Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
----------
----------
VN TH HNG
NGHIấN CU MT S C TNH SINH HC CA VI KHUN
SALMONELLA PHN LP C T LN SAU CAI SA B
TIấU CHY V CH TO TH NGHIM VACXIN PHềNG BNH
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành : THú Y
Mã số : 60.62.50
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. C HU PH
Hà Nội - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, Ngày tháng 9 năm 2009
Tác giả
Văn Thị Hường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân,
tôi xin ñược ñặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy: PGS.TS. Cù Hữu
Phú, người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin ñược chân thành cảm ơn tới thầy: TS. Nguyễn Hữu Nam, các
thầy cô trong bộ môn Bệnh lý cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa Thú y;
Viện sau ðại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ
và tạo mọi ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn tới các chuyên gia: GS. Koichi
Takeshi, GS. Makino Sou-ichi, Khoa Thú y ứng dụng và sức khỏe cộng ñồng-
Trường ðại học Nông nghiệp và Thú y Obihiro, Nhật Bản ñã giúp tôi trong
quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh ñạo Viện Thú y, các anh, chị, em Bộ môn Vi
trùng- Viện Thú y, Lãnh ñạo công ty giống chăn nuôi Hà Nôi, Hưng Yên, Bắc
Ninh, Hải Phòng, Thái Bình và các bạn ñồng nghiệp ñặc biệt là gia ñình ñã
tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận
văn này.
Hà nội, ngày tháng 09 năm 2009
Văn Thi Hường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1
Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Salmonella và bệnh do chúng gây ra 3
2.2
Một số ñặc ñiểm của vi khuẩn Salmonella 9
2.3
Bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn 22
2.4
Biện pháp phòng trị bệnh do Salmonella gây ra ở lợn 28
2.5
Một số hiểu biết về vacxin và vacxin phòng bệnh Phó thương hàn 29
3. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU, ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1
Nội dung nghiên cứu 32
3.2
ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 33
3.3
Nguyên liệu dùng cho nghiên cứu 33
3.4
Phương pháp nghiên cứu 34
3.5
Phương pháp sử lý số liệu 44
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 46
4.1
Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella 46
4.1.1 Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella từ các mẫu bệnh phẩm 46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
4.1.2 Kết quả xác ñịnh tỷ lệ phân lập vi khuẩn Salmonella ở một số cơ
quan phủ tạng của lợn bệnh 48
4.2
Kết quả giám ñịnh một số ñặc tính nuôi cấy và sinh hóa của các
chủng Salmonella phân lập ñược 53
4.3
Kết quả xác ñịnh serotyp của các chủng vi khuẩn Salmonella
phân lập ñược 57
4.4
Kết quả kiểm tra mức ñộ mẫn cảm của các chủng Salmonella phân
lập ñược với một số loại kháng sinh 61
4.5
Kết quả xác ñịnh một số yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn
Salmonella phân lập ñược 64
4.6
Kết quả xác ñịnh ñộc lực của một số chủng vi khuẩn Salmonella
phân lập ñược trên chuột nhắt trắng 69
4.7
Kết quả gây bệnh thực nghiệm trên lợn bằng các chủng
Salmonella phân lập ñược 72
4.8
Kết quả chế tạo thử nghiệm vacxin phòng bệnh Salmonella cho lợn 76
4.8.1 Chế vacxin vô hoạt có bổ trợ keo phèn phòng bệnh Salmonella
cho lợn 76
4.8.2 Kết quả kiểm tra an toàn và hiệu lực vacxin trên chuột thí nghiệm. 79
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 81
5.1
Kết luận 81
5.2
ðề nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADP Adenosine DiPhosphate
ATP Adenosine TriPhosphate
BHI Brain Heart Infusion
BPW Buffered Pepton Water
CHO Chinese Hamster Ovary Cell
CIRAD Centre de Cooperation Internationale en Recherche
Agronomique pour le Developpement
DHL Deoxycholate Hydrogen sulfide Lactose
DNA DeoxyriboNucleic Acid
DPF Delayer Permebility Factor
DT104 Definitive phage Type 104
EDTA Ethylene Diamine Tetra Acetic acid
ETEC EnteroToxigenic E. coli
GDP Guanin DiPhosphate
GTP Guanin TriPhosphate
InvA Invasion A
LIM Lysine Indole Motility
LPS LipoPolySaccharide
LT Heat- Labile Toxin
mARN Messenger Acide RiboNucleotide
RPF Rapid Permebility Factor
ST Heat- stabile Toxin
Stn Salmonella toxin
TSI Triple- Sugar- Iron
PCR Polymerase Chain Reaction
RV Rappaports Vassiliadis
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tªn b¶ng Trang
3.1 Bảng ñánh giá mức ñộ mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại
kháng sinh 41
3.2 Trình tự các cặp mồi và kích cỡ sản phẩm dùng ñể xác ñịnh một
số yếu tố gây bệnh của các chủng Salmonella phân lập ñược 42
4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella từ các mẫu phân và phủ tạng 47
4.2 Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella ở một số cơ quan phủ tạng
của lợn bệnh 49
4.3 Kết quả kiểm tra một số ñặc tính nuôi cấy của các chủng vi
khuẩn Salmonella phân lập ñược 53
4.4 Kết quả giám ñịnh một số ñặc tính sinh hoá của các chủng vi
khuẩn Salmonella phân lập ñược 55
4.5 Kết quả xác ñịnh serotyp của các chủng vi khuẩn Salmonella phân
lập ñược 60
4.6 Kết quả kiểm tra mức ñộ mẫn cảm với một số loại kháng sinh của
các chủng vi khuẩn Salmonella phân lập ñược 63
4.7 Kết quả kiểm tra một số yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn
Salmonella phân lập ñược 66
4.8 Kết quả kiểm tra ñộc lực của một số chủng Salmonella phân lập ñược 71
4.9 Các chủng vi khuẩn Salmonella chọn gây bệnh 72
4.10 Kết quả gây bệnh thực nghiệm Salmonella trên lợn 35 ngày tuổi 73
4.11 Bệnh tích ñại thể các lợn gây bệnh thực nghiệm 75
4.12 Kết quả kiểm tra một số chỉ tiêu các lô vacxin 78
4.13 Kết quả thử hiệu lực của vacxin trên chuột nhắt trắng 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Quy trình phân lập và giám ñịnh vi khuẩn Salmonella từ các
mẫu phân và phủ tạng 36
3.2 Quy trình sản xuất vacxin vô hoạt bổ trợ keo phèn 45
4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn Sallmonella từ mẫu phân và phủ tạng 47
4.2 Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella ở một số cơ quan phủ
tạng của lợn bệnh 49
4.3 Ruột lợn bi viêm do vi khuẩn Salmonella gây ra. 52
4.4 Lách sưng to ở lợn mắc bệnh do Salmonella gây ra. 52
4.5 Khuẩn lạc Salmonella trên môi trường CHROM 56
4.6 Khuẩn lạc Salmonella trên môi trường DHL 56
4.7 Phản ứng lên men ñường của vi khuẩn Salmonella 57
4.8 Vi khuẩn Salmonella trên môi trường TSI 57
4. 9 Kết quả xác ñịnh serotyp của các chủng vi khuẩn Salmonella
phân lập ñược 60
4.10 Kết quả kiểm tra một số yếu tố gây bệnh của các chủng vi
khuẩn Salmonella phân lập ñược 67
4.11 Kết quả của phản ứng PCR xác ñịnh yếu tố gây bệnh của các
chủng vi khuẩn Salmonella 67
4.12 Gây bệnh thực nghiệm cho lợn 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, nền kinh tế nước ta ñã và ñang có những
bước phát triển vượt bậc về mọi mặt, ñời sống kinh tế xã hội ngày càng ñược
cải thiện. ðóng góp một phần không nhỏ cho sự thành công ñó phải kể ñến
các thành tựu của ngành nông nghiệp, trong ñó có ngành chăn nuôi thú y mà
ñặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Ngành chăn nuôi lợn ñã góp phần ñáp ứng
nhu cầu thực phẩm trong nước và một phần dành cho xuất khẩu thu ngoại tệ.
Theo CIRAD (2006)[43], thịt lợn chiếm 77% tổng lượng các loại thịt tiêu
dùng hàng ngày trên thị trường Việt Nam.
Tuy nhiên, một thách thức không nhỏ ñối với việc phát triển chăn nuôi
lợn là dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra trên các ñàn lợn ở mọi lứa tuổi, làm
giảm năng suất, giảm chất lượng con giống hoặc nhiễm vào sản phẩm thịt lợn
gây nguy cơ mất an toàn vệ sinh thực phẩm. Một trong những bệnh thường
gặp phải kể ñến là bệnh tiêu chảy do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn sau cai
sữa, còn gọi là bệnh Phó thương hàn tuy không nổ ra thành dịch lớn, nhưng
với ñặc ñiểm dịch tễ hết sức phức tạp, ñã và ñang gây nên những thiệt hại
ñáng kể cho người chăn nuôi. Có thể nói rằng ở bất kỳ một cơ sở chăn nuôi
nào dù quy mô lớn hay nhỏ ñều xuất hiện bệnh này.
Khi ñời sống của nhân dân ngày càng ñược nâng cao, vấn ñề an toàn
thực phẩm trong ñó có lợn và thịt lợn sạch bệnh, không bị nhiễm Salmonella
là một yêu cầu cấp thiết. Có rất nhiều tác giả ñã công bố rằng sự nhiễm
Salmonella vào thân thịt lợn trong quá trình giết mổ chủ yếu liên quan ñến sự
nhiễm trùng Salmonella ở ruột (Borch và cs, 1996[38]; Berends và cs,
1997[35]). Do ñó, việc giảm tỷ lệ các trại bị nhiễm mầm bệnh Salmonella sẽ
làm sự an toàn thịt lợn tăng lên. Mục tiêu của các nhà khoa học, nhà sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
là xây dựng các ñàn gia súc sạch Salmonella.
Nhìn chung vi khuẩn Salmonella và bệnh do chúng gây ra ở lợn ñã ñược
rất nhiều các nhà vi sinh vật trên toàn thế giới quan tâm. Ở Việt Nam ñã có một
số công trình nghiên cứu về Salmonella và bệnh do chúng gây ra ở lợn như:
Nguyễn Thị Nội và cs (1989)[20]; Lê Văn Tạo và cs (1993)[26]; Trần Xuân
Hạnh (1995)[11]; Cù Hữu Phú và cs (2000)[21]; ðỗ Trung Cứ (2004)[6]...
Theo Bryan (1988)[40]; Nielsen và Wegener (1997)[62]; Berends và cs
1998[36]; Schwartz (1999)[71]: Các ñàn lợn bị nhiễm Salmonella không những gây
thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi mà còn là nguồn tàng trữ mầm bệnh gây hại ñối
với con người. Bởi vậy mà mỗi biện pháp ngăn chặn có hiệu quả ở gia súc ñều cần
thiết và là ñiều kiện tiên quyết góp phần giảm thiểu dịch bệnh, tăng thu nhập cho
người chăn nuôi, chống ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khoẻ cộng ñồng.
Vì vậy mà việc phân lập vi khuẩn Salmonella, xác ñịnh serotyp và các ñặc
tính gây bệnh của chúng ở lợn, nhằm mục ñích phát hiện sớm và tìm ra hướng
phòng và trị bệnh có hiệu quả luôn là những việc làm cấp thiết. Xuất phát từ thực
tiễn nghiên cứu và yêu cầu của sản xuất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
"Nghiên cứu một số ñặc tính sinh học của vi khuẩn Salmonella phân lập ñược
từ lợn sau cai sữa bị tiêu chảy và chế tạo thử nghiệm vacxin phòng bệnh".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Phân lập, xác ñịnh hình thái, tính chất nuôi cấy, ñặc tính sinh vật hóa
học, serotyp và các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella phân lập ñược
từ lợn sau cai sữa ở một số tỉnh phía Bắc.
- Chế tạo thử nghiệm vacxin ña giá có chứa một số các serotyp thường
gặp nhất từ những trường hợp nhiễm bệnh Salmonella ở lợn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Salmonella và bệnh do chúng gây ra
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Năm 1880, Eberth lần ñầu tiên quan sát thấy vi khuẩn Salmonella dưới
kính hiển vi. Bốn năm sau (1984), Gaffky ñã nuôi cấy thành công vi khuẩn
này. Loài vi khuẩn Salmonella typhi thời gian ñầu ñược gọi với các tên như:
Bacillus typhous, Bacterium typhi và Eberthella typhi hay Eberthella typhi
tiphosa, còn tên giống Salmonella ñược Lignires sử dụng ñặt tên cho trực
khuẩn gây bệnh dịch tả “Hog-cholera bacillus” vào năm 1900 (Selbizt và cs,
1995[72])
Năm 1885, tên gọi S. choleraesuis lần ñầu tiên xuất hiện trong báo cáo
năm của phòng chăn nuôi công nghiệp Mỹ. Thời gian này, Salmon, D.E. là
trưởng phòng nghiên cứu, vì vậy mà tên ông ñược lấy ñặt cho vi khuẩn mới
này. Song Smith, người cộng sự của Salmon mới thật sự là người phát hiện ra
vi khuẩn Salmonella. Một vài năm sau ñó, lần lượt các loài Salmonella khác
ñã ñược phát hiện và những loài vi khuẩn ñó vẫn có ý nghĩa trong y học cho
tới ngày nay.
Năm 1891 Jensen, ñã phân lập ñược S. dublin từ bệnh phẩm của bê bị
tiêu chảy. Cũng vào năm ñó, S. typhimurium ñược phát hiện ở vùng
Greiswald và Breslau. Hai năm sau ñó (1893), tại Breslau ñã xảy ra một vụ
ngộ ñộc thịt do ăn phải thịt bò ốm, kết quả là bệnh ñã xảy ra ở người.
Kaensche là người tìm thấy vi khuẩn, vì vậy vi khuẩn ñược ñặt tên là trực
khuẩn Kaensche (Selbizt và cs, 1995[72]).
Tất cả các bệnh do Salmonella gây ra lúc ñầu ñược ñặt tên chung là
Phó thương hàn “Para-typhus”, cho ñến năm 1914, có 12 loài vi khuẩn ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
mô tả và xếp vào giống Salmonella.
Năm 1926, với những công trình nghiên cứu của White về cấu trúc
kháng nguyên của Salmonella ñã bắt ñầu một thời kỳ khoa học mới về giống
vi khuẩn này. Sau ñó Kauffmann cũng rất thành công trong lĩnh vực nghiên
cứu về vi khuẩn Salmonella (Selbizt và cs, 1995[72]).
Năm 1934, Kauffmann và White ñã thiết lập ñược bảng cấu trúc kháng
nguyên ñầu tiên và ñặt tên là bảng phân loại Kauffmann-White. Từ ñó ñến
nay, bảng cấu trúc kháng nguyên của Salmonella luôn luôn ñược bổ sung.
Năm 1993 ñã có 2375 serovar Salmonella ñược ñịnh danh (Selbizt và cs,
1995[72]). Năm 1997, số serovar ñã lên ñến 3000 (Plonait và Birkhardt,
1997[65]). Như vậy, giống Salmonella luôn luôn thu hút sự chú ý của các nhà
chuyên môn trong lĩnh vực vi sinh vật.
Trước năm 1983, sự tồn tại của nhiều loài Salmonella ñược chấp nhận
trong phân loại. Từ ñó vì kết quả của những thí nghiệm cho thấy mức tương
ñồng DNA cao, tất cả các chủng Salmonella ñược xếp thành một loài duy
nhất là S. choleraesuis (Salmonella choleraesuis) (Crosa và cs, 1973[48];
Farmer, 1995[51]).
Năm 1999, tại khóa phân loại học của trung tâm Kiểm soát và phòng
ngừa dịch bệnh (CDC: Center for Diease Control and Prevention) của Hoa Kỳ
Euzéby ñề nghị ñặt tên các typ huyết thanh Salmonella như sau: Giống
Salmonella ñược chia thành 2 loài, ñó là S. enterica và S. bongori. Tất cả các
type huyết thanh gây bệnh cho người và ñộng vật ñều thuộc S. enterica. Loài
S. enterica ñược chia nhỏ thành 6 dưới loài ñó là: enterica, salamae,
arizonae, diarizonae, houterae và indica, tương ứng với số la mã: I, II, IIIa,
IIIb, IV và VI dựa trên sự tương ñồng DNA và phạm vi vật chủ. Do dưới loài
I có nhiều typ huyết thanh khác nhau nên dưới loài này ñược phân loại ñến
typ huyết thanh. ðể nhấn mạnh rằng typ huyết thanh không phải là loài riêng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
biệt nên tên của typ huyết thanh không viết nghiêng và chữ ñầu phải viết hoa.
Vì vậy, S. choleraesuis có tên ñầy ñủ là S. enterica serotyp choleraesuis, hoặc
viết tắt ngắn gọn hơn là S. choleraesuis. Mặc dù hệ thống phân loại mới này
không ñược công nhận một cách chính thức bởi ủy ban quốc tế về vi khuẩn
học hệ thống, nhưng nó ñã ñược tổ chức y tế thế giới và hiệp hội vi sinh vật
học ở Mỹ chấp nhận sử dụng (Euzéby, 1999[50]).
Vi khuẩn Salmonella ñược phân lập từ thịt lợn chết bởi bệnh Phó
thương hàn thường gặp ở miền Tây của nước Mỹ là S. choleraesuis var
kunzendorf, S. typhimurium và S. typhisuis (Barnes và Sorensen, 1975[33]).
Trong một vài trường hợp, ở lợn còn tìm thấy S. dublin và S. enteritidis. Hai
serotyp S. dublin và S. enteritidis cũng gặp ở lợn con ñang theo mẹ. Những
báo cáo gần ñây cho thấy: Ở một số nước như Mỹ, Canada, Anh và Bắc ðài
Loan ñã phân lập ñược S. choleraesuis từ người bị bệnh (Khakhria &
Johnson, 1995[57]; Chiu và cs, 1996[41]; Su và cs, 2001[74]). Từ việc tìm
thấy vi khuẩn Salmonella trong ñộng vật ốm, sản phẩm ñộng vật, trong nước
và trong các dụng cụ chăn nuôi..., các tác giả ñã có những ñề xuất về các giải
pháp tổng hợp cần thiết nhằm tránh sự lây lan vi khuẩn trong hệ sinh thái môi
trường ñể bảo vệ sức khỏe.
Nguồn tàng trữ Salmonella chủ yếu là ñường tiêu hoá của người và
ñộng vật mắc bệnh. Một vài loài như S. typhi, S. paratyphi A, S. paratyphi B,
S. paratyphi C chỉ ký sinh ở người. Những loài khác hay gặp hơn như: S.
choleraesuis, S. enteritidis chủ yếu ký sinh ở ñộng vật nhưng cũng có khả
năng gây bệnh cho người.
Do tính chất gây bệnh của vi khuẩn Salmonella không những cho gia
súc, gia cầm, ñộng vật máu nóng, máu lạnh và cả ở trên người nên từ lâu
trong nhân y và thú y, người ta ñã quan tâm nghiên cứu các ñặc tính sinh học,
yếu tố gây bệnh và các biện pháp phòng và ñiều trị bệnh do chúng gây ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
Wilcock và Schwartz (1992)[80] thì tại nước Anh, năm 1972 tìm thấy
vi khuẩn Salmonella có trong phân lợn là 9,9%, năm 1973 tìm thấy vi khuẩn
Salmonella trong hạch ruột là 7,3%.
Tại Nhật Bản, Asai và cs (2002)[32] cho thấy tỷ lệ nhiễm Salmonella ở
lợn sau cai sữa bị tiêu chảy là 12,4%; lợn vỗ béo là 17,3%; lợn con theo mẹ
4,5%. Tác giả cũng cho biết S. typhimurium ñược phân lập thấy nhiều nhất ở
lợn sau cai sữa là 72,6%; lợn gần xuất chuồng là 73,8%.
Kishima và cs (2008)[58] ñã ñiều tra tỷ lệ nhiễm và phân bố của vi
khuẩn Salmonella trong phân lợn khỏe mạnh bình thường trên toàn lãnh thổ
Nhật Bản giữa năm 2003 và năm 2005 là 3,1%.
Theo Barnes và Sorensen (1975)[33];Wilcock và Schwartz (1992)[80]:
Ở lợn, cần phân biệt 2 dạng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra, ñó là bệnh
Phó thương hàn cấp tính ở lợn con do S. choleraesuis var kunzendorf và bệnh
viêm ruột mãn tính do S. typhimurium. Ở trâu bò, bệnh chủ yếu do các loài
S. dublin và S. entertidis gây ra. Ở cừu, do S. abortus ovis, S. montevideo,
S. dublin, S. anatum gây ra. Ở ngựa do S. abortus equi gây ra, còn ở gia cầm và
chim do S. pullorum, S. gallinarum, S. typhimurium và S. enteritidis gây ra.
Hiện nay, có rất nhiều loại thuốc kháng sinh có thể ñược sử dụng ñể
ñiều trị bệnh, nhất là với lợn con trước và sau cai sữa. Tuy nhiên, do việc sử
dụng rộng rãi kháng sinh ñể phòng và ñiều trị bệnh nên ñã xuất hiện các
chủng vi khuẩn Salmonella kháng thuốc (Kishima và cs, 2008[58]).
Gần ñây, nhiều nghiên cứu ñã tập trung vào nghiên cứu gen kháng
kháng sinh DT104 ở vi khuẩn Salmonella. Chủng ña kháng thuốc S.
typhimurium DT104 ñược phát hiện lần ñầu tiên ở người mắc Salmonellosis
tại Anh vào năm 1980. Sau ñó ñược quan sát thấy cả ở người cũng như vật
nuôi trên khắp thế giới vào những năm 90 và hiện ñang là mối quan ngại hàng
ñầu ñối với sức khỏe cộng ñồng. Gen này thường xuất hiện ở các serotyp S.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
typhimurium và ít thấy ở các serotyp khác. Một tổ hợp kháng thuốc ñiển hình
của S. typhimurium DT104 là kháng ñồng thời với 5 loại kháng sinh, bao
gồm: Ampicillin, Chloramphenicol, Streptomycin, Sulfonamide và
Tetracycline (ACSSuT) (Kishima và cs, 2008[58]). Tuy nhiên, không có
chiều ngược lại, tức là nếu các kết quả xác ñịnh lâm sàng cho thấy một chủng
vi khuẩn kháng với cả 5 loại kháng sinh này thì vẫn chưa ñủ căn cứ ñể kết
luận là chủng vi khuẩn này có mang gen kháng kháng sinh DT104 (Kishima
và cs, 2008[58]). Cũng theo tác giả, có 61,5% số chủng thuộc serotyp S.
typhimurium có mang gen DT104.
Selbitz (1995)[72] còn cho biết: “genom” của Salmonella ñược nghiên
cứu tương ñối kỹ. Cho ñến nay ít nhất ñã chứng minh ñược 750 gen, trong ñó
có 680 gen ñã có trong bản ñồ gen.
Như vậy, vi khuẩn Salmonella và bệnh do chúng gây ra ñược rất nhiều
các nhà vi sinh vật trên toàn thế giới quan tâm. Mục ñích của các nghiên cứu
này nhằm tìm ra các biện pháp có hiệu quả ñể góp phần ngăn chặn và ñẩy lùi
bệnh do Salmonella gây ra ở ñộng vật và ở người.
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, vi khuẩn Salmonella và bệnh do chúng gây ra cho người
và gia súc cũng ñã ñược bắt ñầu nghiên cứu từ những năm 50. Viện Pasteur
Sài Gòn trong những năm (1951-1953) ñã phân lập ñược 6 chủng Salmonella
ở người (4 chủng từ máu, 2 chủng từ nước tiểu). Cũng ở Sài Gòn, trong thời
gian này ñã phân lập ñược 35 chủng từ 360 lợn, trong ñó có 23 mẫu là S.
cholereasuis (ðỗ ðức Diên, 1999[7]).
Năm 1989, Nguyễn Thị Nội và cs[19] ñã tiến hành ñiều tra tình hình
nhiễm vi khuẩn ñường ruột tại một số cơ sở chăn nuôi lợn ở miền Bắc ñã tìm
thấy 37,5% lợn nhiễm Salmonella. Trước tình hình như vậy, nhóm tác giả này
ñã nghiên cứu và chế tạo thành công vacxin ña giá Salsco phòng bệnh ỉa chảy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
cho lợn con. Vacxin ñã ñược áp dụng ñể phòng bệnh có hiệu quả ở nhiều trại
chăn nuôi lợn, tỷ lệ lợn bị tiêu chảy giảm từ 30-50%, tỷ lệ lợn chết do tiêu
chảy giảm xuống còn 10-20%.
Lê Văn Tạo và cs (1994)[27] ñã phân lập và xác ñịnh serotyp của vi
khuẩn Salmonella gây bệnh ở lợn, kết quả cho thấy: 50% các chủng phân lập
ñược thuộc S. choleraesuis; 12,5% S. enteritidis; 6,25% S. typhimurium và số
còn lại thuộc các serotyp khác.
Trần Xuân Hạnh (1995)[11] ñã phân lập và giám ñịnh vi khuẩn
Salmonella ở lợn tại Thành phố Hồ Chí Minh cho kết quả: S. typhisuis ở lợn
bệnh là 16,9%; ở lợn bình thường 6-16 tuần tuổi là 4,2%; S. paratyphi ở lợn
6-16 tuần tuổi là 2,8%. ðặc biệt, vi khuẩn S. choleraesuis chiếm 38,7% ở lợn
bệnh và 2,8% ở lợn bình thường.
Theo Phùng Quốc Chướng (1995)[2] ở Tây Nguyên, mùa khô lợn mắc
bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra là 20,03%, vụ ñông là 28,66%. Tạ Thị
Vịnh và cs (1996)[31] ñã kiểm tra 75 mẫu phân lợn khoẻ và 65 mẫu phân lợn
bệnh tại một số vùng thuộc Ba Vì (Hà Tây) và Gia Lâm (Hà Nội) cho thấy:
Tỷ lệ nhiễm Salmonella cao 30-56% ở lợn khoẻ trong giai ñoạn 22-60 ngày
tuổi. Tỷ lệ nhiễm Salmonella ở lợn mắc hội chứng tiêu chảy cao hơn lợn bình
thường và tăng dần theo lứa tuổi, dao ñộng từ 70-90%.
Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella ở lợn mắc bệnh tiêu chảy tại 4
cơ sở chăn nuôi lợn thuộc miền Bắc nước ta của Cù Hữu Phú và cs (2000)[21]
cho biết: Tỷ lệ tìm thấy Salmonella trung bình ở lợn tiêu chảy nuôi tại 4 cơ sở
trên là 80%. ðây là ñiều ñáng lo ngại ñối với ngành chăn nuôi lợn ở nước ta.
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001)[13], tỷ lệ nhiễm Salmonella ở các ñàn
lợn, ngoại thành Hà Nội cao nhất là lợn trên 60 ngày tuổi (88,23%), thấp nhất
là lợn từ 1-21 ngày tuổi (73,68%).
Ngoài ra ngộ ñộc thực phẩm do vi khuẩn Salmonella cũng ñã và ñang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
ñược rất nhiều tác giả quan tâm. Lê Minh Sơn (2003)[25] ñã xác ñịnh tỷ lệ
nhiễm Salmonella trong thịt lợn giết mổ tiêu dùng nội ñịa từ 10,91-16,67% và
thịt lợn xuất khẩu trung bình 1,42%. Tô Liên Thu (2005)[30] ñã xác ñịnh tỷ lệ
nhiễm Salmonella của các mẫu thịt gà ở Hà Nội là rất cao: 33% các mẫu lấy
tại siêu thị, 40% các mẫu lấy từ chợ. Lò mổ là một mắt xích quan trọng có
nguy cơ cao ô nhiễm Salmonella vào thân thịt sau giết mổ. Trần Thị Hạnh
(2009)[12] ñã công bố tỷ lệ nhiễm Salmonella tại các cơ sở giết mổ lợn công
nghiệp và cho kết quả: Chất chứa manh tràng của lợn là 59,18%, ở mẫu lau
thân thịt là 70%, mẫu lau hậu môn 66%, mẫu lau nền chuồng nhốt lợn chờ
giết mổ là 40%, mẫu lau sàn giết mổ là 28%, còn các mẫu nước kiểm tra
không phát hiện Salmonella. Tại các cơ sở giết mổ lợn theo phương thức thủ
công cho thấy tỷ lệ nhiễm Salmonella ở chất chứa manh tràng của lợn chờ
giết mổ là 87,5%, ở mẫu lau thân thịt là 75%, mẫu lau hậu môn là 55%, mẫu
lau nền chuồng nhốt lợn chờ giết mổ là 70%, mẫu lau sàn giết mổ là 80%,
mẫu nước là 50%.
Cùng với quá trình nghiên cứu chi tiết về vi khuẩn, các biện pháp phòng
bệnh ñã ñược nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, trong ñó có vacxin
phòng bệnh. Nguyễn Văn Lãm (1968)[15] ñã tiến hành nghiên cứu chế vacxin
Phó thương hàn lợn con từ chủng Salmonella chuẩn của Trung Quốc. Hiện
nay, các loại vacxin phòng bệnh Phó thương hàn ñã ñược một số công ty, xí
nghiệp thuốc thú y sản xuất như vacxin nhược ñộc chủng TS – 177, vacxin có
bổ trợ như vacxin keo phèn hay vacxin nhũ hoá có bổ trợ dầu.
Như vậy, việc nghiên cứu vi khuẩn Salmonella một cách toàn diện ñể
từ ñó ñề ra biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả, giữ gìn vệ sinh an toàn
thực phẩm, bảo vệ sức khỏe con người là một yêu cầu rất cần thiết.
2.2 Một số ñặc ñiểm của vi khuẩn Salmonella
Trực khuẩn Salmonella thuộc bộ Eubacteriales, họ Enterobacteriaceae.
Giống Salmonella gồm 2 loài: S. enterica và S. bongori ñã ñược phân chia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
thành trên 2000 serotyp theo bảng phân loại Kauffmann-White trên cơ sở cấu
trúc của kháng nguyên thân O, kháng nguyên lông H và ñôi khi các kháng
nguyên vỏ (kháng nguyên K). Gần ñây, loài S. enterica ñã ñược phân thành 6
phân loài ñó là: S. enterica subsp. enterica, S. enterica subsp. salamae, S.
enterica subsp. arizonae, S. enterica subsp. diarizinae, S. enterica subsp.
houtenae, S. enterica subsp. indica. Trong ñó phân loài S. enterica subsp.
enterica gồm phần lớn các chủng Salmonella là những tác nhân gây bệnh cho
người và ñộng vật (Quinn, 2002[68]).
2.2.1 ðặc ñiểm hình thái
Theo Bergeys Manual (1994)[37], vi khuẩn Salmonella là những trực
khuẩn ngắn, hai ñầu tròn, có kích thước 0,4-0,6 x 1,0-3,0 µm, bắt màu Gram
âm, không hình thành nha bào và giáp mô. ða số loài Salmonella có lông
(flagella) từ 7-12 chiếc xung quanh thân (trừ S. gallinarum-pullorum).
Lông giúp cho vi khuẩn có khả năng di ñộng. Lông có hình tròn, dài,
xuất phát từ màng cytoplasma. Do có cấu trúc từ các sợi protein hình xoắn
nên có thể co giãn và di ñộng nên lông của chúng rất khó nhuộm. Nếu nhuộm
bằng phương pháp Haschem (1972) thì có thể nhìn thấy chúng dưới kính hiển
vi ñiện tử (Lê Văn Tạo, 1993[26]). Lông có tính kháng nguyên và do các gen
mã hóa tổng hợp protein riêng quy ñịnh.
Ngoài ra, trên bề mặt màng ngoài của vi khuẩn Salmonella ñều có các
cấu trúc sợi nhỏ hơn, còn gọi là Fimbriae hay Pili. Chúng có kích thước
chừng 0,01- 0,03 x 1,0 µm. Số lượng fimbriae trên 1 vi khuẩn có khoảng 250-
400 cái vươn thẳng ra xung quanh bề mặt tế bào. Fimbriae có cấu trúc là
protein và có tính kháng nguyên ñặc trưng. Theo Jones và cs (1981)[56]:
Fimbriae tạo cho vi khuẩn khả năng bám dính (adhesion) lên các tế bào biểu
mô ruột và xâm nhập vào lớp niêm mạc.
2.2.2 Tính chất nuôi cấy
Salmonella là vi khuẩn vừa hiếu khí, vừa kỵ khí không bắt buộc, dễ
nuôi cấy. Nhiệt ñộ nuôi cấy thích hợp là 37
o
C, nhưng có thể phát triển ñược ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
nhiệt ñộ từ 6- 42
o
C. Nuôi cấy ở 43
o
C có thể loại trừ ñược tạp khuẩn mà
Salmonella vẫn phát triển ñược (Timoney và cs, 1988[76]). pH thích hợp cho
vi khuẩn phát triển là 7,6, tuy nhiên vi khuẩn vẫn phát triển ñược ở pH từ 6-9.
Khi nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường BPW (Buffered Pepton Water)
và môi trường RV (Rappaports Vassiliadis) sau vài giờ nuôi cấy thấy môi
trường vẩn ñục nhẹ, sau 18 ñến 24 giờ thấy canh trùng ñục ñều, trên mặt môi
trường có màng mỏng, ñáy ống nghiệm có cặn.
Hiện nay có rất nhiều loại môi trường chọn lọc ñược các nhà vi sinh vật
thú y sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu và phân lập Salmonella như môi
trường thạch DHL (Deoxycholate Hydrogen sulfide Lactose agar), sau 24 giờ
nuôi cấy vi khuẩn phát triển thành khuẩn lạc tròn, lồi, bóng láng (dạng S), có
màu vàng nhạt. Các chủng sinh H
2
S thì giữa khuẩn lạc có màu ñen.
Môi trường thạch MacConkey: Vi khuẩn phát triển thành những khuẩn
lạc tròn lồi, trong không màu, nhẵn bóng.
Trên môi trường thạch CHROM
TM
Salmonella, sau 24 giờ nuôi
cấy, vi khuẩn hình thành khuẩn lạc trơn, tròn, bóng láng (dạng S) và có
màu tím hồng.
Trong môi trường thạch TSI (Triple Sugar Iron), vi khuẩn Salmonella
do sản sinh alkaline nên phần thạch nghiêng có màu ñỏ (pH=7,3), ñáy ống
nghiệm màu vàng (pH=6,8) do vi khuẩn chỉ lên men ñường Glucose. Phần
giữa ống nghiệm có màu ñen do vi khuẩn sản sinh ra khí H
2
S. Nếu ñể lâu (quá
24 giờ), màu ñen môi trường thường làm át phản ứng tạo axit ở phần ñáy ống
nghiệm (không nhìn thấy màu vàng). Vi khuẩn sinh hơi làm nứt thạch, có khi
ñẩy thạch khỏi ñáy ống nghiệm (Quinn và cs, 2002[68]).
Trong môi trường LIM (Lysine Indole Motility), vi khuẩn không làm
chuyển màu môi trường, môi trường có màu tím nhạt.
Môi trường Malonate, vi khuẩn không phát triển nên không làm thay
ñổi màu môi trường.
2.2.3 ðặc tính sinh hoá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
Theo Quinn và cs (2002)[68], giống vi khuẩn Salmonella ñược chia
thành 7 phân nhóm, mỗi phân nhóm có khả năng lên men một số loại ñường
nhất ñịnh và không ñổi. Phần lớn phân loài S. enterica subsp. enterica gây
bệnh cho ñộng vật máu nóng. Chúng lên men và sinh hơi: Glucoza, Mannit,
Mantoza, Galactoza, Dulcitol, Arabonoza, Sorbitol. Cũng ở nhóm này, hầu
như các chủng vi khuẩn Salmonella ñều không lên men Lactoza và Saccaroza.
ða số các vi khuẩn thuộc giống Salmonella không làm tan chảy
Gelatin, không phân giải Urê, không sản sinh Indol. Phản ứng MR, Catalaza
dương tính (trừ S. choleraesuis, S. gallinarum-pullorum có MR âm tính).
Phản ứng Oxidaza âm tính. Phản ứng sinh H
2
S dương tính (trừ S. paratyphi A,
S. typhisuis, S. choleraesuis) (Ewing và Edwards, 1970[49]).
Trong quá trình phân lập và giám ñịnh vi khuẩn Salmonella thì ñặc tính
sinh hóa có ý nghĩa rất quan trọng. ðây là bước không thể bỏ qua khi xét
nghiệm vi khuẩn nói chung và vi khuẩn Salmonella nói riêng.
2.2.4 Sức ñề kháng của vi khuẩn Salmonella
Vi khuẩn Salmonella mẫn cảm với nhiệt ñộ và các chất sát trùng mạnh.
Ở nhiệt ñộ 50
o
C trong 1 giờ, 70
o
C trong 20 phút, 100
o
C trong 15 phút hoặc
ánh sáng mặt trời chiếu thẳng trong 5 giờ có thể diệt ñược vi khuẩn (Laval,
2000[16]).
Các chất sát trùng thông thường dễ phá hủy vi khuẩn hoàn toàn như:
Phenol 5%, Formon 1/500 diệt vi khuẩn trong 15- 20 phút.
Theo Laval, (2000)[16], vi khuẩn Salmonella sống ñược lâu trong ñiều
kiện lạnh, chúng có thể sống trong bột thịt 8 tháng, nhưng ở ñiều kiện môi
trường có ñộ pH ≤ 5 chúng chỉ sống ñược trong thời gian ngắn.
Vi khuẩn Salmonella tồn tại trong chất ñộn chuồng tới trên 30 tuần, có
thể sống ở trong ñất với ñộ sâu 0,5cm trong thời gian 2 tháng. Ở sàn gỗ, tường
gỗ trong ñiều kiện ít ánh sáng là 87 ngày, máng gỗ 108 ngày (ðào Trọng ðạt
và cs, 1995[10]). Trong nước tù ñọng, ñồng cỏ ẩm thấp S. typhimurium có thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
tồn tại trên 7 tháng. Trong xác súc vật chết, Salmonella có thể sống trên 100
ngày, trong thịt ướp muối từ 6-8 tháng (Nguyễn Vĩnh Phước và cs, 1970[22]).
2.2.5 ðặc ñiểm dịch tễ học của vi khuẩn Salmonella
Vi khuẩn Salmonella gây bệnh cho người và vật nuôi, phân bố ở khắp
nơi trên thế giới, vì vậy các nghiên cứu về cách truyền lây của vi khuẩn này
ñược nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Một ñặc ñiểm dịch tễ quan trọng của
Salmonella là trạng thái mang trùng và thải trùng của gia súc.
Theo Archie Hunter (2002)[14], một nguồn bệnh ñặc biệt quan trọng là
gia súc mang vi khuẩn Salmonella nhưng không biểu hiện lâm sàng. Những
con này có thể thải mầm bệnh ra ngoài môi trường trong vài tháng. Tác giả
cũng cho biết cách lây lan như sau: Gia súc nhiễm bệnh thải vi khuẩn
Salmonella vào trong phân và bệnh xảy ra do tiếp xúc trực tiếp hay ô nhiễm
phân vào thức ăn, nước uống hay chuồng trại gia súc.
Theo Gray và cs (1995)[54] , các lợn nhiễm S. choleraesuis thường biểu
hiện các dấu hiệu lâm sàng từ 36-48 giờ sau khi nhiễm trùng và có 10
3
- 10
6
ñơn vị vi khuẩn trong 1 gram phân vào giai ñoạn bệnh cao nhất. Cũng theo tác
giả thì phần lớn những lợn nhiễm tự nhiên sau khi khỏi bệnh, có thể loại thải
hoàn toàn vi khuẩn vào giữa 9-12 tuần sau khi nhiễm trùng. ðiều này cho thấy
rằng tình trạng mang trùng lâu dài này có thể dẫn tới sự nhiễm khuẩn môi
trường và sự tái nhiễm tiếp theo của những ñộng vật mới ñưa vào trại.
Nhiều nhà khoa học khi nghiên cứu về ñường nhiễm Salmonella ñều cho
rằng: Vi khuẩn Salmonella theo thức ăn, nước uống vào ñường tiêu hóa và có
thể do tiếp xúc. Bình thường, chúng sống trong ống tiêu hoá mà không gây
bệnh. Chỉ khi nào sức ñề kháng của lợn giảm sút, vi khuẩn xâm nhập vào máu
và nội tạng gây bệnh. Bệnh Phó thương hàn chỉ gây thành dịch ñịa phương,
dịch bệnh phụ thuộc vào cơ cấu ñàn, tình hình vệ sinh thú y, chế ñộ chăm sóc
nuôi dưỡng và ñặc ñiểm dịch tễ học của cơ sở ñó (Phan Thanh Phượng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
1988[23]; Nguyễn Như Thanh, 2001[28]; Laval, 2000[16]).
Theo Phan Thanh Phượng (1988)[23], tỷ lệ lợn mắc bệnh do Salmonella
gây ra thường tăng lên vào thời kỳ lợn cai sữa, vì lúc ñó cơ thể lợn con thay
ñổi, dễ nhiễm bệnh. Nguyễn Như Thanh và cs (2001)[28], cũng cho biết: vi
khuẩn gây ra bệnh Phó thương hàn cho lợn con từ 2 – 4 tháng tuổi với tỷ lệ tử
vong khoảng 25%, có khi lên ñến 95%; bệnh có thể ở lợn lớn với thể mạn tính
và ít gây chết.
Bệnh ít xảy ra ở lợn con trước cai sữa, bởi chúng ñược bảo hộ nhờ kháng
thể có trong sữa ñầu của lợn mẹ. Song nguy cơ nổ ra bệnh tăng dần theo lứa
tuổi, ñặc biệt là sau cai sữa, khi mà khả năng miễn dịch chủ ñộng chưa thể bù
ñắp kịp thời ñể thay thế miễn dịch thụ ñộng (Laval, 2000[16]).
2.2.6 Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn Salmonella
Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn Salmoenlla hết sức phức tạp, bao
gồm 3 loại chính:
Kháng nguyên O (O- Antigen): Kháng nguyên thân.
Kháng nguyên H (H- Antigen): Kháng nguyên lông.
Kháng nguyên K (K- Antigen) hay kháng nguyên vỏ.
* Kháng nguyên thân O (O- Antigen)
Kháng nguyên O nằm ở thành tế bào vi khuẩn, có cấu trúc
LipoPolySaccharide (LPS) là thành phần chính cấu tạo nên lớp màng ngoài
của thành tế bào vi khuẩn Gram âm. Kháng nguyên O chịu nhiệt (Heat-stable)
và kháng cồn, bị biến tính khi sử lý bằng formaldehyde. Kháng nguyên O
gồm 2 nhóm chính:
- Polysaccharide không có nhóm hydro, không mang tính ñặc trưng của
kháng nguyên và chỉ tạo sự khác biệt về hình thái khuẩn lạc từ dạng S
(Smooth) sang dạng R (Rough) và dẫn ñến giảm ñộc lực của vi khuẩn
(Selbitz, 1995[72]).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
- Polysaccharide nằm ở ngoài có nhóm hydro quyết ñịnh tính kháng
nguyên và ñặc trưng cho từng serotyp.
Kháng nguyên O ñược xem như là một nội ñộc tố (Endotoxin) mà nó
ñược cấu tạo bởi nhóm hỗn hợp Glyco- polypeptide có thể tìm thấy ở màng
ngoài của vỏ bọc vi khuẩn.
Theo CIRAD (2006)[43], kháng nguyên O của vi khuẩn Salmonella có
67 loại chính, ñược chia thành hơn 50 nhóm, số còn lại ñóng vai trò phụ.
* Kháng nguyên lông H (H- Antigen)
- Kháng nguyên H (H-Antigen) là protein nằm trong thành phần lông
của vi khuẩn, là loại kháng nguyên không chịu nhiệt (Heat labile), rất kém
bền vững so với kháng nguyên O, bị phá hủy ở nhiệt ñộ 60
o
C sau 1 giờ, dễ
phá hủy bởi cồn và axit yếu (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001[28]).
- Kháng nguyên H gồm có 2 pha:
Pha 1: có tính ñặc hiệu, gồm 28 loại kháng nguyên ñược biểu thị bằng
chữ mẫu la tinh thường: a,b,c,d,...,z.
Pha 2: Không có tính ñặc hiệu, gồm 6 loại ñược biểu thị bằng chữ số ả
rập: 1,2,3,4,5,6 hay la tinh thường: e,n,x,....
Tuy nhiên, trong từng tế bào vi khuẩn riêng biệt luôn luôn chỉ xuất
hiện từng pha, bởi vậy mà trong chẩn ñoán, ñể ñạt ñược một công thức kháng
nguyên hoàn chỉnh cho Salmonella phải thay ñổi pha. Có các loài Salmonella
như S. typhisuis, hoặc S. enteritidis... thì chỉ tạo 1 pha.
Kháng nguyên H không quyết ñịnh yếu tố ñộc lực của vi khuẩn, cũng
như không có ý nghĩa trong việc tạo ra miễn dịch phòng bệnh, nhưng nó có ý
nghĩa quan trọng trong việc xác ñịnh giống loài của vi khuẩn.
* Kháng nguyên vỏ (K- Antigen)( hay Vi- Antigen)
Theo Quinn và cs (2002)[68], kháng nguyên vỏ chỉ có ở một số loài
như S. typhi, S. paratyphi. S. dublin cũng có thể mang kháng nguyên vỏ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16
kháng nguyên K có thể làm che các kháng nguyên thân O. Cũng theo tác giả,
nếu ñun sôi huyễn dịch của các loài Salmonella này trong 10 ñến 12 phút sẽ
phá hủy ñược kháng nguyên vỏ.
Kháng nguyên vỏ là một loại kháng nguyên có khả năng ngưng kết
kháng thể O khi phát triển nhiều. Kháng nguyên này chỉ gặp ở 2 serotyp là: S.
typhi và S. paratyphi C, ký hiệu kháng nguyên hay Vi trong công thức ñứng
sau kháng nguyên O. Theo sơ ñồ của Kauffmann – White; công thức kháng
nguyên của S. paratyphi C là: 6,7, Vi: -1,5 và S. Typhi là: 9, 12, Vi: c,d.
Trong 3 kháng nguyên chủ yếu trên, kháng nguyên O và kháng nguyên
H là 2 loại kháng nguyên có ý nghĩa quan trọng trong công tác chẩn ñoán.
2.2.7 Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella
2.2.7.1 Các yếu tố không phải là ñộc tố
a) Kháng nguyên O
Chất lượng thành phần hóa học, cấu trúc kháng nguyên O ñều ảnh
hưởng tới ñộc lực của vi khuẩn Salmonella. Cụ thể là: S. typhimurium nếu
thay ñổi thành phần kháng nguyên từ công thức 1, 4, 12 sang 1, 9, 12 thì vi
khuẩn từ dạng có ñộc lực chuyển sang dạng không có ñộc lực (Valtonen,
1977[78]).
Kháng nguyên O là yếu tố ñộc lực giúp vi khuẩn chống lại khả năng
phòng vệ của vật chủ, giúp vi khuẩn phát triển trong tế bào tổ chức, chống lại
sự thực bào của ñại thực bào (Morris và cs, 1976[60]).
Kháng nguyên O khích thích các cơ quan ñáp ứng miễn dịch hình thành
kháng thể ñặc hiệu ngưng kết với kháng nguyên tương ứng. Cơ chế phòng vệ
này giúp cơ thể vật chủ chống lại quá trình tái xâm nhập của vi khuẩn.
ðến nay, người ta ñã xác ñịnh ñược trên 3000 serotyp kháng nguyên O
của Salmonella, thành phần kháng nguyên của vi khuẩn S. choleraesuis gồm:
O
6
, O
7
; S. typhimurium gồm: O
1
, O
4
, O
5
, O
12
; S. enteritidis gồm: O
1
, O
9
, O
12
.
b) Kháng nguyên H
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
17
Kháng nguyên H không có ý nghĩa trong việc tạo ra miễn dịch phòng
bệnh, cũng không quyết ñịnh yếu tố ñộc lực, tuy vậy nó có vai trò bảo vệ cho
vi khuẩn không bị tiêu diệt bởi quá trình thực bào, giúp vi khuẩn sống và nhân
lên trong các tế bào ñại thực bào, cũng như trong tế bào gan và thận
(Weinstein và cs, 1984[79]).
c) Kháng nguyên K
Bản chất hóa học của kháng nguyên K là Polysaccharide, nhưng thực
chất chúng chỉ là thành phần của kháng nguyên O. Kháng nguyên K tạo hàng
rào bảo vệ giúp vi khuẩn chống lại tác ñộng ngoại cảnh và hiện tượng thực
bào (Nguyễn Như Thanh, 2001[28])
d) Yếu tố bám dính
Theo Jones và Richardson (1981)[56] khả năng bám dính của vi khuẩn
Salmonella lên tế bào nhung mao ruột là bước khởi ñầu quan trọng trong quá
trình gây bệnh. Hiện tượng bám dính của vi khuẩn lên bề mặt tế bào vừa
mang tính chất lý hóa, vừa mang tính chất sinh học và ñược thực hiện theo 3
bước:
Bước 1: Vi khuẩn liên kết từng phần với bề mặt tế bào, thực hiện quá
trình này ñòi hỏi vi khuẩn phải có khả năng di ñộng.
Bước 2: Là quá trình hấp phụ, phụ thuộc vào ñặc tính bề mặt của vi
khuẩn và tế bào mà vi khuẩn bám dính và ñược thực hiện theo hướng thuận
nghịch với sự tương hỗ của những tác ñộng khác nhau.
Bước 3: Là quá trình tương tác giữa yếu tố bám dính của vi khuẩn với
các ñiểm tiếp nhận trên bề mặt tế bào. Yếu tố bám dính của vi khuẩn ñược sắp
xếp trên các fimbriae.
Theo Lê Văn Tạo (1993)[26], trên mỗi tế bào vi khuẩn Salmonella có
từ 250- 400 fimbriae, chúng giúp vi khuẩn bám dính vào tế bào nhung mao
ruột non ñể gây bệnh.