Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

chuyên đề các thế thứ trong các triều đại phong kiến việt nam trong môn lịch sử cấp thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.45 KB, 17 trang )

1

CHUYÊN ĐỀ: CÁC THẾ THỨ TRONG CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN VIỆT NAM
TRONG MÔN LỊCH SỬ CẤP THCS

A.ĐẶT VẤN ĐỀ:
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Q trình giảng dạy bộ mơn lịch sử bản thân tôi đã cảm nhận được rằng: Dạy phần lịch
sử Việt Nam trong nhà trường THCS từ lớp 7 đến lớp 9,trong giai đoạn này dù trải qua
hàng trăm các sự kiên và nội dung khác nhau,nhưng các sự kiện đó đều trải dài trong q
trình hình thành và phát triển của các triều đại phong kiến của nước ta từ Ngô,Đinh -Tiền
Lê,Lý,Trần,Lê sơ,nhà Nguyễn.Các triều đại phong kiến Việt Nam hình thành và phát triển
qua từng giai đoạn của lịch sử dân tộc và được các nhà soạn sử,viết sách sắp xếp các sự
kiện theo từng khối lớp học ở cấp THCS như các triều đại Ngô,Đinh-Tiền Lê,Lý,Trần,Lê sơ
tập trung ở khối lớp 7,triều Nguyễn tập trung ở cuối lớp 7,lớp 8 cuối lớp 9 ,kéo dài đến
năm 1945 khi cách mạng tháng Tám thành công mới chấm dứt.
Tuy nhiên cũng đồng nghĩa với việc dạy và học về môn lịch sử dân tộc trải dài gần suốt
trong cấp THCS nhưng khi hỏi lại về các triều đại phong kiến ở nước ta có mấy triều
đại,tên các triều đại,từ năm nào đến năm nào,mỗi triều đại có mấy vua và có những đóng
góp gì cho sự phát triển của dân tộc,thì hầu như chưa có học sinh nào biết một cách đầy đủ
nhất.
Xuất phát từ những lí do đó mà bản thân tơi là người dạy mơn lịch sử cảm thấy trăn trở và
nghĩ rằng mình phải làm gì để cho bản thân và đồng nghiệp được giúp học sinh hiểu về lịch
sử dân tộc một cách đầy đủ hơn,lơ gíc hơn,cho xứng đáng là người Việt Nam đi học lịch sử
Việt Nam mà Bác Hồ kính yêu của chúng ta lúc sinh thời đã từng dạy và lời dạy đó theo tơi
như một lời nhắn nhủ khi Bác đi xa và để lại cho đồng bào ta một bài học quý giá đó là hai
câu thơ: “Dân ta phải biết sử ta,
Cho tường gốc tích, nước nhà Việt Nam”
Vì vậy người dạy ,người học phải hiểu và nắm vững những biến cố và sự phát triển của
lịch sử dân tộc qua từ thời kì khác nhau.Vậy để giúp học sinh hiểu thêm về những nội dung



2

lịch sử của các triều đại phong kiến Việt Nam và cũng góp phần vào sự thành cơng của việc
dạy học lịch sử trong nhà trường bằng cách lập niên biểu về các triều đại phong kiến Việt
Nam.
Đó cũng là lí do tơi chọn đề tài này để khuyến khích đồng nghiệp khi dạy lịch sử hãy
thường xuyên cho các em lập niên biểu thống kê các sự kiện đã học và các sự kiện có liên
quan đến nội dung,giai đoạn lịch sử đã học.Từ đó giúp người học hiểu rõ thêm về lịch sử
một cách đầy đủ và lô gíc hơn.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Trong việc đổi mới giáo dục hiện nay,ngoài việc đổi mới nội dung phương pháp để phát
huy vai trị chủ động,tích cực,sáng tạo của học sinh.Giáo viên cũng không ngừng học tập
,nghiên cứu để làm sao cung cấp nội dung bài học lịch sử một cách đầy đủ ,lơ gíc,nhớ lâu
và được học tập thường xun hơn thì người dạy ngồi dạy nội dung của SGK thì cũng cần
mở rộng liên hệ,hoặc hướng dẫn học sinh tìm hiểu thêm tài liệu và thống kê các nội dung
có liên quan đến bài học,hoặc cả khối lớp học mà học sinh đang học.Để giúp học sinh thống
kê được những kiến thức có liên quan đến một chương trình học tập của mơn lịch sử về lịch
sử phong kiến nước ta,giáo viên cần hướng dẫn học sinh thường xuyên thống kê một giai
đoạn lịch sử theo chương,phần bằng cách lập niên biểu theo dạng(thời gian,sự kiện,nhân
vật,địa điểmhay nhân vật lịch sử…).
Trên cơ sở đó khi dạy lịch sử dân tộc các khối lớp 7,8 phần lớn là dạy các sự kiện liên
quan đến triều đại phong kiến Việt Nam.Để giúp học sinh biết thêm và thống kê được trong
các triều đại phong kiến mà các em đã học đó có các triều đại nào,thời gian ra đời và kết
thúc,mỗi triều đại có mấy đời vua,vị vua nào là những minh quân có những đóng góp to lớn
cho sự phát triển phồn thịnh của đất nước ,vị vua nào có những việc làm nguy hại đến đất
nước,để học sinh có thể biết được và đưa ra những nhận xét đánh giá và rút ra bài học lịch
sử cho bản thân.Từ đó rèn luyện cho học sinh có thái độ và biết đánh giá,nhận xét về lịch
sử,đồng thời nhớ lâu hơn,học tập lịch sử thường xuyên hơn.Để làm được đều đó giáo viên
phải lập niên biểu,hệ thống lại các thế thứ của từng triều đại ra bảng phụ,giấy A0,A3,đóng

thành tập theo dạng lịch treo tường treo trước lớp,hoặc phòng truyền thống,thư viên cho
học sinh đọc được thường xuyên hơn trong các giờ ra chơi hoạt các buổi ngoại khóa ở
trường.Từ đó giúp việc học lịch sử được thường xuyên,biết nhiều hơn,nhớ lâu hơn.


3

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối với chuyên đề “lập niên biểu về các thế thứ trong các triều đại phong kiến Việt Nam”
đối tượng nghiên cứu chỉ xoay quanh những nội dung kiến thức trong chương trình cấp
THCS mà chủ yếu tập trung vào 2 khối lớp 7,8.
B. NỘI DUNG:
I.Thực trạng dạy và học lịch sử ở trường THCS:
Từ thực tế giảng dạy của bản thân từ nhiều năm học qua và thực tế giảng dạy của bộ môn
lịch sử ở trường THCS hiện nay nhìn chung người dạy chỉ chú trọng cung cấp nội kiến thức
theo từng nội dung bài học trong SGK mà chưa chú ý đến việc giúp học sinh hệ thống các
sự kiện,hay giai đoạn lịch sử gắn liền với chương trình dạy học bộ mơn của từng giai đoạn
phát triển của lịch sử dân tộc.Từ học sinh không biết hoặc không hệ thống được các giai
đoạn lịch sử,dẫn đến nhớ sự kiên,nhân vật lịch sử một cách q quặt,chấp vá.Hay nói cách
ví vỏm hơn là nhớ sự kiện theo kiểu: “Lấy râu ông này cắm càm bà kia”. Để giúp người học
từng bước khắc phục những hạn chế đó theo tơi khi dạy lịch sử nói chung và lịch sử dân tộc
nói riêng thì người dạy cần giúp học sinh biết thống kê sự kiện theo trình tự thời gian một
chương,một phần,một giai đoạn và thường xuyên tổ chức tạo điều kiện cho người học được
đọc,tìm hiểu thường xuyên trong các giờ ra chơi,hay ngoại khóa ở trường.Hoạt động này
theo tơi là rất phù hợp với các trường THCS trong huyện.Vì địa bàn huyện ta khơng có
nhiều các di tích lịch sử nổi tiếng và điều kiện kinh phí để tổ chức các buổi ngoại khóa thật
sự.Chính vì vậy mà giáo viên dạy lịch sử cần tổ chức cho học sinh có điều kiện học lịch sử
tại trường theo cách thống kê,lập niên biểu,đóng theo tập,treo ở lớp,thư viện….
II.GIẢI PHÁP:
Là giáo viên dạy học bộ môn lịch sử cấp THCS,bản thân tôi thấy là cần thiết để giúp học

sinh nắm được thêm các kiến thức về các triều đại phong kiến Việt Nam mà các em đã được
học qua các sự kiện ,đặc điểm kinh tế,văn hóa,hay diễn biến của cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm của từng triều đại Thì cần giúp các em nắm thêm các triều đại đó hình thành vào
thời gian nào,có mấy đời vua cho mỗi triều đại,trị vì từ năm nào.Thì sau mỗi giai đoạn lịch
sử đó giáo viên cần cho học sinh sưu tầm thống kê lại hoặc giáo viên làm đồ dùng dạy học


4

lập niên biểu thống kê để đóng thành tập trên giấy A3,A0 như dạng lịch treo tường treo trên
lớp học hoặc treo ở phòng truyền thống ,thư viện để cho các em có nhu cầu đọc ,hoặc tổ
chức các buổi học ngoại khóa học sử tại phịng truyền thống hay tại thư viện để các em
được đọc lại hệ thống lại để nhằm bổ sung cho nội dung kiến thức lịch sử học ở trên lớp,để
giúp cac em nắm lịch sử lơ gic hơn, nhớ lâu hơn. Từ đó tạo điều kiện cho các em biết vận
dụng kiến thức lịch sử vào thực tế cuộc sống có được như vậy thì việc học tập lịch sử mới
thật sự có ý nghĩa. Chúng ta có thể tiến hành như sau:
VD khi dạy chương 1 bài 8-9 (lịch sử 7) “Buổi đầu độc lập thời Ngơ-Đinh-Tiền Lê” Giáo
viên có thể giúp học sinh lập niên biểu để thống kê như sau:
1.TRIỀU ĐẠI NHÀ NGƠ (938-965)
Sơ lược về hồn cảnh ra đời: Sau khi trị tội Kiều công Tiễn và đánh bại quân Nam Hán
trên sông Bạch Đằng năm 938,.Ngô Quyền đã xuất sắc khẳng định một kỉ nguyên độc lập
,tự chủ thống nhất nước nhà.Sau chiến thắng, Ngô Quyền lên ngôi vương,sử cũ gọi là thời
Ngơ Vương,đóng đơ ở Cổ Loa,mở ra thời kì phong kiến kéo dài hơn một nghìn năm tr6en
đất nước ta.Chính quyền họ Ngơ được chia làm hai giai đoạn:Giai đoạn do Ngô Quyền
đứng đầu là giai đoạn cường thịnh và giai đoạn sau khi Ngô Quyền mất là giai đoạn suy yếu
và bị diệt vong.Thời nhà Ngô truyền ngơi được 3 đời nhưng lại có 4 bậc xưng vương đó là:
TT
1.1

TÊN VUA

Nhơ Quyền (898-944)

NĂM LÊN NGƠI VÀ MẤT
Năm 938-944

VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ
Ngô Quyền quê ở Đường
Lâm(nay là Ba Vì-Hà
Tây),cha là Ngơ Mân làm
chức Châu mục ở Đường
Lâm.Ngơ quyền là người
khơi ngơ,trí dũng được
Dương Đình Nghệ gả con
gái và cho làm Thứ sử
Châu(Thanh Hóa ).Ơng là
người lãnh đạo nhân dân ta
đánh tan quân Nam Hán

1.2

Dương Tam Kha

Năm 944-950

trên sơng Bạch Đằng (938)
Ơng con của Dương Đình


5


Nghệ,là anh vợ của Ngô
Quyền.Khi Ngô Quyền
Mất,Dương Tam Kha Đã
cướp ngôi của Ngô Xương
Ngập(con trai trưởng của
Ngô Quyền) và tự xưng là
Bình Vương.Sau bị Ngơ
1.3

Ngơ Xương Văn (Nam

Đều xưng Vương từ (951-

Xương Văn lật đổ
Cả hai đều là con ruột của

Tấn Vương)

965)

Ngô Quyền,Ngô Xương

Ngô Xương Ngập

Ngập là anh.Nhưng người

(Thiên Sách Vương)

giành lại ngôi Vương từ
Dương Tam Kha lại là Ngô

Xương Văn.Đất nước có
hai vua mâu thuẫn nội bộ
suy yếu dẫn tới loạn 12 sứ
quân.Nhà Đinh ra đời.

2.TRIỀU ĐẠI NHÀ ĐINH (968-980)
Sơ lược về hồn cảnh ra đời: Năm Mậu Thìn(968),Sau khi tiêu diệt hết các sứ quân,Đinh
Bộ Lĩnh lên ngôi Hồng Đế (Đinh Tiên Hồng),định đơ ở Hoa Lư (Ninh Bình),đặt tên nước
là Đại Cồ Việt,đặt niên hiệu là Thái Bình,cùng năm đó quần thần của Đinh Tiên Hồng xin
dâng tơn hiệu là Đại Thắng Minh Hồng Đế.
TT
2.1

TÊN VUA
Đinh Bộ Lĩnh(Đinh
Tiên Hồng)

NĂM LÊN NGƠI VÀ MẤT
Lên ngơi (968-979)

VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ
Thời Hâu Ngô Vương
suy yếu ,loạn 12 sứ
quân.Đinh Bộ Lĩnh là
người có cơng dẹp loạn
12 sứ qn,ơng lên ngơi
Hồng Đế.Năm 979 Đinh
Tiên Hoàng và con trai
trưởng là Nam Việt



6

Vương (Đinh Liễn) bị sát
2.2

Đinh Tồn(Đinh Phế

Lên ngơi (979-980)

Đế) được 6 tuổi

hại.
Đinh Tồn (Đinh Phế Đế)
cịn q nhỏ tình hình đối
nội cũng như đối ngoại
phức tạp.Năm 980 quần
thần trong triều nhà Đinh
đồng lịng tơn Lê Hồn
lên ngơi vua lập ra triều
nhà Tiền Lê.

3.TRIỀU ĐẠI NHÀ TIỀN LÊ (980-1009)
Hoàn cảnh ra đời: Tháng 07 năm 980 nhà tống xâm lược nước ta,Đinh Tồn cịn nhỏ
trước tình cảnh cấp bách các quan lại trong triều nhà Đinh đã đồng lịng tơn Lê Hoàn(lúc
bấy giờ là Thập Đạo Tướng Quân) lên làm vua lập ra triều đại nhà Tiền Lê trực tiếp lãnh
đạo nhân dân kháng chiến chống quân xâm lược Tống.Triều Tiền Lê có 3 đời truyền ngơi:
TT
3.1


TÊN VUA
Lê Hồn(Lê Đại

NĂM LÊN NGƠI NĂM MẤT VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ
Năm lên ngơi (980-1005)
Lê Hồn ,người thuộc

Hành) sinh năm

huyện Thọ Xn Thanh

(941-1005)

Hóa,ơng là người có tài
theo Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn
12 sứ quân,được Đinh Bộ
Lĩnh tinh yêu và phong tới
chức Thập Đạo Tướng
Quân.Khi Đinh Tiên Hồng
mất,con là Đinh Tồn cịn
nhỏ và nhà Tống xâm
lược ,ông được tôn lên làm
vua (Lê Đại Hành ) lập ra
nhà Tiền Lê ,quốc hiệu vẫn
là Đại Cồ Việt,vua ở ngôi
25 năm ,mất năm 1005 thọ


7


64 tuổi.Lúc ở ngôi ông đặt
3 niên hiệu:Thiên
Phúc(980-988),Hưng
Thống(989-993)và Ứng
3.2

Lê Trung Tơng (Lê

Lên ngơi 1005

Thiên(994-1005)
Là con thứ ba của Lê

Long Việt)(983-

Hồn,ơng sinh năm Qúy

1005)

Mùi (983)tại Hoa Lư,lập
làm Thái Tử năm 1004,nối
ngôi 3/1005 được 3 tháng
thì bị người em ruột là Lê
Long Đĩnh giết hại, thọ 22

3.3

Lê Ngọa Triều (Lê

Lên ngôi (1005-1009)


tuổi,chưa kịp đặt niên hiệu.
Lê Long Đỉnh,bản tính tàn

Long Đỉnh) (986-

bạo,giết anh để cướp

1009)

ngôi,đối xử với quần thần
vô đạo,ăn chơi trác
táng,vua mắc bệnh trĩ,khi
thiết triều phải nằm,vì thế
sử cũ gọi là Lê Ngọa
Triều,ông mất năm
1009,thọ 23 tuổi.Nhà Tiền
Lê chấm dứt.Đến nhà Lý
thành lập.

4.TRIỀU ĐẠI NHÀ LÝ (1010-1225)
Nhà Lý thành lập năm 1010 và mất ngơi 1225,tồn tại 215 năm,có tất cả 9 đời vua Lý đã
nối nhau trị vì.Mở đầu nhà Lý là Lý Công Uẩn (Lý Thái Tổ).Khi vua Lê Ngọa Triều mất
1009,Lý Công Uẩn được tôn lên làm vua lập ra Triều Lý. (1010) .Chấm dứt nhà Lý là vua
Lý Chiêu Hồng (1225).
TT

TÊN VUA NĂM
SINH


NĂM LÊN NGƠI,NĂM MẤT VÀI NÉT TIỂU SỬ


8

4.1

LÝ THÁI TỔ (Lý

Lên ngôi (1010-1028)

Công Uẩn)

Lý Công Uẩn ,quê ở Châu
Cổ Pháp (Bắc Ninh).Vua
sinh 12/02/974(Giáp
Tuất).Thời Tiền Lê,Lý
Công Uẩn làm quan điện
tiền chỉ huy sứ.Năm 1009
Lê Ngọa Triều mất,ông
được triều thân là Đào Cam
Mộc và sư Vạn Hạnh tôn
lên làm vua.Lý Thái Tổ ờ
ngơi 18 năm,vua mất 3/3/
năm Mậu Thìn(1028),thọ

4.2

LÝ THÁI TƠNG


Lên ngơi 1028,mất 1054

(1000-1054)

54 tuổi.
Lý Thái Tơng, tên húy Phật
Mã hay húy khác là Đức
Chính,là con trưởng của Lý
Thái Tổ,mẹ là Lê Thái
HậuVua sinh ngày 26/6
Canh Tý(1000),lên ngôi
1028,ở ngôi 26 năm,mất
ngày 01/10 năm Giáp Ngọ

4.3

LÝ THÁNH TÔNG ( Lên ngôi (1054-1072)

(1054) ,thọ 54 tuổi.
Tên húy là Nhật Tôn ,con

1023-1072)

trưởng của Lý Thái Tông
mẹ đẻ là Kim Thiên thái
hậu,người họ Mai Vua sinh
ngày 25-2 năm Qúy Hợi
(1023) lên ngôi năm Giáp
Ngọ (1054) ở ngơi 18
năm,mất tháng 1 năm

Nhâm Tí (1072) ,thọ 49


9

4.4

LÝ NHÂN TƠNG

Lên ngơi (1072-1127)

(1066-1127

tuổi
LÝ NHÂN TƠNG ,tên húy
là Càn Đức,con trưởng của
Lý Thánh Tông.mẹ đẻ là bà
Linh Nhân thái hậu (tức bà
Ỷ Lan).Vua sinh 25/01 năm
Bính Ngọ (1066), lên ngôi
năm Nhâm Tý (1072),ở
ngôi 55 năm,mất tháng 12
năm Đinh Mùi (1127),tho

4.5

LÝ THẦN TƠNG

Lên ngơi: (1128-1138)


(1116-1138)

61 tuổi
LÝ THẦN TƠNG,tên húy
là Dương Hốn,con trưởng
của em ruột vua Nhân Tơng
là Sùng Hiền Hầu,được vua
Nhân Tông nhận làm con
nuôi rồi sau truyền ngôi
cho,mẹ đẻ là phu nhân họ
Đỗ(không rõ tên).Như
vậy ,Thần Tông là cháu
ruột của vua Nhân
Tơng.Vua sinh năm Bính
Thân(1116),năm 1117 được
Nhân Tơng nhận làm con
nuôi.Năm 1128 Nhân Tông
mất,được lên nối ngôi.Vua
ở ngôi 10 năm,
mất 26/9/1138(Mậu

4.6

LÝ ANH TƠNG
(1136-1175)

Lên ngơi (1138-1175)

Ngọ),thọ 22 tuổi.
LÝ ANH TƠNG,tên húy là

Thiên Tộ,con trưởng của


10

Lý Thần Tông,mẹ đẻ là Lê
thái hậu (không rõ tên
hiệu),vua sinh năm Bính
Thìn(1136),lên ngơi 1/10/
Mậu Ngọ (1138),ở ngơi 37
năm,mất tháng 7 năm Ất
4.7

LÝ CAO TƠNG

Lên ngơi (1175-1210)

(1173-1210)

Mùi (1175),thọ 39 tuổi
Lý cao tơng húy là Long
Trác,lại có húy khác là
Long Cán,con thứ 6 của
vua Anh Tông,mẹ là Thụy
Châu thái hậu,người họ
Đỗ.Vua sinh 25/5/1173,lên
ngôi 1175,ở ngôi 35
năm,mất 25/10 năm Canh

4.7


LÝ HUỆ

Lên ngôi (1210-1224)

TỐNG(1194-1226)

Ngọ (1110),thọ 37 tuổi.
LÝ HUỆ TÔNG ,tên húy là
Hạo Sảm,con trưởng của
Cao Tông,mẹ đẻ là Đàm
thái hậu(không rõ tên
hiệu),vua sinh tháng 7 năm
Giáp Dần (1194),lên ngôi
năm Canh Ngọ (1210),ở
ngôi 14 năm.Năm Giáp
Thân (1224) ,nhường ngôi
cho con gái út là Lý Chiêu
Thánh,rồi đi tu.Huệ Tông
sau bị nhà Trần giết năm

4.9

LÝ CHIÊU HỒNG Lên ngơi (1224-1225)

1226,thọ 32 tuổi
LÝ CHIÊU HỒNG,tên

(1218)


húy là Phật Kim,lại có tên


11

húy khác là Thiên Hinh,vua
cha Lý Huệ Tông phong là
Chiêu Thánh công chúa,con
thứ hai của Huệ Tông,,mẹ
là bà Trần thái hậu(Trần
Thị Dung,sau lấy Trần Thủ
Độ).Vua sinh năm Mậu
Dần (1218),lên ngôi
1224,đến năm Ất
Dậu(1225) thì nhường ngơi
cho chồng là Trần Cảnh
(tức là vua Trần Thái
Tơng).Nhà Lý chấm dứt từ
đó (215 năm)
5.TRIỀU ĐẠI NHÀ TRẦN (1225-1400)
Nhà Trần tồn tại 175 năm có 12 vua người chính gốc họ Trần và 1 vua tiếm ngôi (người
khác họ).Đặc điểm của triều Trần là các vua chỉ làm vua một thời gian rồi nhường ngôi lại
cho con hoặc em để làm Thượng Hồng,chứ khơng phải làm vua trước mất,vua sau lên ngôi
như các triều đại khác.Triều đại nhà Trần thành lập là sự sắp xếp chuyển giao quyền lực của
Trần Thủ Độ.Từ vua cuối cùng nhà Lý là Lý Chiêu Hoàng cho chồng là Trần Cảnh (Trần
Thái Tơng) vào năm 1225.
TT
5.1

TÊN VUA NĂM SINH-MẤT

NĂM TRỊ VÌ
VÀI NÉT TIỂU SỬ
TRẦN THÁI TƠNG (1218Lên ngơi 1226-1258 TRẦN THÁI TƠNG,tên thật
1277)

là Trần Cảnh,cha là Trần
Thừa,mẹ là người họ
Lê(khơng rõ tên).Vua sinh
16/6 năm Mậu
Dần(1218).Ngagy212/12 năm
Ất Dậu(1225),được vợ là vua
Lý Chiêu Hồng nhường
ngơi.Vua ở ngơi 32


12

năm,nhường ngơi làm thượng
haong(1258-1277),mất năm
5.2

TRẦN THÁNH TƠNG
(1240-1290)

Đinh Sửu(1277),thọ 59 tuổi.
Lên ngơi 1258-1278 TRẦN THÁNH TƠNG,tên là
Hoảng,con thứ hai của Trần
Thái Tơng(em của Trần Quốc
Khang),mẹ là Thuận Thiên
hồng thái hậu.Vua sinh 25/9/

năm Canh Tý (1240),lên ngôi
năm 1258,ở ngôi 20
năm,nhường ngôi làm thượng
hồng 12 năm(1278-1290),mất
tháng 5 năm Canh Dần

5.3

TRẦN NHÂN TƠNG (12581308

(1290),thọ 50 tuổi.
Lên ngơi 1278-1293 TRẦN NHÂN TƠNG,tên thật
là Khăm,con trưởng của Thánh
Tơng,mẹ là Ngun Thánh
Thiên Cảm hồng thái hậu.Vua
sinh 11/11/năm Mậu Ngọ
(1258),lên ngơi 1278,ở ngơi 15
năm,nhường ngơi làm thượng
hồng 6 năm(1293-1299).đi tu
9 năm (là người sáng lập ra
phái Thiền Tông Trúc Lâm
Yên tử),mất ngày 3/11/năm

5.4

TRẦN ANH TÔNG
(1276-1320)

Mậu Thân (1308),thọ 50 tuổi.
Lên ngôi 1293-1314 Tên thật là Thuyên,con trưởng

của Nhân Tông,mẹ là Bảo
Thánh hồng thái hậu.Vua sinh
17/09 năm Bính Tý(1276),lên
ngơi năm Qúy Tỵ(1293),ở


13

ngơi 21 năm,nhường ngơi làm
thái thượng hồng 6 năm
(1314-1320),mất ngày 16/03
năm Canh Thân(1320),thọ 44
5.5

TRẦN MINH TƠNG(13001357)

tuổi.
Lên ngơi 1314-1329 Tên thật là Mạnh,conthu71 tư
của Anh Tơng,mẹ là Chiêu
Hiến hồng thái hậu(con gái
của Trần Bình Trọng).Vua sinh
năm Canh Tý (1300),lên ngơi
năm Giap1 Dần (1314),ở ngơi
15 năm ,nhường ngơi lên làm
thương hồng 28 năm(13291357),mất 19/02 năm Đinh

5.6

TRẦN HIẾN TƠNG(13191341)


Dậu(1357),thọ 58 tuổi.
Lên ngơi 1329-1341 Tên thật là Vượng,con thứ của
Minh Tơng,mẹ là Minh Từ
hồng thái phi.Vua sinh 17/05
năm Kỉ Mùi(1319),lên ngôi
năm Kỉ Tỵ(1329),ở ngôi 12
năm chưa kịp làm thượng
hồng thì mất 11/06 năm Tân

5.7

TRẦN DỤ TƠNG (13361369)

Tỵ (1341),thọ 22 tuổi.
Lên ngơi 1341-1369 Tên thật là Hạo ,con thứ mười
của Minh Tông,(em của Hiến
Tông),mẹ đẻ là Hiến Từ Tuyên
Thánh hoàng thái hậu .Vua
sinh 19/10 năm Bính Tý
(1336) lên ngơi năm Tân Tỵ
(1341),ở ngơi 28 năm,chưa
làm thượng hồng thì mất


14

ngày 25/05 năm Kỉ Dậu
5.8

DƯƠNG NHẬT LỄ (không


(1369),thọ 33 tuổi
Lên ngôi 1369-1370 Nhật Lễ là con của anh kép hát

rõ năm sinh)

tên là Dương Khương.Vợ của
Dương Khương lấy Cung Túc
Vương Dục (con thứ của Minh
Tơng) lúc đang có thai với
Dương Khương.Sau bà sinh ra
Nhật Lễ và được Cung Túc
Vương Dục nhận làm
con.Ngày 15/06/năm Kỉ Dậu
(1369),lúc bấy giờ ,Cung Túc
Vương Dục đã mất ,Nhật Lễ
được bà Hiến Từ Tuyên Thánh
đưa lên ngơi.Nhật Lễ nhân đó
muốn phế bỏ nhà Trần,bèn lấy
lại họ Dương rồi bức hại bà
Hiến Từ Tuyên Thánh hoàng
thái hậu cùng nhiều tôn thất họ
Trần.Ngày 21/11 năm Canh
Tuất ((1370),Nhật Lễ bị Trần
Nghệ Tông giết chết.Không rõ
năm ấy Nhật Lễ bao nhiêu

5.9

TRẦN NGHỆ TƠNG (1321-


Lên ngơi 1370-

tuổi.
Tên thật là Phủ,con thứ ba của

1394)

1372)

Minh Tơng,mẹ là Minh Từ
hồng thái phi (chi ruột của
Đơn Từ hồng thái phi).Vua
sinh tháng 12 năm Tân Dậu
(1321),lên ngôi năm Canh
Tuất(1370),ở ngôi 3


15

năm,nhường ngơi để làm
thượng hồng 22 năm (13721394),mất ngày 15/12 năm
5.10 TRẦN DUỆ TƠNG (13371377)

Giáp Tuất (1394),thọ 73 tuổi.
Lên ngơi 1372-1377 Tên thật là Kinh,con thứ 11
của Trần Minh Tông,mẹ đẻ là
Đơn Từ hồng thái phi.Vua
sinh ngày/06 năm Đinh Sử
(1337),lên ngôi năm Nhâm Tý

(1372),ở ngôi 5 năm,mất ngày
24/01 năm Đinh Tỵ
(1377)trong khi đánh Chiêm

5.11 TRẦN PHẾ ĐẾ (1361-1388)

Thành,thọ 40 tuổi
Lên ngôi 1377-1388 Tên thật là Hiện,con trưởng
của Trần Duệ Tông,mẹ đẻ là
Gia Từ hoàng thái hậu.Vua
sinh ngày 06/03 năm Tân Sửu
(1361),lên ngơi năm Đinh Tỵ
(1377),ở ngơi 11 năm bị
thượng hồng Trần Nghệ Tông
giết chết ngày 06/12 năm Mậu

5.12 TRẦN THUẬN TƠNG
(1378-1398)

Thìn (1388),thọ 27 tuổi.
Lên ngơi 1388-1398 Tên là Ngung,con út của Trần
Nghệ Tơng,mẹ đẻ là hồng
hậu người họ Lê(khơng rõ tên
hiệu).Vua sinh năm Mậu
Ngọ(1378),lên ngơi năm Mậu
Thìn (1388),ở ngơi 10 năm,đi
tu đạo phật 1 năm ,sau bị Hồ
Qúy Ly giết hại vào tháng 4
năm Mậu Dần (1398),thọ 20



16

5.13 TRẦN THIẾU ĐẾ 1396

tuổi.
Lên ngôi 1398-1400 Tên thật là An,con trưởng của
Thuận Tơng,mẹ là Khâm
Thánh hồng thái hậu.Vua sinh
năm Bính Tý (1396),lên ngơi
(1398),ở ngơi 2 năm,đến năm
Canh Thìn (1400) bị Hồ Qúy
Ly cướp ngôi,giáng làm Bảo
Ninh đại vương.Thiếu Đế là
cháu ngoại của Hồ Qúy Ly nên
không bị giết nhưng không rõ
sau sống chết thế nào.Nhà Hồ
thành lập.
C. KẾT LUẬN

Trên đây là cách thức lập niên biểu về các triều đại phong kiến Việt Nam khi dạy môn
lịch sử ở cấp THCS .Đặc biệt là khi dạy các khối lớp 7,8 giáo viên cho học sinh sưu tầm lập
niên biêu về các triều đại phong kiến Việt Nam,cách làm này nhằm giúp người học nắm
được sự kiện lơ gíc hơn,nhớ lâu hơn.Từ trên cơ sở đó giáo viên có thể làm đồ dùng dạy học
bằng cách poto ra giấy A 3,A 0 đóng thành cuốn theo dang lịch treo tường treo ở phòng
truyền thống,thư viện và tổ chức các buổi học lịch sử ngoại khóa tại trường để các em được
đọc ,được học lịch sử một cách thường xuyên hơn.Từ đó giúp các em biết nhiều,nhớ lâu
hơn về lịch sử dân tộc và nhớ sự kiện lịch sử có hệ thống hơn. Hay q thầy cơ có cách
làm mới hơn,hiệu quả hơn hãy cùng chia sẻ để cùng nhau học hỏi rút kinh nghiệm,nhằm
phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn lịch sử được tốt hơn.(Chuyên đề mới chỉ lập được 5

triều đại phong kiến Việt Nam,còn 3 triều đại: thời nhà Hồ,thời Lê Sơ-triều Nguyễn),do
dung lượng dài thời gian không cho phép chuyên đề xin dừng lại ở 5 triều đại,nhưng với
cách làm như thế ta có thể lập niên biểu tiếp của 3 triều đại còn lại của thời phong kiến Việt
Nam.


17

Đây là những suy nghĩ mang tích cá nhân xuất phát từ thực tế giảng dạy bộ môn lịch sử ở
nhà trường THCS. Ít nhiều cũng có những thiếu sót rất mong được sự góp ý của đồng
nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn chân thành cảm ơn!

DUYỆT LÃNH ĐẠO

Phước Long;ngày 15/11/2019
Người viết

Huỳnh Văn Cầu



×