Lin -
Trung tâm nghiên cứu canh tác tự nhiên của Hàn Quốc về hiệu quả của EM
ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa (Lin, 1989). Báo cáo của S.
Panchaban - Trường ñại học Khon Kaen, Thái Lan về hiệu quả của EM ñến
sinh trưởng, phát triển và năng suất ngô (Panchaban, 1989).
Hội nghị quốc tế lần thứ 2 tổ chức tại Brazil tháng 10 năm 1991 cũng ñã có
một loạt các báo cáo về hiệu quả của EM ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất một
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

7
số cây trồng như lúa, khoai lang, rau spinach, khoai tây, cải bắp, ớt,… ở các nước
Nhật Bản, Myanma, Sri Lanka, Hàn Quốc, Brazin (Phạm Thị Kim Hoàn, 2008).
Hội nghị quốc tế lần thứ 3 vào năm 1993, lần thứ 4 vào năm 1995, lần
thứ 5 vào năm 1997, lần thứ 6 vào năm 1999 và lần thứ 7 vào năm 2002.
Nhiều nghiên cứu mới về EM và những ứng dụng của EM trên khắp thế giới
ñã ñược công bố ở các hội nghị như nghiên cứu về tác dụng của EM tới sức
nẩy mầm của hạt giống; ảnh hưởng của EM tới ñất; hiệu quả của EM ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất một số cây trồng như ngô, ñậu, ñậu tương, cà
chua, dưa chuột, bí, khoai tây, rau các loại, chuối,…; hiệu quả của EM ñến rễ
cây trồng và ñất; tác dụng của EM ñối với nghề trồng hoa; EM trong quản lý
sâu bệnh tổng hợp. Ngoài ra còn một số nghiên cứu khác ngoài cây trồng như
hiệu quả của EM trong nuôi trồng thuỷ sản; trong xử lý chất thải, nước thải;
EM với bê tông,... ðặc biệt trong y học ñã có 2 hội nghị quốc tế lớn chuyên
thảo luận về EM với y học. Hội nghị thứ nhất vào năm 2001, hội nghị lần thứ
2 vào năm 2003 tại Nhật Bản, nhiều công trình khoa học ñã ñược công bố
khẳng ñịnh tác dụng của EM ñối với y học và con người (Phạm Thị Kim
Hoàn, 2008).
Tiến sĩ James F. Parr - Cục nghiên cứu Nông nghiệp - Bộ nông nghiệp
Mỹ ñã nói "Chúng tôi nhìn nhận Công nghệ EM như một công cụ tiềm tàng

có giá trị có thể giúp ñỡ nông dân phát triển hệ thống canh tác bền vững về
kinh tế, môi trường và xã hội" (Higa, Parr, 1994).
Theo Ahmad R.T. và ctv (1993), sử dụng EM cho các cây trồng như
lúa, lúa mì, bông, ngô và rau ở Pakistan làm tăng năng suất các cây trồng.
Năng suất lúa tăng 9,5%, bông tăng 27,7%. ðặc biệt, bón kết hợp EM-2 và
EM-4 cho ngô làm tăng năng suất lên rõ rệt. Bón EM-4 cho lúa, mía và rau ñã
làm tăng hàm lượng chất dễ tiêu ở trong ñất. Hàm lượng ñạm dễ tiêu tăng
2,2% khi bón kết hợp NPK + EM-4 (Zacharia P.P., 1993).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

8
Khi bón kết hợp phân hữu cơ với EM cho cây lạc ở vùng ñất ñỏ của
Trung Quốc, ñã làm tăng hàm lượng chất dễ tiêu trong ñất, tăng ñạm tổng số
và giảm tỷ lệ C/N. EM làm tăng khả năng nảy mầm của lạc, tăng năng suất và
tăng khối lượng sinh vật học (Zhao Q, 1995).
Rochayat Y. và ctv (2000) nghiên cứu ảnh hưởng của việc bón Bokashi,
phân lân ñến sinh trưởng phát triển và năng suất của cây khoai tây trồng ở
Tây Java, nơi có ñộ cao trung bình 545m so với mặt nước biển ñã cho rằng:
bón Bokashi với 20 tấn/ha ñã làm tăng chiều cao cây, diện tích lá, khối lượng
chất khô, số củ/khóm và tăng năng suất củ một cách rõ rệt.
Susan Carrodus (2002) cho rằng EM Bokashi có ảnh hưởng tích cực ñến
sinh trưởng, làm tăng hàm lượng diệp lục của cây giống cải bắp và cải củ. Số
rễ tăng lên và sự hoạt ñộng của bộ rễ nhiều hơn, các lá xanh hơn. Kết quả này
là do sự cung cấp các chất dinh dưỡng liên tục cho cây từ Bokashi, còn EM có
chứa các phytohormon hoặc các hoạt chất sinh học khác làm trì hoãn sự già
hoá của cây (Dato và ctv, 1997; Yamada và Xu, 2000).
Theo Sopit V. (2006), ở vùng ñông bắc Thái Lan, bón riêng Bokashi cho
ngô ngọt, năng suất tăng 16% so với ñối chứng, thấp hơn nhiều so với bón
NPK (15:15:15), nhưng giá phân NPK ñắt gấp 10 lần so với Bokashi. Hơn
nữa, giá phân hoá học cao và lợi ích trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ cho

người nông dân, ñặc biệt ñối với người nông dân nghèo là chủ của những
mảnh ñất cằn cỗi thì việc ứng dụng công nghệ EM là rất hữu ích.
Theo kết quả nghiên cứu của Yamada K. và ctv (1996), Hiệu lực của EM
Bokashi ñến hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñất và sinh trưởng phát
triển của cây trồng do các yếu tố tạo nên là nguồn hữu cơ, nguồn vi sinh vật
hữu hiệu và các chất ñồng hoá có trong EM.

Milagrosa S.P. và E.T. Balaki (1996) cho rằng, bón riêng biệt Bokashi
cho khoai tây ñã hạn chế ñược bệnh héo xanh vi khuẩn Pseudomonas
solanacearum.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

9
Nhờ những kết quả nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả, công nghệ EM
ñã ñược triển khai ở hơn 150 quốc gia và ñang ñược sản xuất ở trên 50 nước.
Các nước trên thế giới ñón nhận EM như một giải pháp ñể ñảm bảo cho một
nền nông nghiệp phát triển bền vững và bảo vệ môi trường (Apnan news,
2007).

Nhiều nhà máy, xưởng sản xuất EM ñã ñược xây dựng ở nhiều quốc
gia và vùng lãnh thổ, hàng năm ñã sản xuất ñược hàng ngàn tấn EM như: Mỹ,
Trung Quốc, Thái Lan (hơn 1.000 tấn/năm), Myanmar, Nhật Bản, Brazil
(1.200 tấn/năm), Srilanca, Nepal, Indonesia (50 – 60 tấn/năm)... (Phạm Thị
Kim Hoàn, 2008).
EM ñang ñược kinh doanh trên khắp thế giới bởi một số cơ sở sản xuất
và các nhà cung ứng dưới một số tên sản phẩm, tên nhãn hiệu, nhãn mác ñã
ñăng ký thương hiệu như Efficient Microbes (EM)™, EMRO USA Effective
Microorganisms™, EM-1, EM1, EM•1ñ, Beneficial Microbes (aka BM),
Beneficial Microorganisms (BM), Beneficial and Effective Microbes (BEM),
EM Kyusei, Kyusei EM, Vita Biosa™, Terra Biosa™, Effective Microbes,

Essential Microorganisms, Efficient Microorganisms, Compound
Microorganisms (CM), Complex Fermented Microorganisms™ (CFM),
Fermented Microorganisms, Molasses Culture, Cultured Molasses, Stuff for
Food Dregs™, Bokashi, EM-X health beverage, EM Ceramics, EM Salt, or
EM Soap và trên hai tá các tên khác. Một số nước có sản phẩm EM nổi tiếng
ñã ñược cấp chứng chỉ như Nhật Bản, Canada, Mỹ, Mexico, Úc, ðan mạch,
Brazin (Phạm Thị Kim Hoàn, 2008).
Cùng với việc sử dụng và sản xuất EM rộng rãi trên thế giới thì cũng
hình thành các cơ quan chức năng cấp chứng chỉ cho sản phẩm, nhãn mác và
nhãn hiệu sản phẩm. Có 2 cơ quan cấp chứng nhận lớn nhất thế giới cho công
nghệ EM và tên sản phẩm thương mại là EMRO và EMCO, cả 2 ñều ở Nhật
Bản. Ngoài ra còn có Viện nghiên cứu cây trồng nhiệt ñới (aka TPR or TPRI
or TPRR) ở Nhật Bản chứng nhận cho sản phẩm EM-X, APNAN chứng nhận
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

10
cho các sản phẩm sản xuất và phân phối ở châu Á. Ở mỗi nước cũng có cơ
quan xác nhận cho sản phẩm của nước mình (Phạm Thị Kim Hoàn, 2008).
2.1.2 Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về chế phẩm VSV ñược tiến
hành từ những năm ñầu của thập niên 60 ñến sau những năm 80 mới ñược
ñưa vào các chương trình khoa học cấp Nhà nước như: “Sinh học phục vụ
nông nghiệp” giai ñoạn 1982 - 1990; chương trình "Công nghệ sinh học"
KC.08 giai ñoạn 1991 - 1995; chương trình "Công nghệ sinh học phục vụ
phát triển nông, lâm nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường và sức khoẻ con
người" KHCN.02 giai ñoạn 1996 - 2000, chương trình "Nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sinh học" giai ñoạn sau 2001. Ngoài các chương trình
Quốc gia, nhiều Bộ, Ngành cũng triển khai nhiều ñề tài, dự án về vấn ñề này
(Nguyễn Xuân Thành, 2003).
Công nghệ EM ñược biết ñến từ năm 1994 - 1995 ở Cần Thơ, Hải

Phòng,... Năm 1997, một số cơ quan nghiên cứu và ñịa phương như Viện Bảo
vệ thực vật, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, trường ðại học Quốc gia
Hà Nội, tỉnh Thái Bình, thành phố Hà Nội,... ñã tiến hành thử nghiệm thăm dò
bước ñầu chế phẩm EM trên một số lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, vệ
sinh môi trường ñã thấy ñược hiệu quả tích cực của công nghệ EM. Năm
1998, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ñã quyết ñịnh cho thực hiện ñề
tài ñộc lập cấp Nhà nước: "Nghiên cứu thử nghiệm và tiếp thu công nghệ EM
trong các lĩnh vực nông nghiệp và vệ sinh môi trường" từ năm 1998 - 2000 do
GS.TS Nguyễn Quang Thạch làm chủ nhiệm. ðề tài ñã ñánh giá ñộ an toàn
của chế phẩm EM, xác ñịnh thành phần biến ñộng số lượng và ñặc tính của
chế phẩm EM, hiệu quả của EM trong xử lý rác thải, vệ sinh môi trường,
trong trồng trọt và chăn nuôi. Từ ñó ñến nay ñã có nhiều nghiên cứu ứng dụng
công nghệ EM ở nhiều Viện, Trung tâm, các Tỉnh thành nhất là trong lĩnh vực
môi trường.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

11
Các kết quả nghiên cứu, ứng dụng chế phẩm EM trên một số cây trồng
ở Việt Nam ñã khẳng ñịnh EM làm tăng năng suất và chất lượng của cây
trồng (cà chua giảm bệnh héo xanh, bệnh thối ñen ñỉnh quả); hạn chế sự gia
tăng của bệnh bạc lá, bệnh khô vằn, bệnh vàng lá hại lúa. EM có tác dụng rút
ngắn thời gian sinh trưởng, tăng năng suất lúa. Trên cây ñậu tương, xử lý EM
tăng tỷ lệ nẩy mầm, tăng hàm lượng diệp lục. Phun EM cho ngô cây cao hơn,
lá to, xanh hơn, trỗ cờ tập trung hơn. Dưa chuột ñược phun EM, cây sinh
trưởng, phát triển tốt hơn, số lượng hoa quả nhiều hơn. EM làm tăng chiều
cao, ñường kính gốc ghép các cây vải, na, nhãn so với ñối chứng không xử lý
EM (Nguyễn Quang Thạch, 2001).
Qua 2 năm (2003- 2004) thực hiện ñề tài "Nghiên cứu quy trình sản
xuất và ứng dụng chế phẩm vi sinh hữu hiệu EM phục vụ trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản tại Bình ðịnh", PGS-TS Lê Dụ - giảng viên trường

ðại học Quy Nhơn ñã cho thấy những kết quả khả quan trong việc ứng dụng
chế phẩm EM vào các loại cây trồng, vật nuôi trong tỉnh. Trong khuôn khổ ñề
tài ñã tiến hành các mô hình thực nghiệm chế phẩm EM trên các loại cây: lúa,
ñậu phộng, ñậu nành, rau má, khổ qua và 2 loại con: heo, tôm sú. Trong quá
trình thực nghiệm bước ñầu ñã cho thấy những tác ñộng tích cực của các loại
chế phẩm EM trong việc hạn chế sâu bệnh, cải tạo ñất sau thu hoạch, tăng khả
năng kháng bệnh cho cây trồng, vật nuôi, góp phần hạn chế ô nhiễm môi
trường...(Lê Dụ, 2004).
Khi ñưa vào ứng dụng thực tế trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và
xử lí môi trường ở nhiều ñịa phương, chế phẩm ñã cho rất nhiều kết quả tích cực.
Trong năm 2004, nhờ ứng dụng công nghệ EM làm thức ăn chăn nuôi mà
công tác phòng chống dịch cúm gia cầm ñã cho hiệu quả tốt ở nhiều ñịa
phương như Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Thái Nguyên, Quảng Trị, Vĩnh Long. Kết
quả cho thấy, ñàn gà của những cơ sở chăn nuôi có sử dụng chế phẩm EM
vẫn an toàn, mạnh khoẻ, sinh trưởng tốt (Lê Khắc Quảng, 2004). Theo thông
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

12
tấn xã Việt Nam, trong tháng 7/2009, huyện Quảng ðiền (tỉnh Thừa Thiên-
Huế) ñã phối hợp với trường ðại học Nông lâm Huế hướng dẫn kỹ thuật và
hỗ trợ kinh phí giúp 24 hộ dân xã Quảng An nuôi tôm sạch bệnh bằng chế
phẩm sinh học EM nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở ñầm phá Tam
Giang - Cầu Hai. Kết quả cho thấy tất cả các hồ nuôi tôm, với diện tích thả
nuôi 15,25 ha mặt nước, ñều ñã cho thu hoạch với năng suất 1,7 tạ/1.000m
2
;
bình quân lãi 25 triệu ñồng trên mỗi hồ nuôi, gấp gần 4 lần so với nuôi tôm
theo phương thức truyền thống. Theo cổng thông tin chính thức của tỉnh Lạng
Sơn, năm 2007, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Lạng Sơn ñã tiếp
nhận hoàn chỉnh công nghệ sản xuất chế phẩm EM của sở KH&CN tỉnh Thái

Nguyên sau ñó cung cấp phục vụ nhu cầu sản xuất và xử lý ô nhiễm môi
trường rác thải trên phạm vi toàn tỉnh Lạng Sơn. Kết quả ñã cho hiệu quả tốt
hơn rất nhiều, rác thải hữu cơ phân hủy nhanh và mùi hôi thối giảm nhiều.
Ở Thái Bình, khi xử lý EM cho hạt cải bắp, thóc giống cho thấy tỷ lệ
nảy mầm cao hơn, cây con sống khoẻ hơn và có tốc ñộ sinh trưởng, phát triển
nhanh hơn. Khi phun EM cho rau muống, năng suất tăng 21 – 25 %, phun cho
ñậu tương, năng suất tăng 15 - 20 %.
Tại Hải Phòng ñã xử lý EM cho các loại cây ăn quả: vải, cam, quýt…
làm cho cây phát triển mạnh hơn, quả to, chín sớm, vỏ ñẹp hơn và năng suất
tăng 10 - 15 %.
Nhóm nghiên cứu của Th.S ðỗ Hải Lan (khoa Sinh - Hoá, ðH Tây
Bắc) cho biết có thể xử lý EM 1% với cây lan Hồ ðiệp Tím Nhung khi vừa
ñưa ra khỏi phòng nuôi cấy mô ñể tăng cường khả năng thích nghi của cây
với ñiều kiện ngoại cảnh mới. Cũng có thể xử lý EM ở giai ñoạn cây còn non
ñể kích thích sự sinh trưởng sinh dưỡng, tạo ñiều kiện cho sự phát triển mạnh
mẽ của cây lan ở giai ñoạn sau.
Trung tâm nghiên cứu thuỷ sản 3 (Bộ Thuỷ sản) ñã ứng dụng thành
công EM trong xử lý hồ nuôi tôm sú ở Việt Nam. Chế phẩm EM làm cho tổng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

13
số nhóm VSV có lợi trong hồ luôn cao hơn so với nhóm VSV không có lợi từ
2 - 7 lần, chỉ số N-NH
3
ở mức thấp (dưới 0,02mg/l), các chỉ số môi trường
như pH và màu tảo ổn ñịnh trong thời gian dài.
Tại trường ðH Nông nghiệp Hà Nội, xử lý EM cho lúa làm năng suất
tăng 8 - 15 % và không bị bệnh khô vằn lá. Và còn rất nhiều mô hình nghiên
cứu, ứng dụng thực tiễn ở các ñịa phương khác nhau trong cả nước ñã cho
thấy hiệu quả rõ rệt của chê phẩm EM ở nước ta.


2.2 NHỮNG ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM EM
Theo báo cáo tổng kết của EMRO( EM Research Organization) năm
2010, chế phẩm EM ñã thể hiện ñược rất nhiều tác dụng trong các lĩnh vực
khác nhau của cuộc sống.
2.2.1 Trong nông nghiệp
ðối với trồng trọt, nhìn chung việc sử dụng EM là một biện pháp thúc
ñẩy kinh tế mà vẫn duy trì chu trình tuần hoàn tài nguyên nông nghiệp bền
vững và thân thiện với môi trường. EM giúp phân hủy các chất hữu cơ (bao
gồm cả bã và chất thải hữu cơ) ñồng thời cải thiện hiệu quả của phân bón. EM
giúp tuần hoàn, nâng cao dinh dưỡng cho cây trồng, cố ñịnh nitơ trong khí
quyển, hòa tan các nguồn dưỡng chất không tan thành chất hòa tan giúp cây
trồng có thể hấp thụ ñược. EM còn có tác dụng sản xuất ra polysaccharide
giúp cải thiện tính kết tụ ñất. Bên cạnh ñó, EM hạn chế các mầm bệnh phát
sinh từ ñất. ðã có những chế phẩm EM thảo dược tự nhiên cho thấy tác dụng
của EM với việc giảm thiểu sự phá hại của côn trùng với mùa màng.
ðối với ngành chăn nuôi, hoạt ñộng chăn nuôi ñòi hỏi chúng ta phải
giải quyết vấn ñề mùi xu uế ñến từ nước tiểu và phân của vật nuôi. Nồng ñộ
cao của nước tiểu tạo ra khí ammoniac, gây khó chịu cho ñường hô hấp,
không chỉ ảnh hưởng ñến người chăn nuôi mà còn ảnh hưởng ñến cả các ñộng
vật sống khác và kết quả là ảnh hưởng ñến sản xuất. Hướng giải quyết chung
ñược ñưa ra là làm giảm hoặc loại bỏ khí ammoniac. Nhiều vi khuẩn có lợi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

14
trong tự nhiên có khả năng loại bỏ ammoniac. Amoniac là một chất chống oxi
hóa, nó là nhân tố hỗ trợ sự tăng trưởng của các vi khuẩn gây bệnh. EM có tác
dụng chống oxy hóa mạnh mẽ trên phân bón. Nó có tác dụng chống oxy hoá,
chống lại sự thối rữa, ngăn ngừa mùi ñộc hại. Ngoài ra, EM thúc ñẩy sự phát triển
của các vi khuẩn có lợi khác do sự át chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.

2.2.2 Trong môi trường
Xử lí chất thải là một biện pháp mang ý thức bảo vệ môi trường và tạo
ra một sản phẩm có giá trị từ chất thải hữu cơ. Hiện nay, những thách thức cơ
bản trong công tác ủ rác là việc thông khí ñống ủ. Sử dụng phương pháp
thông thường khi ủ rác là các cọc thông khí phải ñược chuyển thường xuyên,
nếu không ñống ủ có thể thành kỵ khí và thối rữa. Khi ñiều này xảy ra, các
chất khí có mùi hôi như amoniac, mecaptan ñược sản sinh và vi khuẩn có hại
sinh sôi nảy nở. Lúc này, ruồi xuất hiện mang theo nguồn bệnh có thể ñể lại
trong ñống ủ. Việc liên tục phải chuyển cọc ñể ngăn chặn sự thối rữa có hai
nhược ñiểm. Một là, nó tốn nhiều công lao ñộng nên tốn kém chi phí. Hai
là, thậm chí khi cọc thường xuyên ñược luân chuyển không phải lúc nào cũng
ñạt ñược hiệu quả 100% và khi ñó không tránh khỏi túi kỵ khí xuất hiện gây
thối rữa. EM có thể giúp hoạt ñộng của bạn vượt qua những thách thức này.
EM là một môi trường pha trộn của các vi khuẩn có lợi trong ñó có vi khuẩn
Lactic, nấm men, vi khuẩn quang dưỡng. Việc bổ sung EM vào quá trình ủ
phân có thể ngăn chặn các vấn ñề mùi hôi và thiết lập lại lợi ích tăng trưởng
bằng cách ngăn ngừa vi khuẩn kỵ khí từ các túi thối rữa. Khi quản lý một
cách cẩn thận, EM có khả năng làm giảm tần suất di chuyển cọc thông
khí, tiết kiệm thời gian và tăng hiệu quả kinh tế.
Quá trình lọc nước trong tự nhiên, vi sinh vật có rất nhiều. Ngay cả
trong công nghệ lọc nước mới nhất như quá trình bùn hoạt tính, vi sinh vật
ñóng vai trò chính. Khả năng tự thanh lọc của nước hoạt ñộng tốt dưới sự hoạt
ñộng của các hệ sinh thái bản ñịa. Trong nước bị ô nhiễm với bùn tích tụ ở
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

15
ñáy và gây mùi hôi thối, khả năng tự thanh lọc bị giảm là kết quả của sự tồn
tại những vi sinh vật có hại. ðiều này dẫn ñến giảm dinh dưỡng cần thiết cho
hệ sinh thái và chức năng thanh lọc của chúng. Áp dụng cho nước bị ô nhiễm,
EM giữ một vị trí thống lĩnh trong lớp của vi sinh vật, giúp phục hồi các hệ

sinh thái ñồng thời giảm bùn và mùi hôi thối. Mục ñích của EM là làm sạch
nước không dùng các biện pháp hóa học, ñể phục hồi chức năng của hệ sinh
thái nước.
Ở một khía cạnh khác, khía cạnh tái xử lí nước thải, EM cũng cho thấy
tác dụng tuyệt vời của mình. Nước thải thường ñi qua một số bể tự hoại hoặc
thông qua một hệ thống xử lý nước thải của bể xử lí nếu nó không ñổ trực tiếp
ra hệ thống thoát nước của thành phố. Hầu hết nước sử dụng trong thành phố
hoặc hệ thống thoát nước công cộng sau ñó chắc chắn sẽ ñi ra sông, hồ, và ñại
dương. Một tình trạng thiếu nước có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Hầu
hết, lượng nước thải trên có thể ñược tái chế và làm sạch sử dụng vào các mục
ñích: rửa xe, làm sạch ñường phố, tưới cỏ, làm vườn.... ñiều này giúp hạn chế
tình trạng thiếu nước.
EM ngăn ngừa sự ăn mòn thông qua việc át chế các hoạt ñộng của các
gốc tự do, do ñó ngăn ngừa sự suy giảm chức năng của hệ thống thoát nước
thải. ðiều này sẽ chuyển thành tiền tiết kiệm dài hạn trong chi phí bảo trì. EM
chảy dọc hệ thống thoát nước và vào trong sông, hồ, ñại dương, EM có thể
giúp thực vật có thể phát tán sinh sản. Và như vậy sự tái sinh thực vật dọc
theo bờ sông, bờ biển, có thể ngăn ngừa sự xói mòn của ñất.
2.2.3 Trong xây dựng
Trong lĩnh vực thi công xây dựng, khi ngửi mùi sơn, vật liệu xây dựng
mới và chất kết dính, công nhân có thể bị bệnh. EM sẽ giúp ñộ bền của tòa
nhà ñược cải thiện, và trong xây dựng thực tế nó ñược cho thấy rằng những
ảnh hưởng tiêu cực gây ra bởi chất kết dính và các dung môi hữu cơ có thể
ñược giảm. Hiện nay sản phẩm EM-1® và EM-X® gốm sứ ñang ñược sử
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

16
dụng trong bê tông, các công trình ñã ñược hoàn thành thực hiện việc sử dụng
công nghệ EM trong vật liệu xây dựng ngay từ thiết kế. Vật liệu xây dựng bê
tông ñã ñược hồi sinh qua việc sử dụng công nghệ EM.

Chất tẩy rửa tổng hợp rất có hiệu quả và dễ dàng ñể ñối phó với dầu
mỡ, vết bẩn và nấm mốc trong nhà. Tuy nhiên, thành phần hóa học của họ có
thể ñược hấp thụ vào cơ thể qua da và gây ra vấn ñề ñường ruột, dị ứng... Hơn
nữa, chúng gây ô nhiễm môi trường khi chảy ra sông, hồ, ñại dương. EM có
thể thay thể các chất tẩy rửa hóa học. EM có tác dụng làm sạch vật dụng bằng
cách phân hủy các chất hữu cơ.
2.2.4 Trong y tế
Trong lĩnh vực y tế dự phòng, chìa khóa cơ bản ñể ñược khỏe mạnh là
tăng cường khả năng chữa lành tự nhiên của bạn. Vì vậy, cần ñưa môi trường
(ñất, nước, không khí) trở lại sự trong lành nguyên thủy vốn có của nó. Công
nghệ EM kết hợp các vi sinh vật có lợi và lên men mà còn tồn tại trong thiên
nhiên, tích hợp các tiềm năng chữa lành tự nhiên và sự miễn dịch ở người,
môi trường. Và khi có một môi trường như vậy, sức khỏe con người sẽ ñược tăng
cường thường xuyên.
2.3 CHẾ PHẨM EMINA (Effective Microogarnism Institute of Agrobiology)
Dựa trên nguyên tắc hoạt ñộng và phối chế của chế phẩm EM, nhiều cơ
quan ở Việt Nam ñã sản xuất ra các dạng EM của Việt Nam như EMUNI của
trường ðại học Khoa học tự nhiên, EMINA của Viện Sinh học Nông nghiệp -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Trong ñó, chế phẩm EMINA ñã ñược
thử nghiệm và ứng dụng có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực nông nghiệp, môi
trường. Chế phẩm có chất lượng tương ñương với chế phẩm EM nhập nội,
nhưng giảm ñược 1/3 giá thành sản xuất. Vì thế chế phẩm EMINA ñã ñược sử
dụng rộng rãi ở thị trường trong nước với nguồn tiêu thụ hàng nghìn lít một
năm (Phạm Thị Kim Hoàn, 2008).
EMINA (Effective Microogarnism Institute of Agrobiology) là chế phẩm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

17
probiotic của Viện sinh học Nông nghiệp thuộc Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội. EMINA bao gồm các chủng vi sinh vật hữu hiệu (EM) thuộc các nhóm vi

khuẩn Lactic, Bacillus, vi khuẩn quang hợp tía không lưu huỳnh và nấm men. Các
chủng vi sinh vật ñược phân lập từ các mẫu ñất, nước lấy từ nguồn tự nhiên trong
nước, hoàn toàn không gây ñộc với con người và vật nuôi, ñảm bảo chất lượng cho
chế phẩm (Lương ðức Phẩm, 2007).
2.3.1 Ứng dụng chế phẩm EMINA
2.3.1.1 Trong trồng trọt:
Cùng với chất hữu cơ, vi sinh vật sống trong ñất, nước ñều có mối quan
hệ rất chặt chẽ với cây trồng. Hầu như mọi quá trình xảy ra trong ñất ñều có
sự tham gia trực tiếp, hay gián tiếp của vi sinh vật (mùn hoá, khoáng hoá chất
hữu cơ, phân giải, cố ñịnh chất hữu cơ...). Vì vậy, vi sinh vật ñược coi là hệ
thống của bộ phận dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng. Sử dụng EMINA là
nhằm sử dụng vi sinh vật sống hoặc các hoạt chất sinh học của chúng tạo nên các
dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng hay thông qua ñó giúp cây trồng sinh trưởng,
phát triển và sử dụng dinh dưỡng tốt hơn (Phạm Văn Toản, 2002).
EMINA có tác dụng với nhiều loại cây trồng (cây lương thực, cây ăn
quả, cây rau,...) ở mọi giai ñoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau. Những thí
nghiệm ñã cho thấy rằng EMINA có tác dụng kích thích sinh trưởng, làm tăng
năng suất và chất lượng cây trồng, cải tạo chất lượng ñất. Cụ thể:
- Làm tăng sức sống cho cây trồng, tăng khả năng chịu hạn, chịu
úng và chịu nhiệt.
- Kích thích sự nảy mầm, ra hoa, kết quả và làm chín (ñẩy mạnh quá
trình ñường hoá).
- Tăng cường khả năng quang hợp của cây trồng.
- Tăng cường khả năng hấp thụ và hiệu suất sử dụng các chất dinh dưỡng.
- Kéo dài thời gian bảo quản, làm hoa trái tươi lâu, tăng chất lượng bảo
quản các loại nông sản tươi sống.

×