Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại mỏ sắt trại cau huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Nguyễn Đình Dũng

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TẠI MỎ SẮT TRẠI CAU, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Nguyễn Đình Dũng

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TẠI MỎ SẮT TRẠI CAU, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Hoàng Liên


Hà Nội - 2012


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. Tổng quan tài liệu ........................................................................... 2
1.1. Công nghiệp khai thác quặng sắt ................................................................. 2
1.1.1. Khai thác quặng sắt ở Việt Nam .......................................................... 2
1.1.2. Khai thác quặng sắt ở Thái Nguyên ..................................................... 5
1.2. Tổng quan về mỏ sắt Trại Cau ................................................................... 11
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 11
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 16
1.2.3. Đặc điểm quặng khoáng sản tại mỏ sắt Trại Cau ............................... 19
1.2.4. Thực trạng khai thác của mỏ sắt Trại Cau ......................................... 30
1.2.4.1. Sản lƣợng khai thác quặng sắt của mỏ sắt Trại Cau ................ 30
1.2.4.2. Quy trình công nghệ khai thác ................................................ 31
CHƢƠNG 2. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu .......................... 35
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 37
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 37
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 37
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 38
CHƢƠNG 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Hiện trạng và dự báo diễn biến chất lƣợng môi trƣờng khu vực mỏ ........... 40
3.1.1. Mơi trƣờng khơng khí ....................................................................... 40
3.1.2. Môi trƣờng nƣớc ............................................................................... 43
3.1.3. Môi trƣờng đất .................................................................................. 49
3.1.4. Đa dạng sinh học............................................................................... 52
3.1.5. Kinh tế xã hội, sức khỏe cộng đồng ................................................... 54
3.1.6. Rủi ro, sự cố môi trƣờng ................................................................... 55
3.2. Các giải pháp quản lý môi trƣờng nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực . 58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 67
1. Kết luận........................................................................................................ 67
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 68
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 68

II


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2

Bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2

3

Bảng 1.3

4

Bảng 1.4

5
6
7
8


Bảng 1.5
Bảng 1.6
Bảng 1.7
Bảng 1.8

9

Bảng 1.9

10
11
12
13
15
16

Bảng 1.10
Bảng 1.11
Bảng 1.12
Bảng 1.13
Bảng 3.1
Bảng 3.2

17
18

Bảng 3.3
Bảng 3.4

19


Bảng 3.5

20

Bảng 3.6

21
22

Bảng 3.7
Bảng 3.8

23

Bảng 3.9

24

Bảng 3.10

25

Bảng 3.11

Tên Bảng
Quy mô khai thác một số mỏ sắt lộ thiên lớn
Trữ lƣợng các mỏ sắt trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên
Nhiệt độ môi trƣờng khơng khí trung bình các

tháng năm 2005 đến 2010
Độ ẩm khơng khí trung bình các tháng năm 2005
đến năm 2010
Tổng lƣợng mƣa các tháng năm 2005 đến 2010
Tổng số giờ nắng trong tháng năm 2005 đến 2010
Tình hình kinh tế khu vực mỏ
Thông số thủy văn các suối khu vực mỏ sắt Trại
Cau
Lƣu lƣợng nƣớc thải phát sinh từ q trình tuyển
rửa tại mỏ sắt Trại Cau
Tính chất vật lý của quặng và đất đá vây quanh
Thống kê kết quả phân tích mẫu quặng oxit
Tổng sản lƣợng khai thác quặng sắt Trại Cau
Bảng tổng hợp các thiết bị phục vụ tuyển khống
Tổng hợp các nguồn gây ơ nhiễm khơng khí
Kết quả đo và phân tích chất lƣợng mơi trƣờng
khơng khí tại khu vực dự án
Nguồn phát sinh nƣớc thải do hoạt động của mỏ
Lƣu lƣợng nƣớc thải phát sinh từ quá trình tuyển
rửa quặng
Kết quả đo đạc và phân tích chất lƣợng nƣớc thải
phát sinh từ q trình tuyển rửa
Kết quả đo đạc và phân tích chất lƣợng nƣớc mặt
khu vực dự án
Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ
Lƣu lƣợng nƣớc mƣa chảy tràn tính theo từng khu
vực mỏ
Kết quả đo đạc và phân tích chất lƣợng nƣớc
ngầm khu vực dự án
Kết quả đo và phân tích chất lƣợng đất khu vực

dự án
Kết quả đo và phân tích chất lƣợng đất khu vực
dự án

Trang
2
5
11
12
13
14
15
17
18
21
27
29
33
40
41
42
43
43
44
46
46
47
49
49


III


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Hình

Tên hình

Trang

1

Hình 1.1

Diễn biến TSS trung bình tại Suối Thác Lạc

19

2

Hình 1.2

Diễn biến Fe trung bình tại Suối Thác Lạc

19

3


Hình 1.3

Sơ đồ cơng nghệ khai thác

30

4

Hình 1.4

Sơ đồ cơng nghệ tuyển khống và các nguồn phát

32

sinh chất thải
5

Hình 1.5

Sơ đồ tổ chức sản xuất

34

6

Hình 3.1

Sơ đồ các vị trí quan trắc, lấy mẫu

39


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên kí hiệu

1

BOD (Biochemical Oxygen Demand)

Nhu cầu oxy sinh học

2

COD (Chemical Oxygen Demand)

Nhu cầu oxy hóa học

3

DO (Dissolve oxygen)

Oxy hịa tan

4

ĐC

Điều chỉnh


5

ĐCCT

Địa chất cơng trình

6

ĐCTV

Địa chất thuỷ văn

7

EPA (The US Environment Protection

Cơ quan bảo vệ môi trƣờng

Agency)

Hoa Kỳ

8

HTX

Hợp tác xã

9


LN

Lớn nhất

10 MPN (Most Probable Number)

Số vi khuẩn có thể lớn nhất

11 NN

Nhỏ nhất

12 QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

13 TSS (Total Suspended Solid)

Tổng chất rắn lơ lửng

14 TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

15 UBND

Ủy ban nhân dân

IV



MỞ ĐẦU
Thái Nguyên là tỉnh nằm ở vùng trung du miền núi Bắc Bộ, có diện tích
3.541,1km2, tỉnh có địa hình đa dạng phía Bắc và Tây Bắc. Phía Đơng Bắc có nhiều
dãy núi cao nhƣ ở các huyện Định Hoá, Đại Từ, Võ Nhai; các huyện, thành phố, thị
xã ở phía Nam có địa hình gị đồi và đồng bằng tƣơng đối bằng phẳng.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Đồng Hỷ nói riêng, tài
nguyên rất phong phú và đa dạng: nhiều mỏ kim loại màu, kim loại đen, mỏ sét
đang hoặc sẽ đƣợc khai thác trong tƣơng lai.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện hơn 176 các điểm mỏ,
điểm khoáng sản của 24 loại khống sản rắn thuộc 4 nhóm (Nhiên liệu khống;
khống sản kim loại; khống chất cơng nghiệp và vật liệu xây dựng). [16]
Trong quá trình phát triên kinh tế - xã hội để cung cấp nguồn nguyên liệu để
phục vụ cho quá trình phát triển các nghành kinh tế khác thì khai thác quặng sắt đã
đƣợc quan tâm chú trọng từ khá lâu. Trong những năm gần đây, tốc độ khai thác,
mở mỏ đã tăng đáng kể, đóng góp một phần lớn cho sự tăng trƣởng kinh tế xã hội
của tỉnh Thái Nguyên.
Bên cạnh những lợi ích của ngành cơng nghiệp khai thác khống sản mang lại
cho tỉnh Thái Nguyên thì hoạt động khai thác cũng gây tác động không nhỏ đến môi
trƣờng và sức khoẻ cộng đồng nhân dân xung quanh khu vực khai thác khoáng sản.
Nhiều khu vực khai thác đã làm biến đổi nặng nề bề mặt địa hình, thảm thực vật bị
suy thối, tốc độ rửa trơi, xói mịn tăng nhanh; mơi trƣờng nƣớc đất bị xáo trộn và ô
nhiễm kim loại nặng,…đang ngày càng nghiêm trọng, điển hình là ảnh hƣởng từ
việc khai thác khoáng sản tại mỏ sắt Trại Cau, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Trƣớc thực tế trên, đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp
quản lý mơi trường trong hoạt động khai thác khống sản tại Mỏ sắt Trại Cau,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” nhằm mục đích đánh giá hiện trạng mơi
trƣờng, đề xuất các giải pháp quản lý môi trƣờng giúp cải thiện môi trƣờng khu vực
mỏ và nâng cao hiệu quả quản lý mỏ Sắt Trại Cau, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên.


1


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Công nghiệp khai thác quặng sắt
1.1.1. Khai thác quặng sắt ở Việt Nam
a. Đặc điểm các mỏ quặng sắt ở nƣớc ta
Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khai thác quặng sắt nƣớc ta đã
đƣợc Chính phủ phê duyệt, để đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế quốc dân giai đoạn
đến năm 2025. Ngoài các mỏ sắt lộ thiên hiện đang khai thác nhƣ: Trại Cau, Nà
Lũng, Ngƣờm Tráng... nhiều mỏ lộ thiên sẽ đƣợc đầu tƣ đƣa vào khai thác nhằm
đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế quốc dân và xuất khẩu
Bảng 1.1. Quy mô khai thác một số mỏ sắt lộ thiên lớn
Tên mỏ

Thơng
số
Trữ

Trại

Tiến

Làng

Quy

Thạch






Ngun

Cau

Bộ

Mỵ

Xa

Khê

Lũng

Rụa

Bình

2,0

23

76

118


544

7,3

22

6

48-60

41,27

30

53

61

52

58

56

84,3

100

90


100

100

lƣợng
địa
chất
(106
tấn)
Hàm
lƣợng
Fe (%)
Tỷ lệ
quặng
gốc
(%)
Hiện nay và những năm tới sản lƣợng quặng sắt của Việt Nam chủ yếu khai
thác bằng công nghệ lộ thiên. Các mỏ quặng sắt lộ thiên của Việt Nam đều có cấu
trúc địa chất phức tạp. Địa tầng phía trên gồm trầm tích Đệ tứ, Neogen và các tàn

2


tích, đây là các loại đất yếu, độ bão hồ thấp. Địa tầng phía dƣới thƣờng là các loại
đá vơi, đá gabro, các loại đá này do hoạt động của nƣớc ngầm thƣờng hình thành
các hang cacstơ. Đây là nguyên nhân tạo nên dòng chảy ngầm vào các khai trƣờng
khi khai thác xuống sâu rất lớn và ảnh hƣởng đến quá trình khai thác mỏ. Các mỏ
phải khai thác xuống sâu dƣới mức thoát nƣớc tự chảy, điều kiện địa chất thuỷ văn
(ĐCTV), địa chất cơng trình (ĐCCT) của các mỏ phức tạp, khai trƣờng chật hẹp.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên về mùa mƣa lƣợng bùn và

nƣớc đổ xuống đáy mỏ rất lớn, điều kiện khai thác, vận tải, xử lý bùn và thốt nƣớc
ngày càng phức tạp. Hàng năm cơng tác khai thác quặng chủ yếu tập trung vào 6
tháng mùa khô.
Các mỏ quặng sắt gốc có sự khác nhau về nguồn gốc thành tạo, nhƣng có đặc
điểm chung là: Khi khai thác các mỏ quặng sắt gốc đều gặp phải đất yếu, Cát, Sét,
Neogen ... Theo kết quả tổng hợp có 3 dạng đất yếu thƣờng gặp khi khai thác các
mỏ quặng sắt gốc:
+ Đất yếu dạng cát chảy có 2 dạng phân bố:
- Dạng phân bố nông ngay trên bề mặt địa hình như mỏ Thạch Khê
- Dạng phân bố sâu, trên bề mặt tiếp xúc giữa đá vôi nứt nẻ đáy thân quặng
với đất phủ mềm bở trên đá vơi, do nước xói ngầm làm trơi hạt mịn tạo thành.
+ Đất yếu dạng sét dẻo dính, đặc điểm loại này có tính trƣơng nở mạnh, có
nguồn gốc phong hố và thƣờng gặp dƣới dạng lớp phủ vây quanh quặng gốc nhƣ
đã gặp ở mỏ manhetit Trại Cau. Lớp sét pha sơng biển, sét gạch ngói có chiều dày
hàng chục mét nhƣ ở mỏ Thạch Khê. Lớp sét phủ quanh thân quặng gốc phía Nam
mỏ Tiến Bộ.
+ Đất yếu dạng mặt phân lớp giữa các loại đá, loại này gặp ở khu phía Bắc mỏ
Nà Rụa.
Quặng sắt ở Việt Nam có 2 loại chính là:
- Limonit
- Magnetit
Hầu hết các mỏ thuộc loại sắt limonit (sắt nâu), trong đó trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên mỏ sắt Tiến Bộ là mỏ sắt lớn nhất, mỏ lớn thứ hai.[8]

3


b. Công nghệ khai thác quặng sắt ở nƣớc ta
Quặng sắt là loại hình khống sản đƣợc khai thác từ lâu với khối lƣợng lớn nên
khối lƣợng bóc đất và đổ thải cũng nhiều hơn so với các quặng kim loại khác. Trong

đó mỏ có khối lƣợng bóc đất và thải lớn nhất là mỏ Trại Cau.
Công nghệ khai thác sử dụng phổ biến hiện nay là công nghệ dùng máy xúc
phối hợp với ô tô tự đổ, gồm các cơng đoạn chủ yếu sau:
- Khoan nổ mìn để phá vỡ đất đá nguyên khối;
- Sử dụng thiết bị cơ giới để xúc đất đá và quặng lên các phƣơng tiện vận chuyển;
- Sử dụng thiết bị vận tải bằng xe tải để chuyển đất đá thải từ khai trƣờng ra
bãi thải và vận chuyển các loại quặng khai thác về kho chứa;
- Sản phẩm từ kho chứa đƣợc thiết bị xúc lên phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ về
nơi tiêu thụ. [8]
c. Hiện trạng môi trƣờng các khu vực khai thác quặng sắt ở nƣớc ta
Về ô nhiễm môi trường khơng khí: Mơi trƣờng khơng khí các khu vực khai
thác khống sản và lân cận thƣờng xun bị ơ nhiễm do bụi, khí độc, khí nổ và tiếng
ồn phát sinh ở hầu hết các khâu sản xuất. Đặc biệt là khu vực khai thác mỏ sắt Quý
Xa ở Lào Cai và mỏ sắt Thạch Khê ở Hà Tĩnh, mỏ sắt Trại Cau ở Thái Nguyên.
Về nước thải mỏ: với phƣơng pháp áp dụng khai thác chủ yếu hiện nay là khai
thác lộ thiên sau đó sử dụng nƣớc để rửa thu quặng sắt thì việc gây ơ nhiễm mơi
trƣờng từ q trình khai thác chủ yếu là mơi trƣờng nƣớc. Quy trình chế biến quặng
thải ra một lƣợng cặn khá cao với thành phần gồm các chất khoáng và kim loại nhƣ:
Đất, sét, cát và các chất thải khác của đuôi thải nhƣ SiO2, Fe, Pb, Zn…nếu xâm
nhập vào nguồn nƣớc mặt, lƣợng nƣớc này có thể gây bồi lắng, làm thay đổi chế độ
thủy văn của các dòng chảy, giảm độ trong, tăng độ đục và tăng hàm lƣợng các kim
loại trong nƣớc….ảnh hƣởng đến đời sống của các loại sinh vật thủy vực.
Các chất thải của hoạt động khai thác các mỏ sắt nếu không đƣợc xử lý tốt sẽ
là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt và lâu dài, ảnh hƣởng đến chất lƣợng
nƣớc ngầm của khu vực lân cận.
Tác động đến địa hình, cảnh quan: Những biến đổi mạnh nhất diễn ra chủ yếu
ở những khu vực có khai thác lộ thiên. Các bãi đổ thải tạo nên những quả đồi.. và

4



nhiều bãi thải trên các sƣờn đồi. Bãi thải thƣờng có sƣờn dốc tới 350. Nhiều moong
khai thác lộ thiên tạo nên địa hình âm có độ sâu.
Vấn đề chiếm dụng đất trồng trọt và cây xanh: Diện tích đất canh tác và thảm
thực vật mà các mỏ khai thác lộ thiên chiếm dụng là khá lớn.
Ngoài những nguy cơ về ô nhiễm môi trƣờng, biến đổi cảnh quan, suy giảm
đa dạng sinh học thì hoạt động khai thác quặng sắt cũng để lại nhiều rủi ro về sạt lở,
trượt lở đe dọa tính mạng ngƣời dân do các hố mỏ gây ra. Tại khu vực khai thác
quặng sắt Thạch Khê ở Hà Tĩnh, trong q trình bóc đất tầng phủ, đã thực hiện bốc
xúc 11,2 triệu m3 đất đá, sau quá trình khai thác đất mặt vào khai thác quặng
nguyên khai sẽ tạo lên các hố mỏ khổng lồ.
Vấn đề công nghệ khai thác, đổ thải không đúng kĩ thuật, khơng đầu tƣ cho các
cơng trình bảo vệ mơi trƣờng ngay từ giai đoạn bắt đầu của dự án, cơng tác hồn thổ
khơng đƣợc chú trọng là những ngun nhân gây biến đổi môi trƣờng, ô nhiễm
nƣớc, thiệt hại về sức khỏe công nhân, nhân dân. Đây là một thực tế đang rất cần sự
quan tâm của các cấp, ngành, cơ quan quản lý và đặc biệt là nhận thức của các nhà
đầu tƣ, chủ dự án khai thác quặng sắt.
1.1.2. Khai thác quặng sắt ở Thái Nguyên
a. Đặc điểm các mỏ quặng sắt ở Thái Nguyên
Bảng 1.2. Trữ lƣợng các mỏ sắt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [19]
Diện
STT

Tên mỏ

Đơn vị

Giấy phép

Trữ


Cơng

tích

khai thác

lƣợng

suất

KT
(ha)

Mỏ sắt Trại

1

Cau, thị trấn

Cơng ty CP

Trại Cau,

gang thép

huyện Đồng

Thái Nguyên


1521/ĐC ngày 13.852.58
08/10/1969

7

300.000

101,39

64.010

68,5

Hỷ
2

Mỏ sắt Tiến

Công ty CP

676/GP-

Bộ, xã Linh

Gang thép

BTNMT ngày

19.218.30
0


5


Sơn, huyện

Thái Nguyên

31/3/2008

Đồng Hỷ
Công ty cổ
3

Mỏ quặng sắt

phần gang

Đại Khai

thép Gia
Sàng

4

Mỏ quặng sắt
Hoá Trung
Mỏ sắt Chỏm
Vung Tây, xã


5

Cây Thị,
huyện Đồng
Hỷ
Mỏ sắt Gần
Đƣờng, xã

6

Nam Hồ,
huyện Đồng
Hỷ

7

8

9

Số 2332/GPUBND ngày

Số 663/GP-

Tập đồn

UBND ngày

Đơng Á


02/4/2009

phần luyện
kim đen Thái
Nguyên
Công ty cổ
phần luyện
kim đen Thái
Nguyên

Mỏ sắt Phố

HTX Công

Giá, xã Phấn

nghiệp và

Mễ, huyện Phú

Vận tải

Lƣơng

Chiến Công

Mỏ sắt Ký

HTX Công


Phú, xã Ký

nghiệp và

Phú, huyện

Vận tải

Đại Từ

Chiến Công

Mỏ sắt Đuổm,
xã Động Đạt,
huyện Phú
Lƣơng

HTX Công
nghiệp và
Vận tải
Chiến Công

100000

17,0

714930

50000


12,34

359000

40978

9,7795

73300

14660

2,7033

01/10/2008

Công ty CP

Công ty cổ

1024400

Số 2024/GPUBND ngày
21/8//2009

Số 3365/GPUBND ngày
17/12//2009

28,748


2040/QĐUBND ngày

432277

40000

28/9/2007
10,69

2940/GPUBND ngày

315000

40000

06/9/2010
475/QĐUBND ngày

19,6
197710

36000

12/3/2008

6


HTX Công
10


Mỏ sắt Tƣơng

nghiệp và

Lai

Vận tải
Chiến Công

11

Mỏ sắt Ngàn

HTX Công

Me, xã Tân

nghiệp và

Lợi, huyện

Vận tải

Đồng Hỷ

Chiến Công

Số 1233/GPUBND ngày


1232170

60000

03/6/2009
45,0

1232/GPUBND ngày

1010000

50000

03/6/2009

Mỏ sắt Nhâu,

12

25,0

84,4

xã Liên Minh,

HTX Công

huyện Võ Nhai

nghiệp và


và xã Văn

Vận tải

Hán, huyện

Chiến Cơng

1233/GPUBND ngày

150000

20000

204925

40000

10,0

2346050

186000

33,78

03/6/2009

Đồng Hỷ

Mỏ sắt nghèo
Ba Đình, xã
13

Tân Long,
huyện Đồng
Hỷ
Mỏ sắt Hoan,

14

xã Cây Thị,
huyện Đồng
Hỷ
Mỏ sắt mangan Đầm

15

Bàng, xã Bản
Ngoại, huyện
Đại Từ

16

Cơng ty
TNHH 27/7
TP Ninh
Bình

2906/GPUBND ngày

03/11/2009

Doanh

3447/GP-

nghiệp TN

UBND ngày

Anh Thắng

25/12/2009

HTX Công
nghiệp và
Vận tải
Chiến Công

81,87
1121/GPUBND ngày

164327

15000

142192

12000


17/5/2010

Mỏ mangan -

HTX Công

1122/GP-

sắt Phú Tiến,

nghiệp và

UBND ngày

49,41

7


xã Phú Tiến,

Vận tải

huyện Định

Chiến Cơng

17/5/2010

Hóa


17

18

Mỏ sắt Cù

HTX Cơng

Vân, xã Cù

nghiệp và

Vân, huyện

Vận tải

Đại Từ

Chiến Công

Mỏ sắt Đá

HTX Công

Liền, xã Hà

nghiệp và

Thƣợng, huyện


Vận tải

Đại Từ

Chiến Cơng

Mỏ sắt Văn
Hảo, xã Hố
19

Trung và Hoá
Thƣơng, huyện
Đồng Hỷ
Mỏ sắt Linh
Nham, xã Khe

20

Mo, xã Linh
Sơn, huyện
Đồng Hỷ
Mỏ sắt San
Chi Cóc, xã

21

Cây Thị,
huyện Đồng
Hỷ


22

HTX Cơng
nghiệp và
Vận tải
Chiến Công

Công ty
TNHH Đông
Việt Thái
Nguyên
Công ty cổ
phần sản
xuất gang
Hoa Trung

Mỏ sắt Trại

Doanh

Cài 2, xã Minh

nghiệp tƣ

Lập, huyện

nhân Anh

Đồng Hỷ


Thắng

20,69

2939/GPUBND ngày

51200

5000

06/9/2010
13,85

2937/GPUBND ngày

128877

10000

06/9/2010
36,13
2936/GPUBND ngày

12600

2000

840000


40000

22,86

211836

20000

13,0

22224

6000

10,0

06/9/2010

1219/GPUBND ngày
17/5/2011

1256/GPUBND ngày
20/5/2011

1570/GPUBND ngày
24/6/2011

8



23

Mỏ sắt Cây

Công ty CP

Thị

Kim Sơn

Mỏ sắt Bồ Cu,
xã Cây Thị, xã
24

Văn Hán,
huyên Đồng
Hỷ
Mỏ sắt đông
Chỏm Vung,

25

xã Cây Thị,
huyện Đồng
Hỷ
Mỏ sắt Hàm
Chim, thị trấn

26


Trại Cau,
huyện Đồng
Hỷ

Công ty cổ
phần luyện
kim đen Thái
Nguyên

Công ty CP
Luyện kim
đen Thái
Nguyên
Công ty cổ
phần luyện
kim đen Thái
Nguyên

Số 1609/GPUBND ngày

102878

6000

23,46

93582

6000


35,56

433377

144459

9,62205

257700

85900

8,634

28/6/2011
Số 1618/GPUBND ngày
28/6//2011

Số 932/GPUBND ngày
29/4//2010

Số 2068/GPUBND ngày
07/9//2010

b. Thực trạng hoạt động các mỏ quặng sắt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Hiện nay có một số mỏ lớn đã đi vào hoạt động khai thác nhƣ ở huyện Đồng
Hỷ có: mỏ sắt Trại Cau, mỏ sắt Hóa Trung mỏ sắt Tƣơng Lai, mỏ sắt Hoan, mỏ sắt
Linh Nham, mỏ sắt San Chi Cóc, mỏ sắt Chỏm Vung Tây; huyện Phú Lƣơng có:
mỏ sắt Phố Giá; huyện Võ Nhai mỏ sắt Bồ Cu, mỏ sắt đang hoạt động khai thac với
quy mô lớn nhất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay là mỏ sắt Trại Cau. Nhìn

chung hoạt động khai thác quặng sắt trên địa bàn đã đƣợc bắt đầu từ khá lâu.[19]
c. Thực trạng môi trƣờng do hoạt động của các mỏ quặng sắt trên địa bàn
tỉnh

9


Hoạt động khai thác tại các điểm mỏ quặng sắt trong thời gian vừa qua đã gây
lên những tác động không nhỏ đến môi trƣờng khu vực thực hiện dự án và khu vực
lân cận cụ thể nhƣ sau:
Nguy cơ giảm độ che phủ của rừng: Hoạt động khai thác khoáng sản là một
trong những nguyên nhân làm giảm độ che phủ của rừng, cây bị hạ chặt, lớp phủ
thực vật bị suy giảm. Hoạt động khai thác khoáng sản cũng làm cho động vật thực
vật bị suy giảm về số lƣợng hoặc tuyệt chủng do những điều kiện sinh sống ở rừng
cây, rừng cỏ và sông nƣớc xấu đi. Một số loài động vật bị giảm về số lƣợng hoặc di
cƣ sang nơi khác.
Nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, giảm đa dạng sinh học: với số
lƣợng các mỏ đƣợc cấp phép ngày càng nhiều, số lƣợng các mỏ mới bắt đầu khai
thác ngày càng tằng thì diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Điều này
cũng cho thấy sự thu hẹp của diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp kèm theo là
suy giảm về đa dạng sinh học, biến đổi địa hình.
Nguy cơ hạ thấp mực nước ngầm: Việc để lại moong, để làm hồ nƣớc ngập
vĩnh viễn phục vụ cho nông nghiệp tại địa phƣơng; tuy nhiên việc để lại moong khai
thác cũng sẽ mang lại những hậu quả lớn đến mực nƣớc ngầm ở khu vực có moong
khai thác.
Nguy cơ về sạt lở, trượt lở: Các moong khai thác để lại với diện tích lớn là
những khu vực có các điểm khai thác quặng sắt điển hình trên địa bàn tỉnh. Qua
thực tế khảo sát các moong cho thấy, hầu hết moong để lại phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp chƣa đảm bảo thiết kế an toàn, phân cắt tầng, gia cố bờ đập, giảm diện
tích lịng moong đúng thiết kế do đó vẫn xảy ra hiện tƣợng trƣợt lở, sạt lở moong

gây hiện tƣợng nứt đất, nứt nhà của các hộ dân xung quanh moong khai thác, gây
khó khăn trong đời sống cũng nhƣ sản xuất của ngƣời dân.
Ô nhiễm nguồn nước: Hoạt động khai thác quặng sắt với công nghệ khai thác
lạc hậu nhƣ hiện nay chủ yếu là khai thác quặng sắt và rửa nƣớc để loại bỏ bùn, cát
do đó hoạt động khai thác quặng sắt hiện nay là hoạt động phát sinh lƣợng nƣớc thải
lớn nhất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong khai thác mỏ, phần lớn nƣớc thải tại

10


các mỏ chỉ đƣợc xử lý sơ bộ qua các hố lắng rồi xả ra nguồn nƣớc mặt, thành phần
ô nhiễm trong nƣớc thải là chất rắn lơ lửng, độ màu, một số kim loại nặng,...
Ơ nhiễm mơi trường khơng khí: Các hoạt động khoan nổ mìn, vận chuyển, đổ
thải trong hoạt động khai thác là những nguồn phát sinh khí bụi chủ yếu, vấn đề ơ
nhiễm bụi tại các khu vực khai thác nói riêng và khai thác khống sản nói chung là
vấn đề khá lớn. Theo báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên 2005 - 2010,
hàm lƣợng bụi lơ lửng tại những khu vực này vƣợt TCCP gần 05 lần [20].
1.2. Tổng quan về mỏ sắt Trại Cau
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Mỏ sắt Trại Cau phía Tây Bắc giáp xã Nam Hồ, Phía Đơng giáp xã Cây
Thị, Phía Nam và Tây Nam giáp xã Tân Lợi, cách thành phố Thái Nguyên 20km về
phía Đơng.
Diện tích khu mỏ rộng: 101,39 ha. Trong đó diện tích khai thác là 93,29 ha và
diện tích chuyên dùng là 8,1 ha.
Địa hình khu mỏ là vùng đồi dốc thoai thoải có độ cao trung bình 30m 50m, xen lẫn các khu vực bằng phẳng đã đƣợc dân cƣ khai phá để trồng hoa màu.
Xung quang khu vực sản xuất của mỏ có hàng trăm hộ dân đang sinh sống, dƣới
chân bãi thải cũng tập trung dân cƣ đông đúc. Khoảng cách từ khai trƣờng đến hộ
dân gần nhất là 500m và khu vực bãi thải cách hộ dân gần nhất là 50m. Do vậy, ảnh
hƣởng của hoạt động khai thác quặng sắt đến môi trƣờng tại TT. Trại Cau là không

thể tránh khỏi. [6]
b. Đặc điểm địa hình
Khu vực mỏ sắt Trại Cau có địa hình đồi bát úp, có độ cao trung bình từ 30
đến 35m. Độ dốc giảm dần từ khu vực phân xƣởng tuyển quặng về 2 phía Tây Nam
và Đơng Nam. Sau thời gian khai thác quặng sắt, địa hình khu vực đã đƣợc biến đổi
rõ nét. Địa chất khu vực chủ yếu là quặng phong hóa và quặng Cacbonat Manhetit
nằm trong lớp đá vôi. Lớp trên cùng là thổ nhƣỡng mỏng, bên dƣới là lớp quặng
phong hóa dạng vỉa hoặc thấu kính có bề dày từ 15 đến 20m, tiếp đến là lớp quặng
Manhetit dày từ 10 đến 15m.

11


Khu vực dự án cách khu ruộng lúa phía Nam khoảng 100m, độ cao khu khai
thác phía Tây nằm ở cos +56, ruộng lúa nằm ở cos +37,09 nhƣ vậy khu Tây cao hơn
ruộng lúa khoảng 18,91m. Độ cao khu khai thác phía Đơng nằm ở cos +64 cao hơn
so với ruộng lúa khoảng 26,29m. [6]
c. Khí hậu thủy văn
Khu vực mỏ sắt Trại Cau có địa hình đồi bát úp, mang đặc trƣng khí hậu của
vùng bán sơn địa chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa khô kéo dài
từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, hƣớng gió chủ đạo Đơng - Bắc, Bắc, nhiệt độ
trung bình từ 140C đến 260C. Mùa mƣa kéo dài từ tháng 3 đến tháng 9 trong năm,
hƣớng gió chủ đạo Nam và Đơng – Nam, mùa này nóng ẩm mƣa nhiều, nhiệt độ
thay đổi từ 170C đến 360C.
* Nhiệt độ khơng khí
Nhiệt độ khơng khí có ảnh hƣởng đến sự lan truyền và chuyển hóa các chất ơ
nhiễm trong khơng khí; đồng thời nó có liên quan đến q trình bay hơi của các chất
hữu cơ. Các tác nhân gây ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí là những yếu tố gây ảnh
hƣởng đáng kể đến sức khỏe ngƣời lao động và môi trƣờng xung quanh.
Bảng 1.3. Nhiệt độ môi trƣờng khơng khí trung bình các tháng

năm 2005 đến 2010 [9]
N/T
h

Nhiệt độ khơng khí trung bình tháng (0C)
Th

Th

Th

Th

Th

Th

Th

Th

Th

Th1

Th1

Th1

1


2

3

4

5

6

7

8

9

0

1

2

TB

200

15,

17,


18,

24,

28,

29,

28,

28,

28,

23,

5

7

6

8

0

6

3


9

3

3

200

17,

18,

20,

25,

26,

29,

27,

27,

6

7

0


0

1

5

29

1

4

4

200

16,

21,

20,

22,

26,

29,

29,


28,

26,

7

2

6

7

9

7

4

6

5

8

200

14,

13,


20,

26,

28,

28,

28,

27,

8

4

5

8

24

7

1

4

2


7

26,1

20,5

17,3

0

200

15,

21,

20,

24,

26,

29,

28,

29,

28,


26,2

21,0

19,4

24,

25,7

21,9

16,6

6
24,

26,7

23,7

17,3

0
24,

25,4

20,3


29,5

0
23,

12


9

1

9

5

1

5

2

9

4

3

2


201

17,

20,

21,

23,

27,

29,

29,

27,

27,

24,

0

7

5

5


5

8

5

7

8

9

25,1

20,9

18,5

2

Tại khu vực triển khai dự án nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là:
+ Nhiệt độ trung bình năm: 23,83 oC.
+ Nhiệt độ cao nhất trung bình của tháng nóng nhất: 29,08oC (tháng 6).
+ Nhiệt độ thấp nhất trung bình của tháng lạnh nhất: 18,85oC (tháng 2).
* Độ ẩm khơng khí
Độ ẩm khơng khí là một trong những yếu tố cần thiết khi đánh giá mức độ tác
động tới mơi trƣờng khơng khí của dự án. Đây là tác nhân ảnh hƣởng trực tiếp đến
sự phát tán, lan truyền các chất gây ô nhiễm.
Bảng 1.4. Độ ẩm không khí trung bình các tháng

năm 2005 đến năm 2010 [9]
Độ ẩm khơng khí trung bình tháng
N/T

Th

Th

Th

Th

Th

Th

Th

Th

Th

Th1

Th1

Th1

T


h

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0

1

2

B

83


83

86

85

84

85

84

86

80

79

85

76

83

78

86

87


83

81

82

85

88

78

82

79

78

82

71

83

90

82

77


80

80

84

84

80

75

84

81

83

77

86

87

80

83

83


85

86

85

79

75

82

73

86

83

84

83

79

84

81

80


79

71

74

80

79

79

80

86

84

80

81

85

83

77

74


79

81

200
5
200
6
200
7
200
8
200
9
201
0

Tại khu vực có:

13


- Độ ẩm tƣơng đối trung bình tháng của khơng khí: 81,5%
- Độ ẩm tƣơng đối trung bình tháng lớn nhất (tháng 3, 7): 84,08%
- Độ ẩm tƣơng đối trung bình tháng thấp nhất (tháng 1, 11): 77,5%
* Lượng mưa
Mƣa có tác dụng làm sạch mơi trƣờng khơng khí và pha loãng chất thải lỏng,
nó kéo theo các hạt bụi và hịa tan một số chất độc hại trong khơng khí rồi rơi xuống
đất, có khả năng gây ơ nhiễm đất và ơ nhiễm nƣớc.
Lƣợng mƣa trên tồn khu vực đƣợc phân bổ theo 2 mùa: mùa mƣa kéo dài từ

tháng 5 đến tháng 10, lƣợng mƣa tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa đạt tới cực đại
vào tháng 7, tháng 8 (tháng nhiều bão nhất trong vùng), mùa khơ (ít mƣa) từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau.

Bảng 1.5. Tổng lƣợng mƣa các tháng năm 2005 đến 2010 [9]
Tổng lƣợng mƣa tháng (mm)
N/Th Th1

Th 2 Th3

2005

18,7

39,6 58,6

2006 2.3,0

24,4 41,0

2007

2,1

2008

Th4

Th5


Th6

Th7

Th8

Th9

Th12

TB

TỔNG

Th10

Th11

40,5 181,2 224,5 328,2 410,9 292,3

9,0

93,0

47,9 145,4

1744,4

19,6 391,3 233,5 262,7 328,5 215,9


83,1

87,3

6,3 141,3

1695,9

39,1 85,7 135,4 160,2 238,1 317,2 120,8 273,3

45,7

9,9

23,8 120,9

1451,3

12,3

18,4 24,6 129,7 120,8 238,8 523,3 395,7 207,1 154,1 200,1

5,3 169,2

2030,2

2009

10,8


14,1 33,0 137,8 567,8 318,7 248,2 187,8 221,0

66,1

0,5

2,9 152,9

1808,7

2010

83,4

5,8 49,7 119,6 206,5 211,4 367,1 328,2 166,6

8,7

2,1

41,8 132,6

1590,9

- Lƣợng mƣa trung bình hàng năm: 1720,2 mm
- Số ngày mƣa trong năm: 150 - 160 ngày
- Lƣợng mƣa trung bình tháng lớn nhất: 341,1 mm (tháng 7)
- Lƣợng mƣa trung bình tháng nhỏ nhất: 21,3 mm (tháng 12)
- Cƣờng độ mƣa trung bình lớn nhất: 80 – 100 mm/h
* Tốc độ gió và hướng gió

Gió là yếu tố khí tƣợng cơ bản có ảnh hƣởng đến sự lan truyền các chất ơ
nhiễm trong khí quyển và làm xáo trộn các chất ơ nhiễm trong nƣớc. Tốc độ

14


gió càng cao thì chất ơ nhiễm trong khơng khí càng lan tỏa xa nguồn ô nhiễm
và nồng độ chất ô nhiễm càng đƣợc pha loãng bởi không khí sạch. Ngƣợc lại
khi tốc độ gió càng nhỏ hoặc khơng có gió thì chất ơ nhiễm sẽ bao chùm xuống
mặt đất tại chân các nguồn thải làm cho nồng độ chất gây ơ nhiễm trong khơng
khí xung quanh nguồn thải sẽ đạt giá trị lớn nhất.
Tại khu vực nghiên cứu, trong năm có 2 mùa chính, mùa đơng gió có hƣớng
Bắc và Đơng Bắc, mùa hè gió có hƣớng Nam và Đơng Nam.
- Tốc độ gió trung bình trong năm: 1,1 m/s
- Tốc độ gió lớn nhất: 29 m/s
* Nắng và bức xạ
Bức xạ mặt trời và nắng là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến chế độ
nhiệt trong vùng, qua đó ảnh hƣởng đến q trình phát tán cũng nhƣ biến đổi các
chất ô nhiễm.
Bảng 1.6. Tổng số giờ nắng các tháng năm 2005 đến 2010 [9]
N/T
h

Tổng số giờ nắng trong tháng (Giờ)
Th

Th

Th


Th

Th

Th

Th

Th

Th

Th1

Th1

Th1

T

TỔN

1

2

3

4


5

6

7

8

9

0

1

2

B

G

200
5

26

17

28

63


200
6

45

21

23

86

200
7

55

54

23

70

200
8

55

27


71

54

200
9

96

49

42

93

201
0

33

88

36

51

17

12


19

15

19

9

7

5

3

4

15

16

16

11

18

4

0


8

0

4

16

19

20

15

13

1

1

5

3

3

12

11


15

14

15

8

0

6

8

3

14

16

16

21

17

0

8


0

7

5

10

13

17

14

16

7

6

8

7

6

10
143

98


71

8

1294

10
122

122

89

6

1274

11
115

190

34

5

1374

10

108

158

101

6

1269

12
120

138

60

2

1458

10
142

117

81

7


1282

- Số giờ nắng trong năm: 1.269 - 1.458 giờ/năm.

15


- Số giờ nắng trong ngày: 4 - 5 giờ/ngày.
- Bức xạ: Lƣợng bức xạ bình quân: 125,4 Kcal/cm2.
d. Quá trình phát triển của mỏ
Mỏ sắt Trại Cau đƣợc khởi công xây dựng từ cuối năm 1959 với sự giúp đỡ về
kỹ thuật và thiết bị của nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Trung Hoa và khánh
thành đi vào hoạt động sản xuất từ ngày 16 tháng 12 năm 1963 với công suất thiết
kế ban đầu là 150 ngàn tấn quặng sạch/năm. Với công nghệ khai thác lộ thiên mỏ
khai thác lộ thiên phục vụ cho công nghệ luyện kim, một ngành công nghệ mũi
nhọn đang đƣợc chú trọng đầu tƣ. Mỏ sắt Trại Cau là nơi cung cấp ngun liệu
chính cho khu cơng nghiệp gang thép Thái Ngun, khu vực này có 9 điểm quặng
bao gồm: Mỏ quạng Trung Bắc, Quang Trung Nam, Núi Đ, Thác Lạc 1, Thác Lạc
2, Thác Lạc 3, Núi Quặng, chỏm vung, Hàm Chim . Qua mấy trục năm khai thác,
trữ lƣợng ở một số khai trƣờng đã hết và những khai trƣờng này đang trong giai
đoạn hoàn thổ. Hiện nay mỏ đang triển khai sản xuất trên 2 khai trƣờng chính là:
mỏ mỏ Núi Đ, mỏ Quang Trung Bắc. [4]
* Hệ thống sơng suối
Khu vực mỏ sắt Trại Cau có suối Thác Lạc, suối Ivon và một số con suối khác,
suối Ivon là một con suối nhỏ chảy qua phân xƣởng tuyển quặng và đổ vào suối
Thác Lạc tại xã Tân Lập rồi đổ ra Sông Cầu. Suối Thác Lạc bắt nguồn từ phía Bắc
của mỏ, có độ dốc và vận tốc trung bình lớn, chảy qua khu vực đồi núi, hai bên bờ
thoáng đáng nhiều cát sỏi.
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Điều kiện kinh tế

Khu vực mỏ sắt Trại Cau nằm trong trên địa bản thị trấn Trại Cau và một vài
xã lân cận nhƣ Nam Hòa, Cây Thị, Hợp Tiến có điều kiện giao thơng thuận lợi. Từ
mỏ có đƣờng ơ tơ nối với đƣờng Quốc lộ nối với các tỉnh và thành phố Hà Nội,
Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng. Trong vùng còn nhiều nhà máy xi
măng, và các cơ sở kinh tế khác. Đặc biệt là khu công nghiệp gang thép Thái
Nguyên. Đây là hộ tiêu thụ quặng sắt chủ yếu của mỏ sắt Trại Cau.

16


Theo số liệu tổng hợp từ điều tra kinh tế xã hội 2012 tại địa bàn thị trấn Trại
Cau và các xã Nam Hòa, Cây Thị, Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ, các hộ dân khu vực
mỏ sản xuất nông nghiệp là chủ đạo.
Bảng 1.7 Tình hình kinh tế khu vực mỏ [25]
Nội dung

Thị Trấn Trại Cau

Xã Cây Thị

Xã Nam Hòa

- Tồn xã có diện . Tổng diện tích
tích

tự

nhiên đất tự nhiên của

2477,6ha,


riêng xã Cây Thị là

- Trong tổng số 6,27 km², dân đất nông nghiệp 4.106,39
số là 4.280 ngƣời.

ha.

đã chiếm 1180ha, Nhóm đất nơng

- Số hộ phi nơng nghiệp là 108 đất cho mục đích nghiệp của xã có
hộ. Thu nhập bình qn là khác

1282,57ha diện tích tƣơng

1.650 nghìn đồng/ngƣời/tháng. và còn lại là đất đối lớn 3.837,66
Sản lƣợng lƣơng thực quy thóc cơng nghiệp.
khoảng 4.250 tấn/ha.
- Thƣơng mại:
1. Kinh
tế

Tổng

số

ha

(chiếm


dân 93,45%); đất phi

Giá cả thị 9.560 ngƣời; bình nơng

nghiệp

trƣờng thế giới có nhiều biến quân 5 ngƣời/hộ; 208,13 ha (chiếm
động, lạm phát tăng cao làm số ngƣời trong độ 5,07%), đất chƣa
ảnh hƣởng không nhỏ tới các tuổi

lao

động sử dụng là 60,6

hộ kinh doanh dịch vụ trên địa 3.216 ngƣời tỷ lệ ha

(chiếm

bàn. Tuy nhiên, các hộ kinh tăng dân số bình 1,48%). Một số
doanh trên điạ bàn vẫn duy trì qn 0,44%.

loại

đƣợc các hoạt động kinh Tổng diện tích đất nhƣ:

đất

chính

Đất


sản

doanh, đa dạng các mặt hàng, sử

dụng: xuất nơng nghiệp

mở rộng ngành nghề...đảm bảo 2.477,6ha

trong là 540,51 ha; đất

thu nhập và thực hiện nghĩa vụ đó

nơng lâm

nộp thuế đầy đủ.

đất

nghiệp

nghiệp 1.180 ha; 3.285,5 ha; đất
đất công nghiệp sản

xuất

kinh

15,3 ha; đất khác doanh phi nông
1.282,57ha.


nghiệp là 11,2 ha

17


còn lại là đất ở
và đất khác.
2. Cơ sở hạ tầng
2.1. Cơng trình cơng cộng
Cơ quan
nhà nƣớc

2

1

1

2

2

1

1

1

1


3

1

1

2

1

1

16

1

1

4

2

1

1

2

1


Trƣờng
tiểu học
cơ sở
Trƣờng
THCS
Trƣờng
mẫu giáo
Trạm y tế
Nhà văn
hóa
Nghĩa
trang
Đình,
chùa, nhà
thờ
2.2. Giao thơng
- Tất cả thơn, xóm - Tất cả thơn

,

- Tất cả thơn , xóm có đƣờng

có đƣờng giao

xóm có đƣờng

giao thơng đế n các Ủy ban

thông đế n các Ủy


giao thông đế n

Nhân dân.

ban Nhân dân.

các Ủy ban Nhân

- 10% là đƣờng đất; 90% - 20% là đƣờng dân.
đƣờng bê tông

đất; 80% đƣờng - 15% là đƣờng
bê tông.

đất; 70% đƣờng

18




tơng;

15%

đƣờng cấp phối
2.3. Điện, nƣớc
- Tỷ lệ các hộ có
- Tỷ lệ số hộ có điện: 100%

- Chƣa có hệ thống cấp nƣớc
sạch, sử dụng nƣớc giếng đào.

- Tỷ lệ số hộ có
điê ̣n: 100%

điê ̣n 100%
- Tỷ lệ các hộ
đƣợc cấp nƣớc
sạch 100%

1.2.3. Đặc điểm quặng khoáng sản tại mỏ sắt Trại Cau
a. Đặc điểm địa chất thủy văn
Đặc điểm nước mặt:
* Suối Thác lạc. Suối có độ dốc cao, tốc độ dòng chảy lớn, chảy qua khu
vực đồi núi, suối có diện tích mặt cắt ƣớt 1,5m2, tốc độ dịng chảy trung bình 1,02
m/s, lƣu lƣợng trung bình 1,5 m3/s. Dòng chảy quanh co, độ dốc lòng suối nghiêng
từ 150, ven bờ lộ đá vôi sét, bột kết, sét kết. Chiều dài dòng chảy gần 6.000m.
* Suối Ivon: Suối có độ dốc cao, tốc độ dịng chảy lớn, suối có diện tích mặt
cắt ƣớt 1,2m2, tốc độ dịng chảy trung bình 0,82 m/s, lƣu lƣợng trung bình 1,3 m3/s.
Dòng chảy quanh co, độ dốc lòng suối nghiêng từ 100, ven bờ lộ bột kết, sét kết.
Chiều dài dòng chảy gần 1.200m.
Suối Ivon và suối thác lạc là 02 con suối chính, hai suối này hợp nhất với nhau
trƣớc khi chảy vào Sông Cầu.
Bảng 1.8. Thông số thủy văn các suối khu vực mỏ sắt Trại Cau [6]
Thông số

Suối thác lạc

Suối Ivon


Lƣu lƣợng NN (m3/s)

0,04

0.024

Lƣu lƣợng LN (m3/s)

3,2

3

Biến đổi lƣu lƣợng trong năm thủy văn

1-1,5

1-2

Độ cao mực nƣớc cao nhất (m)

1,2-3

1,5-3

Độ cao mực nƣớc thấp nhất

1

1,2


(m3/s)

19


Biến đổi độ cao mực nƣớc trong năm thủy

2.6

1.77

văn
Bảng 1.9. Lƣu lƣợng nƣớc thải phát sinh từ quá trình tuyển rửa tại
mỏ sắt Trại Cau [24]
Lƣu lƣợng
Tên mỏ

TT

Vị trí

nƣớc thải
(m3/năm)

Mỏ sắt Trại Cau,

Thị trấn Trại Cau, huyện Đồng Hỷ

1.062.000


Lƣu lƣợng xả lớn lại không đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn trƣớc khi thải ra ngồi
mơi trƣờng đang là thực trạng tại các mỏ quặng sắt.
Thành phần các chất ô nhiễm có trong nƣớc thải mỏ chủ yếu là chất rắn lơ
lửng (SS) gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng các nguồn nƣớc mặt xung quanh chủ yếu
là suối Thác lạc (nguồn tiếp nhận nƣớc thải mỏ sắt Trại Cau), suối này đều là phụ
lƣu của Sông Cầu, đây là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm sông Cầu. [24]
Tại các phụ lƣu chính của Sơng Cầu, chất lƣợng nƣớc đều không đáp ứng
đƣợc QCVN 08:2008 đối với nguồn nƣớc sử dụng cho mục đích cấp nƣớc sinh
hoạt. Trên suối Thác Lạc tiếp nhận nƣớc thải trực tiếp của mỏ sắt Trại Cau sau đó
chảy ra Sơng Cầu hàm lƣợng TSS, Fe vƣợt QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 1,0
đến 3 lần. [20]
Khai thác quặng sắt trong những năm qua bên cạnh việc mang lại những lợi
ích kinh tế đáng kể cũng để lại nhiều vấn đề cần đƣợc quan tâm và giải quyết: vấn
đề thu hẹp diện tích đất đai, suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm bụi, vấn đề về sụt
lún đất, bồi lắng lịng suối... Để có các giải pháp triệt để cho vấn đề này nhất thiết
phải có sự quan tâm đồng bộ từ các nhà đầu tƣ, cơ quan quản lý và chính quyền địa
phƣơng.
Theo báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên 2005-2010 và kết quả
đo kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng năm 2011: Tại các phụ lƣu chính của Sơng Cầu,
chất lƣợng nƣớc đều không đáp ứng đƣợc QCVN 08:2008 đối với nguồn nƣớc sử

20


×