Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá thử nghiệm khả năng ứng dụng tảo dị dưỡng SCHIZOCHYTTRIUM SP TRONG nuôi luân trùng sử dụng cho ương nuôi cá biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 84 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I
---------

---------




PHẠM THÀNH CÔNG


ðÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TẢO DỊ
DƯỠNG SCHIZOCHYTRIUM SP. TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG
(BRACHIONUS PLICATILIS) SỬ DỤNG CHO ƯƠNG NUÔI CÁ
BIỂN




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: Nuôi trồng thuỷ sản
Mã số: 60 62 70


Người hướng dẫn khoa học: TS ðẶNG DIỄM HỒNG


HÀ NỘI - 2007

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii



Lời cam ñoan

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


PHẠM THÀNH CÔNG







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii




Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñối với thầy cô giáo: TS. ðặng Diễm Hồng
- Trưởng Phòng Công nghệ tảo, Viện Công nghệ Sinh học, Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam và TS. Trần Văn ðan - Giám ñốc Trung tâm ðào tạo và chuyển giao
công nghệ Miền Bắc-Viện nghiên cứu Hải sản ñã ñịnh hướng và chỉ dẫn tận tình cho
tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Trong thời gian học tập và thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp, tôi ñã nhận
ñược rất nhiều sự giúp ñỡ của các tổ chức, cá nhân. Qua ñây, tôi xin ñược bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc ñến các tổ chức, cá nhân ñó:
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo, Trường ðại học Nông nghiệp 1 –
Hà Nội, Dự án NORAD ñã giúp tôi hoàn thành khoá học này.
Xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ công nhân thuộc Trung tâm ðào tạo và
chuyển giao công nghệ Miền Bắc-Viện Hải sản, phòng Công nghệ tảo-Viện Công
nghệ Sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Trung tâm giống thuỷ sản
Nghĩa Hưng- Nam ðịnh và hai trại sản xuât giống tư nhân tại ðồ sơn, Bàng La-Hải
phòng.
Xin chân thành cảm ơn tập thể thành viên lớp Cao học NTTS khoá 7 ñã nhiệt
tình ñộng viên giúp ñỡ về mặt tinh thần ñể tôi hoàn thành ñược luận văn tốt nghiệp
này.
Xin cảm ơn những bạn AIT khoá 7 ñã giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong thời gian
tham gia khoá học.
Sau cùng con xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, em cám ơn các anh chị trong
gia ñình và bạn Phan Thị Hạnh ñã cỗ vũ ñộng viên và hỗ trợ tôi hoàn thành khoá học.
Hải Phòng, ngày 05 tháng 10 năm 2007



PHẠM THÀNH CÔNG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv




DANH MỤC VIẾT TẮT
ω
Omega
AA Arachidonic acids
B. plicatilis
Brachionus plicatilis
Viện CNSH Viện Công nghệ Sinh học
C. muelleri
Chaetoeros muelleri
CS Culture selco
Cs cộng sự
DHA Docosahexaenoic acids
DPA Decosapentaenoic acids
EPA Eicosapentaenoic acids
HUFA Highly polyunsaturated fatty acids
N. oculata
Nannochloropsis oculata
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
PS Protein selco
PUFAs Polyunsaturated fatty acids
TLK Trọng lượng khô
VTB Vi tảo biển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 . Thành phần axít béo trong một số loại thức ăn............................ 32

Bảng 1.2 Hàm lượng axít béo trong luân trùng ñược làm giàu bằng các nguồn thức ăn
khác nhau (mg/g TLK)................................................................................. 32

Bảng 3.1: Biến ñộng môi trường trong các bể nuôi ...................................... 40

Bảng 3.2 Thành phần Lipit tổng số của luân trùng ở các lô thí nghiệm L1, L2 và L3
..................................................................................................................... 40


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Tảo Schizochytrium sp.................................................................. 24

Hình 1.2: Tảo Schizochytrium sp ñựợc nuôi trên môi trường lỏng................ 24

Hình 1.3: Luân trùng Brachionus plicatilis .................................................. 27

Hình 3.1: Tăng trưởng của quần thể luân trùng trong các lô L1, L2 và L3 ... 41

Hình 3.2: Tỷ lệ mang trứng của luân trùng trong các L1, L2 và L3.............. 42


Hình 3.3: Thành phần axít béo của luân trùng ở các lô L1, L2 và L3 ........... 44

Hình 3.4: Thành phần n-3 và n-6 HUFAs trong các lô L1, L2, và L3........... 45

Hình 3.5 Thành phần một số axít béo DHA, DPA, EPA, AA trong luân trùng ở các lô
thí nghiệm L1, L2 và L3 .............................................................................. 46

Hình 3.6. Ảnh hưởng của luân trùng ñược nuôi bằng men bánh mỳ, hỗn hợp VTB
quang tự dưỡng và VTB dị dưỡng lên tỷ lệ sống của cá bống bớp ............... 48

Hình 3.7. Ảnh hưởng của luân trùng ñược nuôi bằng men bánh mỳ, hỗn hợp VTB
quang tự dưỡng và VTB dị dưỡng lên tốc ñộ tăng trưởng của cá bống bớp (l: chiều
dài)............................................................................................................... 49

Hình a: Hệ thống bể thí nghiệm luân trùng................................................... 64

Hình b: Hệ thống bể thí nghiệm ướng cá bống bớp ...................................... 64

Hình c: ðếm mẫu luân trùng........................................................................ 64

Hình d: Thu mẫu cá thí nghiệm.................................................................... 64

Hình e: Luân trùng không mang trứng trong lô sử dụng tảo Schizochytrium 65

Hình f: Luân trùng mang trứng trong lô sử dụng tảo Schizochytrium........... 65

Hình g: Luân trùng mang trứng trong lô dụng hỗn hợp tảo quan năng ......... 65

Hình h: Cá bống bớp thí nghiệm .................................................................. 65



1
Mục lục

Lời cam ñoan………………………………………………………………. iii
Lời cảm ơn………………………………………………………………… iv
Danh mục viết tắt………………………………………………………… v
Danh mục các bảng……………………………………………………… vi
Danh mục các hình………………………………………………………… vii
Mục lục ..........................................................................................................1
MỞ ðẦU .......................................................................................................3
I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................6
1.1. Tình hình nghiên cứu vi tảo trên thế giới 6
1.1.1. Khái niệm về tảo, vi tảo. 6
1.1.2. Vai trò chung của vi tảo ñối với con người và ñộng vật 6
1.1.3. Các hướng nghiên cứu chính hiện nay của vi tảo 15
1.1.3.1. Sử dụng vi tảo trong dinh dưỡng người và ñộng vật 15
1.1.3.2. Khai thác các hoạt chất từ vi tảo 16
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 17
1.3. Tảo dị dưỡng Schizochytrium sp. 22
1.3.1.Vị trí phân loại 22
1.3.2. Thành phần dinh dưỡng của tảo Schizochytrium 24
1.4. Luân trùng (Brachionus plicatilis) 25
1.5. Nhu cầu acid béo trong ñộng vật thuỷ sản 28
1.6. Vấn ñề cường hoá luân trùng 30
1.7. Một số ứng dụng sử dụng sinh khối Schizochytrium trong sản xuất giống
thuỷ sản 32
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................35
2.1. Vật liệu và ñịa ñiểm nghiên cứu 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu, bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu 35

2.2.1. Nuôi sinh khối luân trùng bằng VTB dị dưỡng Schizochytrium sp 35

2
2.2.2. Thử nghiệm sử dụng luân trùng ñược nuôi sinh khối bằng men bánh
mỳ, VTB quang tự dưỡng và VTB dị dưỡng cho ương nuôi ấu trùng cá bống
bớp (Bostrichthys siensis, Lacépède, 1801) 36
2.2.3. Phương pháp phân tích mẫu 36
2.3. Phương pháp xử lý số liệu 38
III. KẾT QUẢ ..............................................................................................39
3.1. Biến ñộng môi trường trong bể nuôi luân trùng 39
3.2. Sự phát triển của quần thể luân trùng 40
3.2.1. Tốc ñộ tăng trưởng của quần thể 40
3.2.2. Tỷ lệ mang trứng 41
3.3. Biến ñộng thành phần axít béo trong quá trình nuôi 42
3.3.1. Hàm lượng lipit tổng số 42
3.3.2.Thành phần n-3 và n-6 HUFAs 44
3.4. Kết quả theo dõi sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bống bớp 46
3.4.1. Ảnh hưởng của luân trùng ñược nuôi bằng men bánh mỳ, hỗn hợp VTB
quang tự dưỡng và VTB dị dưỡng lên tỷ lệ sống của cá bống bớp 46
3.4.2. Ảnh hưởng của luân trùng ñược nuôi bằng men bánh mỳ, hỗn hợp VTB
quang tự dưỡng và VTB dị dưỡng lên tốc ñộ tăng trưởng của cá bống bớp 47
3.5. Thảo luận 48
IV. KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT ...................................................................51
4.1. Kết luận 51
4.2. Ý kiến ñề xuất 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................55
PHỤ LỤC 1 Một số hình ảnh thí nghiệm......................................................62
PHỤ LỤC 2 Bảng phân tích thành phần các axít béo ...................................64
PHỤ LỤC 3 Biến ñộng môi trường trong các lô thí nghiệm .........................71
PHỤ LỤC 4 Kết quả phân tích Anova..........................................................76



3
MỞ ðẦU
Việt Nam là một quốc gia có trên 3.260 km bờ biển, với 112 cửa sông ñổ
trực tiếp ra biển cùng với khoảng 20 kiểu hệ sinh thái khác nhau, có năng suất
sinh học cao ñặc trưng cho vùng ven biển nhiệt ñới. Các ñiều kiện trên ñã tạo
ra tiềm năng to lớn cho phát triển NTTS ven biển bước ta. Tuy nhiên, hạn chế
của nghề nuôi cá biển ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là thu gom giống tự
nhiên, việc cung cấp con giống ở các trại sản xuất trong nước hoàn toàn chưa
ñáp ứng ñược nhu cầu sản xuất của nghề nuôi biển và nuôi nước lợ. Hơn nữa,
trong quá trình ương nuôi ấu trùng cá biển ở các trại sản xuất giống, thường
gặp nhiều khó khăn, ñặc biệt là khâu chất lượng thức ăn cho ấu trùng và lựa
chọn loại thức ăn phù hợp, ñây cũng là vấn ñề ñang ñược các nhà nghiên cứu
hết sức quan tâm.
Luân trùng, Brachionus plicatilis, phân bố rộng rãi trong các thuỷ vực
nước lợ, ñược xem là loại thức ăn tươi sống ñặc biệt cho ấu trùng cá và giáp
xác biển. ðó là do, chúng có những ñặc ñiểm lợi thế như: kích thước nhỏ phù
hợp với khẩu ñộ miệng vật nuôi, giàu dinh dưỡng, dễ hấp thụ qua biểu mô
ruột của ấu trùng, hoạt ñộng sinh sản nhanh, có tốc ñộ bơi chậm, sống lơ lửng
trong nước, chúng thích nghi rất tốt với ñiều kiện môi trường...Ngoài ra, trong
thành phần axít béo của B. plicatilis chứa các axít không bão hoà ña nối ñôi
loại omega 3 (polyunsaturated fatty acids- PUFAs n-3, gọi tắt là axít béo ω-
3), rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển của ấu trùng các loài tôm, cá biển.
Luân trùng còn có ý nghĩa quan trọng, quyết ñịnh ñến tỷ lệ sống sót cũng như
tốc ñộ tăng trưởng của ấu trùng cá, giáp xác ở giai ñoạn ñầu mà hầu hết các
loại thức ăn nhân tạo không thể thay thế ñược.

4
Hiện nay, Việt Nam ñã cho ñẻ thành công một số loài cá biển quý hiếm,

có ý nghĩa kinh tế cao như: cá song, cá giò, cá bớp, cá vược…Trong ñó,
nguồn thức ăn ñược sử dụng trong ương nuôi ấu trùng các loài cá biển nêu
trên chủ yếu là các loài vi tảo biển (VTB) quang tự dưỡng. ðã có hàng trăm
loài tảo ñược thử nghiệm ñể làm thức ăn trong nuôi trồng thuỷ sản (NTTS),
nhưng cho tới nay mới chỉ có khoảng 20 loài tảo ñược sử dụng rộng rãi
(Nguyễn Thị Xuân Thu, 2004). Việc sử dụng các loài tảo dị dưỡng làm thức
ăn cho ấu trùng hầu như chưa ñược nghiên cứu ở Việt Nam. Năm 2005, Viện
Công nghệ sinh học ñã phân lập thành công loại VTB dị dưỡng: Labyrinthula
sp. và Schizochytrium sp. tại một số vùng biển của Việt Nam, có hàm lượng
axit DHA (Docosahexaenoic, C22:6 n-3) và DPA (Decosapentaenoic, C22:5
n-3) cao gấp 5-10 lần so với các loài VTB hiện vẫn ñang ñược sử dụng trong
NTTS (Hoàng Lan Anh và cs., 2005; ðặng Diễm Hồng và cs., 2007). Các
PUFAs này có chức năng quan trọng ñối với hoạt ñộng trí não và mắt ở người
cũng như sự phát triển của các loài thuỷ hải sản. Cũng chính vì có hàm lượng
n-6 DPA và DHA cao, nên các loại VTB dị dưỡng Labyrinthula sp. và
Schizochytrium sp. ñã mở ra một triển vọng mới trong việc sử dụng chúng ñể
làm giàu DHA và DPA trong thức ăn tươi sống cho các ñối tượng NTTS.
Chính vì vậy, chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá thử
nghiệm khả năng ứng dụng tảo dị dưỡng Schizochytrium sp. trong nuôi
luân trùng (Brachionus plicatilis) sử dụng cho ương nuôi cá biển” ñể góp
phần ñáp ứng ñược yêu cầu cả về mặt khoa học và thực tiễn ñang ñặt ra hiện
nay của ngành NTTS trong việc tìm kiếm các nguồn thức ăn tươi sống giàu
dinh dưỡng cho các ñối thuỷ sản có giá trị.

5
Mục tiêu nghiên cứu chung của ñề tài là góp phần vào sự hoàn thiện
và phát triển công nghệ sản xuất giống cá biển ở Việt Nam. Trong ñó, có 2
mục tiêu cụ thể mà luận văn cần giải quyết là:
- Cải tiến chất lượng thức ăn tươi sống cho ương nuôi ấu trùng cá biển
- ðánh giá hiệu quả việc sử dụng VTB dị dưỡng Schizochytrium sp.

trong nuôi sinh khối luân trùng (Brachionus plicatilis).
Nội dung nghiên cứu
- Theo dõi sinh trưởng của luân trùng sử dụng VTB
dị dưỡng Schizochytrium sp.
- Theo dõi tỷ lệ mang trứng của luân trùng
(Brachionus plicatilis)
- Theo dõi biến ñổi thành phần axít béo của luân trùng sử dụng VTB dị
dưỡng Schizochytrium sp.
- Thử nghiệm sử dụng luân trùng ñược nuôi bằng VTB quang tự dưỡng
và tảo dị dưỡng ñối với ấu trùng cá bống bớp (Bostrichthys siensis, Lacépède,
1801)

6
I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu vi tảo trên thế giới
1.1.1. Khái niệm về tảo, vi tảo.
Tảo (algae) là những thực vật bậc thấp, trong tế bào có chứa diệp lục và
sống chủ yếu ở nước. Vi tảo (micro algae) là những sinh vật có kích thước
hiển vi, là thành phần chủ yếu tạo nên năng suất sơ cấp của thuỷ vực và giữ
vai trò quan trọng trong việc duy trì sự phát triển của hệ sinh thái nước
(Dương ðức Tiến, 2006). Dựa vào phương thức dinh dưỡng người ta phân
chia vi tảo thành các loại sau: Các loài vi tảo tự dưỡng, nhờ quang hợp tổng
hợp các chất vô cơ thành hữu cơ ñể sinh trưởng; khi môi trường bất lợi một số
tảo chuyển từ hình thức tự dưỡng sang dị dưỡng; và hỗn dưỡng (là hình thức
vừa tự dưỡng vừa dị dưỡng) (Võ Hành, 2001).
1.1.2. Vai trò chung của vi tảo ñối với con người và ñộng vật
Trong tự nhiên, vi tảo là mắt xích ñầu tiên trong chuỗi thức ăn nên chúng
là nguồn thức ăn không thể thiếu của nhiều ñối tượng thuỷ sản như ở hầu hết
các giai ñoạn phát triển của nhuyễn thể, giai ñoạn ấu trùng của giáp xác và cá.
Ngoài ra, chúng còn ñược sử dụng ñể nuôi sinh khối ñộng vật phù du (luân

trùng, copepod, artemia) làm thức ăn cho các giai ñoạn ấu trùng của giáp xác
và cá.
*Giá trị dinh dưỡng của vi tảo:
Ưu ñiểm của vi tảo là có kích thước phù hợp, dễ tiêu hoá, ít gây ô nhiễm
môi trường, không có ñộc tố, có thể chuyển hoá trong chuỗi thức ăn, có tỷ lệ
phát triển nhanh, có khả năng nuôi sinh khối lớn, cung cấp ñầy ñủ chất dinh
dưỡng cần thiết cho ñộng vật nuôi. Năm 1999, sản phẩm từ vi tảo sử dụng
trong NTTS ñạt 1000 tấn (trong ñó 62% cho ñộng vật thân mềm, 21% cho
tôm và 16% cho cá). Becker, 2004, ñã công bố về thành phần dinh dưỡng của
hơn 40 loài vi tảo và ứng dụng của chúng trong NTTS.

7
Nhìn chung, hàm lượng protein của vi tảo dùng trong NTTS thay ñổi từ
6-52% trọng lượng khô (TLK), carbohydrate: 5–23% và lipit: 7–23%. Tất cả
các loài vi tảo có thành phần axit amin tương tự nhau, giàu các axit amin
không thay thế và không bị thay ñổi nhiều trong các pha phát triển và ñiều
kiện chiếu sáng. Do vậy, sự khác nhau về chất lượng protein là một nhân tố
tạo nên sự khác nhau về giá trị dinh dưỡng của các loài vi tảo.
Polysaccharides ở vi tảo có biến ñộng về thành phần ñường, trong ñó hàm
lượng glucoza cao, ñạt từ 21 ñến 87%. Thành phần PUFAs ñược quan tâm
nhiều là EPA (eicosapentaenoic acid, C20:3n-3), AA (arachidonic acid,
C20:4n-6), DHA và DPA, ñây là những PUFAs có vai trò quan trọng ñối với
ñộng vật cũng như con người (Sijtsma và cs., 2004). Ví dụ, DHA có vai trò
rất quan trọng ñối với hoạt ñộng của não và mắt, làm cho vi tảo trở thành
nguồn thức ăn có giá trị dinh dưỡng vô cùng quan trọng cho các ñối tượng
nuôi biển, ñặc biệt là trong giai ñoạn phát triển của ấu trùng cá biển.
Tất cả vi tảo ñều có hàm lượng cao về axit ascorbic (chiếm 1–16 mg/g
TLK) và riboflavin (chiếm 20–40 µg/g). Vi tảo có hàm lượng vitamin cao
ñược sử dụng trong NTTS như Nannochloropsis atomus, Nannochloropsis
oculata, Nannochloropsis sp. Pavlova lutheri, Pavlova pinguis, Stichococcus

sp. Chaetoceros muelleri, Thalassiosira pseudonana, Isochrysis sp.; (T. ISO)
và Tetraselmis sp. ñã ñược Brown và cs., 1999 công bố. Kết quả thu ñược ñã
cho phép ñịnh ra tiêu chuẩn về hàm lượng vitamin trong thức ăn tươi sống
dùng trong NTTS. Vi tảo còn có hầu hết các loại vitamin quan trọng, ñáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng của ñộng vật nuôi như B
1
, B
2
, B
6
, B
12
, Vitamin H, C, E,
K và tiền vitamin A…Thành phần các vitamin giữa các loài vi tảo khác nhau
là khác nhau. Mức ñộ thay ñổi cao nhất là axit ascobic, khoảng 16 lần (từ 1
ñến 16mg/g TLK) (Brown & Miller, 1992). Với các loại vitamin khác, thì

8
nồng ñộ của chúng khác nhau từ 2 ñến 4 lần giữa các loài vi tảo khác nhau. Ví
dụ như: β carotene dao ñộng từ 0,5 ñến 1,1 mg/g, niacin- 0,11 ñến 0,47 mg/g,
α-tocopherol- 0,07 ñến 0,29 mg/g, thiamin- 29 ñến 109µg/g, riboflavin- 25
ñến 50 µg/g, axit pantothenic-14 ñến 38 µg/g, folates 17 ñến 24 µg/g,
pyridoxine 3,6 ñến 17 µg/g , cobalamin 1,8 ñến 7,4 µg/g, biotin 1,1 ñến 1,9 µg/g,
retinol ≤2,2 µg/g and vitamin D ≤0,45 µg/g (Brown, 2002). Các nghiên cứu sâu
hơn ñã chỉ ra rằng việc lựa chọn tốt chế ñộ ăn hỗn hợp tảo phải cung cấp các
vitamin có nồng ñộ phù hợp cho các chuỗi thức ăn trong NTTS.
Như vậy, thành phần dinh dưỡng trong vi tảo có thể khác nhau phụ thuộc
vào từng loài, các pha phát triển và ñiều kiện nuôi trồng khác nhau như ánh
sáng, nhiệt ñộ, môi trường nuôi (Muller và cs., 2003). Sự khác nhau về hàm
lượng sterols, khoáng, sắc tố cũng có thể góp phần tạo nên sự khác nhau về

mặt dinh dưỡng của các VTB. Mỗi một loài tảo ñều có thể thiếu ít nhất một
thành phần dinh dưỡng cần thiết, ví dụ như I. galbana có nhiều DHA ít EPA
ngược lại tảo khuê có nhiều EPA và ít DHA. Vi tảo có hàm lượng PUFAs
(EPA, DHA) dao ñộng từ 1-20mg/ml tế bào ñược xem là thích hợp cho sự
sinh trưởng của nhuyễn thể, nếu hàm lượng này thấp hơn 0,5mg/ml TB thì
ñược coi là thức ăn nghèo dinh dưỡng. Còn ñối với giáp xác nhu cầu này ñều
rất cần thiết và tuỳ thuộc vào từng loài. Ở tôm he Nhật Bản (Penaeus
japonicus), thức ăn chứa khoảng 1% EPA và DHA là phù hợp cho sinh
trưởng và có vai trò quan trọng trong quá trình biến ñổi sinh lý của cơ quan
sinh sản và tổng hợp các hormone sinh sản. Trong khi nhu cầu này ở cá biển
từ 1-2% TLK thức ăn (Jim, 1999). Vì vậy, việc chọn lựa và sử dụng hỗn hợp
các loài VTB làm thức ăn sẽ cung cấp ñầy ñủ các thành phần dinh dưỡng cần
thiết cho sự phát triển và ñem lại hiệu quả cao hơn cho ñối tượng thủy sản.
Các loài VTB có ñặc tính dinh dưỡng tốt ñược sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp,

9
bao gồm: Chaetoceros calcitrans, Chaetoceros muelleri, Pavlova lutheri,
Isochrysis sp., Tetraselmis suecica, Skeletonema costatum và Thalassiosira
pseudonana.
Với ñặc trưng về thành phần dinh dưỡng của mình, VTB ñang là mối
quan tâm lớn trong phát triển thương mại hoá sản phẩm công nghệ sinh học vi
tảo như là thực phẩm chức năng cho người và ñộng vật, ñặc biệt là thức ăn
cho ngành NTTS. Hàng loạt các nghiên cứu về ña dạng và ứng dụng của vi
tảo, thương mại hoá sản phẩm astaxanthin từ Haematococcus, carotenoid từ
Dunalliela, Spirulina hay nghiên cứu về ảnh hưởng của sắc tố này lên tỷ lệ
sống sót và sinh trưởng của ấu trùng tôm Penaeus monodon ñã ñược thông
báo. Vanitha và cs., 2007 ñã công bố việc sử dụng VTB trong NTTS như là
nguồn thức ăn tươi sống và nhân tạo cho nuôi ấu trùng tôm, Farfantepenaeus
aztecus và dùng thức ăn từ vi tảo như Liqualife™, Epifeed™, Zeigler™ E-Z
Larvae, Zeigler™ Z-Plus và Zeigler™ E-Z Artemia thay thế từng phần thức

ăn Artemia nauplius trong việc sản xuất ấu trùng tôm F. aztecus. Các nghiên
cứu sâu về dinh dưỡng, khả năng tiêu hoá và nuôi trồng sinh khối vi tảo cho
nuôi trồng ấu trùng cá biển và ñộng vật thân mềm hai mảnh vỏ ñã ñược
Villeneuve và cs., (2004) tiến hành nghiên cứu.
VTB ngày nay ñang là thức ăn không thể thiếu và mang tính chất quyết
ñịnh trong NTTS.

*Trong nuôi sinh khối luân trùng:
Luân trùng Brachionus rotundiformis và B. plicatilis là nguồn thức ăn
không thay thế cho giai ñoạn ñầu của ấu trùng nhiều loài cá biển. Việc ñáp
ứng ñủ sinh khối luân trùng ñạt chất lượng dinh dưỡng cho các bể ương ấu

10
trùng là việc làm không dễ ở các trại sản xuất giống. VTB là nguồn thức ăn
tuyệt vời nhất trong nuôi sinh khối luân trùng ñạt năng suất và chất lượng
dinh dưỡng cao nhất, chúng có thể tham gia ñiều chỉnh thành phần lipid và
các axit béo của luân trùng trước khi chúng trở thành thức ăn cho ấu trùng vì
thành phần axit béo của luân trùng có liên quan mật thiết với thức ăn. ðể hạ
giá thành nuôi sinh khối luân trùng và giảm ô nhiễm môi trường nước nuôi
người ta sử dụng vi tảo ở 2 giai ñoạn: a/ Giai ñoạn ñầu: khi mật ñộ luân trùng
nhỏ hơn 150 con/ml; b/ Giai ñoạn sắp thu hoạch: 1 ngày trước khi thu hoạch,
luân trùng ñược cho ăn bằng vi tảo, ñiều này cho phép tăng cao ñược mật ñộ
do kéo dài ñược thời gian nuôi nhờ vi tảo không làm bẩn môi trường nuôi. Và
ñặc biệt nhờ hàm lượng cao của các PUFAs như EPA trong Nannochloropsis
oculata, Tetraselmis sp. và DHA trong Isochrysis galbana làm cho luân trùng
có chất lượng dinh dưỡng cao ñối với ấu trùng. Nghiên cứu của tác giả Reitan
và cs., 1997 ñã cho thấy luân trùng ñươc ăn Isochrysis galbana, là loài vi tảo
giàu DHA, có hàm lượng DHA cũng như tỷ lệ DHA/EPA trong luân trùng
tăng (14%/ngày). Trái lại cho luân trùng ăn Tetraselmis sp. tỷ lệ DHA/EPA
giảm 30%/ngày.

*Trong nuôi cá biển:
Vi tảo ñược ñưa trực tiếp vào bể ương ấu trùng của nhiều loài cá biển
bằng kỹ thuật nuôi “nước xanh”. ðối với ấu trùng cá biển, không giống như
nhuyễn thể và ấu trùng giáp xác, chúng không trực tiếp ăn vi tảo mà ñược
cung cấp dinh dưỡng thông qua các ñối tượng ñộng vật phù du làm thức ăn
như copepod, luân trùng, artemia. Giá trị dinh dưỡng của các ñối tượng này
phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thức ăn chính là vi tảo. Ví dụ như nuôi luân
trùng bằng Dunaliella tertiolecta (ít PUFAs) thì chứa ít hàm lượng PUFAs
trong cơ thể, ngược lại nếu nuôi bằng Pavlova lutheri (giàu PUFAS) thì cũng

11
giàu PUFAs trong cơ thể của chúng (Jim, 1999). Dựa vào cỡ mồi của ñộng
vật nuôi mà các loài tảo ñược lựa chọn nuôi sinh khối làm thức ăn thường có
kích thước từ 2-20µm và cho ñộng vật phù du tốt nhất từ 2-12 µm (Muller và cs.,
2003).
Mặc dù cho ñến nay, các nhà khoa học vẫn chưa khẳng ñịnh hết ñược vai trò của vi tảo trong “qui trình nuôi nước xanh”, xong
theo Skjermo và Vadstein, 1993, Reintan và cs., 1997, một số vai trò chính của chúng có thể tóm tắt như sau: 1/ ổn ñịnh chất lượng
nước nuôi trong hệ thống nuôi tĩnh bằng việc tăng oxygen, loại các sản phẩm trao ñổi chất…; 2/ là nguồn thức ăn trực tiếp cho ấu
trùng, thành phần polysaccharides có trong thành phần tế bào vi tảo có khả năng kích thích hệ thống miễn dịch “không ñặc hiệu”
của ấu trùng; 3/ là nguồn thức ăn gián tiếp cho ấu trùng thông qua luân trùng có trong bể ương. Vi tảo ñã bổ sung và ổn ñịnh giá trị
dinh dưỡng của luân trùng trước khi trở thành mồi ăn cho ấu trùng cá biển; 4/ tăng tốc ñộ bắt mồi của ấu trùng thông qua ñộ phân
tán của ánh sáng trong bể nuôi; 5/ dịch chiết từ vi tảo có tác ñộng ñến hệ vi sinh vật hiện diện trong bể ương ấu trùng và trong
ñường ruột của ấu trùng (ðặng Tố Vân Cầm, 2007).
*Trong nuôi tôm:
VTB làm thức ăn trực tiếp cho ấu trùng tôm biển, số lượng giảm dần
theo tập tính của ấu trùng tôm từ ăn thực vật: giai ñoạn Zoea (herbivorous)
sang ăn ñộng vật (carnivorous): Mysis, Postlarvae. Ngoài ra VTB còn ổn ñịnh
chất lượng nước của bể nuôi. Trong số 14 loài tảo thử nghiệm làm thức ăn
cho ấu trùng tôm, kết quả cho thấy ấu trùng tôm biển: tôm sú (Penaeus
monodon), tôm thẻ (P. merguiensis, P. indicus, P. japonicus) ăn các loài tảo

Chaetoceros muelleri, Chaetoceros calcitrans, Skeletonema costatum,
Rhodomonas baltica, Tetraselmis suecica, Isochrysis sp. cho tỷ lệ sống và tốc
ñộ tăng trưởng lớn nhất (Muller và cs., 2003).
*Trong nuôi nhuyễn thể:
Vi tảo là nguồn thức ăn cho tất cả các giai ñoạn của một số loài nhuyễn
thể: nghêu, hàu, sò, ñiệp, ốc hương, bào ngư... Năm 1986, Dinet và cs., ñã thử
nghiệm 50 loài VTB làm thức ăn cho ñộng vật hai mảnh vỏ và ñã chọn ra 12
loài ñược ứng dụng rộng rãi cho các trại sản xuất nhuyễn thể. Trong ñó, các
loài Isochrrysis galbana, Isochrysis sp. Pavlova lutheri, Nannochloropsis
oculata, Tetraselmis suecica, Chaetoceros gracilis, Chaetoceros calcitrans,

12
Skeletonema costatum ñược sử dụng phổ biến nhất với tần số sử dụng từ 40-
80% ở các trại sản xuất (Muller và cs., 2003).
Ngoài vai trò làm thức ăn cung cấp dinh dưỡng cho ñối tượng thuỷ sản,
vi tảo còn có tác dụng kích thích enzyme tiêu hoá của ấu trùng tôm sú (chủ
yếu là trypsin) nâng cao tốc ñộ tăng trưởng (Brown, 2002).
ðối với cá cũng có kết quả tương tự, việc bổ sung tảo Isochrysis galbana
mật ñộ 2 vạn TB/ml ñã nâng tốc ñộ sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm nuôi
bằng thức ăn tổng hợp lên 40% và tăng 26% tỷ lệ sống. Nhóm nghiên cứu này
cho rằng vi tảo ñã làm tăng cường nhiều loại enzyme khác nhau như trypsin,
alkaline phosphatase và maltase và ñã cải thiện hệ tiêu hoá của ấu trùng cá.
Các nghiên cứu khác còn cho thấy hiệu quả tích cực của vi tảo khi bổ
sung trong quá trình ương nuôi tôm và cá, chúng là kích thích khả năng bắt
mồi của ấu trùng do chúng tiết ra chất hấp dẫn (attractans) (Muller và cs.,
2005) và có ảnh hưởng ñến hệ vi khuẩn trong bể nuôi và thiết lập hệ vi khuẩn
trong ruột ấu trùng (Skjermo & Vadstein, 1993).
Nghiên cứu của (Spolaore và cs., 2006) cho thấy vi tảo còn hạn chế sự
phát triển của vi khuẩn trong bể nuôi, ñặc biệt là các loài thuộc nhóm Vibrio-
thường là tác nhân cơ hội gây bệnh. Ví dụ Tetraselmis suecica hạn chế vi

khuẩn gây bệnh cho cá.
Như vậy, vi tảo có vai trò vô cùng quan trọng ñối với hầu hết các ñối
tượng nuôi của ngành NTTS. ðặc biệt ñối với nghề nuôi cá biển, nhu cầu con
giống một số loài có giá trị kinh tế cao như cá chẽm, cá hồng, cá mú và tôm
sú... ngày càng tăng cao. Không có trại sản xuất giống cá biển nào thành công
mà không có sự hiện diện của vi tảo. Cho ñến nay hầu hết các loài tảo ñược

13
sử dụng cho NTTS ñều là các loài tảo quang tự dưỡng. Về cơ bản, các loài tảo
này ñều ñáp ứng ñược nhu cầu dinh dưỡng của ấu trùng giáp xác cũng như ấu
trùng cá biển. Tuy nhiên, sản xuất giống một số loài cá biển ñòi hỏi thức ăn
phải có hàm lượng PUFAs cao, nên việc sử dụng các loài tảo quang tự dưỡng
còn bị hạn chế. Thức ăn cho ấu trùng cá biển thường qua công ñoạn làm giàu
PUFAs. Trong khi ñó, vi tảo quang tự dưỡng chỉ có thể nuôi sinh khối theo
mùa và theo vùng nhất ñịnh nên sinh khối nuôi bị hạn chế và giá thành sản
phẩm rất cao. Vì vậy, trong sản xuất NTTS, người ta luôn tìm kiếm các loài
tảo vừa có giá trị dinh dưỡng cao lại vừa có thể chủ ñộng nhân nuôi sinh khối
lớn ñể ñáp ứng cho ương nuôi ấu trùng, ñồng thời việc thu thập, lưu giữ và
xây dựng ngân hàng vi tảo có giá trị dinh dưỡng nhằm cung cấp giống chủ
ñộng phục vụ nhu cầu sản xuất giống thuỷ sản và ổn ñịnh môi trường nuôi là
việc làm cấp thiết và vô cùng có ý nghĩa cho ngành NTTS.
Một vài năm trở lại ñây, Labyrinthula, Schizochytrium – những chi vi tảo
biển dị dưỡng mới, ñược các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu (Porter,
1989; Honda cs., 1998; Kumon cs., 2002, 2003; Inouye, 2004). Trong hệ
thống 6 giới, lớp Labyrinthulea ñược xếp vào giới thứ 6 - Chromista (còn có
tên gọi là Heterokonts hay Stramenopiles). Labyrinthula là chi tảo duy nhất
thuộc họ Labyrinthulidae (Labyrinthulid). Với những ñặc ñiểm như: tỷ lệ (%)
n-6 DPA và DHA trên tổng số axit béo cao (chiếm ñến 20 – 60% tổng số axit
béo), lượng axit béo chiếm 20 – 40% TLK của tế bào, là loại vi tảo ñơn bào,
tế bào hình thoi có kích thước nhỏ (<10µm) và sống dị dưỡng, nên nguồn vi

tảo biển thuộc chi Labyrinthula rất phù hợp cho việc sử dụng làm thức ăn tươi
sống trong NTTS (Kumon và cs., 2002). Trên thế giới, trong một vài năm gần
ñây, các loài vi tảo biển thuộc chi Labyrinthula, Ulkenia, Schizochytrium ...
ñã trở thành ñối tượng chính ñể sản xuất hàng hoá DHA làm thực phẩm chức

14
năng cho con người và trong NTTS (Gross và Pulz, 2004). Hiện nay, các nhà
khoa học ở một số nước như Nhật Bản, Úc… ñang tập trung nghiên cứu
PUFAs ở vi tảo này và việc phối trộn chúng cùng với nấm men và một số vi
tảo biển khác làm thức ăn tươi sống hoặc nhân tạo có một phổ axit béo mạch
các bon dài không bão hoà rộng hơn ñể cung cấp làm thực phẩm chức năng
cho con người và cho ngành NTT hải sản. Với các chủng thuộc chi
Labyrinthula có hàm lượng PUFAs gồm DHA và n-6 DPA ñạt 0,59-1,5g/l và
TLK của tế bào ñạt 4,93-7,5g/l (Kumon và cs., 2002) hay tỷ lệ n-6 DPA trên
axit béo tổng số là 48,1% và hàm lượng axit béo tổng số chiếm ñến 26,6%
TLK của tế bào (Kumon cs., 2003). Với chủng vi tảo biển Schizochytrium sp.
một loài thuộc họ Thraustrochytrid có thể chứa ñến 70% trọng lượng là lipit
và hàm lượng DHA chiếm ñến 35% tổng số axit béo (Sijtsma cs., 2004).
Trong ñó, trên 90% lipit là lipit trung tính. Với bể nuôi phản ứng quang sinh ở
các chủng này người ta ñã thu ñược 48,1g TLK /l và 13,3 gDHA/l trong 4
ngày nuôi cấy.
Một số loài vi tảo ñược ñề cử ñể sản xuất EPA gồm Nitzschia sp.
Nannochloropsis, Navicula sp. Phaeodactylum và Porphyridium. Việc sử
dụng ánh sáng cho nuôi tảo ñã gây hạn chế về mặt thương mại chúng do giá
thành cao. Nuôi các vi tảo dị dưỡng với các thiết bị lên men thông thường làm
chi phí cho sản xuất 1 kg tảo dị dưỡng ước tính rẻ hơn 5 ñô la so với các hệ
thống bể phản ứng quang sinh. Khi nuôi cấy các loài tảo dị dưỡng, mật ñộ tảo
có thể ñạt tới 50-100 gr sinh khối khô/lít, cao gần gấp 10 lần so với hệ thống
nuôi cấy tảo ở bể phản ứng quang sinh, giá thành sản phẩm hạ ñáng kể (Swaaf
và cs., 2003). Ví dụ với vi tảo dị dưỡng Crypthecodinium ñã ñược ghi nhận

tổng lượng axit béo chiếm xấp xỉ 30% TLK với hàm lượng DHA chiếm
khoảng 50%. Schizochytrium cũng ñược sản xuất bằng kĩ thuật lên men vi

15
sinh vật ñạt 30-40% lượng axit béo ω-3, sinh khối tế bào có thể ñạt 20gr/l, có
chủng ñạt 70% sinh khối khô là axit béo với 35% là DHA và ñạt năng xuất 3
g DHA/ngày.
Như vậy, tảo ñã ñược sử dụng làm nguồn sản xuất DHA, song chi phí
cho sản xuất vẫn còn rất ñắt, sản lượng thấp và giá thành ñể tách chiết dầu
cũng còn cao. Việc sản xuất DHA bằng vi tảo biển dị dưỡng có rất nhiều
thuận lợi như: dễ dàng duy trì ñiều kiện nuôi cấy tối ưu và thuần; có thể sản
xuất dầu quanh năm, không bị ảnh hưởng của mùa vụ và khí hậu; có thể kiểm
soát quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm; có thể tăng mật ñộ lên trên
100 g TLK/l (Swaaf và cs., 2003); các công nghệ liên quan ñến lên men dị
dưỡng ñang ñược sử dụng rộng rãi.
1.1.3. Các hướng nghiên cứu chính hiện nay của vi tảo
1.1.3.1. Sử dụng vi tảo trong dinh dưỡng người và ñộng vật
* Sử dụng vi tảo trong dinh dưỡng của người
Cho ñến nay, việc sử dụng sinh khối vi tảo làm nguồn bổ sung dinh
dưỡng cho người chỉ giới hạn ở một số nhóm như Spirulina, Chlorella,
Dunaliella và một phần nhỏ là Nostoc và Aphanizomeron bởi những quy chế
về an toàn thực phẩm. Tuy nhiên việc cho phép sử dụng loài tảo biển
Odonella aurita do công ty INNOVALG của Pháp sản xuất như một loại thực
phẩm mới ñã tạo thuận lợi lớn cho công nghệ sinh học vi tảo. Trong một vài
năm tới, thị trường thực phẩm chức năng ñược dự ñoán sẽ là thị trường sôi
ñộng nhất và có thể chiếm tới 20% trong ngành công nghiệp thực phẩm. Sinh
khối hoặc dịch chiết của tảo Spirulina, Chlorella, Dunaliella ñã ñược sử dụng
trong nhiều sản phẩm cung cấp cho con người như mỳ ống, bánh mỳ, sữa

16

chua, bia và các ñồ uống nhẹ ở nhiều quốc gia trên thế giới như ðức, Pháp,
Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan (Gross và Pulz, 2004).
* Sử dụng vi tảo làm thức ăn bổ sung cho ñộng vật
Việc sử dụng vi tảo làm thức ăn cho ñộng vật ñã thu ñược nhiều kết quả
ñáng kể. ðã có những bằng chứng chỉ ra rằng chỉ với một lượng nhỏ sinh khối
vi tảo của một số loài thuộc chi Spirulina, Chlorella ñã có những tác ñộng
tích cực lên sinh lý của cá, tôm. Cá ñược nuôi bằng vi tảo bổ sung vào khẩu
phần thức ăn của gia cầm ñược xem là có triển vọng nhất trong việc ứng dụng vi
tảo làm nguồn thức ăn bổ sung cho ñộng vật (Gross và Pulz, 2004).
1.1.3.2. Khai thỏc cỏc hoạt chất từ vi tảo
Hiện nay, các sản phẩm và dịch chiết từ sinh khối vi tảo ñã có một vị
trí nhất ñịnh trên thị trường. Vi tảo ñược coi là nguồn tiềm năng trong việc
khai thác các hoạt chất có hoạt tính sinh học như PUFAs, chất chống oxy hoá,
các protein cảm ứng nhiệt, vitamin, các sắc tố.
* Vitamin
Các loài vi tảo ñược dùng ñể khai thác vitamin, chủ yếu là vitamin hoà
tan trong nước ở tảo lam, tảo lục và tảo silic. Hàm lượng vitamin trong sinh
khối tảo phụ thuộc vào kiểu gen, chu trình sinh trưởng, ñiều kiện nuôi trồng
và các thao tác di truyền. Hiện nay ở ðài Loan và Nhật Bản các chủng tảo
Chlorella và Porphyridium ñược nuôi trồng tạp dưỡng trong hệ thống kín ñể
sản xuất vitamin (ðặng ðình Kim, 1999).
* Axit béo không bão hoà

17
Vi tảo chứa nhiều chất béo với hàm lượng rất cao dao ñộng trong khoảng
từ 20-40% TLK. Nguồn PUFAs tách từ vi tảo ñang ñược coi là lợi thế hơn so
với các nguồn truyền thống như dầu cá vì không có mùi khó chịu hay sự tích
luỹ các kim loại nặng. Ở Châu Âu, các PUFAs tách từ vi tảo ñã ñược tinh chế
và bổ sung vào sữa bột cho trẻ. Các loại mỹ phẩm có chứa lipit dạng kem
hoặc dạng dung dịch với hai tác dụng vừa bảo vệ và chăm sóc da ñang dần

chiếm lĩnh ñược thị trường (Gross và Pulz, 2004).
*Chất chống oxy hoá
Vi tảo cũng giống như các thực vật bậc cao, có khả năng thích nghi với
các ñiều kiện sống khắc nghiệt của môi trường. Hầu hết các vi tảo là sinh vật
quang dưỡng, thường xuyên chịu tác ñộng của ánh sáng mạnh, lượng oxy cao
và các yếu tố bất lợi khác. Do vậy, ñể thích nghi và tồn tại, các hệ thống bảo
vệ cơ thể ñược củng cố, nhằm chống lại quá trình oxy hoá và các yếu tố gây
stress. Cơ chế bảo vệ ở vi tảo cho phép ngăn chặn sự tích luỹ các gốc tự do và
phản ứng oxy hoá. Nhờ vậy nó có thể chống lại những tác ñộng gây hại ñến tế
bào. Các vitamin, superoxy dismutase, catalaza và glutation peoxydase.
Dunaliella salina, Haematococcus pluvialis và Porphyridium cruentum ñang
là nguồn khai thác β- caroten, astaxanthin và superoxy dismutase (SOD)
(ðặng ðình Kim, 1999; Gross và Pulz, 2004).
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
NTTS xuất khẩu là một thế mạnh của Việt Nam. Năm 2006 kim ngạch
xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam ñạt hơn 3,3 tỷ USD và 7 tháng ñầu năm
2007 giá trị xuất khẩu ñạt tới gần 2 tỷ USD với sản lượng ước tính ñạt 2.218
nghìn tấn, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước, trong ñó nuôi trồng 981,1
nghìn tấn tăng 19,2%, khai thác 1236,9 nghìn tấn tăng 2,7% (www.

18
gso.vn/default.aspx?tabid=30&idmid=3). Tuy nhiên, việc lựa chọn và chủ
ñộng nguồn thức ăn tươi sống giầu dinh dưỡng từ VTB cho ấu trùng của một
số loài thuỷ hải sản khác nhau còn gặp nhiều khó khăn vì ñây là một khâu ñột
phá cực kỳ quan trọng, có tính quyết ñịnh và là bí quyết công nghệ cho nghề
NTTS.
Về mặt công nghệ tảo, Việt Nam cũng ñã thu ñược một số thành tựu
ñáng kể trong nghiên cứu. Từ những năm 1970, Skeletonema costatum do Vũ
Dũng phân lập và nhân giống thành công ñã ñược trường ðại học thuỷ sản
thử nghiệm nuôi trồng. Năm 1997, với dự án phát triển trai ngọc ở Bến Bèo-

Hải Phòng, tảo Chroomonas sp. ñược ñưa vào nuôi thành công ở Trung tâm
quốc gia Hải sản Miền Bắc. Năm 1998, ñã có công trình nghiên cứu nuôi một
số loài tảo ñơn bào làm thức ăn cho ấu trùng cá biển của Lê Viễn Chí, Phạm
thị Loan và Hà ðức Thắng, kết quả ñã chọn ñược 3 loài tảo ñơn bào là
Chlamidomonas sp. Chaetoceros calcitran, Dunaliella sp. có khả năng làm
thức ăn cho ấu trùng trai ngọc (Lê Viễn Chí , 1999). Sau ñó, hàng loạt các
nghiên cứu lựa chọn môi trường, ñiều kiện nuôi trồng thích hợp cho loài vi
tảo này ñã ñược tiến hành và phổ biến cho các cơ sở sản xuất (Vũ Văn Dũng,
2005). Chúng ñược sử dụng rộng rãi làm thức ăn cho ấu trùng tôm (Lê Viễn
Chí, 1999). Skeletonema costatum ñược sử dụng làm thức ăn cho ấu trùng
tôm he tại trại Hạ Long, Cẩm Phả, ñã nâng ñược tỷ lệ sống của ấu trùng giai
ñoạn Z
1
-M
2
lên 30-43% so với ñối chứng (sử dụng thức ăn là giáp xác) là
17% (Trần Thị Tho, 1999). Kết quả nghiên cứu về phương pháp thu hoạch
sinh khối tảo Tetraselmis sp. của Nguyễn Trọng Nho và cs, 2002 ñã cho thấy
có thể thu 40% sinh khối tảo cho hiệu quả tốt nhất trong nuôi trồng sinh khối
tảo này làm thức ăn cho ñộng vật nuôi. Lê Xân và cs., 2003 ñã tiến hành
nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt ñộ, ñộ mặn, mật ñộ thả ban ñầu lên hai loài

19
tảo Nannochloropsis oculata và Isochrysis galbana và sử dụng tốt chúng
trong sản xuất giống thuỷ sản ở Cát Bà- Hải Phòng. Dương ðức Tiến, 2006,
ñã phân lập, bảo quản một số loài vi tảo biển và ñưa ra quy trình sản suất
chúng phục vụ NTTS.
Vài năm trở lại ñây, do yêu cầu thị trường xuất khẩu cần những sản
phẩm sạch và có chất lượng cao nên nhu cầu về thức ăn tươi sống là vi tảo
trong các trại sản xuất giống lại ñược ñặt ra một cách cấp thiết. Sử dụng thức

ăn tươi sống là vi tảo ñã mang lại thành công ñáng kể cho việc nghiên cứu sản
xuất giống cua, cá biển, sò huyết, ốc hương, nghêu, tu hài, hải sâm….Tuy
nhiên, một thực tế là hầu hết các chủng giống vi tảo hiện nay như
Chaetoceros sp. Chlorella sp. Platymonas sp. Nannochloropsis oculata,
Chaetoceros muelleri, Isochrysis galbana, Pavlova… ñều có nguồn gốc nhập
ngoại. Việc sản xuất ở qui mô thương mại các loài giáp xác, cá, ñộng vật thân
mềm vẫn còn phụ thuộc ñáng kể vào việc sản xuất vi tảo như là thức ăn tươi
sống cho ấu trùng của chúng vì ñây là loại thức ăn tốt nhất, có vai trò quan
trọng trong cân bằng O
2
và CO
2
trong môi trường nuôi.
Viện Nghiên cứu NTTS II ñã sử dụng thành công một số loài vi tảo như
Tetraselmis chui, Chlorella sp. Nannochloropsis oculata, Platymonas sp.
Isochrysis galbana trong “quy trình nuôi nước xanh” ñể ương nuôi ấu trùng
cá biển từ những năm 2000. Nhờ quy trình lưu giữ giống ñạt chất lượng, nuôi
sinh khối tảo ñạt mật ñộ cao trong dung tích lớn, Trung tâm Giống Quốc gia
Hải sản Nam Bộ, thuộc Viện Nghiên cứu NTTS II ñã trở thành ñịa chỉ cung
cấp giống cá chẽm (Lates calcarfer), cá mú ñen chấm ñỏ (Epinephelus
coioides) và giống cá măng (Chanos chanos) ñáng tin cậy cho người nuôi từ
nhiều năm qua (ðặng Tố Vân Cầm, 2007).

×