Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn THPT(79)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.17 KB, 34 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …
TRƯỜNG THPT ….

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DỰ THI

GĨP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ƠN THI THPT
QUỐC GIA QUA VIỆC HƯỚNG DẪN HỌC SINH
ĐỌC HIỂU VÀ TẠO LẬP VĂN BẢN VỀ TRUYỆN, KÍ
Năm học: 2017 - 2018

Giáo viên: ….
Tổ Ngữ Văn – Trường THPT ….

…., 5-2018
1


THƠNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
GĨP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN THI THPT QUỐC GIA QUA
VIỆC HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC HIỂU VÀ TẠO LẬP
VĂN BẢN VỀ TRUYỆN, KÍ
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: G i á o d ụ c , N g ữ V ă n
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 20 tháng 8 năm 2017 đến ngày 20 tháng 5 năm 2018
4. Tác giả:

5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:

Điện thoại: .............................................................................................


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017-2018
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN THI THPT QUỐC GIA QUA
VIỆC HƯỚNG DẪN HỌC SINH
ĐỌC HIỂU VÀ TẠO LẬP VĂN BẢN VỀ TRUYỆN, KÍ
I. ĐIỀU KIỆN, HỒN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của Giáo dục
Giáo dục Việt Nam đang có những đổi mới tích cực, tồn diện. Bộ mơn Ngữ
Văn- một trong các mơn học và là môn thi bắt buộc với học sinh THPT cũng
khơng nằm ngồi xu hướng đó.
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục luôn nhấn mạnh đến việc đổi mới
kiểm tra, đáng giá chất lượng học tập môn Ngữ Văn, cụ thể là tập trung đánh giá
hai kĩ năng quan trọng là kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng tạo lập văn bản.
Với chuyên đề này, chúng tôi muốn góp một tiếng nói nhỏ nhằm đáp ứng
những yêu cầu nói trên của Giáo dục nói chung, bộ mơn Ngữ Văn nói riêng.
2. Xuất phát từ thực tế chương trình
1.1. Chương trình Ngữ Văn THPT, bên cạnh các bài học về Tiếng Việt, Làm
văn, các văn bản thơ, còn có một số lượng lớn các văn bản truyện kí.
2


1.2. Một trong những nội dung thuộc tinh thần đổi mới của chương trình là: chú
ý dạy kĩ năng đọc-hiểu văn bản với kĩ năng tạo lập văn bản.
Ví dụ: Với truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tơ Hồi (Ngữ văn lớp 12) giáo
viên có thể hướng dẫn học sinh:
- Đọc- hiểu đoạn nói về tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân.
- Viết văn bản cảm nhận về sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của nhân vật Mị ở hai
thời điểm: đêm tình mùa xn và đêm đơng cởi trói cứu A Phủ.
Như vậy, hướng dẫn học sinh phát triển tốt kĩ năng đọc-hiểu và kĩ năng tạo lập
văn bản là một yêu cầu, vừa là một cách khơi gợi hứng thú cho học sinh khi
đến với vẻ đẹp muôn màu của văn chương.

3. Xuất phát từ thực tế học sinh
Học sinh hiện nay, dù đã học đến bậc THPT song vẫn còn nhiều hạn chế về
kĩ năng đọc-hiểu và kĩ năng viết văn bản. Khơng ít học sinh hiểu không đúng
về văn bản, không thiếu học sinh tạo lập những văn bản cịn ngây ngơ, non
kém. Đây chính là ngun nhân khiến chất lượng mơn học Ngữ Văn hiện nay
chưa cao, đồng thời đây cũng là một trong nhiều lí do dẫn đến hiện trạng học
sinh chán học văn.
Thực tế này cho thấy, việc chuẩn bị tốt cho học sinh các kĩ năng đọc-hiểu
văn bản và tạo lập văn bản là việc làm thực sự cấp thiết và có ý nghĩa hiện
nay.
4. Xuất phát từ thực tế thi cử
Các đề thi, đề kiểm tra các cấp đều có hai phần: phần đọc-hiểu và tạo lập văn
bản (làm văn).
Ví dụ 1:

3


Ví dụ 2:
ĐỀ THI THAM KHẢO KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC
GIA NĂm 2018
Bài thi: NGỮ VĂN
4


I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Sự trưởng thành của con người luôn song hành cùng những vấp ngã và sai
lầm. Vì thế, hãy chấp nhận điều đó như một lẽ tự nhiên. Khi trẻ học nói, học
đi hay bất cứ điều gì, chúng đều phải nếm trải những va vấp. Chúng ta cũng

vậy, có thể đằng sau những tư tưởng vừa lĩnh hội, hoặc sau sự chín chắn rèn
giũa được là một thất bại, hay một bước lùi nào đó. Tuy nhiên, đừng đánh
đồng những sai lầm ấy với việc ta không thể trưởng thành. Hãy hiểu rằng,
như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến xa luôn tồn tại một bước lùi gần và
hãy tin tưởng rằng mọi trải nghiệm đều đem lại cho ta những bài học quý giá
nếu ta biết trân trọng nó. Chính vì vậy, đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi
sự. Dĩ nhiên, để đạt được điều mình mong muốn, ta phải khơng ngừng nỗ lực.
Nhưng đừng yêu cầu cuộc đời phải viên mãn thì ta mới hài lòng và cũng đừng
đòi hỏi mọi mối quan hệ phải hồn hảo thì ta mới nâng niu trân trọng. Hồn
hảo là một điều khơng tưởng. Trên đời, chẳng có gì là hồn thiện, hồn mĩ cả.
[…] Khi kiếm tìm sự hồn hảo, người ta dễ trở nên hà khắc, hay phán xét bản
thân và mọi người. Bởi vậy, trên con đường trưởng thành của mình, mỗi
người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như
vốn có.
(Theo Qn hơm qua sống cho ngày mai - Tian Dayton, Ph. D, biên dịch: Thu
Trang – Minh Tươi, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2014, tr.68 - 69)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, vì sao đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi sự?
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: như một lẽ tự nhiên, sau một bước
tiến xa luôn tồn tại một bước lùi gần?
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: trên con đường trưởng thành của
mình, mỗi người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản
thân như vốn có? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chi ̣ hãy viết một
đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự trải nghiệm
5


trong cuộc sống. Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người

lái đị trong cảnh vượt thác (Người lái đị Sơng Đà - Nguyễn Tn, Ngữ văn
12, Tập một, NXB Giáo duc Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ với nhân vật
Huấn Cao trong cảnh cho chữ (Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 11,
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) để nhận xét quan niệm của nhà văn
về vẻ đẹp con người.
II. THỰC TRẠNG (TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN)
Trong quá trình hướng dẫn học sinh ôn thi THPT Quốc gia, người dạy đã xác
định được yêu cầu trọng tâm trong việc luyện tập hai kĩ năng chính là đọchiểu văn bản và tạo lập văn bản. Song văn bản truyện kí trong chương trình
khá nhiều, khơng ít văn bản có dung lượng tương đối dài. Thêm nữa năm nay,
chương trình khơng chỉ dường lại ở các văn bản lớp 12 mà còn mở rộng xuống
cả các văn bản lớp 11. Thực tế ấy khiến không chỉ học sinh mà ngay cả giáo
viên cũng cảm thấy lúng túng. Làm thế nào để bao quát hết được nội dung
chương trình mà vẫn đảm bảo sự vững vàng, tinh thông trong kĩ năng của học
sinh? Đây thực sự là câu hỏi không dễ trả lời.
Bài viết của chúng tôi với cố gắng hệ thống thành một số vấn đề cơ bản, có ý
nghĩa như một chìa khóa nhỏ mở cánh cửa chinh phục những đỉnh cao mới khi
kì thi THPT Quốc gia 2018 đang đến rất gần, góp phần rèn luyện tư duy và kĩ
năng cho HS, hi vọng sẽ phần nào khắc phục được những khó khăn vừa nói ở
trên.
III. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp chung
1.1. Ln có lưu ý HS nắm vững văn bản truyện kí trong chương trình bằng
cách:
- u cầu HS lập bản đồ tư duy hoặc lập bảng hệ thống các đơn vị kiến thức cơ
bản.
- Tăng cường kiểm tra lại các kiến thức và các kĩ năng trong qua trình ôn tập.
- Hình thành ở HS ý thức gắn các đơn vị bài học cụ thể với các bài, các dạng
câu hỏi đọc-hiểu và làm văn.

6



1.2. Bản thân người dạy phải có tư duy hệ thống kiến thức, có ý thức kết hợp
hướng dẫn học sinh đọc-hiểu với tạo lập văn bản để giúp người học hiểu và
viết sâu sắc, chắc chắn, khoa học các câu hỏi, bài tập cụ thể.
2. Giải pháp cụ thể
CHƯƠNG I
HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỆ THỐNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
CỦA TRUYỆN VÀ KÍ
Các văn bản truyện kí là những văn bản nào? Kiến thức cơ bản
của truyện và kí gồm những đơn vị nào? Vì sao phải hướng dẫn
HS nắm kiến thức cơ bản? Hướng dẫn học sinh nắm kiến thức cơ
bản như thế nào?
I. Các văn bản truyện và kí
-

Lớp 11: Văn xi lãng mạn; Văn xi hiện thực 1930 – 1945

-

Lớp 12: Văn xuôi 1945 – 1975; 1975 – 2000.

II. Kiến thức cơ bản của truyện và kí
1. Xuất xứ
2. Hoàn cảnh
2.1. Bản chất
Hoàn cảnh là bối cảnh sinh thành ra tác phẩm
2.2. Ý nghĩa
Tìm hiểu hồn cảnh là một khâu khơng thể bỏ qua trong q trình tìm hiểu tác
phẩm, bởi đó là một trong những cơ sở giúp HS hiểu tác phẩm đó.

2.3. Thực trạng
- Tìm hiểu ơ hờ cho có
- Khơng chú ý tìm hiểu
2.4. Giải pháp
Khi tìm hiểu, GV nên gắn với tác phẩm để HS thấy mối quan hệ giữa hoàn
cảnh và tác phẩm ấy. Để làm được điều này, GV phải chú ý tích hợp với kiến
thức lịch sử, xã hội, đặc biệt là kiến thức văn học sử.

7


Ví dụ: Khi học Chiếc thuyền ngồi xa, Một người Hà Nội, GV phải cho HS
thấy được tác phẩm ra đời những năm 80, đất nước trở lại hịa bình, cuộc sống
xã hội có nhiều thay đổi nên văn học cũng có bước chuyển mình mạnh mẽ từ
đề tài, cảm hứng, nhận thức hiện thực, quan niệm con người...Hai tác phẩm là
minh chứng đầy nghệ thuật cho cuộc chuyển mình đó của văn học.
3. Nội dung chủ đề
3.1. Bản chất
Chủ đề là vấn đề cơ bản được đặt ra qua hình tượng
3.2.Ý nghĩa
Cho HS hiểu được chủ đề chính là hiểu được tư tưởng của tác phẩm đó.
3.3. Thực trạng
Tuy nhiên, xác định chủ đề khơng dễ. Lí do:
- văn bản không trọn vẹn;
- văn bản dài;
- hs thiếu năng lực khái quát vấn đề và năng lực đọc hiểu hình tượng.
3.4. Hệ quả
- HS học tác phẩm nhưng khơng hiểu tư tưởng chủ đề;
- HS thường ỷ lại vào phần ghi nhớ, nhớ một cách máy móc, nơ lệ dẫn đến
thuộc ý nghĩa nhưng chưa chắc đã hiểu ý nghĩa.

3.5. Giải pháp
Vì thế, giáo viên phải hướng dẫn để học sinh nắm được chủ đề.
Cách xác định chủ đề truyện: Hướng dẫn học sinh trả lời hai câu hỏi (Truyện
kể về cái gì và đằng sau câu chuyện ấy, nhà văn muốn nói điều gì ?).
Ví dụ: Chủ đề truyện Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi
Qua câu chuyện về một gia đình nơng dân Nam Bộ giàu truyền thống yêu nước
và cách mạng, Nguyễn Thi đã khẳng định: truyền thống gia đình đã hịa nhập
cùng truyền thống dân tộc, làm thành nguồn lực tinh thần to lớn của nhân dân
ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Cách xác định chủ đề kí: Kí thuộc thể trữ tình nên dù có viết về đối tượng nào
cũng là để thể hiện cảm xúc và bản sắc cái tơi trữ tình tác giả. Vì thế, xác định

8


nội dung kí, trả lời câu hỏi văn bản viết về hình tượng nào? Qua đó bộc lộ cảm
xúc gì?
4. Đặc sắc nghệ thuật
4.1. Bản chất
Nghệ thuật là một trong hai giá trị lớn của tác phẩm, làm nên sức hấp dẫn,
thước đo tài năng của người cầm bút, góp phần quyết định sự sống của tác
phẩm nghệ thuật.
4.2. Thực trạng
- Là vấn đề hay nhưng không đơn giản với học sinh
- Học sinh không nắm được các giá trị nghệ thuật
- Học sinh thường tách nghệ thuật ra khỏi nội dung nên khơng hiểu giá trị của
nó.
- Học sinh đồng nhất giữa nghệ thuật và các biện pháp nghệ thuật tu từ.
- Giáo viên trong quá trình giảng dạy cũng có tình trạng ít để ý đến nghệ thuật,
chỉ chú trọng đến tư tưởng tác phẩm.

4.3. Giải pháp
Tích hợp với kiến thức Lý luận văn học lớp 11 (Thể loại văn học – Sách giáo
khoa cơ bản; Đọc tiểu thuyết và truyện ngắn – Sách giáo khoa cơ bản nâng
cao), giáo viên trang bị cho học sinh các yếu tố nghệ thuật của một tác phẩm
văn xuôi tự sự thường bao gồm:
- cách xây dựng cốt truyện;
- tình huống;
- cách khắc họa tính cách và tâm lý nhân vật;
- điểm nhìn trần thuật;
- ngơn ngữ;
- giọng điệu...
Học sinh lấy đó làm căn cứ để xác định nghệ thuật từng tác phẩm. Làm được
tốt điều này, ta đã trao cho học sinh một chìa khố, học sinh dễ dàng thấy nét
riêng ngơn ngữ Nguyễn Tn cổ kính trang trọng; Thạch Lam trong sáng
nhuần nhị; Nam Cao sống động sắc sảo; Tơ Hồi thơng tục đậm đà màu sắc
dân tộc; Nguyễn Thi góc cạnh đậm sắc thái Nam Bộ; Nguyễn Trung Thành
9


tráng lệ sử thi…Hay giọng Thạch Lam tâm tình thủ thỉ; giọng Nam Cao khách
quan lạnh lùng; giọng Nguyễn Tuân vừa trang trọng vừa khinh bạc; giọng
Nguyễn Trung Thành hào hùng tráng lệ…Đó là những cơ sở giúp học sinh dễ
thấy sự khác biệt khi liên hệ so sánh hoặc đánh giá cuối bài.
5. Lưu ý
5.1. Văn bản truyện và kí ra đời trong một thời gian dài, xuất sinh trong những
hoàn cảnh thời đại khác nhau, khuynh hướng khác nhau, phong cách khác
nhau, cho nên, giáo viên cũng cần lưu tâm đến phong cách nghệ thuật của nhà
văn; đến những nét chung cho một giai đoạn, một khuynh hướng. Điều này có
hai ý nghĩa:
- Thứ nhất: giúp học sinh thấy sắc diện riêng của từng hiện tượng văn học.

Điều này tránh cho người học một căn bệnh phổ biến: học tác phẩm của Nam
Cao mà không thấy Nam Cao; học truyện trước Cách mạng cũng không thấy
khác truyện kháng chiến, cũng thấy giống truyện sau 1975.
Ví dụ: Nét chung trong nội dung của truyện 1930 – 1945 là sự khẳng định
quyền sống cá nhân; là khát vọng thay đổi đồng thời in rất đậm dấu ấn phong
cách cá nhân. Nét chung của truyện kí 1945 – 1975 là khuynh hướng sử thi và
cảm hứng lãng mạn nên vấn đề đặt ra là vấn đề cộng đồng; nên từ hình tượng
đến tư tưởng, từ cốt truyện đến dòng cảm xúc đều vận động theo hướng tích
cực: từ bóng tối đến ánh sáng; từ đói khổ đến n vui; từ nơ lệ đến tự do; từ
hiện tại đến tương lai…
- Thứ hai: giúp học sinh có kiến thức để giải quyết phần liên hệ với chương
trình 11.
Ví dụ: Phân tích số phận người dân xóm ngụ cư trong Vợ nhặt của Kim Lân.
Liên hệ với số phận người dân phố huyện trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam để
thấy sự khác nhau trong tinh thần nhân đạo của hai nhà văn trước và sau Cách
mạng.
Ở đề trên, nếu học sinh nêu sự khác nhau mà chỉ nói được rằng: Thạch Lam
viết về người dân phố huyện còn Kim Lân viết về người nơng dân xóm ngụ cư;
Thạch Lam thương người dân nghèo khổ, Kim Lân thương người dân đói
khát…thì đó là sự lí giải bằng cảm tính học trị, thơng tin vụn vặt, ngô nghê,
10


thấy cây mà không thấy rừng, thiếu cơ sở khoa học, dẫn đến thiếu sự chững
chạc trong ý tứ và hành văn, điểm khơng cao.
5.2. Truyện và kí đều có dung lượng dài, vì thế:
- Thực trạng: Học sinh cảm giác ngợp vì q tải; học sinh khơng nắm được văn
bản; học sinh không biết sử dụng sách giáo khoa.
- Giải pháp: Khi ôn tập, giáo viên nên cố gắng hướng dẫn học sinh cách học cho
phù hợp, tinh giản, chẳng hạn: cách khai thác sách giáo khoa, sơ đồ hố, tìm từ

khố cho dẫn chứng.
Ví dụ: Khi học đoạn văn tả hút nước sông Đà, cần hướng dẫn cho học sinh thấy
hút nước được đặc tả qua: hình dáng (cống cái, giếng bê tông); âm thanh (thở và
kêu, ặc ặc); sức huỷ diệt (lơi tuột, dìm, đánh tan xác)…Những yếu tố này, giáo
viên hướng dẫn học sinh ghi ngay vào sách giáo khoa rồi từ đó dễ dàng tự hệ
thống hoá, sơ đồ hoá vào vở tự học, kiến thức vừa cơ bản vừa dễ nhớ.
Tất cả các kiến thức cơ bản nêu trên là bước chuẩn bị cho việc đọc hiểu và tạo
lập văn bản của học sinh có hiệu quả
CHƯƠNG II
HƯỚNG DẪN HỌC SINH
RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU TRUYỆN, KÍ
Cơ sở của việc soạn câu hỏi đọc hiểu là gì? Cần chú ý nguyên tắc gì khi
soạn câu hỏi đọc hiểu? Có thể luyện kĩ năng đọc hiểu truyện kí qua các
dạng câu hỏi nào và hướng dẫn học sinh trả lời ra sao?
I. Đọc hiểu văn bản truyện
1. Cơ sở
Khi soạn câu hỏi đọc hiểu văn bản truyện, giáo viên cần căn cứ vào đặc trưng
thể loại: cốt truyện, chi tiết, nhân vật, điểm nhìn trần thuật, giọng điệu trần
thuật, ngơn ngữ…(có minh hoạ ở phần dưới).
2. Nguyên tắc
Các câu hỏi cần có mối quan hệ với nhau để góp phần hiểu văn bản đó theo
đặc trưng thể loại (có minh hoạ ở phần dưới).
3. Dạng hỏi
11


Để rèn kĩ năng cho học sinh, giáo viên có thể soạn đề tổng hợp, tức là trong
đó, các câu hỏi đều hướng tới đọc hiểu các đặc điểm của truyện. Tuy nhiên,
trước khi luyện tổng hợp, giáo viên có thể tách ra thành các dạng đề đọc hiểu
từng đặc điểm riêng để học sinh dễ nắm bắt. Chúng tôi tạm minh hoạ một số

dạng sau:
3.1. Dạng 1: Luyện kĩ năng đọc hiểu chi tiết
Chi tiết là yếu tố có vai trò quan trọng trong VBTS. Tuy nhiên, trong thực tế,
HS thường yếu kĩ năng chọn chi tiết, biến bài văn thành kể lể dông dài. Đã
không chọn được, đương nhiên, rất khó có khả năng cao hơn: phân tích chi tiết.
GV nên có những câu hỏi rèn kĩ năng đọc hiểu chi tiết nghệ thuật. Sau đây là
một ví dụ.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi nêu dưới:
… Bữa cơm ngày đói trơng thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm
rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon
lành. Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói
tồn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau này:
-

Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đơi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp
kia làm cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà
có ngay đàn gà cho mà xem…

Tràng chỉ vâng. Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Chưa bao giờ trong nhà này, mẹ
con lại đầm ấm hoà hợp như thế. Câu chuyện trong bữa ăn đang đà vui bỗng
ngừng lại. Niêu cháo lõng bõng, mỗi người được có lưng lưng hai bát đã hết
nhẵn.
(Vợ nhặt – Kim Lân)
1. Liệt kê các chi tiết phản ánh nỗi khổ và niềm vui của gia đình nhân vật bà
cụ Tứ trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới.
2. Vì sao chi tiết bà cụ Tứ bàn mua đôi gà và tin rằng chả mấy có ngay một
đàn gà là chi tiết vừa chân thật vừa giàu sức gợi?
3. Từ các chi tiết nêu trên, Kim Lân muốn nói điều gì về người lao động?
4. Anh/Chị rút ra bài học gì khi đọc hiểu văn bản tự sự?
Phân tích

12


-

Câu 1: Rèn kĩ năng tìm chi tiết nghệ thuật.

-

Câu 2: Rèn kĩ năng phân tích chi tiết

-

Câu 3: Rèn kĩ năng khái quát ý nghĩa chi tiết

-

Câu 4: Chỉ ra một kĩ năng quan trọng khi đọc hiểu văn bản tự sự (phải
nhận biết chi tiết – câu 1; lựa chọn và phân tích chi tiết – câu 2; khái quát
được tư tưởng nhà văn gửi vào chi tiết – câu 3)
3.2. Dạng 2: Rèn kĩ năng đọc hiểu giọng điệu trong văn bản tự sự

Giọng điệu là phần rất hay nhưng rất khó. Đó là một trong các yếu tố quan
trọng tạo nên phong cách của nghệ sĩ (Qua giọng hát anh nhận ra người hát –
Gamzatop). GV trong quá trình dạy đọc hiểu, cần chỉ ra các yếu tố tạo giọng
điệu: điểm nhìn trần thuật, ngơi kể, ngôn ngữ, câu văn, biện pháp tu từ…Sau
đây là một cách đọc hiểu giọng điệu.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi nêu dưới:
Chao ôi ! Trăng đẹp lắm ! Trăng dịu dàng và trong trẻo và bình tĩnh. Nhưng
trong những căn lều nát mà trăng làm cho cái vẻ bề ngồi trơng cũng đẹp, biết

bao người quằn quại, nức nở, nhăn nhó với những đau thương của kiếp mình !
Biết bao tiếng nghiến răng và chửi rủa ! Biết bao cực khổ và lầm than ?…
Không, không, Điền không thể nào mơ mộng được. Cái sự thực tàn nhẫn luôn
luôn bày ra đấy. Sự thực giết chết những ước mơ lãng mạn gieo trong đầu óc
Điền cái thứ văn chương của bọn nhàn rỗi quá. Điền muốn tránh sự thực
nhưng trốn tránh làm sao được? Vợ Điền khổ, con Điền khổ, cha mẹ Điền khổ.
Chính Điền cũng khổ. Bao nhiêu người nữa, cùng một cảnh, khổ như Điền.
Cái khổ làm khơ héo một phần lớn những tính tình tươi đẹp của người ta.
Tiếng đau khổ vang dội lên mạnh mẽ. Chao ôi ! Chao ôi ! Nghệ thuật không
cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối; nghệ thuật có
thể chỉ là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than, vang dội lên
mạnh mẽ trong lòng Điền. Điền chẳng cần đi đâu cả. Điền chẳng cần trốn
tránh, Điền cứ đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy những vang động của
đời…

13


…Sáng hơm sau, Điền ngồi viết. Giữa tiếng con khóc, tiếng vợ gắt gỏng, tiếng
léo xéo địi nợ ngồi đầu xóm. Và cả tiếng chửi bới của một người láng giềng
ban đêm mất gà.
(Giăng sáng – Nam Cao)
1. Chỉ ra các kiểu câu chia theo mục đích nói được tác giả sử dụng trong đoạn
văn trên ?
2. Việc sử dụng các kiểu câu đó có tác dụng gì trong việc thể hiện giọng điệu
đoạn văn?
3. Qua giọng điệu đoạn văn, anh/chị hiểu gì về nhân vật Điền?
4. Qua giọng văn, anh/chị hiểu gì về con người nhà văn Nam Cao?
Phân tích
-


Câu 1: Rèn kĩ năng tích hợp ngữ và văn đồng thời lưu tâm học sinh khi
đọc văn tự sự, nên chú ý cả đến các kiểu câu theo mục đích nói, theo cấu
tạo ngữ pháp.

-

Câu 2: Rèn kĩ năng xác định giọng điệu, trong đó việc sử dụng các kiểu
câu cũng là một yếu tố quan trọng tạo nên giọng văn.

-

Câu 3: Rèn kĩ năng đọc hiểu ý nghĩa giọng điệu đối với việc thể hiện nhân
vật.

-

Câu 4: Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức tác phẩm để hiểu tác giả. Từ đó,
học sinh thấy việc học tác giả là cần thiết và có mối quan hệ gắn bó với
việc đọc tác phẩm.
3.3. Dạng 3: Rèn kĩ năng đọc hiểu nhân vật trong văn bản tự sự
Nhân vật có thể xem là linh hồn tác phẩm. Nó là phương thức nghệ thuật đặc

thù giúp nghệ sĩ thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhận thức, thái độ, quan niệm của
mình về con người và đời sống. Vì thế, tìm hiểu văn xi tự sự khơng tìm hiểu
nhân vật là ta đã tự khép một cánh cửa chính để đi vào kho báu tinh thần.
Song, cũng giống như chi tiết, khi nghị luận về nhân vật, học sinh thường có
xu hướng đi kể về nhân vật. Do đó, rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản tự sự, cần hết
sức chú ý đến kĩ năng đọc hiểu nhân vật. Sau đây là một ví dụ:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi nêu dưới


14


…Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một
chiếc thắt lưng của lính nguỵ ngày xưa, có vẻ như những điều phải nói với
nhau họ đã nói hết, chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy bằng
cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh
vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất xuống lão
lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn: “Mày chết đi cho ông nhờ.
Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ !”
Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng,
không chống trả, cũng khơng tìm cách chạy trốn…
(Chiếc thuyền ngồi xa – Nguyễn Minh Châu)
1. Nhân vật lão đàn ông được nhà văn khắc hoạ qua những yếu tố nào?
2. Qua các yếu tố đó, nhân vật lão đàn ơng hiện lên là người như thế nào?
3. Thái độ của nhân vật người đàn bà khiến anh/chị cảm thấy như thế nào?
4. Từ hai nhân vật nêu trên, hãy chỉ ra nét mới trong nhận thức về con người
của Nguyễn Minh Châu sau 1975.
Phân tích
-

Câu 1: Rèn kĩ năng nhận biết các yếu tố thường được dùng để xây dựng
nhân vật.

-

Câu 2: Rèn kĩ năng đọc hiểu nhân vật qua việc tìm hiểu ý nghĩa các yếu tố
thái độ, lời nói, hành động, nội tâm.


-

Câu 3: Rèn kĩ năng bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc về nhân vật.

-

Câu 4: Rèn kĩ năng khái quát ý nghĩa nhân vật đối với việc thể hiện tư
tưởng của nhà văn, vận dụng kiến thức tác phẩm để hiểu tác giả, thậm chí,
qua tác giả hiểu được quan niệm mới về con người của cả một giai đoạn
văn học. Như thế, gọi là từ cây mà thấy rừng.
3.4. Dạng 4: Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản tự sự nói chung
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi nêu dưới:
Chao ôi ! Trăng đẹp lắm ! Trăng dịu dàng và trong trẻo và bình tĩnh. Nhưng

trong những căn lều nát mà trăng làm cho cái vẻ bề ngồi trơng cũng đẹp, biết
bao người quằn quại, nức nở, nhăn nhó với những đau thương của kiếp mình !
Biết bao tiếng nghiến răng và chửi rủa ! Biết bao cực khổ và lầm than ?…
15


Không, không, Điền không thể nào mơ mộng được. Cái sự thực tàn nhẫn luôn
luôn bày ra đấy. Sự thực giết chết những ước mơ lãng mạn gieo trong đầu óc
Điền cái thứ văn chương của bọn nhàn rỗi quá. Điền muốn tránh sự thực
nhưng trốn tránh làm sao được? Vợ Điền khổ, con Điền khổ, cha mẹ Điền khổ.
Chính Điền cũng khổ. Bao nhiêu người nữa, cùng một cảnh, khổ như Điền.
Cái khổ làm khô héo một phần lớn những tính tình tươi đẹp của người ta.
Tiếng đau khổ vang dội lên mạnh mẽ. Chao ôi ! Chao ôi ! Nghệ thuật không
cần phải là ánh trăng lừa dối, khơng nên là ánh trăng lừa dối; nghệ thuật có
thể chỉ là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than, vang dội lên
mạnh mẽ trong lòng Điền. Điền chẳng cần đi đâu cả. Điền chẳng cần trốn

tránh, Điền cứ đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy những vang động của
đời…
…Sáng hôm sau, Điền ngồi viết. Giữa tiếng con khóc, tiếng vợ gắt gỏng, tiếng
léo xéo địi nợ ngồi đầu xóm. Và cả tiếng chửi bới của một người láng giềng
ban đêm mất gà.
(Giăng sáng – Nam Cao)
1. Xác định điểm nhìn trần thuật.
2. Nội dung đoạn văn là gì? Nội dung đó tương hợp thế nào với hình thức
nghệ thuật của đoạn văn?
3. Anh/Chị hiểu như thế nào về quan niệm của Nam Cao về nghệ thuật và
người làm nghệ thuật qua đoạn sau: Chao ôi ! Nghệ thuật không cần phải là
ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối; nghệ thuật có thể chỉ là
tiếng đau khổ kia thốt ra từ những kiếp lầm than, vang dội lên mạnh mẽ trong
lòng Điền. Điền chẳng cần đi đâu cả. Điền chẳng cần trốn tránh, Điền cứ
đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy những vang động của đời…?
4. Đoạn văn giúp anh/chị hiểu gì về phong cách nghệ thuật Nam Cao ?
Phân tích:
-

Câu 1: Rèn kĩ năng nhận biết về điểm nhìn trần thuật – một trong những
vấn đề cơ bản của văn xuôi tự sự.

16


-

Câu 2: Rèn kĩ năng đọc hiểu về nội dung trong mối quan hệ với hình thức,
qua đó hình thành kĩ năng phân tích văn xi tự sự cũng phải rất chú ý hình
thức nghệ thuật.


-

Câu 3: Rèn kĩ năng hiểu sâu nội dung trọng tâm trong mối liên hệ với tác
gia văn học.

-

Câu 4: Rèn kĩ năng vận dụng tác phẩm để hiểu tác giả và ngược lại, vận
dụng tri thức tác giả để hiểu tác phẩm của họ. Đó cũng là cái đích quan
trọng của việc đọc hiểu.

II. Đọc hiểu văn bản kí
1. Cơ sở
Đặc trưng thể loại
2. Nguyên tắc
Các câu hỏi bám sát vào mục đích chung là làm nổi bật bản sắc cái tơi trữ
tình tác giả.
3. Đề minh hoạ
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi nêu dưới:
…Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sơng Đà lại gợi một cách. Đã có
lần tơi nhìn sơng Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi
lâu, đã thấy thèm chỗ thống. Mải bám gót anh liên lạc, qn đi mất là mình
sắp đổ ra Sơng Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ
con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tơi nhìn cái miếng sáng loé
lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”.
Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ơi,
trơng con sơng, vui như thấy nắng giịn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại
chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó
đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là

lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác
lũ ngay đấy…
(Người lái đị sơng Đà – Nguyễn Tn)
1. Nêu nội dung đoạn văn.

17


2. Nguyễn Tuân muốn gợi ra vẻ đẹp gì của Sơng Đà qua hai câu sau?: Tơi
nhìn cái miếng sáng loé lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa
tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn
bươm bướm trên Sơng Đà.
3. Vì sao với Nguyễn Tuân, sông Đà như một cố nhân?
4. Khái quát những nét phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân qua đoạn văn.
Phân tích
-

Câu 1: Rèn kĩ năng nhận biết nội dung thể loại kí.

-

Câu 2: Rèn kĩ năng đọc hiểu ý nghĩa hình tượng qua hình ảnh, ngơn từ
nghệ thuật.

-

Câu 3: Rèn kĩ năng đọc hiểu sâu nội dung cảm xúc của cái tơi trữ tình.

-


Câu 4: Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức tác phẩm để hiểu phong cách tác
giả, chính là đi đến bản chất cốt lõi của thể kí.

Tất cả các kiến thức ở phần I; kĩ năng ở phần II nêu trên nhằm trang bị cho học
sinh hành trang cần thiết để tạo lập văn bản nghị luận văn học.
CHƯƠNG III
HƯỚNG DẪN HỌC SINH
TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC VỀ TRUYỆN VÀ KÍ
Soạn đề nghị luận văn học theo định hướng mới cần chú ý những cơ sở nào?
Mục đích của cách hỏi mới là gì? Có thể dựa vào những căn cứ nào để soạn
đề? Hướng dẫn học sinh triển khai đề thế nào cho có kết quả như mong đợi?
I. Cơ sở
1. Cấu trúc
Đề minh hoạ của Bộ Giáo dục ra vào tháng 1/2018.
Phân tích/cảm nhận

Liên hệ

Để làm rõ..; Từ đó chỉ

(Chươngtrình lớp 12)

(Chương trình lớp 11)

ra…; so sánh…

2. Thời lượng
- Thời gian: 120 phút/câu 3 điểm/câu 2 điểm/ câu 5 điểm.
18



- Lượng
+ Kiến thức: 80% chương trình lớp 12; 20% chương trình lớp 11
+ Điểm: 1/5 điểm.
II. Mục đích
1. Rèn kĩ năng huy động và vận dụng kiến thức về tác phẩm, tác giả, giai
đoạn, khuynh hướng; kĩ năng liên hệ.
2. Phần liên hệ hướng tới mục đích

giữa

-

Làm nổi sự khác biệt

2 tp;

-

Làm rõ sự tương đồng

2 tg;

-

Chỉ ra cả tương đồng và khác biệt; vận động và thống nhất

-

Làm nổi rõ một vấn đề lý luận


2k/h;
2 gđ.

III. Đối tượng – căn cứ để soạn đề
1. Hình tượng
2. Đoạn văn
3. Chi tiết
4. Tình huống
5. Tư tưởng..
Trên đây là một số căn cứ để có thể soạn đề, ơn luyện cho học sinh. Trên căn
cứ đó, chúng tơi tạm hình dung một số dạng sau đây, tất nhiên, mọi sự phân
chia, quy dạng chỉ có tính tương đối.
III. Dạng đề
1. Phân tích đoạn văn, từ đó liên hệ với đoạn văn
Ví dụ 1: Phân tích đoạn kết truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. Liên hệ với
đoạn kết truyện Chí Phèo của Nam Cao để làm rõ nét riêng của mỗi nhà văn
trong cách nhìn quần chúng.
Ví dụ 2: Phân tích đoạn văn tả cảnh sông Đà thơ mộng trong Người lái đị sơng
Đà. Liên hệ với đoạn văn tả cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù để làm rõ sự
ổn định và phát triển trong cách tiếp cận sự vật của Nguyễn Tuân trước và sau
Cách mạng.
2. Phân tích hình tượng, từ đó liên hệ với hình tượng

19


Ví dụ 3: Phân tích hình ảnh trẻ thơ trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.
Liên hệ với hình ảnh trẻ thơ trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam để thấy những
khám phá riêng của mỗi nhà văn khi cùng viết về một hình tượng.

Ví dụ 4: Phân tích sự hồi sinh tâm hồn Mị trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng
A Phủ). Liên hệ sự hồi sinh của Chí Phèo vào buổi sáng đầu tiên sau khi gặp
Thị Nở (Chí Phèo). Từ đó, chỉ ra sự gặp gỡ trong tâm và tài của Tơ Hồi và
Nam Cao.
3. Phân tích hình tượng, từ đó liên hệ với chi tiết
Ví dụ 5: Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đêm đơng cởi trói và trốn theo
A Phủ (Vợ chồng A Phủ-Tơ Hồi). Liên hệ chi tiết Thị Nở từ chối sống chung
với Chí Phèo (Chí Phèo-Nam Cao). Từ đó chỉ ra nét riêng trong cách nhìn con
người của hai nhà văn trước và sau Cách mạng.
4. Phân tích một vấn đề nội dung để liên hệ với một vấn đề nội dung
Ví dụ 6: Phân tích số phận người dân xóm ngụ cư trong Vợ nhặt của Kim Lân.
Liên hệ với số phận người dân phố huyện trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam để
thấy sự khác nhau trong tinh thần nhân đạo của hai nhà văn trước và sau Cách
mạng.
Ví dụ 7: Phân tích lí do khiến người đàn bà hàng chài khơng bỏ chồng trong
Chiếc thuyền ngồi xa của Nguyễn Minh Châu. Liên hệ lí do Thị Nở từ chối
sống chung với Chí Phèo trong Chí Phèo của Nam Cao. Từ đó, chỉ ra nét riêng
của mỗi nhà văn trong việc khám phá số phận con người.
Ví dụ 8: Huygo cho rằng, nghiên cứu, phản ánh cái ác, những dị tật của xã hội
là công việc mà nhà văn khơng được phép chối từ.
Phân tích cái ác trong Vợ chồng A Phủ của Tơ Hồi. Liên hệ với cái xấu –
những dị tật xã hội trong Hạnh phúc của một tang gia của Vũ Trọng Phụng. Từ
đó, chỉ ra điểm chung và nét riêng trong việc phản ánh cái xấu, cái ác của hai
nhà văn.
Ví dụ 9: Nhà văn là nhà nhân đạo từ trong cốt tuỷ - Sekhop.
Phân tích tinh thần nhân đạo của Nguyễn Minh Châu trong Chiếc thuyền ngoài
xa. Liên hệ với tinh thần nhân đạo của Nam Cao trong Đời thừa để thấy điểm
gặp gỡ của hai tác giả.
20



5. Phân tích một vấn đề nghệ thuật, liên hệ với một vấn đề nghệ thuật
Ví dụ 10: Cùng viết về cái xấu, cái ác nhưng Vũ Trọng Phụng trong Hạng
phúc của một tang gia (Trích Số đỏ) và Tơ Hồi trong Vợ chồng A Phủ lại có
cách thể hiện riêng.
Phân tích cách Tơ Hồi thể hiện cái ác trong cảnh thống lý Pá Tra xử kiện (Vợ
chồng A Phủ). Liên hệ với cách Vũ Trọng Phụng thể hiện cái xấu trong Hạnh
phúc của một tang gia để làm rõ nét riêng của mỗi nhà văn.
6. Phân tích liên hệ để làm rõ một vấn đề lý luận văn học
Ví dụ 11: Bàn về truyện ngắn, có ý kiến cho rằng Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn
lớn.
Phân tích chi tiết bát cháo cám của nhân vật bà cụ Tứ trong Vợ nhặt của Kim
Lân. Liên hệ với chi tiết bát cháo hành của nhân vật Thị Nở trong Chí Phèo
của Nam Cao. Từ đó, bình luận về vai trị của chi tiết nghệ thuật trong truyện
ngắn.
IV. Hướng giải quyết
1. Bước 1: Hướng dẫn học sinh giới thiệu vấn đề.
1.1. Vai trò
Đặt vấn đề là phần quan trọng, gây sự chú ý với người đọc. Vì thế, mở đầu,
nếu hấp dẫn sẽ tạo thiện cảm, hứng thú; ngược lại rất dễ sinh ác cảm. Đó là bất
lợi hồn tồn khơng nên có.
1.2. Thực trạng
- Mở bài khơng hay: Lí do học sinh không để ý chăm chút cho mở bài, nên:
+ viết như qn tính,
+ viết theo lối mịn dẫn đến dễ trơi.
- Mở bài khơng đạt: Lí do học sinh khơng biết cách mở bài, nên:
+ Hoặc dài dịng, lan man
+ Hoặc thiếu
+ Hoặc đúng mà không trúng (Đề yêu cầu bàn về một vấn đề trong 1 tác
phẩm nhưng chỉ giới thiệu tác phẩm; đề yêu cầu phân tích đoạn thơ nhưng chỉ

giới thiệu đoạn thơ…)
1.3. Giải pháp
21


- Dạy học sinh viết mở bài đúng bằng cách trực tiếp: cách này, lưu ý học sinh vận
dụng luôn đề bài làm mở bài. Cách này an toàn, đúng, đỡ mất thời gian nhưng
không ấn tượng.
- Dạy học sinh cách mở bài hay, có hai mức độ:
+ Mở bài đúng và chững chạc: vì đề bài có u cầu liên hệ nên giáo viên lưu ý
học sinh khi giới thiệu vấn đề, cần tóm lấy phần liên hệ, tức là phần chung để
giới thiệu.
Ví dụ: Mở bài cho đề 6
Vì sinh thành và tồn tại trong những bối cảnh khác nhau nên văn học cũng
không theo một kiểu mẫu, nhà văn cũng không bao giờ là người của muôn năm
cũ. Đó là lí do khiến Thạch Lam và Kim Lân dù cùng tuỷ cốt chung tình nhân
đạo nhưng giữa họ vẫn có nét riêng. Có thể thấy rõ điều này qua việc phản
ánh bức tranh số phận người dân xóm ngụ cư (trong Vợ nhặt) và người dân
phố huyện (trong Hai đứa trẻ) của hai tác giả.
+ Mở bài ấn tượng: thường là cách mở gián tiếp. Để làm điều này, giáo viên
chú ý bài Rèn luyện kĩ năng mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận ở
sách giáo khoa hiện hành; hoặc có điều kiện, nên tìm lại quyển Làm văn 12 –
Sách giáo khoa cải cách, giới thiệu rất kĩ các cách mở bài (tương liên, tương
cận, đối lập…), chọn lấy 1 hoặc 2 cách, cho học sinh luyện tập, sẽ dễ dàng
thành kĩ năng.
Ví dụ: Mở bài cho đề 6 theo kiểu tương liên (liên tưởng tương đồng)
Bị cộng đồng chê là tách biệt số đơng, có người đã đáp lời thẳng thắn thế
này: họ chê tôi là không giống họ, tôi cười họ vì họ q giống nhau. Đó là
người có bản lĩnh. Trong văn chương, bản lĩnh nghệ sĩ cũng giúp họ xác lập
một cái tơi độc đáo. Đó là lí do khiến Thạch Lam và Kim Lân dù cùng tuỷ cốt

chung tình nhân đạo nhưng giữa họ vẫn có nét riêng. Có thể thấy rõ điều này
qua việc phản ánh bức tranh số phận người dân xóm ngụ cư (trong Vợ nhặt)
và người dân phố huyện (trong Hai đứa trẻ) của hai tác giả.
2. Bước 2: Hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề.
2.1. Vai trò
-

Đây là phần trọng tâm, số điểm đa số.
22


-

Đây cũng là phần thể hiện năng lực cơ bản, trọng tâm của người học.

2.2.Thực trạng
-

Học sinh viết quá dài, dẫn đến khơng cịn thời gian cho phần liên hệ. Vì thế,
dù có hay bao nhiêu nhưng khó có điểm cao cho tồn câu.

-

HS viết q ngắn, vì q lo cho phần liên hệ phía sau, dẫn đến sơ sài, mất
điểm.

-

Học sinh nhập phần phân tích vào phần liên hệ. Đây là cách tự mua dây trói
mình, làm rối mạch ý, khó làm chủ bài viết. Đó là chưa kể, khi chấm gặp

phải giáo viên máy móc, làm khơng đúng gợi ý hướng dẫn chấm là vơ cùng
thiệt thịi.

2.3 . Giải pháp
- Quán triệt học sinh về: dung lượng, mức độ khai thác cũng như chú ý yêu cầu
đề bài (khơng dài dịng; khơng sơ khống; khơng ơm đồm nhập nhằng các
bước)
-

Để giúp học sinh viết tốt phần này, giáo viên nên hướng dẫn học sinh kĩ
năng lập ý bằng cách đặt và trả lời câu hỏi, ví như:

+ Là gì?/Là ai?
+ Là như thế nào?/Biểu hiện cụ thể ra sao?
+ Có ý nghĩa gì?
Ví dụ: Triển khai đề số 6, có thể có các ý sau:
 Là gì?/Là ai?: Số phận khốn cùng của người dân xóm ngụ
cư trước Cách mạng: Tràng, bà cụ Tứ, vợ nhặt, trẻ con,
những người hàng xóm của Tràng
 Là như thế nào/ Biểu hiện ra sao?: Số phận khốn cùng vì cái
đói hồnh hành, cái chết đe doạ. Biểu hiện (có thể đi theo
từng nhân vật; có thể đi theo biểu hiện của nỗi khổ: khơng
gian chết chóc; khơng khí u ám, thê lương; cầm hơi bằng
cháo loãng, rau chuối, cháo cám; phận người rẻ rúng; niềm
vui tội nghiệp…)
 Có ý nghĩa gì?: với tác phẩm (giá trị hiện thực, nhân đạo);
với tác giả (tâm, tài)…
23



3. Bước 3: Hướng dẫn học sinh liên hệ.
3.1.

Vai trò

-

Đây là phần kiểm tra kiến thức lớp 11, kĩ năng liên hệ.

-

Đây cũng là phần phân hoá điểm, phân hoá đối tượng học sinh ban tự nhiên
và xã hội.

3.2.

Thực trạng

-

Học sinh viết rất dài: phân tích tương đương với phần kiến thức lớp 12

-

HS viết rất ngắn, thậm chí khơng đả động đến nội dung đối tượng liên hệ
mà vội vã đi vào so sánh luôn.

-

HS không biết liên hệ


3.3.

Giải pháp

Ở phần này, giáo viên nên lưu ý học sinh một số vấn đề sau:
- Về dung lượng: viết ngắn gọn.
- Về cách thức:
+ Viết ngắn gọn về đối tượng liên hệ. Phần này có thể vận dụng kĩ năng của
phần trên (lập ý bằng cách trả lời 3 câu hỏi: là gì/ai?/như thế nào?/có ý nghĩa
gì?)
+ Chỉ ra điểm chung/riêng: Phần này giáo viên lưu ý học sinh cần hết sức chú ý
yêu cầu về đối tượng liên hệ, có tiêu chí rõ ràng.
Chẳng hạn:
Nếu đề u cầu so sánh đoạn văn, cần chỉ ra giống và khác ở nội dung; nghệ
thuật.
Nếu đề yêu cầu chỉ ra nét riêng trong tinh thần nhân đạo của Nam Cao và Kim
Lân khi thể hiện khát vọng hạnh phúc của Chí Phèo trong buổi sáng đầu tiên
tỉnh rượu và Tràng trong buổi sáng đầu tiên, cần phải có tiêu chí: đồng cảm,
thấu hiểu; trân trọng ngợi ca; tin tưởng. Nhưng không thể đưa tiêu chí khác, ví
như: thương cảm; tố cáo…vì thế là thừa.
Ví dụ: So sánh cho đề 6
Giải quyết phần liên hệ của đề này, giáo viên phải giúp học sinh phải nhận ra cho
được tinh thần nhân đạo của Thạch Lam tiêu biểu cho văn học trước Cách mạng:
cảm thương cho những kiếp người bé nhỏ, sống vô danh vơ nghĩa; đồng tình với
24


khát vọng sống cho ra sống; gửi thông điệp cần đổi thay. Tinh thần nhân đạo của
Kim Lân tiêu biểu cho văn học sau Cách mạng: xót thương cho số phận người dân

dưới ách thống trị của thực dân và phát xít; ngợi ca khát vọng sống và đặt niềm tin
vào sự đổi thay. Thạch Lam, bằng nhãn quan của nhà văn lãng mạn trước Cách
mạng, thương cho kiếp người là nạn nhân bị cầm tù trong ao đời tù đọng; Kim
Lân, bằng nhãn giới của nhà văn chiến sĩ, tin vào khả năng và cơ hội thành chủ
nhân cuộc đời mình của người lao động nhờ Cách mạng. Với Thạch Lam, ánh
sáng cuộc đời hoặc chỉ còn là hồi quang quá khứ; hoặc là hào quang lấp lánh vụt
qua hiện tại như một ảo ảnh và mất hút theo đoàn tàu khát vọng; Kim Lân, ngược
lại, đã chỉ cho Tràng thấy ánh sáng cuộc đời là lá cờ đỏ của Việt Minh trên đê Sộp,
là Bắc Giang, Thái Nguyên phá kho thóc Nhật – là cái mắt thấy, tai nghe chứ
khơng cịn là trơng đợi mỏi mịn như người dân phố huyện nữa.
4. Bước 4: Hướng dẫn học sinh lý giải
Lý giải: vì sao có điểm chung/gặp gỡ (có thể do: đề tài, cảm hứng, khuynh
hướng …); vì sao có nét riêng (có thể do: đề tài, cảm hứng, khuynh hướng,
phong cách, đặc trưng nghệ thuật…).
5. Hướng dẫn học sinh đánh giá
Đánh giá: sự giống/khác có ý nghĩa gì: với tác phẩm, với tác giả, với văn
học nói chung?
CHƯƠNG IV: THỰC NGHIỆM
B ÀI THỰC NGHIỆM 1
Kiểm tra 15 phút.
Lớp 12 chuyên Anh 2.
Thời gian: Tháng 12/2017
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi nêu dưới:
… Bữa cơm ngày đói trơng thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm
rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon
lành. Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói
tồn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau này:

25



×