ĐIỀU TRỊ
ÁP XE – RỊ HẬU MƠN
MỤC TIÊU
Trình bày được giải phẫu liên quan đến áp xe và rò
Bệnh sinh
Phân loại
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Nguyên tắc của một số phương pháp điều trị
Áp xe và rị hậu mơn trực tràng là biểu hiện các giai đoạn khác nhau của bệnh.
Áp xe viêm cấp tính
Rị mạn tính.
ÁP XE
Giải phẫu
Cần hiểu các khoang ảo của vùng hậu môn – trực tràng:
Khoang quanh hậu môn
Khoang ngồi – hậu môn (ngồi – trực tràng)
Khoang gian cơ thắt
Khoang trên cơ nâng
Khoang sau hậu môn
Giải phẫu
Khoang quanh hậu môn:
ở bờ hậu môn
kéo dài vào phần dưới của giữa ống
hậu môn
liên tục với khoảng gian cơ thắt.
liên tục với lớp mỡ ngồi – hậu môn ở
hai bên
Giải phẫu
Khoang ngồi – hậu mơn:
Phía trước nó được bao bọc bởi các cơ ngang vùng
chậu
Phía sau: phần dưới của cơ mông lớn và dây chằng
cùng – cụt.
Thành trong: cơ nâng hậu mơn và cơ thắt ngồi
Thành ngồi: cơ bịt trong.
Giải phẫu
Khoang gian cơ thắt:
nằm giữa cơ thắt trong và ngồi
liên tục với khoang quanh hậu mơn về phía dưới và
thành trực tràng về phía trên.
Giải phẫu
Khoang trên cơ nâng:
phía trên là phúc mạc
hai bên là thành chậu
phía trong là thành trực tràng
phía dưới là cơ nâng.
Giải phẫu
Khoang sau hậu môn: nông và sâu
Khoang sâu nằm trước xương cụt, dưới cơ
nâng và phía trên dây chằng hậu môn – cụt
Giải phẫu
Ở đường lược, ống tuyến hậu môn đổ ra miệng tuyến
hậu môn.
Khoảng 80% tuyến hậu môn mở rộng ra dưới niêm
8% mở rộng đến cơ thắt trong
8% đến cơ dọc
2% đến vùng gian cơ thắt
1% xuyên qua cơ thắt trong
Bệnh sinh
90% áp xe hậu môn là do nhiễm trùng không đặc hiệu tuyến hậu môn
Khoảng 10% do các nguyên nhân đặc hiệu.
Bệnh sinh
Theo thuyết ống tuyến (của Park) áp xe là kết quả của tắc nghẽn tuyến hậu môn và ống
dẫn có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng, nhiễm trùng và hình thành áp xe. Biểu mơ
tuyến hậu mơn trong ống dẫn đến hình thành của rị. Clip
Các yếu tố ảnh hưởng: gồm tiêu chảy và chấn thương do phân cứng. Các yếu tố liên
quan khác: nứt hậu môn, nhiễm trùng hoặc bệnh Crohn.
Phân loại
Phân loại theo vị trí:
quanh hậu mơn
ngồi hậu mơn
gian cơ thắt
trên cơ nâng
Phân loại
Áp xe quanh hậu môn là loại phổ biến
nhất,
Áp xe trên cơ nâng là hiếm nhất.
Phân loại
Mủ có thể lan theo chu vi qua khoang sau hậu môn sang cả hai bên dẫn đến áp xe hình
móng ngựa.
Triệu chứng
Đau, sưng và sốt là các dấu hiệu liên quan đến áp xe.
Bệnh nhân có áp xe trên cơ nâng có thể đau vùng mơng
Xuất huyết trực tràng cũng đã được báo cáo.
Đau vùng hậu môn trầm trọng kèm theo các triệu chứng tiết niệu như tiểu khó, bí tiểu … gợi ý
áp xe gian cơ thắt hoặc trên cơ nâng.
Khám lâm sàng
Khám thấy thấy đỏ, sưng và có thể phập phều.
Thăm trực tràng có thể khơng khả thi vì BN quá đau, nhưng nếu được có thể phát hiện vùng
sung và khối áp xe.
Với áp xe trên cơ nâng có thể sờ thấy một khối khi thăm trực tràng hoặc âm đạo.
Nếu khơng có biểu hiện bên ngồi cần nghĩ áp xe gian cơ thắt hoặc trên cơ nâng khi bệnh nhân
than đau dữ dội.
Nội soi nói chung khơng phù hợp với tình trạng cấp tính.
Điều trị
Nguyên tắc chung
Điều trị áp xe hậu môn gồm rạch và dẫn lưu mủ.
Chẩn đốn và xử trí áp xe hậu mơn trễ có thể dẫn đến nhiễm trùng hoại tử đe dọa tính mạng và
tử vong.
Điều trị bằng kháng sinh khơng có hiệu quả và có thể làm cho bệnh tiến triển dẫn tới tạo ra một
áp xe phức tạp hơn và từ đó có thể gây tổn thương nặng hơn.
Điều trị
Điều trị phẫu thuật
Rạch và dẫn lưu:
Áp xe quanh hậu mơn có thể dẫn lưu dưới gây tê tại
chỗ. Áp xe lớn hoặc móng ngựa thường cần gây tê
tủy sống hoặc gây mê và ở vị trí nằm sấp hoặc vị trí
nghiêng trái.
Điều trị
Rạch hình tam giác hoặc hình thoi và cắt tỉa
bờ da để tránh khép miệng có thể dẫn đến
dẫn lưu kém hoặc tái phát.
Không cần thiết phải nhét gạc.
Clip
Điều trị
Mở lỗ rị ngay thì đầu?
YES:
giúp loại bỏ nguồn lây nhiễm
giảm tỷ lệ tái phát
không cần phải phẫu thuật lần sau.
NO:
tạo ra đường rị giả
khơng xác định được lỗ rị trong ở 66% bệnh nhân
34% -50% áp xe khơng phát triển thành rò.
Điều trị
Kháng sinh
Khơng có vai trị nhiều trong điều trị áp xe hậu môn trực tràng
Bệnh nhân cần dùng kháng sinh: bệnh van tim hoặc thay van, viêm mô tế bào, thiết bị
giả, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch hoặc nhiễm trùng hệ thống.
Điều trị
Chăm sóc sau phẫu thuật
Chế độ ăn uống bình thường
Thuốc giảm đau khơng có chứa codeine
Ngâm hậu môn.
Theo dõi trong 2 – 4 tuần
BN có ống dẫn lưu: theo dõi 7 – 10 ngày. Nếu chỗ rạch đã đóng quanh ống thơng và khơng chảy
dịch rút ống thông. Nếu khoang không lành, giữ ống thông hoặc thay bằng một ống nhỏ hơn.
Cần theo dõi bệnh nhân cho đến khi lành hoàn toàn.
Điều trị
Biến chứng:
Tái phát
Mất tự chủ cơ vòng