Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

chuyên đề phương pháp giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.38 KB, 14 trang )

PHỊNG GD& ĐT HỊA BÌNH

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NHĨA VIỆT NAM.

TRƯỜNG TH MINH DIỆU B

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

CHUN ĐỀ:
“PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN”
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Mơn Tốn nói chung, tốn có lời văn nói riêng chiếm một vị trí quan trọng
trong các mơn học ở các cấp nên chúng ta cần xây dựng nền tảng toán học vững
chắc ngay từ những lớp đầu cấp một cách cụ thể, ngắn gọn và lơgic.
Ngày nay, ngồi mục tiêu chủ yếu là bồi dưỡng kĩ năng tính tốn mơn Tốn ở Tiểu
học còn phải chú ý đến phát triển tư duy và bồi dưỡng phương pháp suy luận cho
học sinh. Có thể coi vấn đề phát triển và bồi dưỡng phương pháp suy luận là điểm
mấu chốt trong hướng dẫn giải tốn có lời văn.
Giải tốn là một thành phần quan trọng của chương trình. Nội dung của
việc giải tốn gắn chặt với nội dung của số học các số tự nhiên, số thập phân, các
đại lượng, yếu tố hình học, đại số của chương trình.
Tốn học giúp con người giải quyết các bài toán thực tế. Các bài toán thực
tế được diễn đạt bằng lời văn từ đó có tên gọi bài tốn có lời văn.

1


Các bài tốn có lời văn mà học sinh tiểu học được giải có nội dung là những vấn đề
trong cuộc sống hết sức phong phú và có cấu trúc đa dạng từ những dạng khác nhau


của cùng một phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) đến những dạng kết hợp của hai hay
nhiều phép tính. Nhờ giải tốn học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng
lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết.
Vì vậy giải các bài tốn có lời văn là dịp để học sinh vận dụng một cách
tổng hợp và ngày càng nâng cao các tri thức, kỹ năng về Toán tiểu học với kiến
thức cuộc sống. Học sinh rèn luyện những đức tính cần thiết và phong cách làm
việc của người lao động mới như: Ý chí khắc phục khó khăn, thói quen xét đốn có
căn cứ, tính cẩn thận, cụ thể chu đáo có khả năng suy nghĩ độc lập linh hoạt, sáng
tạo. Khắc phục suy nghĩ máy móc, rập khn.
Qua việc dạy tốn có lời văn, giúp giáo viên phát hiện được những mặt
mạnh, mặt yếu của học sinh để có biện pháp chăm bồi, uốn nắn kịp thời. Vì vậy,
rèn kĩ năng giải tốn có lời văn ở Tiểu học là rất cần thiết nhằm nâng cao chất
lượng học toán cho học sinh.

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1. Thuận lợi:
- Học sinh trang bị đầy đủ đồ dùng học tập, phương tiện đi lại để học tập.
- Đa số học sinh u thích mơn học.
- Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học môn Tốn của học sinh.
2. Khó khăn:
2


- Do trình độ nhận thức của học sinh khơng đồng đều, sự u thích khơng
cao.
- Một số học sinh cịn rụt rè, tiếp thu bài tốn cịn chậm, khả năng tóm tắt đề
chưa chặt chẻ, chưa bám sát được u cầu của đề tốn để thực hiện tính tốn, kĩ
năng diễn đạt còn chậm, còn hạn chế nên việc tìm ra lời giải đúng và hay là rất khó.
- Học sinh chưa hiểu đề bài tức chưa xác định được u cầu của đề thì khơng
thể suy luận được: những cái đã cho, những cái cần tìm, mối liên hệ giữa những cái

đã cho và những cái cần tìm. Theo số liệu thống kê được trong những năm gần đây:
+ Một số ít học sinh chưa xác định được đề bài và học sinh giải bài toán sai:
từ 25% - 30%. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải làm giảm bớt khó khăn trên chính là
việc rất cần thiết cho mỗi giáo viên không những ở lớp 4, 5 mà cả ở các lớp dưới.
Xem học sinh đã phát huy hết tính tích cực chưa? Cịn hạn chế ở chỗ nào? Cần
khắc phục như thế nào để việc giải tốn có lời văn đạt hiệu quả cao nhất.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CHUYÊN ĐỀ:
1. Đối tượng: GV và HS lớp 4 &5.
2. Phạm vi chuyên đề: Trường TH Minh Diệu B
3. Người thực hiện tổ chức lên chuyên đề: Dương Văn Chiến
4. Người thực hiện dạy mẫu: Thái Như Thủy
Tên bài: ..............................................................................

IV. NỘI DUNG – CHƯƠNG TRÌNH:
3


1. Chương trình:
Lớp 4 - 5:

5 tiết/ tuần x 35 tuần = 175 tiết

2. Nội dung tốn có lời văn ở Tiểu học gồm:
a) Lớp 4:
- Giải các bài toán có hai hoặc ba bước tính có sử dụng phân số.
- Giải các bài tốn có liên quan đến: Tìm hai số khi biết tổng hoặc hiệu và
tỉ số của hai số đó, Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, Tìm số trung bình
cộng, các nội dung hình học đã học.
b) Lớp 5:

- Giải bài tốn chủ yếu là các bài tốn có đến 3 bước tính, trong đó có:
+ Các bài tốn đơn giản về tỉ số %.
+ Các bài toán đơn giản về chuyển động đều, chuyển động cùng và ngược
chiều.
+ Các bài toán ứng dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề
của đời sống.

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Mục tiêu dạy giải tốn có lời văn ở Tiểu học:
Dạy và học tốt về giải bài toán có lời văn có ý nghĩa quyết định thành cơng
việc dạy và học mơn Tốn. Do đó người giáo viên phải xác định rõ mục tiêu của
việc dạy giải các bài tốn có lời văn cần phải đạt được các tri thức và kỹ năng sau:

4


1. Học sinh nhận biết: “cái đã cho” và “cái phải tìm” trong mỗi bài tốn,
mối quan hệ giữa các đại lượng có trong mỗi bài tốn chẳng hạn: Khi dạy tốn
chuyển động đều thì mối quan hệ đó thể hiện ở quãng đường bằng vận tốc nhân với
thời gian (s = v x t).
2. Học sinh giải được: Các bài toán hợp với một số quan hệ thường gặp giữa
các đại lượng thông dụng.
3. Học sinh giải được một số dạng tốn điển hình như:
- Tìm số trung bình cộng của hai số hoặc nhiều số.
- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của chúng.
- Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của chúng.
- Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của chúng.
- Bài toán cơ bản về chuyển động đều cùng chiều.
- Bài toán cơ bản về chuyển động đều ngược chiều.
- Toán về phần trăm.

- Tốn có nội dung hình học.
4. Biết trình bày bài giải: Câu lời giải, phép tính, đáp số, đơn vị tính.

II. u cầu dạy giải tốn có lời văn ở Tiểu học:
Yêu cầu 1: Học sinh phải tích cực tham gia học tập một cách hứng thú, tự
nhiên và tự tin, trách nhiệm của học sinh là phải tự chiếm lĩnh kiến thức và vận
dụng kiến thức vào bài tập.

5


Yêu cầu 2: Giáo viên phải lập kế hoạch, tổ chức lớp học với khơng khí nhẹ
nhàng giúp cho học sinh phát triển năng lực của mình; người dạy, người học có sự
hỗ trợ tương tác lẫn nhau.
Yêu cầu 3: Tạo cảm giác thoải mái để học sinh hứng thú học tập, tự tin để
giải quyết vấn đề.

III. Dạy học nội dung giải tốn có lời văn ở Tiểu học:
Nội dung dạy học Tốn có lời văn ở lớp 4 được xác định theo định hướng
chủ yếu là giúp học sinh rèn luyện phương pháp giải tốn như phân tích đề tốn,
tìm cách giải quyết vấn đề (bài tốn) và trình bày bài giải tốn. Giúp cho học sinh
có khả năng diễn đạt (nói và viết). Khi nêu “tình huống” trong bài tốn, trình bày
bài tốn là học sinh phải cần trình bày được “ cách giải bài tốn ”, biết viết “ câu lời
giải và phân tích giải,…. ”. Đồng thời qua việc giải tốn có lời văn cho học sinh mà
giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của từng em về kiến
thức, kĩ năng và tư duy, để từ đó giúp học sinh phát huy được tính chủ động, sáng
tạo trong học tập.

IV. Một số biện pháp thực hiện:
1. Cho học sinh nhận biết các yếu tố của bài toán:

a) Học sinh nhận biết nguồn gốc thực tế của bài toán và áp dụng thực tiễn
vào cuộc sống của bài toán chẳng hạn: cần tính năng suất lúa trên một diện tích đất
trồng – tính bình qn thu nhập hàng tháng theo đầu người trong gia đình em...
6


b) Cho học sinh nhận rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa các đại lượng trong bài
toán. Như khi giải bài toán chuyển động đều, học sinh dựa vào “cái đã cho”, “cái
phải tìm” mà xác định mối quan hệ giữa các đại lượng: Vận tốc, quãng đường, thời
gian để tìm đại lượng chưa biết.
c) Tập cho học sinh biết xem xét các dạng tốn học dưới nhiều hình thức
khác nhau thậm chí trái ngược nhau và tập diễn đạt các kết luận dưới nhiều hình
thức khác nhau. Chẳng hạn: “Số bạn gái bằng 1/3 số bạn trai” cũng có nghĩa là “số
bạn trai gấp 3 lần số bạn gái” hay “đáy nhỏ bằng 2/3 đáy lớn” cũng có nghĩa là
“đáy lớn gấp rưỡi đáy nhỏ” hoặc “đáy lớn gấp 1,5 lần đáy nhỏ”.
2. Phân loại bài tốn có lời văn:
Để giải bài tốn thì hoc sinh phải hiểu đề bài, hiểu các thành phần của nó.
Những cái đã cho và những cái cần tìm thường là những số đo đại lượng nào đấy
được biểu thị bởi các phép tính và các quan hệ giữa các số đo, các đại lượng. Dựa
vào đó mà có thể phân loại các bài toán:
a) Phân loại theo đại lượng:
Với mỗi loại đại lượng có một loạt bài tốn có lời văn về đại lượng đó như:
Các bài tốn về số lượng.
Các bài tốn về khối lượng của vật.
Các bài toán về các đại lượng trong chuyển động đều.
Các bài toán về các đại lượng trong hình học.
Cách phân loại này đóng vai trị khơng lớn trong q trình dạy học.
b) Phân loại theo số phép tính:
7



- Bài toán đơn: Là bài toán mà khi giải chỉ cần 1 phép tính, loại này thường
dùng để nêu ý nghĩa thực tế của phép tính, nó phù hợp với quá trình nhận thức:
Thực tiễn - > Tư duy trừu tượng -> Thực tiễn.
- Ví dụ: Để dạy phép trừ số đo thời gian, có bài tốn “xe lửa đi từ A lúc 13
giờ 12 phút và đến B lúc 16 giờ 37 phút. Hỏi xe lửa đi từ A đến B mất bao lâu?
”(Ví du 1, SGK trang 164). Từ bản chất bài tốn học sinh hình thành phép trừ.
16 giờ 37 phút – 13 giờ 12 phút = 3 giờ 25 phút.
- Bài toán hợp: Là bài tốn mà khi giải cần ít nhất 2 phép tính. Loại bài toán
này thường dùng để luyện tập, củng cố kiến thức đã học. Ở lớp 4 và 5, bài tốn có
mặt ở hầu hết các tiết học tốn.
c) Phân loại theo phương pháp giải:
Trong thực tế, nhiều bài toán có nội dung khác nhau nhưng có thể sử dụng
cùng một phương pháp suy luận để giải và vì thế có thể coi “Có cùng phương pháp
giải” là một tiêu chí để phân loại bài tốn có lời văn. Các bài tốn có cùng phương
pháp giải dẫn đến cùng một mơ hình tốn học tức là cùng một dạng bài tốn.
Như vậy sự phân loại theo phương pháp giải chính là sự phân loại thuộc mối liên
hệ giữa những “cái đã cho” và những “cái cần tìm” trong bài tốn.
V. Quy trình thực hiện khi dạy giải Tốn có lời văn:
Giải Tốn có lời văn đối với học sinh tiểu học là khó khăn, việc hình thành kĩ
năng giải tốn, kĩ năng tính tốn chính xác, kĩ năng viết lời giải, phép tính, đáp số,
… Chính vì đặc trưng đó mà giáo viên cần phải hướng dẫn kĩ các kĩ năng trong quá
trình giải; được thực hiện qua các bước sau:
8


Bước 1: Đọc kĩ đề bài nhiều lần (1 – 2 cá nhân học sinh đọc – lớp đọc thầm)
có như thế học sinh mới suy nghĩ về nội dung của bài tốn, cần rèn cho học sinh
tìm ra “ cái phải tìm” rồi từ đó tìm cách giải bài tốn hợp lí.
Bước 2: Phân tích đề tốn, tóm tắt đề toán. Học sinh phải nắm được nội dung

yêu cầu của bài tốn là:
- Bài tốn cho biết gì? (làm rõ giả thiết).
- Bài tốn hỏi gì? (tức là u cầu tìm gì để làm rõ kết luận).
Giáo viên phải hướng dẫn học sinh làm rõ mối quan hệ cái đã cho và cái cần
tìm. Phần tóm tắt có thể bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng (tóm tắt phải phù hợp với
đề bài).
Bước 3: Tìm cách giải bài tốn: thiết lập trình tự giải, tự lựa chọn phân tích
thích hợp.
Bước 4: Trình bày bài giải (đầy đủ, rõ ràng).
Bước 5: Thử lại kết quả: Kiểm tra đáp số xem đáp số tìm ra có thể trả lời cho
câu hỏi của bài toán, phù hợp với điều kiện của bài tốn khơng? Bước này giúp học
sinh có cơ sở lý luận, tin tưởng vào cách làm bài của mình.
VD1( minh họa ): Minh và Khơi có 25 quyển vở. Số vở của Minh bằng
vở của Khơi. Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu quyển vở?
Bài giảng mẫu:
+ Bước 1: Cho học sinh đọc kỹ đề bài.
+ Bước 2: Phân tích.

9

2
số
3


- Bài tốn cho biết gì? (Tổng số quyển vở của Minh và khôi là 25 quyển;
2
số vở của Khôi)
3


Minh bằng

- Bài tốn hỏi gì? (Tìm số quyển vở của Minh, Tìm số quyển vở của Khơi)
- Muốn tìm số quyển vở của Minh và Khơi ta phải làm gì? (Tìm tổng số phần
bằng nhau)
- Vậy muốn tìm số quyển vở của Minh (hoặc Khơi) ta phải làm gì ? (Ta lấy
tổng số quyển chia cho tổng số phần rồi nhân với số đó).
+ Bước 3: Tóm tắt.

? quyển

Minh:
25 quyển
Khơi:

? quyển

+ Bước 4: Giải.
Tổng số phần bằng nhau là:
2 + 3 = 5 (phần)
Số vở của Minh là:
25 : 5 x 2 = 10 (quyển)
Số quyển vở của Khôi là:
25 – 10 = 15 (quyển) (hoặc 25: 5 x 3= 15 quyển)
10


Đáp số: Minh: 10 quyển
Khôi: 15 quyển
+ Bước 5: Thử lại (Khơng cần ghi trong lời giải mà thử ngồi nháp)

10 + 15 = 25 (quyển) và

10 2

15 3

* Lưu ý:
- Cần rèn cho học sinh kĩ năng diễn đạt bằng lời và bằng chữ viết khi phải
giải thích các vấn đề có liên quan đến phân tích đề tốn.
- Trong các bước trình bày lời giải, phép tính, đáp số. Sau khi hoàn thành bài
giải rèn cho học sinh thói quen kiểm tra xem bài tốn có đúng với yêu cầu của đề
bài chưa.
Rèn cho học sinh trình bày bài giải, phép tính, đáp số như sau :
- Câu lời giải: phải lùi vào 1 ơ tính từ lề đỏ trang giấy và có dấu hai chấm sau
cùng (cần rèn cho học sinh trình bày tóm tắt phần trên, bài giải phần dưới để cho
học sinh trình bày thoải mái, khoa học và thẩm mĩ). Cần khuyến khích cho học sinh
đặt nhiều lời giải khác nhau để làm phong phú cho bài tốn nhưng phải đảm bảo
tính chính xác theo yêu cầu đề bài đã ra.
- Phép tính: cần phải lùi vào sau lời giải 2 ô, kèm theo đơn vị tính. Đơn vị tính
đặt trong dấu ngoặc đơn.
- Đáp số: căn cứ từ phép tính lùi vào 1ơ, sau từ đáp số có dấu hai chấm, sau
kết quả đáp số có kèm theo đơn vị tính (khơng ngoặc đơn).
- Bước thử lại: các em thực hiện ngoài nháp, khơng trình bày trong bài giải.

11


Ngoài những kĩ năng trên, giáo viên cần chú ý đến những kĩ năng khác như
cách viết số, viết đơn vị … để học sinh trình bày sạch, đẹp hơn.


PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ

Trong giảng dạy nội dung giải tốn có lời văn, chúng ta cần phải quan tâm
nhiều đến học sinh. Theo dõi toàn bộ học sinh để khám phá những tiềm ẩn trong
từng học sinh. Do vậy, khi dạy nội dung này ngoài việc học sinh chủ động tìm ra
kiến thức mới; giáo viên cần phải quan tâm đến kĩ năng trình bày, cách thể hiện rõ
ràng lơgíc, rèn tính cẩn thận chính xác… học sinh sẽ thấy nhẹ nhàng và ham thích
giải tốn hơn.

KẾT LUẬN
Để giúp học sinh tiếp thu bài tốt, đòi hỏi người giáo viên phải nhiệt tình, có
kinh nghiệm giảng dạy, có tính kiên trì khi gặp khó khăn đối với học sinh. Có
phương pháp giảng dạy linh hoạt, nhẹ nhàng phù hợp với học sinh. Cùng với việc
cung cấp kiến thức rất cần thiết tạo tiền đề cho học sinh học các lớp trên, giáo viên
cần có thời gian chăm bồi trong thời gian dài để học sinh biến kĩ năng thành kĩ xão.
Người giáo viên là người thiết kế còn học sinh là người thi cơng, có như thế học
sinh mới tự chiếm lĩnh kiến thức để tự thực hiện giải bài toán.

12


ĐỀ XUẤT
Đối với giáo viên:
- Mỗi gv cần quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư dạy bài trên lớp.
- Nghiên cứu tìm ra phương pháp hướng dẫn học sinh giải toán một cách tối
ưu.
- Tự học hỏi, bồi dưỡng cho bản thân cũng như để giảng dạy tốt hơn.
- Mỗi bài tốn đưa ra phải là tình huống có vấn đề và tình huống phải thực tế
trong cuộc sống.
- Tránh làm thay học sinh, tránh một buổi học có nhiều bài tốn có văn.

Đối với học sinh:
- Có đủ đồ dùng học tập.
- Chủ động tích cực trong học tập.
*Phụ chú:
Tiết dạy minh họa: Toán
Tuần: 2..
Tiết:....
Bài : .........

Minh Diệu, ngày 18 tháng 02 năm 2019.
Người xây dựng chuyên đề

13


Dương Văn Chiến

Duyệt của Lãnh đạo
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

14




×