Tải bản đầy đủ (.pdf) (221 trang)

Nghiên cứu mức độ sai sót trong hồ sơ thiết kế của các dự án xây dựng và đề xuất hệ thống quản lý chất lượng thiết kế hiệu quả trong các doanh nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.53 MB, 221 trang )

i

Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
------------------------------

NGUYỄN VĂN ĐỒNG

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ SAI SÓT TRONG HỒ SƠ THIẾT KẾ CỦA CÁC DỰ ÁN
XÂY DỰNG VÀ ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯNG THIẾT KẾ
HIỆU QUẢ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG

Chuyên ngành: XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 23.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7 naêm 2004


ii
CÔNG TRÌNH ĐƯC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1- PGS. Lê Văn Kiểm:

2- GV- Th.S. Đỗ Thị Xuân Lan:

Cán bộ chấm nhận xét 1:



Cán bộ chấm nhận xét 2:

Luận văn thạc só được bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, ngày……………..tháng……………năm 2004


iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
PHÒNG QUẢN LÝ KHOA HỌC & ĐÀO TẠO SĐH
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

…………………………………………………
TP. HCM, ngày 09 tháng 02 năm 2004

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: NGUYỄN VĂN ĐỒNG
Phái: NAM
Ngày, tháng, năm sinh: 23 – 3 -1964
Nơi sinh: Tỉnh Phú Yên
Chuyên ngành: XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP MSHV: XDDD 13.032
TÊN ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu mức độ sai sót trong hồ sơ thiết kế của các dự án xây dựng và đề xuất
hệ thống quản lý chất lượng thiết kế hiệu quả trong các doanh nghiệp tư vấn thiết kế
xây dựng.
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
- Tìm hiểu vai trò hoạt động của các doanh nghiệp tư vấn thiết kế trong lónh vực xây
dựng cơ bản.

- Khảo lược các vấn đề liên quan đến sai sót trong thiết kế và các hệ thống quản lý
chất lượng nói chung và thiết kế nói riêng ở trong nước và nước ngoài. Từ đó lựa
chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp, để nghiên cứu mức độ sai sót trong hồ sơ
thiết kế xây dựng và đề xuất hệ thống quản lý chất lượng thiết kế hiệu quả trong các
doanh nghiệp tư vấn thiết kế.
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ:
09 - 02 - 2004.
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ : 09 - 7 - 2004.
V- HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
1- PGS- Lê Văn Kiểm
2- GV - Th.S. Đỗ Thị Xuân Lan.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGÀNH

CHỦ NHIỆM NGÀNH

BỘ MÔN QUẢN LÝ CHUYÊN

Nội dung và đề cương luận văn thạc só đã được Hội đồng chuyên ngành thông qua.
Ngày
tháng năm 2004
PHÒNG QUẢN LÝ KHOA HỌC & ĐÀO TẠO SĐH

KHOA QUẢN LÝ NGÀNH


iv

LỜI CẢM ƠN
Tôi rất vui mừng đã hoàn thành luận văn của mình và kết thúc khóa học

đúng thời hạn. Cho tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy Lê Văn Kiể m và
Cô Đỗ Thị Xuân Lan đã trực tiếp hướng dẫn. Đặc biệt Cô Đỗ Thị Xuân Lan, với
lòng nhiệt tình và vốn kiến thức, kinh nghiệm sẵn có, Cô đã chỉ cho tôi từ việc
hình thành ý tưởng đề tài ban đầu, cho đến bố cục và phương pháp nghiên cứu
sau này. Trong quá trình làm luận văn, Cô cũng dành nhiều thời gian của mình để
chỉ ra nhiều vấn đề sai sót mà Tôi gặp phải, nhất là những lời khuyên bổ ích về
thu thập tài liệu, cách thức trình bày và trình tự nghiên cứu, đã giúp Tôi hoàn
thành luận văn đúng thời hạn.
Tôi chân thành cảm ơn các Thầy Chu Quốc Thắng, Thầy Bùi Công Thành
vừa là cán bộ lãnh đạo Ngành vừa là cán bộ trực tiếp giảng dạy một số môn học,
đã có nhiều lời khuyên bổ ích để Tôi định hướng nghiên cứu của mình và hoàn
thành đề tài đúng tiến độ. Tôi cũng cảm ơn đến các Thầy, Cô đã trực tiếp giảng
dạy, truyền thụ những kiến thức mới trong lónh vực xây dựng trong hai năm qua.
Chắc chắn rằng đây là những bài học quý, làm nền tảng cho những bước đi sau
này của Tôi.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu Đại học bách khoa, Phòng quản lý khoa học & đào
tạo sau đại học đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Tôi học tập và nghiên cứu
sau đại học.
Cuối cùng Tôi cảm ơn đến lãnh đạo Sở xây dựng tỉnh Phú Yên - cơ quan Tôi
làm việc, đã giúp Tôi có thời gian và kinh phí hoàn thành khóa học. Cảm ơn đến
Sở xây dựng tỉnh Gia Lai và các đơn vị tư vấn thiết kế, xây lắp và Ban quản lý dự
án đã nhiệt tình giúp đỡ thu thập số liệu để Tôi hoàn thành luận văn của mình.
Chân thành cảm ơn!


v

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngành công nghiệp xây dựng làm một trong những ngành công nghiệp quan trọng
trong nền kinh tế quôc gia, nó đóng góp từ 3- 8% tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Công

trình xây dựng có tác động to lớn đến môi trường, tiện nghi đời sống và cả tâm tư, tình
cảm con người. Vì thế mọi yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình đều được cả
cộng đồng quan tâm. Trên tinh thần đó, luận văn này đã đi sâu nghiên cứu mức độ sai
sót trong hồ sơ thiết kế xây dựng.
Muốn giải quyết được gốc rễ vấn đề, tác giả đã tìm hiểu vai trò hoạt động của các
đơn vị tư vấn thiết kế trong lónh vực xây dựng cơ bản do pháp luật quy định. Đồng thời
để tránh trùng lặp và kế thừa những nghiên cứu đi trước, tác giả đã khảo lược một số
nghiên cứu trong nước và nước ngoài về các vấn đề liên quan đến sai sót trong thiết kế
và các phương pháp quản lý thiết kế, cũng như hệ thống quản lý chất lượng nói chung và
cho thiết kế xây dựng nói riêng.

Với phương pháp khảo sát định lượng, bao gồm thiết kế bản câu hỏi, thu
thập dữ liệu và xử lý dữ liệu bằng phương pháp thống kê, kết quả nghiên cứu đã
làm rõ chi tiết được mức độ sai sót trong thiết kế kiến trúc, kết cấu, cấp điện,
nước và phòng cháy chữa cháy. . . Nghiên cứu cho thấy mức độ sai sót và loại sai
sót thiết kế thay đổi qua từng thời ký phát triển của đất nước, đồng thời cũng lý
giải được những yếu tố cơ bản dẫn đến sai sót thiết kế, đó là tình hình đào tạo,
thu nhập, môi trường làm việc, đầu tư trang thiết bị tại các đơn vị tư vấn thiết kế,
đặc biệt là hầu hết các đơn vị tư vấn thiết kế vẫn duy trì quy trình quả n lý chất
lượng ở mức độ thấp, lỏng lẻo không hiệu quả, thiếu hệ thống quản lý chất lượng
hiện đại.
Nghiên cứu cũng chỉ rõ, để hạn chế sai sót trong thiết kế không chỉ một
mình đơn vị tư vấn thiết kế là làm được, mà phải có sự phối hợp với chủ đầu tư,
nhà thầu xây lắp và sự hổ trợ của cơ quan quản lý Nhà nước ngành xây dựng, mới
mong thực hiện tốt được.
Cuối cùng, tác giả đã đề xuất được hệ thống quản lý chất lượng thiết kế
hiệu quả trong các doanh nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng với tầm mức kiểm soát
chất lượng và tiếp cận tầm mức bảo đảm chất lượng, mà theo nghiên cứu là phù
hợp nhất với tình hình hiện nay của các doanh nghiệp tư vấn thiết kế Việt Nam.
Hệ thống này dựa trên các triết lý mới về quản lý chất lượng và các hệ thống

quản lý chất lượng hiện đại như: Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (TQM),
hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO-9000. Đây thật sự là chìa khóa để giải
quyết tương đối triệt để các vấn đề sai sót trong thiết kế xây dựng.


vi

CHƯƠNG I

MỤC LỤC
GIỚI THIỆU

1.1-GIỚI THIỆU
1.1.1- Cơ sở nghiên cứu
1.1.1.1- Đơn vị tư vấn thiết kế
1.1.1.2- Chủ đầu tư (đại diện là Ban quản lý dự án)
1.1.1.3- Quản lý Nhà nước
1.1.2- Mục tiêu nghiên cứu
1.1.3- Đặt vấn đề ra để nghiên cứu
1.1.4- Tầm quan trọng của việc nghiên cứu
1.1.5- Phương pháp và đối tượng nghiên cứu
1.1.5.1- Đối tượng nghiên cứu
1.1.5.2- Phương pháp nghiên cứu
1.1.6- Giới hạn phạm vi nghiên cứu
1.2-VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TƯ VẤN THIẾT KẾ TRONG LĨNH VỰC
XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.2.1- Sự tham gia của đơn vị tư vấn thiết kế trong các giai đoạn thực hiện dự án
xây dựng
1.2.2- Trách nhiệm của tổ chức tư vấn thiết kế do Nhà nước quy định
1.2.3- Vai trò, vị trí và các hình thức tổ chức tư vấn xây dựng ở Việt Nam

1.2.4- Vị trí của tổ chức tư vấn thiết kế trong các hình thức quản lý dự án
1.1.4.1- Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
1.1.4.2- Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
1.1.4.3- Hình thức chìa khóa trao tay
1.1.4.4- Hình thức tự thực hiện dự án
1.2.5- Một số cấu hình tổ chức dự án xây dựng ở nước ngoài

CHƯƠNG II

KHẢO LƯC CÁC VẤN ĐỀ ĐÃ NGHIÊN CỨU

2.1- NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
2.1.1- Những nghiên cứu về biện pháp quản lý để hạn chế sai sót trong thiết kế
2.1.2- Các loại sai sót trong hồ sơ thiết kế ảnh hưởng đến dự án xây dựng
2.1.2.1- Các loại sai sót thiết kế thường gặp
2.1.2.2- Các nguyên nhân sai sót trong thiết kế
2.2- NHỮNG NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI
2.2.1- Những nghiên cứu liên quan đến vấn đề sai sót trong thiết kế
2.2.2- Những nghiên cứu về xây dựng mô hình thiết kế
2.2.3- Quản lý thiết kế công trình xây dựng
2.2.3.1- Đăc thù của công tác thiết kế
2.2.3.2- Kiểu thiết kế cộng tác
2.2.3.3- Sử dụng phần mềm và mạng máy tính để cập nhật thay đổi thiết kế
2.2.4- Các hệ thống quản lý chất lượng thế giới
2.2.4.1- Một số triết lý về quản lý chất lượng

1
1
1
2

2
3
4
4
4
5
5
6
6
7
10
10
12
13
13
14
15
16

21
21
25
25
38
42
42
43
46
46
47

49
50
50


vii
2.2.4.2- Sự cần thiết phải có hệ thống chất lượng
2.2.4.3- Chiến lược quản lý chất lượng
2.2.4.4- Các hệ thống quản lý chất lượng thế giới
2.2.4.5- Một số khó khăn thường gặp khi triển khai áp dụng ISO-9000
2.2.5- Nên lựa chọn áp dụng hệ chất lượng nào

CHƯƠNG III

53
55
59
61
63

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1- GIỚI THIỆU
3.2- THIẾT KẾ BẢN CÂU HỎI
3.2.1- Bản câu hỏi dành cho các đơn vị tư vấn thiết kế
3.2.2- Bản câu hỏi dành cho các chủ đầu tư (đại diện là Ban quản lý dự án)
3.2.3- Bản câu hỏi dành cho các đơn vị thi công xây lắp
3.2.4- Bản câu hỏi dành cho các cơ quan quản lý Nhà nước
3.3- THU THẬP SỐ LIỆU
3.4- PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

3.4.1- Biến số thống kê
3.4.2- Kiểm tra trị số thống kê Chi-square
3.4.3- Mức độ chấp nhận rủi ro trong phân tích thống kê
3.4.4- Xử lý những dữ liệu thất lạc
3.4.5- Phân tích số liệu để tìm nguyên nhân đẫn đến sai sót trong thiết kế.
3.4.6- Phân tích mức độ sai sót trong thiết kế kiến trúc
3.4.7- Phân tích mức độ sai sót trong thiết kế nên móng và khảo sát địa chất công trình
3.4.8- Phân tích mức độ sai sót trong thiết kế kết cấu chịu lực chính của công trình
3.4.9- Phân tích mức độ sai sót trong thiết kế cấp- thoát nước
3.4.10- Phân tích mức độ sai sót trong thiết kế cấp điện
3.4.11- Phân tích mức độ sai sót trong thiết kế phòng cháy chữa cháy
3.4.12- Phân tích mức độ sai sót thiết kế do không khớp nhau giữa bản vẽ kiến trúc với
công việc thiết kế khác.
3.4.13- Phân tích mức độ sai sót trong tập thuyết minh thiết kế
3.4.14- Phân tích mức độ sai sót trong bản dự toán thiết kế
3.4.15- Các biện pháp phối hợp của chủ đầu tư và nhà thầu với đơn vị tư vấn thiết kế để
hạn chế vàphát hiện sớm sai sót trong hồ sơ thiết kế.

64
64
65
73
77
81
86 86
87 87
87 87
87 87
88
88

88
93
95
96
97
98
99
100
101
102
103

CHƯƠNG IV
ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯNG
THIẾT KẾ HIỆU QUẢ CHO CÁC DOANH NGHIỆP TƯ VẤN THIẾT
KẾ
4.1- NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯNG THIẾT
KẾ
4.1.1- Căn cứ vào các hệ thống quản lý chất lượng trên thế giới
4.1.2- Căn cứ vào quy định quản lý chất lượng của Nhà nước hiện hành
4.1.3- Căn cứ vào đặc điểm của dịch vụ tư vấn thiết kế
4.1.3.1- Căn cứ vào tình hình thực tế các đơn vị tư vấn thiết kế ở nước ta
4.1.3.2- Căn cứ vào đặc điểm của dịch vụ tư vấn thiết kế
4.2- YÊU CẦU CẦN ĐẠT ĐƯC KHI XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT

106
106
107
108
108

108
109


viii
LƯNG THIẾT KẾ HIỆU QUẢ
4.2.1- Tầm mức chất lượng cần đạt được
4.2.2- Cần học hỏi- ứng dụng một số điều cốt lõi trong tiêu chuẩn ISO-9000
4.3- XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯNG THIẾT KẾ HIỆU QUẢ
4.3.1- Định nghóa
4.3.2- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng thiết kế hiệu quả
4.3.2.1- Xây dựng và kiểm soát những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tư
vấn thiết kế
4.3.2.2- Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng thiết kế
4.4- TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỆ CHẤT LƯNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ
VẤN THIẾT KẾ.

CHƯƠNG V

109
109
110
110
111
112
117
149

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


5.1- KẾT LUẬN
5.1.1- Mức độ sai sót trong hồ sơ thiết kế

5.5.2- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng thiết kế hiệu quả trong các doanh
nghiệp tư vấn thiết kế.

150
150
152

5.2- KIẾN NGHỊ NHỮNG NGHIÊN CỨU SÂU HƠN.

154

TÀI LIỆU THAM KHẢO
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ CÔNG TRÌNH HƯ HỎNG DO NGHIÊNG LÚN
PHỤ LỤC 2: BẢN CÂU HỎI.
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

156
159
160
163
184


ix

LIỆT KÊ HÌNH ẢNH

+ HÌNH ẢNH:
Hình I-1: Sơ đồ tổng quát vị trí tư vấn thiết kế trong đầu tư và xây dựng.
Hình I-2: Sơ đồ quy trình đầu tư xây dựng và các hoạt động tư vấn.
Hình I-3: Quan hệ giữa chi phí bỏ ra và ảnh hưởng của thiết kế
Hình I-4: Sơ đồ vị trí của tổ chức tư vấn thiết kế trong nền kinh tế nước ta
Hình I-5: Sơ đồ quan hệ chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
Hình I-6: Sơ đồ quan hệ chủ nhiệm điều hành dự án.
Hình I-7: Sơ đồ quan hệ hình thức chìa khóa trao tay.
Hình I-8: Sơ đồ quan hệ chủ đầu tư tự thực hiện dự án.
Hình I-9: Sơ đồ TC!- Cấu hình thông dụng với sự giám sát trực tiếp của Ban quản lý dự án.
Hình I-10: Sơ đồ TC2- Cấu hình thông dụng không có sự giám sát của Ban quản lý dự án.
Hình I-11: Sơ đồ D&C- Cấu hình tổng thầu xây dựng trọn gói.
Hình I-12: Sơ đồ PM1- Cấu hình với sự điều hành của tư vấn quản lý dự án.
Hình I-13: Sơ đồ PM2- Cấu hình với sự điều hành của tư vấn quản lý dự án.
Hình I-14: Sơ đồ CM- Cấu hình với sự điều hành của tư vấn quản lý thi công và tư vấn quản
lý thiết kế.
Hình II-1: Quy trình theo dõi và cảnh báo các sai sót thiết kế.
Hình II-2: Các mối quan hệ.
Hình II-3: Nguy cơ sai sót trong thiết kế từ dàn mái sang dầm mái.
Hình II-4: Một số sai sót trong thiết kế dạng công xon.
Hình II-5: Quan hệ giữa áp lực gió và chiều cao an toàn của tường gạch độc lập.
Hình II-6: Sơ đồ chất tải.
Hình II-7: Sơ đồ các nguyên nhân.
Hình II-8: Biểu đồ chi phí các loại sai sót.
Hình II-9: Mô hình thiết kế phát triển liên tục.
Hình II-10: Sơ đồ phương pháp luận cải tiến.
Hình II-11: Mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên.
Hình II-12: Mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm.
Hình II-13: Sơ đồ Building Project Hierarchy (BHP).
Hình II-14: Chu trình PCDA để cải tiến chất lượng.

Hình II-15: Thuyết tam đoạn luận Juran
Hình II-16: Hiệu quả kinh tế của bảo đảm chất lượng.
Hình II-17: Các tầm mức của quản lý chất lượng.
Hình III-1: Tình hình công tác đào tạo ở các đơn vị tư vấn thiết kế.
Hình III-2: Tình hình công tác kèm cặp, hướng dẫn nhân viên trẻ.
Hình III-3: Tình hình thực hiện quy trình quản lý chất lượng thiết kế.
Hình III-4: Tình hình thu nhập của nhân viên tư vấn thiết kế.
Hình III-5: Tình hình sửa chữa thiết kế do công đoạn trước làm sai có liên quan công đoạn
sau.
Hình IV-1: Sơ đồ tổ chức của công ty tư vấn thiết kế.
Hình IV-2: Sơ đồ các văn bản mô tả hệ chất lượng.
Hình IV-3: Sơ đồ trình tự và trách nhiệm công tác thiết kế.

7
8
9
11
13
14
15
15
16
17
17
18
18
19
23
24
31

32
34
36
41
42
44
45
47
47
49
52
53
55
56
89
89
90
91
93
119
120
124


x
Hình IV-4: Mẫu M-02: Kiểm tra thiết kế sơ bộ.
Hình IV-5: Mẫu M-01: Danh sách những người được giao kiểm tra, phê duyệt dự án.
Hình IV-6: Mẫu M-03: Kiểm tra bản vẽ thiết kế kỹ thuật- thi công.
Hình IV-7: Mẫu M-04: Kiểm tra bản tính toán kết cấu.
Hình IV-8: Mẫu M-05: Báo cáo về sự không phù hợp.

Hình IV-9: Mẫu M-06: Phiếu thỏa thuận thay đổi, phát sinh công việc.
Hình IV-10: Mẫu M-07: Sổ theo dõi các công việc thay đổi, phát sinh.
Hình IV-11: Mẫu M-08: Trang bìa của kế hoạch chất lượng.
Hình IV-12: Mẫu M-09: Bổ nhiệm những chức vụ phụ trách dự án.
Hình IV-13: Sơ đồ tổ chức dự án theo luồng giao dịch giữa bên A và bên B.
Hình IV-14: Sơ đồ tổ chức dự án của Xí nghiệp. . .
+ BẢNG:
Bảng I-1: Ứng dụng và ưu- khuyết điểm của các cấu hình.
Bảng II-1: Thông số của STAAD-III cho kết cấu thép.
Bảng II-2: Số lượng mối liên kết trong các dạng tổ chức khác nhau.
Bảng III-1: Số lượng bản câu hỏi.
Bảng III-2: Tình hình đầu tư trang thiết bị tại đơn vị tư vấn thiết kế.
Bảng III-3: Tình hình đọc báo cáo khả thi và tự kiểm tra phần việc của mình.
Bảng III-4: Thứ tự về mức độ xảy ra sai sót trong bản vẽ kiến trúc.
Bảng III-5: Thứ tự mức độ xảy ra sai sót trong thiết kế nền móng và khảo sát địa chất công
trình.
Bảng III-6: Thứ tự mức độ sai sót trong thiết kế kết cấu khung chịu lực chính.
Bảng III-7: Thứ tự mức độ sai sót trong thiết kế hệ thống cấp- thoát nước.
Bảng III-8: Thứ tự mức độ sai sót trong thiết kế hệ thống điện.
Bảng III-9: Thứ tự mức độ sai sót trong thiết kế hệ thống PCCC.
Bảng III-10: Thứ tự mức độ sai sót thiết kế do không khớp nhau giữ a bản vẽ kiến trúc với
các công việc thiết kế khác.
Bảng III-11: Thứ tự mức độ sai sót trong tập thuyết minh thiết kế.
Bảng III-12: Thứ tự mức độ sai sót trong bản dự toán thiết kế.
Bảng III-3: Thứ tự mức độ của 12 loại sai sót thiết kế hiện nay.
Bảng IV-1: Tổ chức thực hiện hệ chất lượng trong doanh nghiệp tư vấn thiết kế.

128
129
134

137
138
140
141
143
144
146
148

20
35
48
91
91
92
94
96
97
98
99
100
101
102
103
104
149


1



CẤU HÌNH TC1 VÀ TC2
CẤU HÌNH D & C
+ Chủ đầu tư kiểm soát được + Chủ đầu tư không kiểm
thiết kế và sửa đổi thiết kế; soát được thiết kế và sửa đổi
thiết kế;
+ Chất lượng công trình biết + Chủ đầu tư không kiểm
trước được;
soát được chất lượng công
trình;
+ Rủi ro ít nhất cho chủ đầu + Rủi ro cao nhất cho Tổng
tư;
thầu xây dựng;
+ Chủ đầu tư không cần + Hành chính sự vụ ít nhất
nhiều nhân sự;
cho chủ đầu tư;
+ Chủ đầu tư kiểm soát tốt + chủ đầu tư phải có ý đồ
hơn sự phát sinh trong xây hoàn hảo về dự án xây dựng
dựng;
của mình để truyền đạt cho
tổng thầu;
+ Kết hợp hài hòa giữa các + Rất tốn kém cho chủ đầu
hạng mục trong công trình.
tư nếu yêu cầu thay đổi thiết
kế.

CẤU HÌNH PM1 & PM2
+ Giống như cấu hình TC1
và TC2, tuy nhiên cấu hình
PM1 & PM2 thường áp dụng

cho công trình với quy mô
lớn như xây dựng khu công
nghiệp, cảng và công trình
giao thông công chánh

BẢNG I-1: Ứng dụng và ưu – khuyết điểm của các cấu hình.
[L. V. Thịnh] (1999)

20

CẤU HÌNH CM
+ Giống như cấu hình D & C
tuy nhiên cấu hình CM
thường áp dụng cho công
trình với quy mô lớn như
xây dựng khu công nghiệp,
cảng và công trình giao
thông công chánh


Các nguyên nhân
cần kiểm soát

Nguyên nhân về công
tác tổ chức thiết kế
Nguyên nhân về
phương pháp thiết kế
Nguyên nhân sử dụng
tiêu chuẩn thiết kế


Quản lý và đánh giá chất lượng
thiết kế trong giai đoạn sử dụng

Sai sót xuất phát từ hợp đồng tư
vấn thầu phụ
Quy trình kiểm soát thiết kế sơ
hở

Trình tự thực hiện thiết kế và
tính liên tục của đội ngũ thiết kế

Năng lực người thiết kế không
phù hợp

41

Sai sót của công tác phục vu ï
thiết kế
Sai sót do chỉ định vật liệu thiết
kế không phù hợp
Sai sót do không coi trong giải
pháp cấu tạo
Sùai sót do dùng quá nhiều giải
pháp cấu tạo
Nguyên nhân do phương pháp
tính toán

Nguyên nhân do sử dụng các số
liệu khảo sát đầu vào không tin
cậy

Nguyên nhân do sử dụng tiêu
chuẩn tính toán
Nguyên nhân do sử dụng tiêu
chuẩn và tải trọng tác dụng

HÌNH II- 7: Sơ đồ các nguyên nhân
T. Chủng và N. Q. Việt (2001)


1

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU
1.1- Giới thiệu
1.1.1- Cơ sở nghiên cứu :
Từ sau Đại hội trung ương Đảng lần thứ VI, Đảng ta chủ trương đổi mới,
đưa đất nước phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghóa. Đất nước
chuyển mình đã đạt nhiều thành tựu đáng kể trong công cuộc phát triển kinh tế
xã hội, tạo tiền đề quan trọng đưa đất nước chuyển dần sang thời kỳ phát triển
mới, đó là thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa .
Muốn thực hiện được sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hàng năm
Nhà nước đầu tư vào lónh vực xây dựng cơ bản một số lượng ngân sách vô cùng
to lớn khoảng 150 nghìn tỷ đồng, chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu
nhập quốc dân, với hàng chục ngàn dự án xây dựng lớn nhỏ đã ra đời, mong
muốn dự án đạt được hiệu quả kinh tế, xã hội. Tuy nhiên việc đạt được mục tiêu
đề ra là không dễ dàng, bởi lẽ một dự án xây dựng phụ thuộc quá nhiều vào
năng lực của các thành phần tham gia dự án như : Ban quản lý dự án (Chủ đầu
tư), đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị tư vấn giám sát và đơn vị thi công xây lắp . .

.Trong đó đơn vị tư vấn thiết kế là rất quan trọng, họ là khách hàng đầu tiên của
Chủ dự án, đồng thời cũng là khách hàng xuyên suốt trong quá trình thực thi dự
án, tất nhiên một dự án có thể có nhiều đơn vị tư vấn thiết kế tham gia. Họ có
thể tham gia lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) hoặc báo cáo nghiên
cứu khả thi; triển khai thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và lập tổng dự
toán (nếu thiết kế 3 bước: thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công) hoặc thiết kế kỹ thuật– thi công và lập tổng dự toán (nếu thiết kế 2 bước:
thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ thuật- thi công); giám sát tác giả. Tuy nhiên chất
lượng hồ sơ thiết kế trong những năm qua là rất đáng báo động, việc sai sót
trong hồ sơ thiết kế là khá phổ biến, theo số liệu thống kê về sự cố và hư hỏng
các công trình xây dựng trong những năm gần đây của Cục giám định nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng- Bộ Xây Dựng [T. Chủng và N. Q. Việt]
(2001) thì nguyên nhân sai sót từ trong giai đoạn thiết kế chiếm tỷ trọng trên
60% là nguyên nhân chính gây ra sự cố công trình, chưa kể những sai sót thiết
kế được khắc phục kịp thời trong quá trình thi công xây dựng thì tỷ lệ này lại cao
hơn nhiều. Chính việc sai sót trong thiết kế đã làm ảnh hưởng đến quá trình thực
hiện dự án như: chậm tiến độ, tăng chi phí và giảm chất lượng dự án, đồng thời
gây bị động cho các đơn vị tham gia khác, nhất là đơn vị thi công xây lắp .


2

Nguyên nhân sai sót thiết kế còn tồn tại lâu dài, chậm khắc phục là do các
vấn đề sau :
1.1.1.1- Đơn vị tư vấn thiết kế :
Việc thành lập doanh nghiệp tư vấn thiết kế là quá dễ dàng (như nguồn
vốn tự khai và không có giới hạn về vốn, người quản lý doanh nghiệp phải có
chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình, nhưng điều kiện để được cấp chứng chỉ
là rất thấp), đã gây nên hiện tượng trình độ tư vấn thiết kế giữa các đơn vị tư vấn
là không đồng đều.

Thiếu hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp tư vấn
thiết kế, công tác tuyển chọn và đào tạo chưa được quan tâm, bố trí nhân sự
trong đơn vị là chưa hợp lý, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ hồ sơ thiết kế và không
có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong đơn vị.
Đơn vị tư vấn thiết kế không biết cách phối hợp với chủ đầu tư và nhà thầu
xây lắp để tạo nên sản phẩm thiết kế của mình có chất lượng hơn.
Đơn giá thiết kế là thấp so với các nước, nên không có sự đầu tư “chất
xám” một cách đầy đủ vào hồ sơ thiết kế.
1.1.1.2- Chủ đầu tư (đại diện là Ban quản lý dự án):
Hầu hết các cán bộ trong Ban quản lý dự án là thiếu kinh nghiệm trong
quản lý dự án, chưa qua đào tạo quản lý dự án. nhiều giám đốc dự án không có
chuyên môn về xây dựng.
Chủ đầu tư thiếu chuẩn bị ý tưởng về dự án xây dựng sắp tới của mình, nên
đặt hàng lập dự án và thiết kế với đơn vị tư vấn thiết kế là không rõ ràng.
Không tổ chức nghiệm thu sản phẩm thiết kế giữa Ban quản lý và đơn vị tư
vấn thiết kế, nếu có cũng chỉ là hình thức, không nghiêm túc tuân thủ theo quy
định trong Quyết định 18/2003/QĐ-BXD ngày 27-6-2003 của Bộ xây dựng về
việc ban hành “Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng“ nên không
phát hiện được sai sót để giúp đơn vị tư vấn thiết kế kịp thời khắc phuc.
Công tác chọn thầu tư vấn thiết kế chưa được quan tâm đúng mức.
Chủ đầu tư lựa chọn hình thức quản lý dự án chưa phù hợp với quy mô, tính
chất của dự án và năng lực thực sự của mình.
1.1.1.3- Quản lý Nhà nước :
Chính sách về pháp luật chưa thật đồng bộ. Theo Luật doanh nghiệp thì
kinh doanh thiết kế xây dựng là kinh doanh có điều kiện, nhưng các điều kiện
lại quá thấp so với đòi hỏi của thực tế, chẳng hạn theo Quyết định số
23/2000/QĐ-BXD ngày 13-11-2000 của Bộ xây dựng về việc ban hành “Quy


3


chế cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình” thì Chủ nhiệm đồ án thiết kế
chỉ cần có 3 năm tham gia thiết kế công trình và có tham gia thiết kế từ 3 công
trình trở lên (không nói rõ quy mô). Với một trình độ như yêu cầu nêu trên thì
chắc Chủ nhiệm đồ án không thể hoàn thành tốt trách nhiệm của mình.
Chưa ban hành Quy chế đấu thầu trong tư vấn thiết kế để lựa chọn đơn vị tư
vấn vừa đủ trình độ và năng lực chuyên môn vừa mang tính khách quan.
Công tác thẩm tra và thẩm định thiết kế được quy định trong trong Quyết
định 18/2003/QĐ-BXD ngày 27-6-2003 của Bộ xây dựng về việc ban hành “Quy
định quản lý chất lượng công trình xây dựng“(thay cho Quyết định 17/2000/QĐBXD ngày 02-8-2000 của Bộ xây dựng), cũng là một khâu để phát hiện sai sót
trong thiết kế nhưng thực hiện còn nặng về hình thức quản lý.
Với những điều kiện còn bất cập nêu trên thì việc nghiên cứu ảnh hưởng
các sai sót trong thiết kế của dự án xây dựng là hết sức bức xúc, cần thiết và có
ý nghóa thực tiễn, đồng thời tham khảo các nước trên thế giới kết hợp nét đặc thù
của nước ta để đề xuất hệ thống quản lý chất lượng thiết kế hiệu quả cho các
doanh nghiệp tư vấn thiết kế, nhằm hạn chế các sai sót trong thiết kế góp phần
vào sự thành công của dự án xây dựng.
1.1.2- Mục tiêu nghiên cứu:
Đây là loại nghiên cứu ứng dụng, với đề tài này mục tiêu nghiên cứ u cần
đạt được là:
1- Giúp cho các bên tham gia dự án như: chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp, các cơ
quan quản lý nhà nước (Cơ quan xây dựng; Kế hoạch và đầu tư; Tài chính và
các cấp chính quyền) thấy rõ tầm quan trọng của hồ sơ thiết kế và những tác
hại của việc sai sót trong thiết kế đến dự án xây dựng, để mỗi bên với trách
nhiệm và quyền hạn của mình mà có biện pháp, chính sách cụ thể để hướng
tới đề phòng và hạn chế các ảnh hưởng do sai sót trong hồ sơ thiết kế.
2- Giúp cho các đơn vị tư vấn thiết kế thấy được các loại sai sót thường gặp
trong hồ sơ thiết kế và hiểu rõ nguyên nhân của việc sai sót, để có biện pháp
khắc phục. Đồng thời xây dựng hệ thống quản lý chất lượng thiết kế hiệu quả
trong các doanh nghiệp tư vấn thiết kế, để phòng ngừa và hạn chế tối đa

những sai sót, vươn lên hoàn thiện đơn vị, tăng sức cạnh tranh trên thị trường
trong quá trình hội nhập và góp phần làm cho dự án hoàn thành đúng tiến độ,
đạt yêu cầu về chất lượng, không vượt tổng mức đầu tư và giảm thất thoát
trong đầu tư xây dựng cơ bản, là vấn đề mà Đảng và Nhà nước rất quan tâm
trong những năm gần đây.


4

1.1.3- Đặt vấn đề ra để nghiên cứu:
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề đặt ra cần giải đáp cụ thể, đó
là:
- Những loại sai sót nào thường gặp trong hồ sơ thiết kế và nguyên nhân của
việc sai sót?
- Các bên tham gia dự án: chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp và các cơ quan quản lý
nhà nước phải làm gì để góp phần hạn chế sai sót của đơn vị tư vấn thiết kế?
- Những sai sót thiết kế ảnh hưởng thế nào đến dự án xây dựng?
- Doanh nghiệp tư vấn thiết kế phải xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng
thiết kế như thế nào để phát huy được năng lực của chính mình và phòng
ngừa, hạn chế được sai sót trong hồ sơ thiết kế?
1.1.4- Tầm quan trọng của việc nghiên cứu:
Công trình xây dựng cũng là một sản phẩm hàng hóa, chiếm một số lượng
khá lớn về vốn và có tính đặc thù riêng, khi gặp sự cố rủi ro thì ảnh hưởng đến
nhiều người, khắc phục sửa chữa thì rất tốn kém về tiền của và thời gian, nó là
sản phẩm đơn chiếc, không di dời, được làm bởi nhiều người qua nhiều công
đoạn kế tiếp nhau: khảo sát, thiết kế, thi công xây lắp và nghiệm thu bàn giao
đưa vào sử dụng. Công trình xây dựng ảnh hưởng trước mắt và lâu dài đến bộ
mặt văn hóa-xã hội con người, cho nên được toàn xã hội quan tâm.
Tuy nhiên trong những năm qua theo sự thống kê của Cục giám định nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng- Bộ Xây Dựng thì sự cố công trình do

sai sót về thiết kế chiếm tỷ lệ rất cao khoảng 60%, điều này báo động thực trạng
trình độ chuyên môn và quản lý cuả các doanh nghiệp tư vấn còn nhiều bất cập.
Một công trình ngay từ đầu không thiết kế được tốt thì dù cho một thiếu sót nhỏ
do vật liệu, hoặc nhân lực gây ra cũng có thể thúc đẩy dẫn đến sự cố, mặt khác
dù nhà thầu có tiếng tăm cũng không ngăn cản công trình thiết kế tồi sụp đổ.
Hơn nữa nhiều sai sót do thiết kế không thể phát hiện được khi nghiệm thu, bàn
giao mà nó bộc lộ sau một thời gian sử dụng, khi phát hiện hư hỏng không thể
đổi lấy sản phẩm khác mà chỉ trông chờ vào sự sửa chữa khắc phục tại chỗ,
thậm chí có trường hợp phải đập phá làm lại, cho nên hơn đâu hết phải tuân thủ
nguyên tắc “làm đúng ngay từ đầu”. Điều đó nói lên rằng công tác quản lý,
kiểm soát thiết kế là có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình thực thi dự án
xây dựng.
Tại sao việc sai sót trong thiết kế dẫn đến chậm trễ tiến độ, giảm chất
lượng công trình và nhất là tốn kém chi phí của chủ đầu tư và Nhà nước, cứ lập
đi lập lại và chậm khắc phục? Bởi vì nhiều công ty tư vấn thiết kế không biết
xây dựng cho mình hệ thống bảo đảm chất lượng nội bộ và kỹ thuật phòng tránh


5

rủi ro, trong khi đó hệ thống bảo đảm chất lượng xây dựng hiện hành của Nhà
nước cũng chỉ quản lý ở tầm vó mô và thực sự ít hiệu quả ở tầm vi mô cho từng
công ty tư vấn thiết kế. Cho nên trong những năm qua Nhà nước khuyến khích
các doanh nghiệp xây dựng thông qua các cuộc tập huấn hoặc truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng về áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng
ISO-9000. Nhưng đến nay các công ty tư vấn xây dựng áp dụng được tiêu chuẩn
quản lý chất lượng ISO-9000 cũng chỉ đếm được trên đầu ngón tay và đó là
nhưng công ty có tiềm lực kinh tế mạnh, thuộc doanh nghiệp nhà nước. Tuy
nhiên hiện nay ở nước ta hoạt động tư vấn thiết kế phần đông là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở các thành phần kinh tế khác nhau, nhân viên từ 20 đến 50

người. Các công ty này khó có thể bỏ ra từ 300 đến 400 triệu để chi phí cho việc
đánh giá và chứng nhận ISO-9000, hơn nữa, theo kinh nghiệm các công ty có từ
100- 150 người là phù hợp cho việc áp dụng tiêu chuẩ n quản lý chất lượng theo
ISO-9000.
Vì thế chúng tôi dựa trên hoàn cảnh thực tế của phần đông các doanh
nghiệp tư vấn thiết kế ở nước ta mà nghiên cứu đề xuất hệ thống quản lý chất
lượng thiết kế hiệu quả cho các doanh nghiệp tư vấn thiết kế. Hệ thống quản lý
phải mang tính khả thi cao, tức là phải dễ áp dụng, phù hợp với tình hình thực tế
các doanh nghiệp tư vấn thiết kế, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong nhóm thiết kế, kiểm soát, phát hiện sớm sai sót và chỉnh sửa kịp thời trong
quá trình triển khai thiết kế.
* Xây dựng hệ thống phải bảo đảm nguyên tắc :
+Phát huy mạnh mẽ năng lực cá nhân, khuyến khích tính sáng tạo.
+Phát huy tính năng động của đơn vị, phương cách phục vụ khách hàng phù
hợp, hướng tới tiếp cận và nắm bắt hệ thống quản lý chất lượng thế giới
trong quá trình hội nhập.
+p dụng hệ thống có lợi cho chính các đơn vị tư vấn thiết kế.
1.1.5- Phương pháp và đối tượng nghiên cứu:
Căn cứ cơ sở và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi lựa chọn phương
pháp và đối tượng nghiên cứu như sau:
1.1.5.1-Đối tượng nghiên cứu:
Khảo sát một số dự án xây dựng đã thực hiện, nhằm thu thập số liệu liên
quan đến vấn đề sai sót của thiết kế và ảnh hưởng sai sót trong hồ sơ thiết kế
đến dự án xây dựng. Để số liệu phong phú, toàn diện và khách quan chúng tôi
thu thập các số liệu ở các cơ quan, đơn vị sau :
+ Đơn vị tư vấn thiết keá.


6


+ Chủ đầu tư (đại diện là Ban quản lý dự án).
+ Đơn vị thi công xây lắp.
+ Các cơ quan quản lý Nhà nước (Các cơ quan quản lý chuyên ngành xây
dựng; Cơ quan kế hoạch và đầu tư).
1.1.5.2-Phương pháp nghiên cứu:
Trong nghiên cứu này chúng tôi dùng phương pháp trực tiếp với những
công cụ hổ trợ như sau:
Sử dụng lý thuyết về khảo sát định lượng, bao gồm các phương pháp
nghiên cứu khảo sát, phương pháp thu thập số liệu và trình tự lấy mẫu từ thực tế.
Theo đó nghiên cứu và thiết kế “BẢNG CÂU HỎI” một cách khoa học để
phỏng vấn, sao cho thông tin lấy được được chính xác và thiết thực phục vụ cho
công việc nghiên cứu;
p dụng lý thuyết xác xuất thống kê và phần mềm thống kê SPSS để xử lý
số liệu thu thập được .
Chúng tôi lựa chọn phương pháp dùng “BẢNG CÂU HỎI”, bởi có ưukhuyết điểm như sau:
Ưu điểm :
- Thực hiện dễ dàng cho mọi đối tượng và làm rõ vấn đề một cách nhanh
chóng, không tốn kém nhiều thời gian.
- Phương pháp này hiệu quả cho điều tra về tình hình tổ chức, quản lý và nhân
sự
Khuyết điểm :
- Phải thu thập nhiều số liệu và xử lý một số lượng lớn số liệu rất tốn nhiều
thời gian.
1.1.6- Giới hạn phạm vi nghiên cứu :
Do thời gian nghiên cứu có hạn và khả năng thu thập số liệu cũng hạn chế,
đồng thời cũng tránh dàn trải, chúng tôi đề xuất giới hạn phạm vi nghiên cứu
như sau :
- Theo quy mô: Nghiên cứu dự án xây dựng nhóm B, C .
- Theo lónh vực: Chủ yếu nghiên cứu dự án xây dựng dân dụng.
1.2- Vai trò và vị trí của tổ chức tư vấn thiết kế trong nền kinh tế nước ta

1.2.1- Sự tham gia của đơn vị tư vấn thiết kế trong các giai đoạn thực hiện dự
án xây dựng:


7

Theo “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định
số 52/1999/NĐ-CP ngày 08-7-1999 của Chính Phủ thì trình tự đầu tư dự án gồm
3 giai đoạn :
- Chuẩn bị đầu tư.
- Thực hiện đầu tư.
- Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Cả ba giai đoạn trên đơn vị tư vấn thiết kế đều tham gia vào quá trình thực
hiện dự án. Tất nhiên có thể có nhiều đơn vị tư vấn thiết kế tham gia thực hiện
các công việc ở các giai đoạn khác nhau trong cùng một dự án xây dựng. Tóm
tắt những công việc chính mà tư vấn thiết kế thực hiện như sau:
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư : Người tư vấn thiết kế giúp chủ đầu tư lập dự án
đầu tư, trong đó điều tra, khảo sát, lựa chọn địa điểm, đề xuất hình thức, quy mô
đầu tư và lập các phương án thiết kế sơ bộ (nêu các giải pháp kiến trúc, kết cấu,
vật liệu . . . ).
+ Giai đoạn thực hiện đầu tư : Người tư vấn thiết kế triển khai thiết kế kỹ thuật
và thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế 3 bước), nếu công trình có yêu cầu kỹ thuật
cao, địa chất phức tạp, hoặc thiết kế kỷ thuật- thi công (thiết kế 2 bước) nếu
công trình có kỷ thuật đơn giản. Khi công trình bắt đầu thi công xây lắp thì
Người thiết kế phải tham gia giám sát tác giả để phối hợp với chủ đầu tư và đơn
vị xây lắp kịp thời hướng dẫn hoặc chỉnh sửa, bổ sung thiết kế (nếu có).
+ Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng: Căn cứ
vào hồ sơ thiết kế được duyệt, căn cứ vào tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng hiện
hành mà đánh giá nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng .
Cụ thể xem các sơ đồ sau ở hình I-1 và hình I-2.

Ghi chú: Quy trình của hình I-2 có đến ba đơn vị tư vấn cùng tham gia cùng một
dự án, tùy theo nguồn vốn và quy mô công trình mà các bước thể hiện trong quy
trình có thể lược bỏ.
Chuẩn bị
đầu tư

Thực hiên
đầu tư

Kết thúc xây dựng, đưa dự án
Vào khai thác sử dụng

TƯ VẤN THIẾT KẾ

HÌNH I-1: Sơ đồ tổng quát vị trí tư vấn thiết kế trong đầu tư và xây dựng.


8

Cơ quan có
thẩm quyền

Chủ đầu tư

Tư vấn C:
Thẩm tra

GIAI ĐOẠN
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ


S

Duyệt thiết kế,
tổng dự toán

Thẩm tra
thiết kế

Cấp giấy phép
Xây dựng

Quản lý
chất lượng

GIAI ĐOẠN
KẾT THÚC XÂY DỰNG

Lập hồ sơ đấu
thầu tư vấn

Đấu thầu
tư vấn

Nộp hồ sơ ứng
thầu tư vấn

Chọn thầu
tư vấn

Lập dự án:

Báo cáo khả thi

Trình duyệt
Báo cáo khả
thi
Thuê đất, chuẩn bị
mặt bằng xây dựng

GIAI ĐOẠN
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Nhà thầu
xây lắp

Tự làm dự án

Đấu thầu

Thẩm tra
dự án

Tư Vấn B:
trúng thầu

Nghiên cứu đầu
tư dự án XD

Đ

Phê duyệt dự

án đầu tư

Tư vấn A: Tư
vấn đ. thầu

Lập hồ sơ đấu
thầu tư vấn

Đấu thầu
tư vấn

Nộp hồ sơ ứng
thầu tư vấn

Chọn thầu
tư vấn

Khảo sát,
thiết kế

Trình duyệt
thiết kế
Xin giấy phép
Xây dựng

Lập hồ sơ đấu
thầu xây lắp+ Tb

Đấu thầu xây
lắp+ thiết bị


Nộp hồ sơ
ứng thầu

Chọn thầu xây
lắp+ thiết bị

Nhà thầu thi
công XD

Giám sát
tác giả

Nghiệm thu
công trình

Bàn giao
Công trình

Bảo hành
Công trình

HÌNH I-2: Sơ đồ quy trình đầu tư xây dựng và các hoạt động tư vấn.


9

Tùy theo từng giai đoạn mà sự đầu tư “chất xám” của đơn vị tư vấn thiết kế
vào sản phẩm của mình có khác nhau, phổ biến hiện nay là các đơn vị tư vấn
thiết kế đầu tư công sức vào nhiều ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ

thi công hoặc thiết kế kỷ thuật –thi công và lập tổng dự toán công trình, còn giai
đoạn lập dự án đầu tư thì ít được quan tâm nhiều, chỉ làm sao cho chủ đầu tư
chấp nhận và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án là được. Tuy nhiên
theo các chuyên gia nghiên cứu [N. V. Đáng] (2002) thì sự đóng góp vào thành
công của dự án xây dựng của đơn vị tư vấn thiết kế phần lớn là nằm ở giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, bởi vì ở giai đoạn này việc lựa chọn một địa điểm xây dựng phù
hợp, quyết định quy mô đầu tư hợp lý với phương án thiết kế sơ bộ được chọn là
tối ưu thì chắc chắn đem lại hiệu quả kinh tế- kỹ thuật cho công trình. Giai đoạn
này đòi hỏi nhiều nhất ở người thiết kế là tính sáng tạo. Chính tính sáng tạo đã
làm cho công trình có tính thẩm mỹ cao, công năng hợp lý và tiết kiệm được chi
phí xây dựng, nếu tiết kiệm được ở giai đoạn này là tiết kiệm lớn, đồng thời nếu
có sai lầm ở giai đoạn này là sai lầm lớn và khó có cơ hội để sửa chữa. Còn các
giai đoạn thiết kế kỹ thuật chỉ là sự triển khai từ thiết kế sơ bộ được chọn ban
đầu, phần nhiều là sử dụng kỹ năng nghề nghiệp có sẵn .
Người ta đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với mức độ ảnh của
thiết kế trong các giai đoạn thực hiện dự án theo hình I-3 như sau:
Đường chi phí tiêu hao nguồn
lực

Nguồn lực

Mức độ ảnh hưởng của thiết kế

Đường mức độ ảnh hưởng của
thiết kế đến kết quả dự án

Giai đoạn
Lập b.cáo

Xác định

các yêu cầu

Giaiđoạn
Thiết kế

Xác định
việc thực thi

Đấu
thầu

Giai đoạn
Thi công

Nghiệm thu
Bàn giao

Thời gian

Xác định giá
trị hợp đồng

Hình I-3: Quan hệ giữa chi phí bỏ ra và ảnh hưởng của thiết kế.
[N. V. Đáng] (2002)


10

Dựa vào hình trên ta thấy khi dự án đến giai đoạn thi công xây dựng thì
tiền vốn sử dụng ở một tỷ trọng rất cao nhưng khi đó hầu như không thể tác động

trở lại với công suất, công năng, kích thước và hình dạng công trình được nữa.
Điều này cho thấy ở giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi là cực kỳ quan
trọng, chính giai đoạn này quyết định tính ưu việt của dự án. Giai đoạn đấu thầu
đã tạo ra sự ngắt quãng trong quá trình thực hiện dự án, là vì việc gọi thầu và
đánh giá thầu được tiến hành bởi một hội đồng đấu thầu độc lập mà ngay cả chủ
đầu tư, cũng như nhóm quản lý dự án đều không kiểm soát được [N. V. Đáng]
(2002).
Vì vậy doanh nghiệp tư vấn thiết kế muốn xây dựng một chiến lược phục vụ
làm hài lòng khách hàng thì phải xây dựng một đội ngũ chuyên gia có chuyên
môn, kinh nghiệm và năng lực vững vàng, đồng thời với mỗi một dự án tùy theo
quy mô và tính chất mà cần có kế hoạch đầu tư nhân lực và công sức tư vấn kỹ
càng cho chủ đầu tư ở giai đoạn này, sẽ giúp chủ đầu tư xây dựng dự án thành
công.
1.2.2- Trách nhiệm của tổ chức tư vấn thiết kế do Nhà nước quy định:
- Đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật (tại Sở xây dựng các tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ương).
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về các nội dung cam kết
trong hợp đồng, bao gồm cả số lượng, chất lượng, thời gian thực hiện, tính
chính xác của sản phẩm và chất lượng sản phẩm tư vấn của mình.
- Thực hiện chế độ bảo hiểm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng theo quy
định của pháp luật. Thông tin rộng rãi về năng lực hoạt động của doanh
nghiệp để chủ đầu tư biết và lựa chọn.
1.2.3- Vai trò, vị trí và các hình thức tổ chức tư vấn xây dựng ở Việt nam:
Tổ chức tư vấn thiết kế là tổ chức nghề nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế (doanh nghiệp nhà nước; công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn;
doanh nghiệp tư nhân . . .) và có tư cách pháp nhân.
Theo Luật doanh nghiệp đây là lónh vực hoạt động kinh doanh có điều
kiện, được cấp giấy phép kinh doanh và cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công
trình.

Mối liên hệ công việc giữa tổ chức tư vấn thiết kế với các cơ quan, đơn vị
khác trong nền kinh tế nước ta, được mô tả tóm tắt theo sơ đồ hình I-4.


11

Thủ Tướng Chính Phủ

Bộ – UBND tỉnh

Bộ Xây Dựng &
Hệ thống quản lý NN
theo thẩm quyền

Kế hoạch

Tài chính
ĐƠN VỊ THI CÔNG
Xây dựng
Cơ bản
Khoa học
Kỹ thuật

CHỦ
ĐẦU


THIẾT KẾ

Ngành


Lãnh thổ

HÌNH I-4: Sơ đồ vị trí của tổ chức tư vấn thiết kế trong nền kinh tế nước ta
GHI CHÚ : Bộ xây dựng và hệ thống quản lý nhà nước theo thẩm quyền là các
cơ quan nhà nước quản lý đơn vị tư vấn thiết kế thông qua các quy chế, chính
sách và pháp luật ngành xây dựng.


12

+ Các loại dịch vụ tư vấn :
- Lập các báo cáo nghiên cứu (tiền khả thi và khả thi).
- Tư vấn quản lý điều hành dự án.
- Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình.
- Thẩm tra hồ sơ thiết kế công trình không do đơn vị mình tư vấn thiết kế.
- Soạn thảo hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Tổ chức đấu thầu.
- Giám sát thi công xây dựng.
- Nghiệm thu công trình; kiểm định chất lượng công trình.
- Các dịch vụ tư vấn xây dựng khác.
+ Sản phẩm của hoạt động tư vấn thiết kế:
Sản phẩm của hoạt động tư vấn thực chất là các thông tin kỹ thuật, thông
tin kinh tế và thuộc loại hình sản phẩm vô thể. Cụ thể:
- Các báo cáo như: báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả
thi, báo cáo giám sát thi công, báo cáo thẩm tra dự án, báo cáo thẩm tra thiết
kế, báo cáo thẩm định chất lượng công trình.
- Hồ sơ thiết kế: Các bản vẽ, bản dự toán, bản thuyết minh.
- Hồ sơ đấu thầu.
1.2.4- Vị trí của tổ chức tư vấn thiết kế trong các hình thức quản lý dự án :

Tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08-7-1999 của Chính phủ, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP
ngày 05- 5- 2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30- 01- 2003 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08-7-1999 của Chính phủ
quy định, đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước thì tùy
theo quy mô, tính chất dự án và năng lực của mình mà chủ đầu tư lựa chọn áp
dụng một trong bốn hình thức quản lý dự án sau đây:
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự á.
- Chủ nhiệm điều hành dự án.
- Chìa khóa trao tay.
- Tự thực hiện dự án.
Mỗi hình thức quản lý dự án khác nhau có mối quan hệ trách nhiệm giữa các
bên tham gia dự án có khác nhau, do đó người tư vấn thiết kế cần phải biết rõ cơ


×