Tải bản đầy đủ (.pptx) (33 trang)

Sự thụ thai, làm tổ và phát triển của trứng (sản PHỤ KHOA SLIDE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 33 trang )

Sự thụ thai, làm tổ và phát
triển của trứng


Định nghĩa

Sự thụ tinh: sự kết hợp giữa một giao tử đực là tinh trùng
và một giao tử cái là noãn  một tế bào mới là trứng.

Sự thụ thai: sự thụ tinh và làm tổ của trứng.


Sự thụ tinh
Tinh trùng

Cấu tạo: 3 phần đầu, thân và đuôi.
Số lượng: 60 - 120 triệu/ml
chiều dài: 65micromet
tỉ lệ hoạt động: 80%
tốc độ di 1,5 - 2,5mm/phút,
thời gian sống: âm đạo~ 2 giờ, vòi TC ~ 2 - 3 ngày,
tỉ lệ dị dạng < 10%.



Nơi sản xuất: tinh hồn.
Tinh ngun bào có 46 NST.
Phân bào lần thứ nhất ( phân bào nguyên nhiễm) thành
tinh bào 1 (46 XY).

Phân bào lần 2 (phân bào giảm nhiễm) từ tinh bào 1  tinh


bào 2 có 23 NST, 23,X và 23,Y.

TInh bào 2 tiếp tục phân bào thành tiền tinh trùng và tinh
trùng loại 23,X hoặc 23,Y.


Noãn bào

Nơi sản xuất :buồng trứng.
Bé gái: 1,2 - 1,5 triệu nang nguyên thủy
dậy thì - mãn kinh: 400 - 450 nang trưởng thành
Sự phát triển của dịng nỗn:
Nỗn ngun bào phân chia lần 1 (phân bào nguyên nhiễm)

thành noãn bào 1. Noãn bào 1 phân bào lần 2 (phân bào giảm
nhiễm) thành noãn bào 2 và cực cầu 1 có 23,X). Nỗn bào 2 và
cực cầu 1 tiếp tục phân chia thành noãn trưởng thành và cực
cầu 2.



Di chuyển của tinh trùng và noãn

Tinh trùng: tự vận động.
từ ÂĐ  VTC: 90 - 120 phút
tư thế TC, độ mở CTC, chất nhầy CTC, chênh lệch về độ pH.. ảnh
hưởng di chuyển của TT.

Số lượng TT giảm dần trong di chuyển.



Nỗn khơng tự di chuyển được.
 Nỗn di chuyển: sự vận động co bóp của cơ vịi trứng và
nhu động của các nhung mao

hướng di chuyển từ phía loa vịi trứng về phía buồng tử
cung.

 dịch ổ bụng chuyển  động hướng về phía loa vịi trứng


Sự thụ tinh

Thời điểm: Ngày thứ 14 của chu kỳ KN 28 ngày.
Vị trí: 1/3 ngồi của vịi trứng.
Q trình thụ tinh:

Tinh trùng và noãn gặp nhau. tinh trùng nằm trong bào tương
của nỗn.

tiền nhân đực và tiền nhân cái.
xích lại kết hợp thành một nhân.
trứng hình thành để phát triển thành thai và các phần phụ của
thai, đủ bộ nhiễm sắc thể (46).

Trứng phát triển và phân bào ngay.
Giới tính: ngay khi thụ tinh.




Sự di chuyển của trứng

Trứng di chuyển từ 1/3 ngoài vòi trứng vào trong buồng tử cung
để làm tổ.

dịch chuyển của trứng: 3 - 4 ngày  ở BTC tự do 2 - 3 ngày  làm
tổ.

Cơ chế di chuyển: nhu động vòi trứng, nhung mao niêm mạc vòi
trứng và luồng chất dịch di chuyển trong ổ bụng

Các yếu tố ảnh hưởng

Estrogen làm tăng nhu động của vòi trứng
progesteron làm giảm trương lực cơ, giảm nhu động của vòi
trứng



Vịi trứng: q dài,gẫy khúc,viêm mãn tính  khơng đều, hẹp lại
lòng VTC  sự di chuyển trứng bị cản trở  thai ngoài tử cung.


Trên đường di chuyển từ 1/3 ngồi vịi trứng vào buồng tử
cung, trứng tiến hành phân bào ngay.

Từ một tế bào, trứng phân chia lần 1 thành hai tế bào mầm,
sau đó thành 4 tế bào mầm bằng nhau.

Ở lần phân chia thứ 3, trứng tạo thành 8 tế bào mầm không

bằng nhau, gồm 4 tế bào mầm nhỏ và 4 tế bào mầm to.

 Các tế bào mầm nhỏ sẽ phát triển thành lá nuôi, các tế bào
mầm to sẽ phát triển thành các lá thai và sau này trở thành
thai nhi.


Các tế bào mầm nhỏ phát triển nhanh, bao quanh các tế
bào mầm to, tạo thành phơi dâu, có 16 - 32 tế bào.

Trong phôi dần xuất hiện một buồng nhỏ chứa dịch và đẩy
các tế bào về một phía để tạo thành phôi nang.


trứng tiếp tục phân bào nhưng kích thước khơng thay đổi.
 Khi vào tới buồng tử cung trứng ở giai đoạn phơi nang và cịn
tự do 2 - 3 ngày trước khi làm tổ.


Sự làm tổ của trứng

Trứng bắt đầu làm tổ từ ngày 6 - 8 sau khi thụ tinh, thời gian làm
tổ kéo dài 7 - 10 ngày, kết thúc quá trình làm tổ vào ngày 13 14 sau khi thụ tinh.

Vị trí : đáy tử cung. Nếu trứng làm tổ ở các vị trí thấp, đặc biệt là
ở sát eo tử cung sẽ trở thành rau tiền đạo.

NMTC khi trứng di chuyển vào buồng tử cung đang ở giai đoạn
phát triển đầy đủ nhất để chuẩn bị cho trứng làm tổ(giai đoạn
hoài thai).



Q trình làm tổ: phơi nang dính vào NMTC, các chân giả
của lá nuôi bám vào niêm mạc (bám rễ).

tế bào lá nuôi phá huỷ lớp biểu mô NMTC và phôi nang
chui sâu qua lớp biểu mô.

Ngày 9 - 10 phôi nang chui qua lớp biểu mô trụ nhưng
chưa sâu trong lớp đệm, bề mặt chưa được phủ kín.

Ngày 11 - 12 phơi nang hồn tồn nằm trong lớp đệm.
Ngày 13 - 14 lớp biểu mơ phát triển phủ kín vị trí trứng
làm tổ.


Sự phát triển của trứng và phần phụ của trứng

Phân chia giai đoạn
Hai giai đoạn hay hai thời kỳ:

Thời kỳ sắp xếp tổ chức bắt đầu từ khi thụ tinh cho đến
hết tháng thứ 2 (8 tuần lễ đầu).

Thời kỳ hoàn chỉnh tổ chức: Từ tháng thứ 3 đến khi đủ
tháng.


Phôi 8 tuần = 10 tuần theo LMP



Thời kỳ sắp xếp tổ chức
Sự hình thành bào thai:

Khi vào BTC trứng ở gđ phôi nang.
Các tế bào mầm to phân chia và phát triển thành bào thai có 2
lớp lá thai ngoài và lá thai trong.

Giữa hai lá thai có một khoảng trống, về sau phát triển thành lá
thai giữa.

Tất cả các bộ phận của cơ thể thai nhi đều do ba lá thai này tạo
thành.


Bào thai phát triển nhanh và cong lại tạo thành cực đầu
và cực đuôi. Cực đầu phát triển nhanh và to do sự hình
thành và phát triển của các túi não nên đầu cúi gập về
phía bụng.

 Bào thai khi mới phát triển là một đĩa phơi dẹt, có 3 lớp
về sau cuộn trịn lại tạo thành một ống hình trụ, gọi là sự
khép mình phơi.




×