Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Tiềm năng nguồn lợi cá vùng đầm nại tỉnh ninh thuận và đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 106 trang )

ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI
TRƯờNG ĐạI HọC KHOA HọC Tự NHIÊN
-------------------------------

NGUYễN THị HƯƠNG LIÊN

TIềM NĂNG NGUồN LợI Cá VùNG ĐầM NạI (TỉNH NINH THUậN)
Và Đề XUấT MộT Số GIảI PHáP QUảN Lý, PHáT TRIểN BềN VữNG

LUậN VĂN THạC Sĩ KHOA HäC

Hµ NéI - 2015


ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI
TRƯờNG ĐạI HọC KHOA HọC Tự NHIÊN
-------------------------------

NGUYễN THị HƯƠNG LIÊN

TIềM NĂNG NGUồN LợI Cá VùNG ĐầM NạI (TỉNH NINH THUậN)
Và Đề XUấT MộT Số GIảI PHáP QUảN Lý, PHáT TRIểN BềN VữNG

Chuyên ngành

: Sinh thái häc

M· sè : 60420120

LN V¡N TH¹C SÜ KHOA HäC


ng­êi h­íng dẫn khoa học:

ts. Nguyễn văn quân
pgs.ts lê thu hà

Hà NộI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Đề hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp
đỡ của nhiều cá nhân tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Quân và
PGS.TS Lê Thu Hà đã tận tình hướng dẫn tơi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo PTN Sinh thái
học và Sinh học môi trường – Khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội – đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ vơ cùng có
ích trong những năm học vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban chủ nhiệm đề tài trọng điểm cấp
nhà nước KC.08.25 “ Nghiên cứu giải pháp phục hồi hệ sinh thái đầm, hồ ven biển
đã bị suy thoái ở khu vực miền Trung” đã cho phép sử dụng nguồn tư liệu của đề
tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã ln
bên tơi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện đề tài của mình.
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Hương Liên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
1.1

Khái quát về đầm phá ven biển Việt Nam ......................................................................... 3

1.2

Những nghiên cứu nguồn lợi thủy sản đầm phá Việt Nam ................................................ 5

1.3

Những nét khái quát về đầm Nại ...................................................................................... 10

1.3.1

Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 10

1.3.2

Một số vấn đề kinh tế xã hội vùng nghiên cứu ........................................................ 18

CHƯƠNG II: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU22
2.1

Địa điểm và đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 22

2.1.1

Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................ 22


2.1.2

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 22

2.2

Thời gian nghiên cứu ....................................................................................................... 22

2.3

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 22

2.3.1

Phương pháp thu mẫu phân tích ............................................................................... 22

2.3.2

Phương pháp định loại trong phịng thí nghiệm ....................................................... 23

2.3.3

Phương pháp nghiên cứu kinh tế xã hội ................................................................... 26

2.3.4

Phương pháp xử lý thống kê .................................................................................... 27

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 28

3.1.

Thành phần loài cá khu vực đầm Nại ............................................................................... 28

3.1.1.

Thành phần lồi ........................................................................................................ 28

3.1.2.

Cấu trúc và tính đa dạng thành phần loài cá đầm Nại .............................................. 28

3.2

Cấu trúc khu hệ cá đầm Nại ............................................................................................. 33

3.2.1

Cấu trúc về sinh thái ................................................................................................. 33

3.2.2

Cấu trúc dinh dưỡng ................................................................................................ 34

i


3.2.3
3.3.


Các loài cá kinh tế, quý hiếm ................................................................................... 35

Hiện trạng khai thác nguồn lợi cá đầm Nại ...................................................................... 38

3.3.1

Phương tiện, ngư cụ khai thác .................................................................................. 38

3.3.2

Mùa vụ khai thác ...................................................................................................... 40

3.3.3

Kích cỡ và trọng lượng các đối tượng khai thác ...................................................... 40

3.3.4

Sản lượng khai thác cá hàng năm tại đầm Nại ......................................................... 41

3.4

Đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển bền vững ................................................ 45

3.4.1

Đánh giá nguyên nhân suy giảm .............................................................................. 45

3.4.2


Đề xuất một số giải pháp .......................................................................................... 49

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 54
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT .............................................................................................................. 54
TÀI LIỆU TIẾNG ANH .............................................................................................................. 61

PHẦN PHỤ LỤC

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Vị trí phân loại đầm phá miền Trung Việt Nam trong hệ thống phân loại
đầm phá ven bờ đại dương của thế giới.................................................................... 4
Bảng 2. Các đặc trưng khí hậu tại một số trạm thuộc địa bàn tỉnh Ninh Thuận ...... 12
Bảng 3. Hàm lượng các muối trong đầm Nại ......................................................... 14
Bảng 4. Cơ cấu dân số của các thôn hành nghề khai thác thủy sản trên đầm Nại.... 18
Bảng 5. Trình độ dân trí của ngư dân khai thác ven đầm Nại ................................ 19
Bảng 6. Cơ cấu nghề nghiệp của ngư dân ven đầm Nại ......................................... 20
Bảng 7. Tình hình kinh tế của các hộ ngư dân ven đầm Nại ................................... 21
Bảng 8. Số lượng và tỷ lệ % các họ, giống, lồi có trong các bộ ............................ 29
Bảng 9. Số lượng giống, lồi có trong các họ......................................................... 30
Bảng 10. Tỷ lệ các nhóm sinh thái của khu hệ cá đầm Nại..................................... 33
Bảng 11. Các lồi cá có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng ở đầm Nại ........................ 36
Bảng 12. Số lượng sỏng khai thác và số lượng sỏng hiện có ................................. 39
Bảng 13. Kích cỡ khai thác một số lồi cá đầm Nại ............................................... 41
Bảng 14. Sản lượng khai thác cá theo phiếu điều tra .............................................. 42
Bảng 15. Diện tích sản xuất muối đầm Nại qua các năm........................................ 46
Bảng 16. Diễn biến diện tích ni trồng thủy sản ở đầm Nại qua các năm ............. 48


iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ vị trí địa lý đầm Nại tỉnh Ninh Thuận.............................................. 11
Hình 2. Sơ đồ trạm thu mẫu cá đầm Nại ................................................................ 23
Hình 3. Các đặc điểm hình thái thơng thường ........................................................ 25
Hình 4. Các số đo hình thái thơng thường .............................................................. 25
Hình 5. Các loại vảy thơng thường và hình dạng, độ nhơ của miệng ...................... 26
Hình 6. Tỷ lệ họ, giống, lồi của 14 bộ cá.............................................................. 32
Hình 7. Phân bố số lượng lồi theo bậc dinh dưỡng ............................................... 35
Hình 8. So sánh sản lượng và số hộ khai thác tại đầm Nại qua các năm ................. 44
Hình 9. Rác thải ven đầm Nại (2014)..................................................................... 47
Hình 10. Đìa bỏ hoang ven đầm Nại ...................................................................... 47
Hình 11. Đìa ni tơm ven đầm Nại (2014) ........................................................... 48

iv


MỞ ĐẦU
Các đầm phá ven biển (coastal lagoon) là một loại hình thủy vực rất tiêu biểu
ở dải ven bờ miền Trung. Ở đây có tất cả 12 đầm phá với tổng diện tích là 447,8
km2, lớn nhất là hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai rộng tới 216 km2, nhỏ nhất là
đầm Nước Mặn 2,8 km2. Đầm Nại là một trong hệ 12 đầm, là một đầm có diện tích
trung bình, điển hình cho kiểu nhiệt đới khơ hạn ven biển, có nguồn lợi thủy sản
khá phong phú, nằm trong khu vực dân cư tập trung của huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh
Thuận. Giá trị của đầm Nại nói riêng cũng như của hệ đầm phá nói chung có vai trò
rất to lớn: cung cấp thực phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế
bao gồm nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm nghiệp; là nguồn gen bao gồm nhiều lồi

nước lợ và nước mặn thích nghi với điều kiện tự nhiên của đầm; vai trò trong điều
hòa nguồn nước ngầm, là bể chứa trong mùa mưa và là nguồn cung cấp nước cho
mùa khơ, vai trị trong sản xuất sinh khối và lưu trữ dinh dưỡng, vai trị trong loại
hình kinh tế du lịch cho cả vùng.
Do có nhiều vai trị quan trọng như vậy nên hệ 12 đầm phá ven biển miền
Trung được rất nhiều nhà khoa học quan tâm. Riêng với khu đầm phá Tam Giang –
Cầu Hai có khoảng hơn 40 cơng trình khảo sát và nghiên cứu đã được công bố, các
đầm phá như đầm Thị Nại, đầm Ô Loan, đầm Nha Phu, đầm Thủy Triều cũng được
nhiều tác giả quan tâm ở nhiều mặt khác nhau: từ địa chất, khí hậu,…đến các hệ
động thực vật. Tuy nhiên, trong thống kê gần đây nhất về các bài báo nghiên cứu
các đầm ven biển miền Trung thì vẫn chưa có nghiên cứu nào về thành phần lồi cá
đầm Nại được cơng bố [33]. Trong khi đó, nghề khai thác nguồn lợi cá tự nhiên từ
đầm Nại đang ngày càng được đẩy mạnh bằng các ngư cụ mang tính chất hủy diệt
nguồn lợi như xung điện, chất độc, các ngư cụ có mắt lưới nhỏ,… đang dần gây ra
những tác động tiêu cực làm suy giảm tính đa dạng sinh học, giảm sút nguồn lợi cá
có giá trị thủy sản trong đầm. Những hậu quả của các tác động đó ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống của những người dân nghèo sống phụ thuộc đầm Nại, khơng
những thế, nó cịn tác động ngược trở lại với sự phát triển của các nghề nuôi trồng
thủy sản và khai thác thủy sản trong đầm.

1


Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu đánh giá nguồn lợi cá tại đầm Nại, tìm
ra những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến nguồn lợi là cần thiết để giúp công tác
quản lý tốt hơn, nhằm kết hợp hài hòa giữa khai thác và bảo vệ nguồn lợi cá trong
đầm, phục vụ cho những nhu cầu về thực phẩm, sinh kế của cư dân quanh đầm. Với
bối cảnh như vậy, đề tài “Tiềm năng nguồn lợi cá vùng đầm Nại (tỉnh Ninh
Thuận) và đề xuất một số giải pháp quản lý, phát triển bền vững” được thực hiện
với các mục tiêu sau:

-

Cung cấp dữ liệu về thành phần loài cá vùng đầm Nại

-

Đánh giá hiện trạng khai thác nguồn lợi cá ở đầm Nại

-

Bước đầu đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển bền vững nguồn lợi
cá ở đầm Nại.

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Khái quát về đầm phá ven biển Việt Nam
Đầm phá là một loại hình thủy vực đặc sắc về mặt địa chất cũng như sinh
học sinh thái, một trong 4 loại hình thủy vực của đới ven bờ (coastal zone) bao
gồm: vũng biển ven bờ (bay), đầm phá ven biển (coastal lagoon), cửa sông châu thổ
(delta) và cửa sơng hình phễu (estuary).
Đầm phá ven biển được hình thành ở những vùng bờ có động lực mạnh, đặc
biệt là động lực sóng, với các dịng bồi tích dọc bờ, thủy triều và sóng gây nên hiện
tượng dịch chuyển vật chất trong khu vực, trong quan hệ tương tác giữa lục địa và
biển. Về hình thái chung, đầm phá thường có dạng một thủy vực kéo dài dọc bờ,
ngăn cách với biển bởi hệ cồn cát kéo dài, một mặt thu nhận lượng nước sơng từ
phía lục địa đổ vào qua các cửa sông, mặt khác thông với khối nước biển qua một
hay nhiều cửa về phía biển.
Tuy nhiên, do vị trí của mỗi thủy vực ở từng khu vực có điều kiện địa chất,

thủy văn, chế độ động lực phát triển khác nhau đã tạo nên các kiểu đầm phá khác
nhau với độ lớn, hình thái cấu trúc, xu thế phát triển tiến hóa khác nhau, dẫn đến các
điều kiện sinh thái – sinh học khác nhau. Việc phân chia các kiểu đầm phá dựa trên
sự phân dị của các đặc điểm trên, trên cơ sở sự thống nhất tương đối của tính chất
chung của thủy vực đầm phá, trong đó đặc điểm chủ yếu là chế độ thủy văn của
đầm phá phụ thuộc vào khả năng trao đổi nước giữa đầm phá và biển, vào cân bằng
nước diễn ra trong đầm phá giữa khối nước sơng và khối nước biển, liên quan tới vị
trí độ lớn của cửa mở đầm phá ra biển và các cửa sông đổ vào đầm phá.
Dải ven biển Việt nam có một hệ thống đầm phá tập trung chủ yếu ở ven
biển miền Trung, phân bố từ vĩ độ 160B tới 110B, từ Thừa Thiên Huế tới Bình
Thuận. Các đầm phá tiêu biểu là Tam Giang-Cầu Hai, Lăng Cô (Thừa Thiên Huế),
Trường Giang, An Khê, Nước Mặn (Quảng Ngãi), Trà Ơ, Nước Ngọt, Thị Nại
(Bình Định), Cù Mơng, Ơ Loan (Phú n), Thủy Triều (Khánh Hịa), Nại (Bình
Thuận).[14]

3


Việc phân loại các đầm phá ở Việt Nam một cách có hệ thống chỉ mới được
thực hiện trong những nghiên cứu gần đây [7]. Kết hợp giữa các tiêu chuẩn lý luận
và thực tiễn, vận dụng các phương pháp đã được sử dụng trên thế giới (Nichols và
Allen, 1981), chú trọng đặc điểm, trạng thái cửa mở và chế độ thủy văn đầm phá,
bước đầu có thể phân chia các đầm phá ven biển miền Trung thành các kiểu loại sau
(Bảng 1):
Bảng 1. Vị trí phân loại đầm phá miền Trung Việt Nam trong hệ
thống phân loại đầm phá ven bờ đại dương của thế giới
Phân loại ở Việt Nam

Phân loại chung đầm phá
ven biển thế giới


Gần kín

Kín từng phần

Đóng kín

Kiểu đầm phá cửa sơng
Tam Giang - Cầu
Hai, Trường
Kiểu đầm phá hở

Giang, Thị Nại,
Cù Mông, Thủy
Triều và Nại
Lăng Cô, Nước
Ngọt,

Kiểu đầm phá kín từng phần

Nước Mặn, Ơ
Loan

Kiểu đầm phá đóng kín

An Khê, Trà Ơ

(Nguồn: Nguyễn Hữu Cử, 1999)[5]
Kiểu I: Đầm phá gần kín, cửa mở rộng, chế độ nước lợ - lợ nhạt, độ mặn
thường thấp, dưới 30‰. Thuộc kiểu này có các đầm: Tam Giang – Cầu Hai, Trường

Giang, Thị Nại, Cù Mông, Thủy Triều, Nại.
Kiểu II: Đầm phá kín từng phần, cửa mở rất hẹp, chế độ nước mặn-lợ, độ
mặn có thể lên tới trên 35‰. Thuộc kiểu loại này có các đầm: Lăng Cơ, Ơ Loan,
Nước Mặn, Nước Ngọt.
Kiểu III: Đầm phá đóng kín gồm các đầm An Khê và Trà Ổ. Riêng đầm Trà
Ô cửa rất hẹp, hoặc gần như bị đóng hồn tồn, độ mặn ở mức nhạt lợ, thường dưới

4


5‰. Vào mùa mưa lũ, người dân sống quanh đầm phá thường phải đào để khơi
thông cửa tạo điều kiện cho việc thoát lũ được dễ dàng.
Việc phân chia như trên chỉ mang ý nghĩa tương đối, trên thực tế có thể thay
đổi theo từng thời gian, trong q trình biến động phát triển tiến hóa của thủy vực.
Với các đặc điểm chế độ thủy văn – trạng thái cửa mở liên quan đến chế độ nước
ngọt - lợ - mặn đã tạo cho mỗi đầm phá một khu hệ sinh thái riêng biệt.[5]
1.2 Những nghiên cứu nguồn lợi thủy sản đầm phá Việt Nam
Đầm phá là vùng sinh thái nhạy cảm, phản ánh rõ nét sự thay đổi của môi
trường, quy luật tương tác giữa lục địa và biển khơi. Sự đa dạng sinh học, những
đặc tính sinh học đặc trưng cùng nguồn giống thủy sản phong phú đã và đang được
con người khai thác, sử dụng. Để có thể sử dụng và khai thác tốt nguồn lợi sinh vật
ở các đầm, phá ven biển, nhiều cơng trình đã được tiến hành.
-

Trong các đầm phá ven biển miền Trung thì Phá Tam Giang – Cầu Hai là
nơi được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhiều với khoảng 40 cơng
trình khảo sát và nghiên cứu: Thành phần lồi sinh vật phong phú (đặc biệt
nhóm cá), bao gồm các nhóm nguồn gốc nước ngọt, lợ mặn. Thực vật nổi
giàu về số lồi (171 lồi), nghèo về sinh khối, bình quân toàn bộ là 290.103
– 1.400.103 tế bào/cm3 . Động vật nổi, động vật đáy nghèo về thành phần

loài nhưng lại giàu về sinh khối. Động vật nổi gồm 34 lồi, sinh khối trung
bình là 3.027 cá thể và 44.8g/m3. Dinh dưỡng vô cơ trong đầm, phá nghèo và
phân bố không đều. Theo các tài liệu đã công bố, tài nguyên hệ sinh thái
phong phú, đa dạng, đặc biệt là nguồn lợi thủy sản, nhưng chưa được khai
thác hợp lý, đang suy giảm và có nguy cơ cạn kiệt. Kết quả nghiên cứu đã
cho biết ở hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai có 620 lồi động thực vật thuộc
333 giống, 178 họ, trong đó có 171 lồi cá. Sản lượng thủy sản (tôm, cá,
cua) khai thác từ năm 1979-1995 dao động từ 2100-2900 tấn/năm. [4][7][10]

-

Đầm Lăng Cô: đã xác định 99 loài thực vật phù du và 38 lồi động vật phù
du, 132 lồi thủy sản trong đó có 115 lồi cá (18 lồi có giá trị kinh tế), 7
lồi tơm cua, 9 lồi trai, ốc, 1 lồi hải sâm. Sản lượng cá khai thác trong

5


những năm gần đây khoảng 100 – 120 tấn/năm trung bình mỗi năm khoảng
15%, năng suất khai thác chỉ đạt 86/kg/ha/năm.
-

Đầm An Khê (Quảng Ngãi): Theo báo cáo khoa học điều tra nhiễm mặn
vùng ven biển tỉnh Quảng Ngãi, do đài Khí tượng thủy văn Trung Trung bộ
thực hiện năm 1998 cho thấy đầm có độ mặn thấp. Vào mùa mưa nước trong
đầm có độ mặn khơng đáng kể, nhưng về mùa khô là một đầm nước lợ, độ
mặn từ 0,3 – 10%.

-


Đầm Nước Mặn (Quảng Ngãi) có tổng diện tích khoảng 150ha. Đây là khu
vực đầm phá kiểu vịnh kín, thơng ra biển tại cửa Sa Huỳnh. Nước đầm ln
có độ mặn khá cao cả về mùa khơ và mùa mưa, vì vậy có tên là đầm nước
Mặn. Với đầm này chỉ có thể ni trồng thủy sản và làm muối. Vì thế, từ lâu
nhân dân ở đây đã khai thác mộtphần diện tích của đầm để làm muối.

-

Đầm Cù Mơng: Xác định 135 lồi thuộc 3 lớp tảo, trong đó tảo Silic
(Bacillariophyta) có 87 lồi, tảo Giáp (Dinophyceae) có 47 lồi, tảo Kim có
1 lồi; là nơi trú ngụ của nhiều loài hải sản quý hiếm như cá ngựa, sị đá, tơm
hùm giống.

-

Đầm Trà Ơ (Bình Định) Có diện tích 1200 ha, thơng với biển qua một đoạn
sơng ngắn. Nơi đây có cửa Hà Ra là hệ thống ngập mặn. Cửa có nhiệm vụ
ngăn nước mặn vào đầm trong mùa khô để khỏi ảnh hưởng đất nông nghiệp,
chỉ mở cửa vào mùa mưa. Vì thế, vào mùa mưa, các lồi thủy sản mới giao
lưu được giữa hai mơi trường trong đầm và ngoài biển. Trong đầm hệ thực
vật phù du rất phong phú như: tảo, rong, nhiều loài ấu trùng… tạo nguồn
thức ăn ban đầu rất phong phú cho các lồi tơm, cua, cá chình… Vào mùa lũ
thường có cá hanh, cá hồng, cá chẽm… đặc biệt là cá chình, cá mun rất q
hiếm có trong sách đỏ thế giới. Có chừng 650 hộ dân của 4 xã ven đầm
chuyên sống bằng nghề khai thác đánh bắt trên đầm. Mỗi năm khai thác
được khoảng 1000 - 1200 tấn tôm, 780 – 1100 tấn cá các loại, thời gian khai
thác quanh năm nhưng nhiều nhất là vào đầu mùa mưa. Do nghề khai thác
thủy sản tự phát, thiếu quy hoạch, khơng có sự quản lý chặt chẽ từ chính

6



quyền nên nguồn lợi ở đây suy giảm nghiêm trọng. Sản lượng khai thác năm
2006 so năm 2000 đối với cá chình giảm 90%, cá giảm 50%, tơm giảm
84%,…
-

Đầm Thị Nại (tỉnh Bình Định): Thực vật nổi ở đầm Thị Nại tương đối phong
phú, có tới 185 lồi, trong đó thường gặp 239 loài, chiếm ưu thế là tảo Silic,
136 lồi rong biển và cỏ nước. Động vật nổi có 58 loài, chiếm ưu thế là
Copepoda với 46 loài. Mật độ động vật nổi trung bình là 76.356 com/m3,
biến động theo tháng từ 11.732 – 164.760 con/m3. Vùng cửa đầm mật độ
động vật nổi thấp chỉ có 22.400 con/m3. Thực vật đáy gồm 136 lồi trong đó
ngành rong đỏ chiếm đa số với tỷ lệ 36,8%. Động vật đáy có 191 lồi, nhóm
động vật thân mềm là 100 lồi và giáp xác 71 loài. Mật độ sinh vật đáy 580
con/m2 và sinh khối 97,9 g/m2.Ở vùng triều sinh khối của động vật thân
mềm rất cao tới 196,5 g/m2 nhưng giun nhiều tơ thấp, chỉ đạt 0,92g/m2, vùng
dưới triều tổng sinh khối của động vật đáy là 86,5 g/m2. Số lượng động vật
đáy ít thay đổi theo thời gian trong năm nhưng lại thay đổi theo chất đáy.[3]
[7] [12] [19] [27] [49].

-

đầm Ô Loan thuộc tỉnh Phú Yên được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
như: Nguyễn Đình Mão (1996), Nguyễn Phi Loan (2008). Đặc điểm về
nguồn lợi thủy sinh: Thực vật nổi tảo Silic chiếm ưu thế tuyệt đối (90%) về
sinh khối cũng như về thành phần loài. Trong năm, tổng số lượng tế bào thực
vật nổi đạt hai đỉnh cao: cao nhất vào tháng 12 và một đỉnh cao khác vào
tháng 6. Về động vật nổi: lớp chân mái chèo (Copepoda) chiếm tỷ lệ bình
qn 80%. Trong năm, có hai đỉnh cao, một đỉnh vào tháng 6 (đạt 5.425

con/m3) và đỉnh cao thứ hai vào tháng 12. Số lượng động vật nổi thấp nhất từ
tháng 1 đến tháng 4 (tháng 1 thấp nhất chỉ đạt 344 con/m3). Sự phân bố của
động vật nổi trong đầm luôn luôn thay đổi do sự giao lưu hỗn hợp của hai
khối nước ngọt và mặn đổ vào đầm, năng suất sơ cấp dao động từ 40-1259
mgC/m2/ngày với trị số trung bình 209 mgC/m2/năm, tương tự như năng suất
sơ cấp của vùng nước trồi (upwelling) ở thềm lục địa và các đại dương.

7


Nguồn lợi thủy sản khá phong phú, đã phát hiện 13 lồi trong họ tơm he, 16
lồi động vật thân mềm trong đó lớp mang tấm có 14 lồi và lớp chân bụng
có 2 lồi, đã định loại được 71 lồi cá trong đó xác định 5 lồi cá có giá trị
kinh tế cho sản lượng khai thác cao.[21] [25]
-

Đặc điểm về nguồn lợi thủy sản đầm Nha Phu (Khánh Hòa) cũng được một
số tác giả nghiên cứu với những kết luận: về thủy sinh vật , vào mùa khô mật
độ thực vật nổi là 604.000 tb/L, sinh khối 410 mg tươi/m3, sức sinh sản sơ
cấp 49 mgC/m2/ngày. Mật độ động vật nổi toàn đầm là 169.000 con/m2, sinh
khối là 1,45 g/m2.Động vật đáy vùng triều 118 con/m2 với sinh khối 160,4
g/m2 , vùng ngập triều 220 con/m2 và sinh khối là 9,1 g/m2. Về động vật đáy:
sinh vật lượng nhỏ hơn 10g/m2, nhóm bắt gặp chủ yếu là động vật thân mềm,
đặc biệt là Vẹm. Qua nghiên cứu của các tác giả cho thấy với số lượng động
thực vật phong phú, đầm Nha Phu trở thành nơi cung cấp dinh dưỡng cho
các loài hải sản tại đây.[19] [25]

-

Đầm Thủy Triều thuộc huyện Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa được nghiên cứu

bởi các tác giả: Nguyễn Trọng Nho(1994), Nguyễn Hữu Cử (1999, 2005), :
Về thủy sinh vật, năng suất sơ cấp trung bình là 180-430mgC/m3/ngày.Sinh
khối của tảo khoảng 2-6g tươi/m2. Thành phần lồi động vật đáy thường gặp
và có giá trị kinh tế khoảng 50 lồi. Sinh khối bình qn trong đầm là 65,48
g/m2 và mật độ trung bình là 302 con/m2, trong đó động vật thân mềm gặp
nhiều nhất. Nguồn lợi sinh vật đáng kể nhất trong đầm Thủy Tôm he, trong
đó tơm sú, tơm bạc, tơm rằn là những đối tượng có giá trị kinh tế và cho sản
lượng đánh bắt cao. [27]

-

Đầm Nại thuộc tỉnh Ninh Thuận là một đầm điển hình cho kiểu nhiệt đới
khơ hạn ven biển. Do có tiềm năng phát triển về khai thác và nuôi trồng thủy
sản nên từ năm 1983 đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các cơ
quan: Trường Đại học Nha Trang, Viện nghiên cứu biển, Viện Kinh tế-Quy
hoạch Thủy sản, Viện Sinh học nhiệt đới, Viện quy hoạch Thủy Lợi, Viện
nghiên cứu thủy sản III, Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Thuận, Sở Thủy

8


sản Ninh Thuận, các đơn vị trực thuộc Sở Thủy sản, cũng như một số cơ
quan nghiên cứu khác thực hiện. Các nghiên cứu này đã cho ta một bức
tranh khái quát về điều kiện tự nhiên, môi trường, nguồn lợi thủy sinh nói
chung và mối quan hệ giữa chúng. Tuy nhiên, cịn ít cơng trình nghiên cứu
về nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là các nghiên cứu về khu hệ cá và các đối
tượng thủy sản có giá trị làm thực phẩm cho con người.
Các nghiên cứu về công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đã minh
chứng rằng khai thác thủy sản là một nghề truyền thống của đại bộ phận dân cư ven
biển nước ta, hiện nay có hơn 80% số lượng tàu thuyền tập trung khai thác vùng

biển ven bờ vốn được xem như là “bãi đẻ” của các loài thủy sản, vùng quan trọng
nhất của nghề khai thác và nuôi trồng thủy sản (Nguyễn Văn Quân và nnk, 2013).
Để tận thu sản lượng, ngư dân sử dụng cả phương pháp đánh bắt mang tính hủy diệt
nguồn lợi như: xung điện, chất nổ, chất độc, cường độ ánh sáng mạnh, các loại ngư
cụ như te, xiếc điện đã làm suy giảm rất lớn số lượng sinh vật biển và nguy hại tới
môi trường sống của chúng làm số lượng lồi có nguy cơ tuyệt chủng và cạn kiệt
ngày càng tăng. Hiện nay, theo thống kê có khoảng 75 lồi hải sản ở tình trạng nguy
cấp với nhiều mức độ khác nhau, trong đó nhiều loài vẫn đang là đối tượng khai
thác [1]. Nguyên nhân làm suy giảm nguồn lợi là do phá hoại hệ sinh thái rừng ngập
mặn, cỏ biển, rạn san hô... là nơi cư trú, sinh sản và sinh trưởng của nhiều lồi thủy
sinh vật; thải vào mơi trường nhiều chất thải; sử dụng quá nhiều phân bón, hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật; khai thác quá mức. Hầu hết các ngư cụ đươc sử dụng trong
thực tế đều vi phạm quy định về kích thước mắt lưới như lưới rê, lưới vây. Hoạt
động tàu kéo lưới đã tàn phá nền đáy, nơi sinh cư của rất nhiều sinh vật khác làm
thức ăn cũng là nguyên nhân gây suy giảm nguồn lợi. Kỹ thuật khai thác xa bờ còn
nhiều yếu kém do trình độ ngư dân thấp; cơ sở hạ tầng, điều tra nguồn lợi chưa đáp
ứng yêu cầu...(Nguyễn Văn Quân và nnk, 2013). Trong khai thác thủy sản, hàng
năm sản lượng khai thác của Việt Nam tăng trong khi năng suất đánh bắt thực tế
giảm mạnh, trung bình trên 50%, điều đó chứng tỏ nguồn lợi thủy sản đang giảm
dần. Để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản bền vững, các tác giả cho rằng trước

9


hết phải cơ cấu lại nghề khai thác cho phù hợp, giảm áp lực đối với nguồn lợi thủy
sản ven bờ, cho từng vùng quản lý; quy định chi tiết thời gian, khu vực và đối tượng
cấm khai thác, loại nghề bị cấm và kích thước nhỏ nhất được phép khai thác [16].
Đồng thời, việc phát triển nuôi trồng thủy sản và khai thác thủy sản phải kết hợp
chặt chẽ với việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phục hồi và tăng diện tích rừng ngập
mặn, bảo vệ mơi trường sinh thái.[36]

1.3 Những nét khái quát về đầm Nại
1.3.1 Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Đầm Nại thuộc địa phận huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Bắc Giáp Tân
Hải (thơn Gị Đền), Tây bắc giáp Hộ Hải (thôn Lương Cách, Hộ Diêm), Đông và
Đông bắc giáp Phương Hải (thôn Phương Cựu), Đông nam giáp Tri Hải (thôn Tri
Thủy), Nam và Tây nam giáp Khánh Hải (thôn Dư Khánh).
Đầm Nại là một lịng chảo nơng dạng lục giác khơng đều ít eo ngách. Nối
với biển qua lạch Ninh Chữ dài 2km, rộng 150 – 300m, sâu 3-5m, chỗ hẹp nhất
140m tại cầu Tri Thủy. Diện tích lịng đầm nại khoảng 700ha, vùng đồng bằng ven
đầm bị chi phối triều trên 400ha. Bao quanh đầm Nại là ruộng lúa, các ngọn núi Cà
Đú, núi Đình, Hịn Thiên, các ruộng muối và các ao nuôi tôm.
Đầm Nại là một hồ biển nông, thông ra biển bởi lạch Ninh Chữ dài khoảng
2,2km. Hai đầu lạch rộng khoảng 150m, ở giữa lạch rộng nhất vào khoảng
550m.[46]

10


Hình 1. Sơ đồ vị trí địa lý đầm Nại tỉnh Ninh Thuận
1.3.1.2 Đặc điểm khí hậu
Đầm Nại thuộc khu vực mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa. Đặc điểm
nổi bật là khơ nóng, ít mưa, lượng bốc hơi cao (cao nhất trong tồn quốc).
 Đặc điểm gió: Đầm Nại thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, một năm có 2
mùa gió chính:
+ Gió mùa Đơng Bắc thịnh hành từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
+ Gió mùa Tây nam thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 9.
Tốc độ gió trung bình năm 2,3m/s. Chế độ gió ảnh hưởng khá lớn đến độ đục
của đầm. Hiện nay gần như toàn bộ rừng ngập mặn xung quanh đầm bị chặt phá gần
hết nên trong mùa gió Đơng Bắc tốc độ gió trên đầm khá lớn làm cho nước trong

đầm thường bị đục bởi sự xáo trộn lớn chất lắng đọng trên nền đáy đầm, đặc biệt
chất thải trong q trình cải tạo ao ni tơm thải ra vùng đầm.
 Chế độ mưa: Lượng mưa ở vùng đầm nại thường thấp, mức thấp nhất
trung bình 731,6mm (700 -800 mm) tập trung từ tháng 8 đến tháng 11
(chiếm 58,4% lượng mưa cả năm). Do đó thời gian này thường xảy ra lũ
lụt làm ngọt hóa đầm.

11


Tình hình bão: Ninh Thuận có  20 trận bão đổ bộ vào (trung bình 4
năm/lần), tập trung vào các tháng 10, 11, 12. Sức bão vào Ninh Thuận nhìn chung
khơng lớn do địa hình 3 phía được núi che chắn, nhưng trong vài năm gần đây bão
gia tăng và sức phá lớn hơn, đặc biệt vào những lúc thời tiết đặc biệt như mưa, lũ
lớn gặp triều cường và gió mạnh.
Lũ quét: Kèm theo một số trận bão, lũ lớn là hiện tượng lũ quét trên thượng
nguồn tuy nhiên ở mức độ nhẹ, hậu quả thiệt hại không trầm trọng.
 Chế độ nhiệt
Nhiệt độ khơng khí: Nhiệt độ trung bình cả năm 27,10C dao động từ 140C –
380C. Nhiệt độ nước: nhiệt độ nước trung bình 24,40C – 28,60C, dao động 22,50C –
34,70C, chênh lệch nhiệt độ nước trong ngày không quá 50C.
Hạn hán: Do thời tiết khô hạn nên thường xảy ra hiện tượng cháy rừng làm
thiệt hại môi trường sinh thái và gia tăng mức độ khô hạn vốn đã lớn tại tỉnh.
Bảng 2.Các đặc trưng khí hậu tại một số trạm thuộc địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Trạm

Đơn vị Cà Ná

Mũi Dinh


Phan Rang

Nha Hố

26,0

27,6

27,0

T0TB/năm

o

T0T.đốimax/năm

o

39,9

40,5

T0T.đốimin/năm

o

14,4

14,2


Tổng lượng nhiệt/năm

o

10041

9862

Độ ẩm TB/năm

%

71

75

Bốc hơi/năm

Mm

1827

1670

Mưa : Max

mm

1180


1231

1076,6

TB

mm

657,7

694,9

789,2

Min

mm

427,1

272,2

550,4

Số ngày mưa/năm

Ngày

45


60

87

C

27,1

C
C
C

9838

9450

(Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Ninh Thuận, 2012)[50]

12


1.3.1.3 Thủy, hải văn
 Thủy văn
Nguồn cung cấp nước ngọt cho đầm: Đầm Nại nhận nước ngọt từ : suối Màn
Màn, Ngòi Quạ, Gò Thao, Mương Mê, Đồng Nha. Lượng nước ngọt cung cấp cho
đầm Nại hàng năm đạt 350 – 400 triệu m3. Riêng 3 tháng mùa mưa (9,10,11) chiếm
gần 70% tổng lượng nước ngọt cung cấp cho đầm (khoảng 250 – 300 triệu m3), các
tháng khác thường khô cạn. Kênh Bắc thuộc hệ thống thủy lợi Nha Trinh – Lâm
Cấm bao bọc gần hết diện tích quanh đầm: kênh T5, Mương Tháo, Lê Đình Chinh,
mương Đồng Lớn… phục vụ cho nông nghiệp và nuôi thủy sản.

 Hải văn
Về thủy triều: Thủy triều đặc trưng của đầm Nại chịu ảnh hưởng của chế độ
thủy triều khu vực Nam Trung Bộ: chế độ Nhật Triều khơng đều, hàng tháng có 1820 ngày nhật triều, còn lại là bán Nhật Triều. Thời gian triều dâng lớn hơn thời gian
triều rút. Độ lớn thủy triều kỳ nước cường có thể đạt 1,2 – 2m; độ lớn thủy triều kỳ
nước kém có thể đạt 0,5m. Ngoài ra, do thời gian triều rút nhanh nên vận tốc dòng
chảy lớn, hạn chế được hiện tượng lắng đọng trầm tích.
 Dịng chảy:
Hồn lưu nước tại đầm Nại phụ thuộc vào trường gió thổi trên mặt đầm. Mùa
gió Đơng Bắc mạnh: hình thành nhiều xốy cục bộ, nhất là phía Tây đầm, kích
thước xốy thuận khi triều lên có thể đạt 2/3 đầm Nại. Vận tốc tại cửa đầm có thể
đạt 50-65cm/s khi triều rút và đạt 30-35 cm/s khi triều dâng. Ở tâm đầm, vận tốc chỉ
vào khoảng 20-25 cm/s khi triều dâng và 10-15cm/s khi triều rút.
 Khả năng trao đổi nước giữa đầm Nại và vịnh Phan Rang
Vịnh Phan Rang là nơi trực tiếp trao đổi nước mặn với đầm Nại qua lạch
Ninh Chữ. Hàng ngày đầm Nại nhận một lượng nước biển khoảng 3-4 triệu m3 vào
kỳ nước kém và 5-6 triệu m3 vào kỳ nước cường. Lượng nước này chiếm khoảng
12-25% tổng lượng nước của đầm. Mức nước thay hàng ngày ở đầm nại khoảng
20% vào mùa khô và 15% vào mùa mưa, tạo ra sự cân bằng ổn định cho đầm lâu
dài, nếu khơng có tác động của con người. Song nguồn nước mặn ra vào đầm có

13


hiện tượng quay vịng, khơng thay nước triệt để được, nên đầm Nại trở thành túi
chứa nước thải của vùng ni tơm quanh đầm Nại.
1.3.1.4 Đặc tính thủy lý, hóa học
Đầm Nại thuộc thủy vực nước mặn, độ muối dao động trong khoảng 28 32‰. Đầm chỉ bị nhạt hóa sau những đợt mưa lớn, song thời gian có độ mặn thấp
không dài (khoảng 1-2 ngày) và không xuống thấp 10‰. Mặt khác, đầm Nại cũng
chịu ảnh hưởng của nước nhạt thường xuyên từ lưu vực. Độ mặn trong đầm thường
thấp hơn 34‰.

Trong các đìa, độ mặn thay đổi lớn theo 2 mùa: mùa mưa nhiều lúc nước quá
nhạt, mùa khơ q mặn. Độ mặn trong các đìa dao động 2-52‰. Tuy nhiên về bản
chất các đìa quanh đầm vẫn là các đìa nước mặn lợ, độ mặn trong khoảng 16-32‰.
Độ sâu của đầm không lớn, chịu ảnh hưởng của sóng gió, nhất là gió mùa
Đơng Bắc, nên nước trong đầm thường đục. Độ trong giảm dần từ tháng 3 tới tháng
12, độ trong trung bình đạt 0,7m dao động 0,3-1,6m. Trong các đìa độ trong thấp
(0,5m) và biên độ dao động cũng hẹp (0,3-0,8m).
Giá trị các yếu tố thủy hóa đều nằm trong giới hạn của các khu vực nước ven
biển, pH trung tính hoặc hơi kiềm. Độ tiêu hao oxy trong đầm đạt 0,4 mg O2/l.
Khoảng dao động của giá trị độ tiêu hao oxy không lớn (2,6-6,6 mg O2/l), chứng tỏ
hàm lượng chất hữu cơ phân bố tương đối đồng đều ở đầm Nại. Điều này cũng
chứng tỏ khối nước trong đầm ln xáo trộn (do sóng gió và hoạt động khai thác
của ngư dân), trao đổi với nhau và trao đổi với biển.
Bảng 3. Hàm lượng các muối trong đầm Nại[50]
Muối

trong đầm

(mg/l)

trong đìa

min

Max

trung bình

min


max

trung bình

NH4+

0,06

0,90

0,31

0,04

0,56

0,26

P2O5

0,02

0,92

0,27

0,01

0,72


0,44

SiO2

0,14

1,00

0,58

0,12

0,80

0,37

14


Hàm lượng các muối dinh dưỡng dao động lớn:, hàm lượng muối dinh
dưỡng trong các đìa thấp hơn ngồi đầm.
1.3.1.5 Chất đáy
Đầm Nại có 4 loại hình chất đáy: cát, cát bùn, bùn cát và bùn. Trong đó, đáy
cát bùn và bùn cát ưu thế kể đến là đáy bùn. Đáy cát được phân bố thành dải rộng ở
bờ Đông và dải hẹp ở bờ Tây cửa đầm trước khi đi vào lạch Ninh Chữ. Đáy bùn bờ
Bắc từ Hòn Thiên đến Phương Cựu, có nguồn gốc từ đồng ruộng và các ao nuôi
thủy sản.[5]
1.3.1.6 Nguồn lợi thủy sinh vật
Thành phần loài thực vật phù du khá phong phú. Đã giám định được 125
loài thuộc 50 chi của 5 ngành tảo, trong đó tảo silic chiếm ưu thế (70,4% tổng số

loài). Các chi thường gặp ở đầm Nại là Chaetoceros, Nitzschia, Rhizosolenia,
Biddulphia, Pleurosigma, Lyngbya, Melosira… Số lượng thực vật phù du đạt
166,500 tb/l (ngồi đìa) và 76.400tb/l (trong đìa). Sinh khối thực vật phù du tương
ứng là 3,32 và 0,51 g/m3. Về cấu trúc thành phần số lượng tảo khuê chiếm ưu thế
tuyệt đối (hơn 90%) với các chi ưu thế là Mavicula, Melosira, Nitzschia… Trong
các đìa tảo khuê chỉ chiếm 34,5% số lượng và 65,5% sinh khối. Ở đây tảo lam
Osillatoria phát triển rất mạnh, chiếm 54,5 số lượng và 25% sinh khối chung. Trong
các đìa được cải tạo tốt để nuôi tôm cá, số lượng tảo khuê và tảo giáp có xu thế tăng
lên, tảo lam giảm xuống.[20]
Động vật phù du có 25 lồi và một số nhóm ấu trùng. Thành phần loài động
vật phù du đầm Nại mang tính chất biển rõ rệt, chỉ gặp Moina, Asplanchna trong
các đìa về mùa mưa. Cấu trúc thành phần lồi động vật phù du ở đây đơn giản, chỉ
gặp các lồi phân bố rộng, khơng thấy các lồi đặc hữu.
Số lượng động vật phù du khá phong phú trung bình đạt 34.900 con/m3
(ngồi đầm) và 61.700 con/m3 (trong đìa), sinh khối tương ứng là 281,4 và 550,0
mg/m3. Trong thành phần số lượng lồi Copepoda ln chiếm ưu thế: 94,2 % số
lượng cá thể 76,2% sinh khối (ngoài đầm) và 90% số lượng cá thế, 68,8% sinh khối
(trong đìa). Nhóm thứ hai có số lượng nhiều, nhưng sinh khối nhỏ là ấu trùng phù

15


du, trong đó ấu trùng Mollusca là lồi thường gặp với số lượng nhiều, tiếp đó là
Nauplius của Copepoda và ấu trùng tơm. Trong Copepoda, loại Calanoida có kích
thước lớn tương đối phát triển, đã góp phần làm tăng sinh khối động vật phù du ở
đầm Nại.[49]
Rong biển có 36 loài thuộc 3 ngành Chlorophyta (18 loài), Phaeophyta (9
loài) Rodophyta (9 loài). Sinh khối rong cao nhất đạt tới 0,8-2,4 kg/m2.[23]
Cỏ biển: Theo Nguyễn Trọng Nho (1994), ở đầm Nại có 3 chi cỏ biển:
Diplanthera (Halodule), Thalassia và Halophila. Trong đó chi cỏ Thalassia phát

triển gần như quanh năm, trữ lượng khoảng 200 tấn/ năm, được sử dụng làm phân
bón và chăn nuôi. Theo Nguyễn Văn Tiến (2014), tổng hợp các kết quả nghiên cứu
cho thấy đầm Nại có tổng số 6 loài cỏ biển: Halodule pinifolia, Halophila ovalis,
Halophila major, Enhalus acoroides, Zuppia maritima, và Thalassia hemprichii. Cỏ
biển tại đầm Nại phân bố rải rác phía đơng nam của đầm, tập trung chỉ yếu gần cầu
Trị Thủy (đơn loài Halophila ovalis), cầu cảng khu vực Dư Khánh (Đơn loài
Enhalus acoroides), cầu Đồng Nha là các đầm nuôi lớn với bãi cỏ hỗn hợp đa
loài.Cỏ biển phân bố ở độ sâu 0,5-1,5m. Ngoại trừ khu vực cầu cảng Dư Khánh, cỏ
biển phân bố ở độ sâu tới 5m. Về diện tích, ước tính đầm Nại có khoảng 90 ha cỏ
biển.[23]
Rừng ngập mặn: Xác định được tổng sổ 26 loài thực vật ngập mặn thuộc 20
chi, 15 họ, 2 ngành. Thực vật ngập mặn đầm Nại có độ đa dạng lồi thấp hơn so với
các đầm phá lân cận như đầm Thủy Triều (Khánh Hịa) và đầm Thị Nại (Bình Định)
do mùa mưa ngắn nên lượng nước ngọt trong đầm hạn chế, lượng trầm tích từ
thượng nguồn rất thấp nên bãi bồi ít dinh dưỡng và hẹp. Hơn nữa, do quá trình đơ
thị hóa và việc phá rừng làm đầm ni đã làm giảm đáng kể diện tích, cũng như
thành phần lồi thực vật ngập mặn phân bố trong khu vực. Thảm thực vật ngập mặn
tại đầm Nại chia làm 2 nhóm: Nhóm cây ngập mặn chính thức có 11 lồi chiếm
42,3% tổng số lồi, nhóm cây tham gia ngập mặn có 15 loài chiếm 57,7% tổng số
loài cây ngập mặn với 3 kiểu quần xã tiêu biểu:

16


+ Quần xã Mắm biển (A. marina)- Sú (A.corniculatum): đây là quần xã ngập
mặn tiên phong trên bãi bồi mới với nền đất lỏng lẻo và thường xuyên ngập nước.
+ Quần xã Mắm biển (A. marina); Mắm quăn (A.lanata) – Đước vòi (R.stylosa),
quần xã này phân bố khu vực trung triều, nền đất bùn cứng. Ở đây đang xảy ra diễn
thế tự nhiên, quần thể Đước đơi (R.apiculta) có phần phát triển lấn át quần thể Mắm
biển (A.marina), do nền đáy dần được nâng cao và cứng hơn nên phù hợp với sự

phát triển của loài Đước (Rhizophora).
+ Quần xã cây bụi phân bố ven bờ đầm gồm có: Vạng hôi (Clerodendrum
inerme); Cỏ lức (Pluchea pteropoda); Sam biển (Sesuvium portulacastrum) và một
số loài cỏ. Đặc biệt khu vực kênh lạch ở Phương Cựu có sự phân bố của Dừa nước
(Nypa frutican).[7]
Diện tích RNM khu vực đầm Nại có biến động rất lớn, từ 343 ha (1975)
giảm xuống 5,48 ha (1996), RNM trong khu vực gần như bị xóa sổ. Thơng qua các
chương trình trồng rừng phục hồi diện tích RNM hiện nay là 10,22 ha (2014). Đặc
biệt phát triển và mở rộng tại xã Phương Hải.[15]
Động vật đáy: Theo báo cáo của Nguyễn Trọng Nho (1994), thành phần loài
động vật đáy gồm 81 loài: Thân mềm 58 loài, Giáp xác 18 loài, Giun nhiều tơ 5
loài. Ở đây gặp cả các lồi biển xa (Cephalopoda) và tơm nước ngọt
(Macrobrachium nipponense). Các giống có giá trị kinh tế thường gặp là Penaeus,
Metapenaeus, Acra, meretrix, Acetes, Scylla, Portunus. Sự phân bố động vật đáy ở
đầm Nại không đều. Các vùng đáy cứng xen bùn, bùn cát, có rong phân bố số lồi
nhiều hơn (chiếm gần 70% tổng số loài) Dạng cát và cát bùn có ít lồi phân bố. Số
lượng động vật đáy đạt 148 con/m2 với sinh khối 16,3 g/m2(8-400g/m2). Trong
thành phần số lượng nhóm giun chiếm ưu thế (64%), song về sinh khối nhóm động
vật thân mềm lại chiếm ưu thế (91%). Sinh khối bình quân động vật đáy trong các
đìa đạt 1,5-16,4 g/m2, dao động trong khoảng 0,25-146 g/m2. Gastropoda chiếm ưu
thế hơn cả về số lượng lẫn sinh khối, trung bình đạt 52 con/m2 (12-425 con/m2) và
9,8 g/m2 (0,24 – 68,5 g/m2) tiếp đến là nhóm giun nhiều tơ.[27]

17


1.3.2 Một số vấn đề kinh tế xã hội vùng nghiên cứu
1.3.2.1

Dân số

Vùng ven biển và xung quanh các đầm phá, là nơi giàu có nguồn lợi thủy

sinh vật. Ở đây cũng là nơi tập trung đông đúc dân cư sinh sống, với các hoạt động
kinh tế như khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp, du lịch. Từ đó làm
cho mơi trường và nguồn lợi thủy sản bị suy thối và cạn kiệt nhanh chóng.
Phân bố của cư dân hành nghề khai thác trên đầm Nại rải rác xung quanh
đầm nhưng chủ yếu tập trung vào thôn Tri Thủy thuộc xã Tri Hải, thôn Phương Cựu
thuộc xã Phương Hải, Hòn Thiên thuộc xã Hộ Hải, thị trấn Khánh Giang thuộc xã
Khánh Hải. Nên việc điều tra nguồn lợi thủy sản ở các thôn trên, phản ánh cơ bản
đặc trưng hoạt động khai thác trên đầm. Dân số của cộng đồng dân cư hành nghề
khai thác nguồn lợi thủy sản trên đầm Nại năm 2005 được thể hiện dưới bảng 4:
Bảng 4. Cơ cấu dân số của các thôn hành nghề khai thác thủy sản trên đầm Nại

Thôn
Chỉ tiêu

Hòn

Tri

Khánh

Phương

Tổng

Thiên

Thủy


Giang

Cựu

cộng

Nhân

Số lượng

1.228

4.565

1.636

6.578

14.007

khẩu

Tỷ lệ (%)

8,76

32,6

11,68


46,96

100

Số lượng

602

2.407

798

2.632

6.439

Tỷ lệ (%)

9,34

37,38

12,39

40,87

100

Số lượng


626

2.158

838

3.946

7.568

Tỷ lệ (%)

8,27

28,50

11,07

52,14

100

Số lượng

228

913

329


1.262

2.732

Tỷ lệ (%)

8,34

33,41

12,04

46,19

100

Số lượng

80

180

30

150

440

18,18


40,90

6,81

34,10

100

Nam

Nữ

Số hộ
Số hộ

KTTS Tỷ lệ (%)

(Nguồn: từ trưởng thơn các xã có hoạt động khai thác quanh đầm Nại, 2005)[50]
Qua bảng 4, ta thấy số hộ hoạt động khai thác thủy sản ở thôn Tri Thủy cao
nhất 180 người (40,90%) kế đến thôn Phương Cựu 150 người (34,10%), Hòn Thiên

18


×