Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Bài soạn Giáo án tin 6 hoàn chỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 137 trang )

Trường THCS Phan Tây Hồ
Tiết 1- 2: Bài 1: THÔNG TIN VÀ TIN HỌC
Ngày soạn: 17/08/2010
Ngày giảng: 23/08/2010
I. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu được thông tin là gì, hoạt động thông tin của con người.
- Biết máy tính là công cụ hỗ trợ con người trong các hoạt động thông tin.
- Biết mối quan hệ của thông tin và tin học.
- Có khái niệm ban đầu về tin học và nhiệm vụ chính của tin học.
II. Phương pháp, phương tiện :
- Giáo viên chuẩn bị: SGK, một số tài liệu sách báo có liên quan, tranh ảnh.
- Học sinh chuẩn bị: SGK
- Đặt vấn đề để HS trao đổi và nhận xét. Tận dụng vốn hiểu biết một cách tự nhiên
của HS.
- HS đọc SGK, quan sát và tổng kết.
III. Lưu ý sư phạm:
- Nên để HS “cảm nhận đúng” dần dần các khái niệm, không đòi hỏi HS hiểu các
định nghĩa một cách chính xác. Tận dụng những kiến thức mà HS có thể biết qua đời sống
xã hội.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
- Kiểm định lớp.
- Kiểm tra điều kiện học tập của HS: SGK, dụng cụ học tập cần thiết.
- Giới thiệu về phương pháp học và yêu cầu của bộ môn.
2. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Đặt vấn đề
GV đưa ra 1 hình ảnh trực quan

- Biểu tượng trong hình vẽ là gì ? Biểu tượng trên có ý nghĩa gì ?
( Biểu tượng đèn xanh đèn đỏ trên đường phố cho em biết khi nào có thể qua đường)


GV đọc trính đoạn của 1 bài báo rồi đặt câu hỏi : Nội dung bài báo trên cho em biết điều
Người soạn: Hồ Thức Tiến Trang 1
Tín hiệu đèn giao thông
Trường THCS Phan Tây Hồ
gì? ( HS có thể trả lời tùy theo nội dung bài báo )
- Tất cả các ví dụ trên chính là những thông tin cần thiết mà hằng ngày chúng ta được nghe
thấy, được nhìn thấy thông qua sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng.
- GV giới thiệu bài mới.
Hoạt động 2: Tìm hiểu thông tin là gì?
- Qua các ví dụ về đèn tín hiệu giao thông, bài báo,
tiếng trống trường…là những thông tin.
- Vậy thông tin là gì?
- HS cho thêm một số ví dụ về thông tin trong đời
sống của con người
- Thông tin mà hằng ngày chúng ta nhận được đem
lại lợi ích gì cho con người?
- Vậy nếu trong cuộc sống hằng ngày mà không có
thông tin thì con người sẽ như thế nào?
1. Thông tin là gì?
HS tham khảo Sgk trả lời.
* Thông tin là tất cả những gì đem lại
sự hiểu biết về thế giới xung quanh
và về chính con người.
- Tiếng gà gáy vào mỗi buổi sáng
giúp em dậy sớm để học bài.
- Tiếng trống trường cho biết giờ ra
chơi hay vào lớp.
- HS suy nghĩ và trả lời
Đem lại sự hiểu biết cho con người
Con người sẽ không biết được

những gì đang xảy ra trong thế giới
xung quanh.
Hoạt động 3: Tìm hiểu hoạt động thông tin của con người.
- Qua các ví dụ trên các em thấy thông tin được con
người tiếp nhận bằng cách nào ?
- Hãy nêu thêm 1 số ví dụ về những thông tin mà
con người tiếp nhận được thông qua các giác quan :
khứu giác và vị giác
- Thông tin không những được con người tiếp nhận
mà còn được lưu trữ, trao đổi và xử lý, các hoạt
động trên được gọi chung là hoạt động thông tin
- Thế nào là hoạt động thông tin ?
2. Hoạt động thông tin của con
người :
* Thông tin được con người tiếp
nhận thông qua các giác quan: thính
giác (tai), thị giác (mắt ), khứu giác
(mũi), vị giác (lưỡi ),...
- HS suy nghĩ, trả lời
- Khứu giác giúp chúng ta phân biệt
được mùi ( thơm, hôi )...
- Vị giác giúp chúng ta phân biệt
được muối có vị mặn, đường có vị
ngọt,...
- HS tham khảo SGK và trả lời
* Hoạt động thông tin bao gồm: việc
tiếp nhận, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin.
Người soạn: Hồ Thức Tiến Trang 2
Trường THCS Phan Tây Hồ

- Chúng ta có thể hình dung hoạt động thông tin của
con người như sau :
- GV cho ví dụ và phân tích hoạt động thông tin của
con người: Khi GV cho các em một bài toán thì
trước hết các em phải đọc đề bài và suy nghĩ để tìm
ra cách giải. Khi các em tìm ra cách giải rồi và có
thể ghi lại để sau này khi gặp bài toán đó các em sẽ
biết cách giải. Cũng bài toán đó nhưng bạn bên
cạnh không làm được thì em hướng dẫn cho bạn
cách giải. Vậy khi em đọc bài toán là thu nhận
thông tin vào, khi em tìm cách giải là quá trình xử
lý. Nhớ cách giải là lưu trữ và khi hướng dẫn cho
bạn cách giải là trao đổi thông tin.
- Hãy nêu 1 số ví dụ minh họa về hoạt động thông
tin của con người ?
- Trong cuộc sống, hoạt động thông tin diễn ra như
1 nhu cầu thường xuyên và tất yếu.
- Trong hoạt động thông tin của con người, hoạt
động nào đóng vai trò quan trọng nhất ? Tại sao ?
- Mục đích chính của việc xử lý thông tin là đem lại
sự hiểu biết cho con người, nhờ đó mà con người có
thể đưa ra những kết luận và quyết định cần thiết
- Ví dụ như bản tin dự báo thời tiết cho biết ngày
mai trời sẽ mưa, vì vậy ta có thể chuẩn bị sẵn áo
mưa,...
- Hãy cho ví dụ cho thấy tầm quan trọng của việc
xử lý thông tin?
- GV giới thiệu về thông tin vào, thông tin ra và
- HS ghi bài vào vở.


- HS suy nghĩ, trả lời
- HS nghe giảng
* Việc xử lý thông tin đóng vai trò
quan trọng vì nó đem lại sự hiểu biết
cho con người. Trên cơ sở đó mà có
những kết luận và quy định cần thiết.
- HS nghe giảng
Người soạn: Hồ Thức Tiến Trang 3
Con người tiếp nhận thông tin
(Tai, mắt, mũi, miệng,..)
Con người xử lý, lưu trữ thông tin
(Não, sổ sách để ghi chép,…)
Con người truyền và trao đổi thông tin
Trường THCS Phan Tây Hồ
mối quan hệ giữa chúng
( Thông tin được xử lý gọi là thông tin vào, còn
thông tin nhận được sau xử lý gọi là thông tin ra.
Việc tiếp nhận thông tin chính là để tạo thông tin
vào cho quá trình xử lý).
Thông tin vào Thông tin ra
Mô hình quá trình xử lý thông tin
- Hãy cho ví dụ thực tế về mối quan hệ của thông
tin vào, thông tin ra và việc xử lý thông tin ?
- Ở đây việc đưa thông tin vào giống như chúng ta
nhập những con số vào máy tính bỏ túi, máy tính sẽ
có nhiệm vụ xử lý, tính toán, và sau khi xử lý xong
nó sẽ cho thông tin ra là kết quả trên màn hình.
- HS cho ví dụ
- HS cho ví dụ
Hoạt động 4 : Hoạt động thông tin và tin học

- GV giới thiệu về hoạt động thông tin của con
người : Con người muốn nhận được những thông
tin phải trãi qua các bước khác nhau : thu thập (đọc,
nghe, nhìn), lưu trữ (viết, ghi, nhớ), chọn lọc và sau
đó truyền tin.
- Vậy hoạt động thông tin của con người được tiến
hành trước hết nhờ đâu ? Nó có tác dụng gì?
- Việc thu nhận thông tin của con người có 2 cách :
vô thức và có ý thức
+ Vô thức: Tiếng chim hót vọng đến tai con người
có thể đoán nhận ra đó là con chim gì,…
+ Có ý thức: Con người sẽ chủ động tìm kiếm và
cảm nhận thông tin để mở mang kiến thức (tham
quan các bảo tàng, đọc sách báo, đến trường học)
- Hãy cho thêm ví dụ chứng tỏ hoạt động thông tin
có ý thức ở người? (GV có thể cho thảo luận nhóm
trả lời ).
- Bộ não của mỗi người giống như 1 cái máy vậy,
nếu chúng ta quá thụ động, không chịu tìm tòi học
hỏi thì dần dần các dây thần kinh ở não sẽ bị trì trệ,
chậm phát triển.
- Để kích thích bộ não của chúng ta phát triển thì ta
3. Hoạt động thông tin và tin học:
- HS nghe giảng
- Nhờ các giác quan và bộ não:
+ Các giác quan giúp con người
trong việc tiếp nhận thông tin.
+ Bộ não thực hiện việc xử lý, biến
đổi, đồng thời là nơi để lưu trữ các
thông tin thu nhận được.

- HS thảo luận nhóm 1 phút, đại diện
mỗi nhóm đứng lên cho ví dụ, các
nhóm khác nhận xét.
- HS nghe giảng kết hợp tham khảo
Người soạn: Hồ Thức Tiến Trang 4
Xử lý
Trng THCS Phan Tõy H
phi lm gỡ?
- Tuy nhiờn chỳng ta cú th nhỡn thy c nhng
vỡ sao xa xụi hay nhng con vi khun quỏ nh bộ
c khụng? Cú th tớnh nhm nhanh vi nhng
con s ln c khụng?Vỡ sao?
- Chớnh vỡ vy con ngi khụng ngng sỏng to ra
cỏc cụng c v phng tin h tr cho cuc sng
(kớnh thiờn vn, kớnh hin vi, mỏy tớnh in t,)
- GV gii thiu v quỏ trỡnh ra i ca mỏy tớnh
in t, s ra i ca ngnh tin hc (mỏy tớnh ra i
nh l mt cụng c h tr, ging nh nhiu cụng c
h tr khỏc m con ngi sỏng ch v phỏt minh ra.
Ban u mỏy tớnh in t ch b tr cho cụng
vic tớnh toỏn ca con ngi. Ngày nay với sự ra đời
của máy vi tính, ngành tin học phát triễn mạnh mẽ
v c s dng trong tt c cỏc lnh vc).
- GV nh ngha Tin hc l gỡ? Tin hc l ngnh
khoa hc nghiờn cu cỏc phng phỏp, cỏc quỏ
trỡnh x lý thụng tin bng mỏy tớnh in t.
- Nhim v chớnh ca tin hc l gỡ ?
SGK.
- Chỳng ta phi tớch cc c sỏch,
bỏo, theo dừi tivi, i, ... hc hi

nhiu hn.
- HS tr li: Chỳng ta khụng th nhỡn
thy v tớnh nhm nhanh c vỡ kh
nng ca cỏc giỏc quan v b nóo
ca con ngi cú gii hn.
- HS cho thờm mt s vớ d minh
ho.
* Tin hc l ngnh khoa hc nghiờn
cu cỏc phng phỏp, cỏc quỏ trỡnh
x lý thụng tin bng mỏy tớnh in t.
* Nhim v chớnh ca tin hc l
nghiờn cu vic thc hin cỏc hot
ng thụng tin mt cỏch t ng nh
s tr giỳp ca mỏy tớnh in t.
- HS ghi bi vo v.
Hot ng 5 : Cng c - dn dũ
- Thụng tin l gỡ? Cho vớ d?
- Hot ng thụng tin l gỡ? Cho vớ d? Ti sao vic x lý thụng tin úng vai trũ quan trng
nht? Cho vớ d minh ha khng nh ú?
- Hot ng thụng tin c tin hnh nh vo õu ? Nú cú tỏc dng gỡ ?
Ngi son: H Thc Tin Trang 5
Trường THCS Phan Tây Hồ
- Tin học là gì ?
- Nhiệm vụ chính của tin học là gì ? Cho ví dụ về những công cụ và phương tiện giúp con
người vượt qua những hạn chế của các giác quan và bộ não (nhiệt kế đo nhiệt độ, la bàn để
định hướng,....)
- Gọi 1 HS đọc bài đọc thêm "Sự phong phú của thông tin"
- Tiết sau chuẩn bị bài "Thông tin và biểu diễn thông tin"
V. Tổng kết, rút kinh nghiệm:
.................................................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................
Người soạn: Hồ Thức Tiến Trang 6
Trường THCS Phan Tây Hồ
Tiết 3 – 4 : Bài 2: THÔNG TIN VÀ BIỂU DIỄN THÔNG TIN
Ngày soạn : 24/08/2010
Ngày giảng : 26/08/2010
I. Mục tiêu:
- Giới thiệu và giúp học sinh phân biệt được các dạng thông tin cơ bản.
- Nắm được khái niệm biểu diễn thông tin và cách biểu diễn thông tin trong máy tính
bằng các dãy bít.
II. Phương pháp, phương tiện:
- GV chuẩn bị: Sách giáo khoa, hình ảnh, báo chí,…
- HS chuẩn bị: Sách giáo khoa.
- Đặt vấn đề để HS trao đổi và đưa nhận xét.
- HS đọc SGK, trao đổi lại và GV tổng kết.
III. Lưu ý sư phạm:
- Tận dụng vốn kiến thức HS có thể thu nhận được từ đời sống thực tế.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thông tin là gì? Cho ví dụ về thông tin?
- Hoạt động thông tin bao gồm những gì? Trong đó hoạt động nào đóng vai trò quan
trọng nhất? Vì sao?
- Hoạt động thông tin được tiến hành nhờ vào đâu? Nó có tác dụng gì?
- Tin học là gì? Em hãy nêu một trong các nhiệm vụ chính của tin học?
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Đặt vấn dề
Trong đời sống xã hội thông tin ở khắp mọi nơi, tồn tại quanh ta và phát triển không

ngừng. Ở đâu có hoạt động con người là ở đó có sử dụng thông tin. Thông tin hết sức
phong phú và đa dạng và ở bài học này chúng ta sẽ đi tìm hiểu các dạng thông tin cơ bản
trong tin học.
Hoạt động 2: Các dạng thông tin cơ bản

- GV gọi HS nhắc lại khái niệm thông tin.
- Thông tin được con người tiếp nhận nhờ vào
đâu?
- Yêu cầu HS cho ví dụ về thông tin mà ta tiếp
nhận được thông qua các giác quan thính giác
(tai) và thị giác (mắt)
Vd: Nghe tiếng gà gáy giúp ta biết được một
ngày mới bắt đầu.
1. Các dạng thông tin cơ bản:
- HS trả lời
- Nhờ vào các giác quan như: Thị giác,
thính giác, vị giác, khứu giác...
- HS cho ví dụ.
Người soạn: Hồ Thức Tiến Trang 7
Trường THCS Phan Tây Hồ
Tiếng trống trường báo hiệu giờ ra chơi
hay vào lớp.
- Giáo viên cho HS quan sát tranh vẽ, sách,
bài báo, nghe 1 âm thanh.
- Những gì ghi lại bằng con số, chữ viết trong
sách vở, báo chí.. là thông tin dạng văn bản
Vd: Giấy xin phép để biết được lý do vì sao
em nghĩ
- Những tranh ảnh mà ta nhìn thấy đó là
những thông tin ở dạng hình ảnh.

Vd: Tấm ảnh chụp gia đình em, tranh của hoạ
sĩ...
- Những âm thanh mà ta nghe được là những
thông tin ở dạng âm thanh.
Vd: Tiếng đàn Pianô từ cửa sổ nhà bên, tiếng
chim ca trong mỗi buổi sớm mai...
- Ngoài ra còn có các dạng thông tin kết hợp
cho những cảm nhận và hiểu biết chính xác
hơn.
- Thế nào là dạng thông tin kết hợp?
- Giáo viên đưa ra 2 ví dụ về dạng thông tin cơ
bản và dạng thông tin kết hợp và cùng với học
sinh phân tích ví dụ đó.
Vdụ trong bản tin dự báo thời tiết, báo chí…
* Ba dạng thông tin nói trên không phải là là
tất các dạng thông tin. Trong cuộc sống con
người còn tiếp nhận thông tin dưới dạng khác:
mùi vị, cảm giác...nhưng hiện tại máy tính chỉ
có thể xử lí được 3 dạng thông tin cơ bản trên.
- GV giới thiệu phần 3
- HS quan sát.
a. Thông tin dạng văn bản: Là thông tin
được thể hiện bằng các con số, chữ viết
hay kí hiệu.
b. Thông tin dạng hình ảnh: Là thông tin
được thể hiện bằng hình ảnh.
c. Thông tin dạng âm thanh: Là thông tin
được thể hiện bằng các tín hiệu, âm thanh.
- Là sự kết hợp các dạng thông tin cơ bản
với nhau.

- HS suy nghĩ để trả lời các vấn đề giáo
viên đưa ra.
Hoạt động 3: Biểu diễn thông tin.
- Giáo viên đưa ra ví dụ để học sinh hiểu “
Biễu diễn thông tin” là thế nào?
Ví dụ: Mỗi dân tộc có hệ thống chữ cái
riêng của mình để biểu diễn thông tin ở dạng
văn bản như: Việt Nam bảng chữ cái có 26
2. Biểu diễn thông tin:
a. Biểu diễn thông tin:
- HS nghe giảng
Người soạn: Hồ Thức Tiến Trang 8
Trường THCS Phan Tây Hồ
chữ cái, Anh bảng chữ cái chỉ có 24 chữ cái và
ngôn ngữ cũng khác nhau.
- Để tính toán ta biểu diễn thông tin dưới
dạng gi?
- Để biểu diễn một bản nhạc cụ thể người ta
làm như thế nào?
Vậy biểu diễn thông tin là gì?
- Nếu là người khiếm thính thì họ sẽ thể hiện
thông tin dưới dạng nào?
- Vậy ngoài những cách biễu diễn bằng hình
ảnh, âm thanh, văn bản chúng ta còn có thể
biểu diễn thông tin bằng nét mặt, hành động...
đồng thời sự kết hợp giữa các cách thể hiện
cũng làm cho người tiếp nhận thông tin có thể
hiểu rõ hơn.
- Giáo viên đưa ra ví dụ: Để thể hiện một buổi
sáng đẹp trời thì nhà thơ sẽ sáng tác bài thơ,

họa sĩ có thể vẽ bức tranh,...
- GV yêu cầu HS cho ví dụ để chứng tỏ thông
tin được biểu diễn băng nhiều hình thức khác
nhau?
- Điều đó cho ta biết : Cùng một thông tin
nhưng có thể biểu diễn bằng nhiều cách khác
nhau.
- Để con người có thể tiếp nhận, truyền thông
tin một cách dễ dàng thì thông tin cần được
biểu diễn dưới dạng có thể “tiếp nhận được”.
Tức là đối tượng nhận thông tin có thể hiểu và
xử lý được.
- Khả năng lưu trữ của con người có hạn
không?
- Chúng ta có cách nào để lưu trữ thông tin khi
bộ não con người không thể nhớ hết tất cả các
thông tin không?
- HS trả lời: Để tính toán thông tin được
biểu diễn dưới dạng các con số và các kí
hiệu toán học.
- Cài các nốt nhạc dùng dể biểu diễn bản
nhạc cụ thể...
-HS suy nghĩ, tham khảo Sgk, trả lời
* Biễu diễn thông tin là cách thể hiện
thông tin dướng dạng cụ thể nào đó.
- Thể hiện bằng nét mặt và cử động bàn
tay để thể hiện những điều muốn nói.
- HS có thể thao rluận nhóm cho ví dụ.
- Cùng một thông tin có thể có nhiều cách
biểu diễn thông tin khác nhau.

b. Vai trò của biễu diễn thông tin.
- HS trả lời
- Chúng ta có thể ghi lại.
- HS trả lời.
- Biễu diễn thông tin có vai trò quan trọng
Người soạn: Hồ Thức Tiến Trang 9
Trường THCS Phan Tây Hồ
- Quyển sách, vở có phải là vật chứa lưu trữ,
chứa dựng thông tin hay không không ?
- GV ví dụ: Việc mô tả bằng lời về hình dáng
một người bạn chưa quen cho em một hình
dung về người bạn ấy, giúp em sau này có thể
nhận ra được. Vậy biểu diễn thông tin có vai
trò như thế nào?
- Dựa vào những hình vẽ xưa được khắc trong
hang động ta có thể biết được phần nào về
cuộc sống của người cổ đại. Cho nên biểu diễn
thông tin còn nhằm mục đích lưu trữ và
chuyển giao thông tin cho người đương thời
và cả thế hệ tương lai.
- Trong máy tín thông tin dược biểu diễn như
thế nào? Ta tiếp tục sang phần 3
đối với việc tiếp nhận và truyền thông tin.
- Biễu diễn thông tin dưới dạng phù hợp
cho phép lưu trữ và chuyển giao thông tin.

Hoạt động 4: Biễu diễn thông tin trong máy tính.
- Thông tin được biểu diễn bằng nhiều hình
thức khác nhau chính vì thế việc lựa chọn
dạng biểu diếng thông tin phải tuỳ theo mục

đích và đối tượng dùng tin.
- Người khiếm thính trao đổi thông tin bằng
cách nào?
- Còn người khiếm thị?
- Trong máy tính thông tin được biểu diễn như
thế nào? GV yêu cầu HS đọc SGK
- Để máy tính có thể giúp con người trong
hoạt động thông tin thì máy tính cũng cần
được biểu diễn thông tin dưới dạng mã phù
hợp và dạng biểu diển đó là dãy bit (dãy nhị
phân). Dùng các dãy bít ta có thể biểu diễn
được tất các dạng thông tin cơ bản.
- Bít được hiểu rằng là đơn vị (vật lí) có thể có
một trong 2 trạng thái có hoặc không. Hai kí
hiệu 0 và 1 để biểu diễn trạng thái của một bít.
Chúng ta làm việc với hai kí hiệu 0 và 1 tương
đương với làm việc với các trạng thái của bít.
- Trong tin học, thông tin được lưu trữ trong
máy tính gọi là dữ liệu. Thông thường chúng
ta hiểu dữ liệu là số liệu( những con số) nhưng
3. Biễu diễn thông tin trong máy tính:
- Bằng những hành động, cử chỉ của bàn
tay.
- Mô tả bằng lời nói.
- HS đọc SGK.
- Đối với máy tính, thông tin được biểu
diễn dưới dạng các dãy bít ( hay gọi là
dãy nhị phân) chỉ bao gồm 2 kí hiệu 0 và
1. Hai kí hiệu 0 và 1 có thể có một trong 2
trạng thái có hoặc không.

Người soạn: Hồ Thức Tiến Trang 10
Trường THCS Phan Tây Hồ
trong tin học hiểu dữ liệu là dạng biểu diễn
của thông tin và được lưu trữ trong máy tính.
- Vậy dữ liệu là gì ?
Vì có vai trò như là công cụ trợ giúp con
người trong hoạt động thông tin nên máy tính
cần có những bộ phận đảm bảo việc thực hiện
2 quá trình sau:

văn bản
hình ảnh dạng bit
âm thanh 0 và 1

- GV cho ví dụ: Ta muốn tính biểu thức 5+3=?
thì biến đổi 5 và 3 thành các dãy bít 0101 và
0011 để đưa vào máy tính. Qua quá trình xử lý
máy tính cộng 2 dãy bit lại với nhau thành dãy
bít 1000, sau đó qua bộ phận biến đổi cho ra
kết quả trên màn hình là 8.
- Dữ liệu là thông tin được lưu trữ trong
máy tính.
- Máy tính là công cụ hỗ trợ giúp con
người trong hoạt động thông tin nên máy
tính cần có những bộ phận đảm bảo việc
thực hiên 2 quá trình:
+ Biến đổi thông tin đưa vào máy thành
dãy bít.
+Biến đổi thông tin lưu trữ dưới dạng
dãy bit thành một trong các dạng quen

thuộc với con người: văn bản, âm thanh,
hình ảnh..
Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò & bài tập về nhà
- Thông tin có các dạng cơ bản nào? Cho ví dụ mỗi dạng.
- Biểu diễn thông tin là gì ? Vai trò của biểu diễn thông tin là gì ?
- Ngoài ba dạng thông tin cơ bản đã nêu còn có những dạng nào nữa không ? Ví dụ.
- Ngoài các cách thể hiện bằng văn bản, âm thanh, hình ảnh thông tin còn có cách thể hiện
nào khác không ? Cho ví dụ.
- Theo em tại sao thông tin trong máy tính được biểu diễn thành dãy bít ?
- Dữ liệu là gì ?
- Máy tính cần có những bộ phận đảm bảo thực hiện 2 quá trình nào?
- Học bài theo vở và phần ghi nhớ ở SGK.
- Trả lời các câu hỏi trong SGK.
- Chuẩn bị bài mới : « Luyện tập chuột »
V. Tổng kết, rút kinh nghiệm:
.................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................
Người soạn: Hồ Thức Tiến Trang 11
Máy
tính
Con
người
Bộ phận
biến đổi
Trường THCS Phan Tây Hồ
Tiết 5 - 6: BÀI 5: LUYỆN TẬP CHUỘT
Ngày soạn: 30/08/2010
Ngày giảng: 01/09/2010
I. Mục tiêu:

- Học sinh biết các loại chuột máy tính.
- Học sinh biết cách sử dụng chuột.
- Học sinh biết được các phần mềm rèn luyện chuột.
II. Phương pháp, phương tiện:
- Giáo viên chuẩn bị: Sgk, phần mềm Mouse Skills.
- Học sinh chuẩn bị : Sgk
- Quan sát và phân loại theo thực tế.
- Sử dụng : Encarta để tìm hiểu.
- Học sinh đọc sách giáo khoa, quan sát chuột máy tính, tự tổng hợp.
III. Lưu ý sư phạm:
- Sử dụng phương pháp minh họa, làm mẫu, học sinh tự hướng dẫn, trao đổi với nhau.
IV. Tiến trình dạy học;
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Giới thiệu một số thiết bị nhập và xuất dữ liệu?
Câu 2: Thân máy tính chứa những gì? Kể tên một vài thiết bị lưu trứ dữ liệu mà em
biết?
Câu 3: Một máy tính hoàn chỉnh gồm những bộ phận nào?
Câu 4: Em hãy nêu cách bật máy tính và cách tắt máy tính.
3. Bài mới
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh
Hoạt động 1: Đặt vấn đề
- Trong phần đầy của chương trình chúng ta đã thấy được những lợi ích của máy tính. Để
sử dụng máy tính thuận lợi chúng ta cần biết cách đưa dữ liệu và các yêu cầu vào máy tính.
- Các cách đưa yêu cầu vào máy tính ? - Học sinh tình nguyện phát biểu
- Cách đưa lệnh vào nhanh hơn ? - Học sinh trả lời, các học sinh khác nhận xét (cách chỉ)
- Bài hôm nay giúp chúng ta biết cách sử dụng và rèn luyện một thiết bị quen thuộc đó là
“chuột”.
- Các em có biết có những loại chuột MT nào không? – HS trả lời.
- Các em có nhận xét những loại chuột này có điểm gì giống nhau? – HS trả lời.

Hoạt động 2: Các thao tác chính với chuột
- Chuột là công cụ quan trọng thường đi liền với
máy tính. Thông qua chuột chúng ta có thể thực
1. Các thao tác chính với chuột
Người soạn: Hồ Thức Tiến Trang 12
Trường THCS Phan Tây Hồ
hiện các lệnh điều khiển hoặc nhập dữ liệu vào máy
tính nhanh, thuận tiện.
- GV giới thiệu và làm mẫu cho học sinh về cài đặt
tay và bố trí các ngón tay lên chuột: Dùng tay phải
để giữ chuột, ngón trỏ đặt lên nút trái, ngón giữa
đặt lên nút phải chuột.
- Để chuột hoạt động được thì mặt dưới của chuột
phải tiếp xúc với một mặt phẳng. Do đó cần đặt
chuột lên bàn di chuyển chuột (mặt bàn chẳng
hạn).
- Giáo viên mở máy cho HS quan sát con trỏ chuột
trên màn hình.
- Các em thấy hình dạng của con trỏ chuột như thế
nào ?
- Con trỏ chuột có hình dạng trên màn hình. Với
các phần mềm khác nhau con trỏ chuột có thể có
dạng khác nhau.
- GV cho HS di chuyển chuột và quan sát sự thay
đổi vị trí của con trỏ chuột trên màn hình.
- Di chuyển chuột: Giữ và di chuyển chuột trên mặt
phẳng (không nhấn bất cứ nút chuột nào).
- GV hướng dẫn cho học sinh cầm chuột đúng cách
và yêu cầu di chuyển chuột. HS quan sát trên màn
hình.

- Các em cho biết nút nào là nút trái chuột và nút
phải chuột?
- Nháy chuột: Nháy nhanh nút trái chuột và thả tay.
- Nháy nút phải chuột: Nháy nhanh nút phải chuột
và thả tay.
- Nháy đúp chuột: Nháy nhanh 2 lần liên tiếp nút
trái chuột.
- Kéo thả chuột: Nhấn trái chuột, giữ chuột và di
chuyển chuột đến nơi cần thả.
- Nút trái chuột thường được dùng để thực hiện
phần lớn các công việc với MT. Nút phải chuột ít
được sử dụng hơn và dành cho người thành thạo
hơn với việc sử dụng nút trái chuột.
- GV hướng dẫn HS nháy nút chuột nhẹ nhàng,
a) Cầm chuột đúng cách:
b) Nhận biết con trỏ chuột:
- Học sinh quan sát và trả lời
- HS quan sát trên màn hình.
c) Các thao tác chính với chuột:
- HS quan sát trên màn hình mà
không nhìn chuột trong khi di chuyển
chuột để luyện những phản xạ cần
thiết.
- HS trả lời
- HS nghe giảng và ghi bài vào vở.
Người soạn: Hồ Thức Tiến Trang 13
Trường THCS Phan Tây Hồ
nhưng thả tay dứt khóat kể cả khi nháy đúp chuột.
- Khi nháy chuột nên bắt đầu bằng tốc độ chậm, sau
đó tăng nhanh dần.

Hoạt động 3: Luyện tập sử dụng chuột với phần mềm Mouse Skills
- Đây là phần mềm đơn giản và rất thích hợp để
luyện tập các thao tác với chuột. Phần mềm có
chức năng đánh giá độ chính xác và tốc độ thao tác
với chuột. Qua đó người sử dụng có thể biết mức
độ thành thạo của mình.
- Phần mềm giúp em luyện tập thao tác sử dụng
chuột lần lượt theo 5 mức sau:
+ Mức 1: Luyện thao tác di chuyển chuột.
+ Mức 2: Luyện thao tác nháy chuột.
+ Mức 3: Luyện thao tác nháy đúp chuột.
+ Mức 4: Luyện thao tác nháy nút phải chuột.
+ Mức 5: Luyện thao tác kéo thả chuột.
- Với mỗi mức phần mềm cho phép thực hiện 10
thao tác luyện tập chuột tương ứng. Các bài tập sẽ
khó dần theo thời gian. Phần mềm sẽ tính điểm cho
từng bài luyện.
- Với các mức 1, 2, 3, 4 phần mềm sẽ xuất hiện một
hình vuông nhỏ trên màn hình. Nhiệm vụ của em là
thực hiện thao tác chuột tương ứng trên hình vuông
này. Ban đầu hình vuông này còn lớn, càng về sau
hình sẽ càng nhỏ và việc thực hiện thao tác chuột
sẽ càng khó hơn.
- Với mức 5 trên màn hình xuất hiện một cửa sổ và
một biểu tượng nhỏ. Em cần kéo thả biểu tượng
vào bên trong khung cửa sổ.
- HS nghe giảng và ghi bài vào vở.
Hoạt động 4: Luyện tập
- GV chia nhóm để HS giúp đỡ nhau. GV đưa ra
thang điểm ứng với các mức trong phần mềm để HS

tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau để tạo không khí thi
đua trong lớp.
- GV làm mẫu trước để HS quan sát.
- Khởi động phần mềm bằng cách
nháy đúp chuột vào biểu tượng
.
- Nhấn một phím bất kỳ để bắt đầu
vào cửa sổ luyện tập chính.
- Luyện tập các thao tác sử dụng
chuột qua từng bước.
- HS quan sát và luyện tập theo.
Người soạn: Hồ Thức Tiến Trang 14
Trường THCS Phan Tây Hồ
- Khi thực hiện xong một mức, phần mềm sẽ xuất
hiện thông báo kết thúc mức luyện tập này, Nháy
phím bất kỳ để chuyển sang mức luyện tập tiếp theo.
- Khi luyện tập xong 5 mức, phần mềm sẽ đưa ra tổng
điểm và đánh giá trình độ sử dụng chuột của em. Có 4
mứu đánh giá: Beginner - Bắt đầu ( mức thấp nhất);
Not Bad - Tạm được; Good – Khá tốt; Expert - Rất
tốt.
- Nháy nút Try Again để làm lại việc luyện tập.
- Nháy nút Quit để thoát khỏi phần mềm.
Hoạt động 5: Củng cố và dặn dò
- GV nhận xét đánh giá kết quả thực hành của từng nhóm và tuyện dương những HS thực
hiện tốt kỹ năng.
- Tuyên dương và cho điểm những HS sử dụng chương trình Mouse Skills ở mức cao nhất,
thực hành nhanh nhất và cố gắng nhất.
- Cầm chuột như thế nào là đúng cách?
- Thao tác với chuột gồm những thao tác chính nào?

- Đọc bài đọc thêm 4: “ Lịch sử phát minh chuột máy tính”.
- Chuẩn bị bài: “ Tìm hiểu máy tính điện tử có thể dùng để làm gì ? Khả năng của nó như
thế nào ?”
V. Tổng kết, rút kinh nghiệm:
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Người soạn: Hồ Thức Tiến Trang 15
Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
Tiết 7: Bài 3: EM CÓ THỂ LÀM ĐƯỢC GÌ NHỜ MÁY TÍNH
Ngày soạn: 05/09/2009
Ngày giảng: 08/09/2009
I. Mục tiêu:
- Biết được các khả năng ưu việt của máy tính cũng như các ứng dụng đa dạng của
tin học trong các lĩnh vực khác nhau của xã hội
- Biết được máy tính là công cụ thực hiện những gì con người chỉ dẫn.
II. Phương pháp, phương tiện:
- Giáo viên chuẩn bị: SGK, giáo án, tranh ảnh.
- Học sinh chuẩn bị: SGK, dụng cụ học tập.
- Đặt vấn đề để HS trao đổi và đưa nhận xét.
- HS đọc SGK, trao đổi lại và GV tổng kết.
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Em hãy nêu các dạng thông tin cơ bản? Cho ví dụ mỗi dạng?
- Ngoài 3 dạng thông tin cơ bản còn có dạng nào nữa không? Cho ví dụ?
- Ngoài các cách thể hiện bằng văn bản, âm thanh, hình ảnh thông tin còn có cách
thể hiện nào khác không ? Cho ví dụ.
- Biểu diễn thông tin là gì? Vai trò của biểu diễn thông tin?
- Vì sao thông tin trong máy tính được biểu diễn thành các dãy bít?
- Dữ liệu là gì?

3. Bài mới:
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh
Hoạt động 1: Đặt vấn đề
Giáo viên đưa ra một giấy mời cho HS quan sát và đặt câu hỏi.
- Các em có biết đây là gì không? - Đây là giấy mời.
- Các em thấy giấy mời này so với giấy mời viết tay của em có đẹp hơn không?- Có
- Các em có thể làm được một giấy mời như thế này được không? - Được
- Chúng ta làm bằng gì nào? - Sử dụng máy vi tính
- Nhờ vào máy vi tính ta có thể thiết kế một giấy mời thật đẹp Không chỉ có giấy mời mà
máy tính còn giúp ta làm được rất nhiều việc. Bài học hôm này chúng ta sẽ tìm hiểu “Em
có thể làm được gì nhờ máy tình điện tử”
- GV giới thiệu bài mới
Hoạt động 2: Một số khả năng của máy tính
- GV cho HS đọc bài trong SGK và thảo luận
nhóm 2 phút. GV đặt câu hỏi:
Theo các em, máy tính có những khả năng
nào?
1. Một số khả năng của máy tính:
- HS đọc bài và thảo luận nhóm
- Đại diện mỗi nhóm đứng lên trả lời, các
nhóm khác nhận xét.
Người soạn: Huỳnh Thị Mỹ Ly Trang 16
Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
- GV nhận xét từng nhóm và chốt lại các khả
năng chính của máy tính
- Trong một phút các em có nhân bằng tay hai
con số có hàng trăm con số được không? Để
tính được nó ta phải mất hàng giờ nhưng với
máy tình chỉ cần vài giây là có thể thực hiện
được. Các máy tính ngày nay có thể thực hiện

hàng tỷ phép tính trong một giây.
- Máy tính không những tính toán nhanh mà
cho ra những con số có độ chính xác cao.
Vd: Chữ số thứ một triệu tỉ sau dấu chấm thập
phân của số Pi là chữ số 0.
- Máy tính có khả năng lưu trữ lớn với một
lượng thông tin khổng lồ.
Vd: Bộ nhớ của máy tính các nhân cho phép
lưu trữ vài chục triệu trang sách tương đương
với khoảng 100.000 cuốn sách khác nhau.
- Máy tính có thể làm việc trong một thời gian
dài từ ngày này sang ngày khác mà không phải
thiết bị hay công cụ lao động của con người có
thể làm việc liên tục được như thế.
- Khả năng tính toán nhanh
- Tính toán với độ chính xác cao
- Khả năng lưu trữ lớn
- Khả năng làm việc không mệt mỏi (tính
bền bỉ)
Hoạt động 3: Có thể dùng máy tính điện tử vào những công việc gì?
Máy tính điện tử đang được sử dụng một cách
sâu rộng trên mọi lĩnh vực hoạt động của con
người.
- GV cho HS thảo luận nhóm 2 phút để tìm hiểu
ứng dụng của máy tính.
- Em hãy cho cô biết ta có thể sử dụng máy tính
để làm những công việc gì dựa trên những khả
năng của máy tính? Cho ví dụ minh họa.
- GV chốt lại và rút ra nhận xét chung.
- Các bài toán kinh tế và khoa học kỹ thuật ngày

nay đòi hỏi những khối lượng tính toán vô cùng
lớn vượt qua khả năng của con người. Do vậy,
với khả năng tính toán nhanh và chính xác máy
tính là công cụ hổ trợ đắc lực cho con người
trong các hoạt động lao động trí óc, giảm bớt
gánh nặng tính toán cho con người.
- Nhờ có máy tính mà hoạt động văn phòng có
2. Có thể dùng máy tính điện tử vào
những việc gì:
- HS thảo luận nhóm
- Đại diện mỗi nhóm đứng lên trả lời,
các nhóm khác nhận xét.
- HS trả lời
- Thực hiện các tính toán
- Tự động hoá công việc văn phòng
Người soạn: Huỳnh Thị Mỹ Ly Trang 17
Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
nhiều thay đổi có thể dùng máy tính để soạn thảo,
trình bày và in ấn văn bản như các lá thư, bài
báo, giấy mời,…Máy tính còn có thể dùng để
thuyết trình trong các hội nghị hay lập lịch làm
việc.
- Với khả năng lưu trữ lớn nên quản lý là lĩnh vực
sử dụng máy tính nhiều nhất. Trong công tác
quản lý đòi hỏi phải xử lý một khối lượng thông
tin khổng lồ nhằm phục vụ các yêu cầu khác
nhau như tìm kiếm, thống kê..Với sự giúp đỡ của
máy tính mà việc thống kê kết quả sản xuất kinh
doanh một cách nhanh chóng và chính xác. Nhờ
đó tổ chức kinh doanh kịp thời ra quyết định để

đảm bảo cho việc kinh doanh có nhiều lợi nhuận.
- Ngày nay máy tính đã trở nên quen thuộc với
tất cả chúng ta. Ta có thể sử dụng máy tính vào
công việc học tập của mình như: làm toán, học
ngoại ngữ, thực hiện các thí nghiệm,…Khi làm
việc hay học tập mệt mỏi, căng thẳng ta có thể
nghe nhạc, xem phim, chơi trò chơi để giải trí.
- Với khả năng làm việc không mệt mõi máy tính
được dùng để điều khiển tự động các dây chuyền
sản xuất như dây chuyền lắp ráp ô tô, xe máy.
Các thiết bị gia đình như máy giặt, máy điều hoà,
tivi.. đều hoạt động theo các chương trình điều
khiển. Nhờ có máy tính được lắp đặt bên trong
nên robot có thể thay thế con người làm nhiều
công việc nặng nhọc hay trong môi trường độc
hại.
- Các máy tính kết nối với nhau thành mạng máy
tính với quy mô toàn cầu như mạng internet.
Chúng ta có thể sử dụng máy tính để giao lưu với
bạn bè, trên toàn khắp thể giới. Có thể nói
chuyện trực tiếp với người thân đang ở xa. Nhờ
internet ta có thể xem và tìm hiểu nhiều thông tin
bổ ích. Có thể xem và mua hàng qua mạng (mua
bán trực tuyến).
- Những ví dụ ở trên cho thấy máy tính là 1 công
cụ tuyệt vời, vậy máy tính có thể thay thế hoàn
- Hỗ trợ công tác quản lý
- Công cụ học tập và giải trí
- Điều khiển tự động và robot
- Liên lạc, tra cứu và mua bán trực

tuyến
Người soạn: Huỳnh Thị Mỹ Ly Trang 18
Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
toàn con người không thì chúng ta sẽ đi timg hiểu
phần tiếp theo.
Hoạt động 4: Máy tính và những điều chưa thể
Máy tính là công cụ tuyệt vời, nó mang lại những
biến đổi sâu sắc cho toàn nhân loại. Tuy nhiên,
tất cả sức mạnh của máy tính đều phụ thuộc vào
con người do những hiểu biết của con nguời
quyết định. Máy tính chỉ làm được những gì mà
con người chỉ dẫn thông qua các câu lệnh.
- Máy tính có thể làm được tất cả những gì mà
con người có thể làm được không? Ví dụ như
phân biệt được mùi vị, cảm giác..?
- Vậy máy tính có thể thay thế con người được
không? Vì sao?
Máy tính vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn con
người vì máy tính không có năng lực tư duy như
con người.
- Tuy nhiên chặng đường phía trước còn rất dài
và biết đâu trong tương lai chính các em sẽ là
người sáng tạo ra những thế hệ máy tính có
những khả năng như con người. Chính vì vậy,
ngay từ lúc này đây các em hãy cố gắng học tập,
tìm hiểu để đặt nền móng dầu tiên cho những ước
mơ sau này.
3. Máy tính và diều chưa thể
- Sức mạnh của máy tính phụ thuộc vào
con người và do những hiểu biết của

con người quyết định.
- HS trả lời
- HS trả lời
- Máy tính vẫn chưa thể thay thế hoàn
toàn con người, đặc biệt là chưa thể có
năng lực tư duy của con người.
Hoạt động 5: Cũng cố và dặn dò
- Máy tính có những khả năng nào?
- Có thể sử dụng máy tính vào những công việc gì? Cho ví dụ?
- Đâu là hạn chế lớn nhất của máy tính hiện nay?
- GV cho HS đọc bài đọc thêm 2 “Cội nguồn sức mạnh của con người”.
- Về nhà học bài cũ và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Đọc bài mới “Máy tính và phần mềm máy tính”.
V. Tổng kết, rút kinh nghiệm:
.................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................
Người soạn: Huỳnh Thị Mỹ Ly Trang 19
Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
Tiết 8 – 9 : Bài 4: MÁY TÍNH VÀ PHẦN MỀM MÁY TÍNH
Ngày soạn: 05-12/09/2009
Ngày giảng: 08-
15/09/2009
I. Mục tiêu:
- Biết sơ lược cấu trúc chung của máy tính điện tử và một vài thành phần quan trọng
nhất của máy tính cá nhân.
- Biết khái niệm phần mềm máy tính và vai trò của phần mềm máy tính.
- Biết được máy tính hoạt động theo chương trình.
- Biết được phân loại phần mềm.
II. Phương pháp, phương tiện:

- Giáo viên chuẩn bị: SGK, Giáo án, hình ảnh minh hoạ, các thiết bị như ổ cứng,
Ram, CPU,…để HS quan sát.
- Học sinh chuẩn bị: SGK, dụng cụ học tập.
- Đặt vấn đề để HS trao đổi và đưa nhận xét.
- HS quan sát trên máy tính, đọc SGK, trao đổi lại và sau đó tổng kết.
III. Lưu ý sư phạm:
- Sử dụng phương pháp quan sát, trực quan.
IV. Tiến tình dạy học:
1. Ổn định lớp:
- Kiểm tra sĩ số.
- Kiểm tra vệ sinh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Em hãy nêu những khả năng của máy tính? Với những khả năng đó, máy tính
giúp gì cho em trong việc học tập?
Câu 2: Hãy cho biết ta có thể dùng máy tính điện tử vào những việc gì ? Máy tính có
thể thay thế hoàn toàn con người không ? Vì sao ?
3. Bài mới:
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh
Hoạt động 1: Đặt vấn đề
Em nào có thể cho ví dụ về mối quan hệ giữa thông tin vào, thông tin ra và việc xử lý
thông tin ?
Ví dụ: Nhập các con số vào máy tính, máy tính xử lý, tính toán sau đó hiện kết quả ra màn
hình
THÔNG TIN VÀO THÔNG TIN RA

- Vậy quá trình xử lý thông tin trong máy tính được diễn ra như thế nào ?
- GV giới thiệu bài mới
Người soạn: Huỳnh Thị Mỹ Ly Trang 20
XỬ LÝ
Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi

Hoạt động 2: Mô hình quá trình ba bước
Hãy cho 1 số ví dụ trong thực tế được mô hình
hóa thành 1 quá trình 3 bước ? (liên hệ với các
công việc hằng ngày của các em).
- GV yêu cầu hoạt động nhóm, trình bày câu
trả lời trên vở nháp
- Gọi bất kỳ 1 thành viên của nhóm thuyết
trình, lớp và GV cùng nhận xét.
- GV chốt lại, rút ra nhận xét chung đưa ra mô
hình ba bước.
Vd: Giặt quần áo: Quần áo bẩn, xà phòng,
nước (Nhập), vò quần áo với xà phòng, xả
sạch (Xử lý), quần áo sạch (Xuất).
- GV cho HS trình bày lại mô hình hoạt động
thông tin của con người.
- HS thảo luận và cho ví dụ.
- Qua các ví dụ trên cho thấy bất kỳ quá trình
xử lý thông tin nào cũng là 1 quá trình ba
bước.
- Vì vậy để giúp con người trong quá trình xử
lý thông tin, máy tính cũng cần phải có các
thành phần thực hiện các chức năng tương
ứng: thu nhận, xử lý và xuất thông tin đã xử
lý.
- GV giới thiệu mục 2.
1. Mô hình quá trình 3 bước:
- HS thảo luận nhóm trong 3 phút.
- Đại diện nhóm thuyết trình trước lớp.
HS ở các nhóm cùng thảo luận.
- HS ghi bài vào vở.

- HS nghe giảng.
- HS suy nghĩ và trả lời.
- HS trả lời.
Mô hình quá trình 3 bước
Hoạt động 3: Cấu trúc chung của máy tính điện tử
Ngày nay, máy tính điện tử đã có mặt ở khắp
mọi nơi trên thế giới với nhiều chủng loại đa
dạng như máy tính để bàn, máy tính xách tay,
siêu máy tính…Kích cỡ và hình thức khác
nhau: máy tính thuộc thế hệ đầu tiên có kích
cỡ bằng cả một căn nhà trong khi máy tính
thông dụng hiện nay chỉ cần đặt trên một góc
bàn làm việc thậm chí có cái nhỏ như bàn tay.
- GV đưa hình ảnh trực quan một máy tính
cho HS quan sát.
- Em nào biết cấu trúc chung của máy tính
gồm có những gi?
- Tất cả các máy tính từ máy tính cá nhân đến
2. Cấu trúc chung của máy tính điện
tử:
- HS quan sát
- HS trả lời
Người soạn: Huỳnh Thị Mỹ Ly Trang 21
Nhập
(Input)
XỬ LÝ
Xuất
(Input)
Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
máy tính siêu lớn đều được chia làm ba khối

chức năng chính:
+ Bộ xử lý trung tâm
+ Bộ nhớ
+ Các thiết bị vào / ra
- Các khối chức năng này hoạt động như thế
nào?
(Các khối chức năng hoạt động dưới sự chỉ
dẫn của chương trình máy tính do con người
lập ra)
- Vậy chương trình là gi?
VD: Trong một rạp xiếc thì có một người quản
lý rạp xiếc này. Người này quản lý tất cả
những diễn viên trong đoàn và có trách nhiệm
phân công nhiệm vụ cho từng người. Mỗi
người trong đoàn đều chuẩn bị cho minh một
tiết mục để chuẩn bị cho chương trình biểu
diễn cuối tuần.
- GV giới thiệu về bộ xử lý trung tâm (CPU)
Bộ xử lý trung tâm có thể được coi là bộ não
của máy tính. CPU thực hiện chức năng tính
toán, điều khiển và phối hợp mọi hoạt động
của máy tính theo sự chỉ dẫn của chương
trình.
- Các em có biết bộ nhớ là gì không?
(Bộ nhớ là nơi lưu trữ các chương trình và dữ
liệu)
- GV hỏi HS bộ nhớ gồm có mấy loại?
(Người ta chia bộ nhớ làm hai loại: bộ nhớ
trong và bộ nhớ ngoài).
- GV: Bộ nhớ trong được dùng để lưu trữ

chương trình và dữ liệu trong quá trình máy
tính làm việc.
- Phần chính của bộ nhớ trong là gì?
GV cho HS quan sát một thanh Ram và giới
thiệu: Phần chính của bộ nhớ trong là RAM.
Khi máy tính tắt thì toàn bộ thông tin trong
Ram sẽ bị mất đi.
- HS tham khảo SGK trả lời.
- Chương trình là tập hợp các câu lệnh,
mỗi câu lệnh hướng dẫn một thao tác cụ
thể cần thực hiện
- HS trả lời
- Bộ nhớ là nơi lưu trữ các chương trình
và dữ liệu.
- HS tham khảo SGK, trả lời.
- Người ta chia bộ nhớ làm hai loại: bộ
nhớ trong và bộ nhớ ngoài
- HS trả lời
- HS quan sát
- Phần chính của bộ nhớ trong là Ram.
Khi máy tính tắt toàn bộ thông tin trong
Người soạn: Huỳnh Thị Mỹ Ly Trang 22
Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
- GV: Còn bộ nhớ ngoài bao gồm những gì?
- GV giới thiệu về đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa
CD/DVD, USB.
- Khi tắt điện thông tin trên bộ nhớ ngoài có bị
mất đi không?
- GV: Ram chỉ dùng cho việc ghi dữ liệu đang
xử lý, khi máy tính tắt thì toàn bộ dữ liệu

trong Ram sẽ bị mất đi. Bởi vậy các dữ liệu
cần được lưu trữ lâu dài nên ta phải sử dụng
bộ nhớ ngoài.
- Vậy, bộ nhớ ngoài được dùng để làm gì?
- Làm sao ta có thể biết được khả năng lưu trữ
dữ liệu của các thiết bị lưu trữ?
- GV: Để biết ổ cứng của máy tính có thể lưu
trữ nhiều hay ít thì ta dựa vào dung lượng của
bộ nhớ. Ví dụ ta thường nghe nói dung lượng
ổ cứng là 20G. Vậy dung lượng nhớ được tính
như thế nào?
- Đơn vị chính dùng để do dung lượng nhớ là
byte, 1 byte bằng 8 bít. Ta có một số đơn vị
thông tin như sau:
Byte
Kilo Byte viết tắt là : KB
Mega Byte : MB
Giga Byte : GB
Các thiết bị nhớ hiện nay có thể có dung
lượng nhớ lên tới nhiều tỷ byte nên người ta
còn dùng các bội số của byte để do dung
lượng bộ nhớ.
Ví dụ 1KB = 2
10
byte = 1024 byte
Ta có bảng sau so sánh với các đơn vị đo:
1Byte = 8 bit
1KB =2
10
byte = 1024 byte

1MB=2
10
KB = 1048576 byte
1GB=2
10
MB = 1073741842 byte
- GV hướng dẫn HS cách đổi đơn vị đo và cho
Ram bị mất đi.
- HS trả lời
- Bộ nhớ ngoài bao gồm đĩa cứng, đĩa
mềm, đĩa CD/DVD, USB.
- HS trả lời: Không
- Bộ nhớ ngoài được dùng để lưu trữ lâu
dài chương trình và dữ liệu
- Dựa vào dung lượng nhớ
- HS trả lời
- HS ghi vào vở.
Tên gọi KH So sánh
Byte 1Byte = 8 bít
Kilo Byte KB 1KB =2
10
byte
Mega Byte MB 1MB=2
10
KB
Giga Byte GB 1GB=2
10
MB
Người soạn: Huỳnh Thị Mỹ Ly Trang 23
Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi

vài ví dụ để HS tự làm.
- Các thiết bị vào ra có thể coi là bộ phận để
giúp máy tính trao đổi thông tin giữa người và
máy. Vậy các bộ phận nào là thiết bị vào ra?
- Thiết bị vào ra được chia là hai loại:
+ Thiết bị nhập dữ liệu: bàn phím, chuột, máy
quét…
+ Thiết bị xuất dữ liệu: màn hình, máy in, máy
vẽ…
- HS trả lời: Chuột, bàn phím, máy in,…
Hoạt động 4: Máy tính là công cụ xử lý thông tin
- GV cho HS đọc SGK 2 phút.
- Chức năng chính của máy tính là gì ?
- Chúng ta sẽ nghiên cứu xem máy tính xử lý
thông tin như thế nào?
- Hãy mô tả mô hình hoạt động 3 bước của
máy tính ở SGK trang 17
- GV cho ví dụ để HS thấy máy tính hoạt động
dưới sự chỉ dẫn của con người (hoặc của các
chương trình máy tính)
Ví dụ: Chương trình diệt Virut BKAV bảo vệ
máy tính khỏi bị virut xâm nhập vào máy.
Chúng ta có thể yêu cầu máy tính diệt Virut ở
ổ đĩa C hay D,..
- Cần cho HS thấy được sự khác biệt của máy
tính và các công cụ tính toán khác : Quá trình
xử lý thông tin trên máy tính được tiến hành
tự động mà không cần có sự tham gia của con
người.
- Máy tính khác với các công cụ khác (máy

giặt, ti vi,...) ở điểm nào ?
- Vì sao máy tính có thể thực hiện cùng 1 lúc
nhiều chức năng như vậy ?
- GV giới thiệu mục 4
3. Máy tính là công cụ xử lý thông tin:
- Máy tính là một công cụ xử lý thông tin.
- HS trả lời miệng
- Quá trình xử lý thông tin trên máy tính
được tiến hành tự động theo sự chỉ dẫn
của các chương trình
- Máy tính có thể thực hiện nhiều chức
năng: tính toán, vẽ, nghe nhạc....
- HS trả lời
Hoạt động 5 : Phần mềm và phân loại phần mềm :
- Sức mạnh của máy tính chính là ở các phần
mềm, con người càng phát triển thêm nhiều
4. Phần mềm và phân loại phần mềm :
- HS nghe giảng
Người soạn: Huỳnh Thị Mỹ Ly Trang 24
Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
phần mềm mới, máy tính càng được tăng
cường sức mạnh và càng được sử dụng rộng
rãi hơn.
- Phần mềm máy tính là gì?
- Phần cứng là tất cả các thiết bị vật lý của
máy tính.
Ta có thể ví: phần cứng của máy tính là “phần
xác”, còn phần mềm là “linh hồn” của nó.
- Nếu không có phần mềm, máy tính có hoạt
động được không?

- GV giới thiệu vai trò quan trọng của phần
mềm: Không có phần mềm màn hình máy tính
chỉ toàn là màu đen, chuột và bàn phím không
có hiệu ứng, loa không phát ra âm thanh,….
- GV giới thiệu về các loại phần mềm
+ Phần mềm hệ thống là các chương trình
tổchức việc quan lý, điều phối các bộ phận
chức năng của máy tính sao cho chúng hoạt
động một cách nhịp nhàng và chính xác.
+ Phần mềm ứng dụng là chương trình đáp
ứng yêu cầu cụ thể để giải quyết các công việc
hằng ngày như: phần mềm soạn thảo văn bản
Microsoft Word, phần mềm quản lý học sinh,
lập thời khoá biểu,…
- GV giúp HS phân biệt phần mềm hệ thống
và phần mềm ứng dụng.
- HS trả lời
Phần mềm máy tính là các chương trình
máy tính.
- HS theo dõi
- HS trả lời
- Có 2 loại phần mềm :
* Phần mềm hệ thống
Ví dụ: hệ điều hành WINDOW 98,
WINDOW XP, DOS,…
* Phần mềm ứng dụng
Ví dụ: phần mềm soạn thảo văn bản,
phần mềm đồ họa để vẽ hình
- HS ghi bài vào vở
Hoạt động 6: Củng cố và dặn dò

- Nêu mô hình ba bước? Cho ví dụ?
- Làm BT 1,2,3,4,5/ 19 SGK. GV gọi HS trả lời miệng, nhận xét.
- Máy vi tính sẽ là công cụ học tập và là người bạn gắn bó suốt đời với em, vậy để giữ cho
máy tính được bền lâu thì em phải làm gì?
- Gọi 1 HS đọc bài đọc thêm số 3 "Von Neumann - Cha đẻ của kiến trúc máy tính điện tử
".
- Học bài theo vở ghi và phần ghi nhớ ở SGK.
- Trả lời các câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa.
- Tiết sau chuẩn bị bài "Bài thực hành số 1: Làm quen với một số thiết bị máy tính”
V. Tổng kết, rút kinh nghiệm:
.................................................................................................................................................................................
Người soạn: Huỳnh Thị Mỹ Ly Trang 25

×