Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tổng quan về sự hình thành hoạt động và phát triển của Ngân hàng thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.41 KB, 11 trang )

Tổng quan về sự hình thành hoạt động và phát triển của Ngân hàng thế
giới.
********************
CHƯƠNG1:
CHƯƠNG 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI.
I – Tổ chức và quản lý của ngân hàng thế giới.
Ngân hàng thế giới có Hội đồng quản trị, Hội đồng giám đốc điều hành, một chủ
tịch ngân hàng, các quan chức các cấp và các nhân viên, phụ trách xử lý cỏc cụng tỏc
quản lý nghiệp vụ và quản lý hành chớnh của ngõn hàng.
1. Hội đồng quản trị:
Toàn bộ quyền lực Ngân hàng thế giới được giao cho hội đồng quản trị. Mỗi
nước thành viên của Ngân hàng cử một chánh ủy viên quản trị và một phó ủy viên
quản trị.
Hội đồng quản trị phải chọn cử một chánh ủy viên quản trị làm chủ tịch hội
đồng quản trị, mỗi năm triệu tập một lần hội nghị hàng năm của Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của Ngân hàng thế giới, nhưng
ngoài một số chức năng quyền hạn do Hôi đồng quản trị trực tiếp năm giữ ra, cũn
thỡ ủy nhiệm cho Hội đồng giám đốc điều hành. Các chức năng quyền hạn do Hội
đồng quản trị thực hiện chủ yếu là: phê chuẩn việc kết nạp nước thành viên mới,
tăng hoặc giảm cổ phần ngân hàng, đỡnh chỉ tư cách nước thành viên, giải quyết
tranh chấp nảy sinh do các giám đốc điều hành giải thích khác nhau về hiệp định của
ngân hàng, phê chuẩn hiệp định chính thức ký kết với các tổ chức quốc tế khác, quyết
định việc phân phối thu nhập rũng của ngõn hàng, phê chuẩn việc tu chỉnh hiệp định
ngân hàng.
Hội đồng quản trị mỗi năm họp một lần, thường họp chung với Hội đồng quản
trị của tổ chức Quỹ tiền tệ quốc tế vào tháng 9 hoặc tháng 10 hàng năm. Ngoài hội
nghị hằng năm ra, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng giám đốc điều hành thấy cần
thiết thỡ cú thể mở hội nghị đặc biệt. Nếu có năm trước thành viên hoặc số nước
thành viên chiếm 1/4 tổng số phiếu đề nghị Hội đồng giám đốc điều hành phải lập
tức triệu tập hội nghị Hội đồng quản trị Ngân hàng. Hội nghị Hội đồng quản trị phải
có số uỷ viên hội đồng quản trị đại diện cho 2/3 tổng số phiếu biểu quyết tham dự


mới được coi là hợp lệ.
Hội đồng quản trị phải tuân theo trỡnh tự đó quy định, nếu uỷ viên giám đốc
điều hành cho rằng việc làm của họ phù hợp với lợi ích của Ngân hàng thỡ cỏc chỏnh
uỷ viờn quản trị trực tiếp bỏ phiếu biểu quyết về một vấn đề nhất định nào đó, không
cần triệu tập hội nghị Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng giám đốc điều hành:
Hội đồng giám đốc điều hành là cơ quan phụ trách tổ chức nghiệp vụ hàng
ngày của ngân hàng, thực hiện chức năng, quyền hạn do Hội đồng quản trị giao phó.
Hội đồng giám đốc điều hành phụ trách xử lý nghiệp vụ ngõn hàng, cho nờn nú phải
thực hiện mọi quyền hạn mà Hội đồng quản trị ngân hàng giao cho. Ngân hàng tái
thiết và phát triển quốc tế quy định Hội đồng giám đốc điều hành có 12 người, uỷ
viên Hội đồng giám đốc điều hành không kiêm nhiệm uỷ viên Hội đồng quản trị. Hội
đồng giám đốc điều hành do năm trước có cổ phần lớn nhất trong số các nước thành
viên của ngân hàng cử ra, mỗi bước một người, cũn lại bảy người do các nước thành
viên khác bầu ra theo quy định. Từ ngày Ngân hàng thế giới được thành lập tới nay,
số nước tham gia Ngân hàng ngày càng tăng thêm, số uỷ viên giám đốc điều hành
của ngân hàng cũng có thể tăng lên, nhưng phải được Hội đồng quản trị bỏ phiếu
biểu quyết. Hiện nay, Hội đồng giám đốc điều hành của Ngân hàng tái thiết và phát
triển quốc tế đó tăng lên đến 21 người, trong đó năm người do Mỹ, Anh, Pháp, Đức,
Nhật cử ra, năm nước này có cổ phần lớn nhất trong ngân hàng. Cũn lại 16 người do
các nước thành viên bầu ra.
Giám đốc điều hành cứ hai năm được cử lại hoặc bầu lại một lần. Các giám đốc
điều hành do các nước cử ra, biểu quyết theo số phiếu biểu quyết của nước mỡnh.
Những giỏm đốc điều hành được bầu ra họ cộng lại. Nhưng mỗi phiếu của của mỗi
giám đốc điều hành này là một đơn vị thống nhất, đại biểu cho toàn bộ quyền biểu
quyết của những nước bầu ra họ, chứ không được xé lẻ ra. Hội nghị Hội đồng giám
đốc điều hành phải có số giám đốc điều hành đại biểu cho quá nửa tổng số phiếu biểu
quyết tham dự mới được coi là hợp lệ.
Mỗi giám đốc điều hành phải cử một phó giám đốc điều hành. Khi giám đốc
điều hành vắng mặt thỡ phú giỏm đốc điều hành thay mặt, thực hiện mọi quyền hạn

của giám đốc điều hành. Khi giám đốc điều hành cú mặt tại Hội nghị thỡ phú giỏm
đốc điều hành cũng phải dự họp, nhưng không có quyền bỏ phiếu biểu quyết. Hội
đồng giám đốc điều hành làm việc tại trụ sở của ngân hàng ở Oasinhtơn. Quy chế do
Hội đồng quản trị soạn thảo quy định rằng, khi thảo luận đề nghị của những nước
thành viên không có người tham gia Hội đồng giám đốc điều hành, hoặc thảo luận
những vụ việc có ảnh hưởng đặc biệt đối với những thành viên đó, thỡ những nước
này phải cử một đại biểu tham dự hội nghị Hội đồng giám đốc điều hành. Khi Hội
đồng giám đốc điều hành thấy cần thiết thỡ cú thể lập ra cỏc tiểu ban, thành viờn
của cỏc tiểu ban khụng nhất thiết là uỷ viờn quản trị, giỏm đốc điều hành hoặc phó
uỷ viên quản trị và phó giám đốc điều hành.
Hiệp định về Ngân hàng thế giới chỉ xác định một số nguyên tắc chung, Hội
đồng giám đốc điều hành có quyền điều chỉnh chính sách của ngân hàng thích ứng
với tỡnh hỡnh luụn luụn biến đổi. Hội đồng giám đốc điều hành xem xét và quyết
định đối với các kiến nghị của chủ tịch ngân hàng về các thế giới có lấy lói, kỳ hạn
tương đối ngắn, cũn cỏc khoản cho vay của Hiệp hội phỏt triển quốc tế thỡ khụng cú
lói, kỳ hạn dài, thường là 50 năm. Để phân biệt, các khoản trên gọi là cho vay, các
khoản dưới gọi là tín dụng, để trỡnh Hội đồng quản trị các báo cáo thẩm kế tài vụ,
dự đoán kinh phí hành chính, các báo cáo hàng năm về nghiệp vụ và chính sách của
ngân hàng cũng như các công việc khác mà giám đốc điều hành nhận thấy phải
trỡnh Hội đồng quản trị.
Việc Hội đồng giám đốc điều hành quyết định chính sách hoặc xem xột cỏc hạng
mục cho vay mang ý nghĩa song trựng một mặt đại biểu cho lợi ích của các nước
thành viên cử ra hoặc bầu cho họ, mặt khác lại đại biểu cho lợi ích của ngân hàng. Để
phản ánh chuẩn xác ý kiến của cỏc nước thành viên đó cử ra hoặc bầu ra mỡnh, cỏc
giám đốc điều hành phải thường xuyên liên hệ và liên lạc với các nước có liên quan.
Khi ra quyết định, Hội đồng giám đốc điều hành của ngân hàng thường áp dụng
phương thức hiệp thương để đạt được sự nhất trí, rất ít khi tiến hành bỏ phiếu biểu
quyết.
Bất kỳ giám đốc điều hành cũng không thể sử dụng quyền phủ quyết như các
nước thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc. Nhưng do quyền bỏ phiếu biểu

quyết của các giám đốc điều hành được tính theo số cổ phần của các thành viên đó
cử ra hoặc bầu ra họ, cho nờn các nước phát triển chủ yếu ở phương Tây (Mỹ, Anh,
Đức, Pháp, Nhật, Italia và Hà Lan) là những nước có cổ phần lớn nhất. Nếu các nước
này liên kết với nhau thỡ cú thể gõy ra ảnh hưởng quyết định đối với những dự án
chỉ cần thông qua với đa số phiếu giảm đơn.
Các giám đốc điều hành và phó giám đốc điều hành thường trú tại trụ sở ngân
hàng. Ngoài hội nghị thường kỳ hoặc hội nghị chính thức ra, khi cần thiết cũn cú thể
triệu tập hội nghị bất thường Hội đồng giám đốc điều hành tổ chức hội nghị thảo
luận chuyên đề, thảo luận một cách tự do, đề mục thảo luận liên quan tới các vấn đề
dịch vụ tư vấn, viện trợ kỹ thuật và “Báo cáo phát triển thế giới” hằng năm, mỗi năm
một lần.
3. Chủ tịch Ngân hang:
Chủ tịch Ngân hàng thế giới là người đứng đầu bộ máy làm việc của ngân hàng.
Dưới sự chỉ đạo của phương châm, chính sách do Hội đồng giám đốc điều hành
hoạch định ra, chủ tịch ngân hàng phụ trách lónh đạo công việc hằng ngày của ngân
hàng và bộ máy làm việc, tiếp nhận và miễn nhiệm các quan chức cao cấp và viên
chức của ngân hàng. Dưới chủ tịch có một số phó chủ tịch giúp việc.
Hội đồng giám đốc điều hành bầu ra chủ tịch ngân hàng kiêm chủ tịch Hội đồng
giám đốc điều hành với đa số phiếu giản đơn. Theo quy định trong hiệp định về Ngân
hàng thế giới, uỷ viên quản trị, phó uỷ viên quản trị, giám đốc điều hành và phó giám
đốc điều hành không được kiêm nhiệm chủ tịch ngân hàng. Chủ tịch ngân hàng
không có quyền biểu quyết, trừ khi hội nghị Hội đồng giám đốc điều hành lấy biểu
quyết mà sổ phiếu thuận và phiếu chống bằng nhau thỡ chủ tịch cú thể bỏ một phiếu
quyết định.
Khi thi hành nhiệm vụ của mỡnh, chủ tịch, cỏc quan chức và viờn chức của ngõn
hàng phải hoàn toàn chịu trỏch nhiệm trước ngân hàng, chứ không chịu trách nhiệm
trước các nhà đương cục khác. Các nước thành viên phải tôn trọng tính chất quốc tế
về chức trách của họ và không được gây sức ép đối với bất kỳ ai trong số họ thừa
hành chức năng quyền hạn của mỡnh. Điều kiện quan trọng nhất để chủ tịch ngân
hàng tiếp nhận các quan chức và viên chức ngân hàng là họ phải có hiệu suất làm

việc, năng lực kỹ thuật cao.
Quan hệ giữa Hội đồng giám đốc điều hành với bộ máy làm việc do chủ tịch
đứng đầu đại thể giống như quan hệ giữa Hội đồng giám đốc của các công ty cổ
phần với bộ máy nghiệp vụ do các tổng giám đốc của các công ty ấy đứng đầu. Chủ
tịch và bộ máy làm việc hoạch định nghiệp vụ thực tế của ngân hàng theo phương
châm, chính sách đó được Hội đồng giám đốc điều hành phê chuẩn. Mọi việc cho vay,
phát hành trái khoán, lập dự toán, báo cáo đệ trỡnh Hội đồng quản trị và các công
việc khác có liên quan tới phương châm, chính sách đều phải báo cáo Hội đồng giám
đốc điều hành thẩm tra và quyết định. Cũn Hội đồng giám đốc điều hành thỡ làm
theo kiến nghị của bộ mỏy làm việc.
Chủ tịch Ngân hàng thế giới từ ngày thành lập, năm 1946, tới nay đều là người
Mỹ.
Chức năng chủ yếu của Ngân hàng thế giới là huy động vốn của một số nước
phương Tây để trợ giúp cho các quy hoạch và hạng mục ưu tiên trọng điểm của các
nước nghèo đang phát triển. Vỡ vậy, ngõn hàng cũn cú hai phú chủ tịch cao cấp, một
người quản công tác tài vụ của ngân hàng, một người chủ quản công tác nghiệp vụ
của ngân hàng.
Phú chủ tịch cao cấp chủ quản tài vụ cú trỏch nhiệm bỏo cỏo với chủ tịch ngõn
hàng về chớnh sỏch và tỡnh hỡnh tài vụ của ngõn hàng, phụ trỏch việc đàm phán cho
vay giữa Hiệp hội phát triển quốc tế và các nước phương Tây cũng như các nước
thành viên có liên quan, phụ trách công tác liên hệ giữa ngân hàng với các nước
thành viên trong một số vấn đề quan trọng, trong đó có việc điều tra nghiên cứu
nguồn vốn mà ngõn hàng cần. ễng trực tiếp lónh đạo ba phó chủ tịch.
Một phó chủ tịch kiêm tổng kế toán trưởng, nắm giữ và thực hiện công tác tài
vụ, gom vốn, quản lý việc đầu tư của ngân hàng.
Một phó chủ tịch kiêm phó giám đốc quỹ trợ cấp, phụ trách viện hiệp tác của
ngân hàng, tăng cường công tác kế hoạch, quy hoạch và dự toán của ngân hàng,
phân tích tỡnh hỡnh và cung cấp tư liệu cho phó chủ tịch cao cấp chủ quản.

×