Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

SINH lý BỆNH tổ CHỨC DA và NIÊM mạc (SINH lý BỆNH SLIDE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.88 KB, 22 trang )

SINH LÝ BỆNH TỔ CHỨC
DA VÀ NIÊM MẠC


đại cương
Da và niêm mạc có chức năng ngăn cách mơi trường bên trong và bên ngồi
cớ thể.
Ngồi chức năng ngăn cách, da và niêm mạc cịn có nhiều chức năng quan
trọng khác, trong đó đặc biệt quan tâm tới chức năng miễn dịch.


Chức năng của da
- Ngăn cách toàn bộ mặt ngoài cơ thể với mơi trường bên ngồi ---> tham gia
trong hàng rào cơ học bảo vệ cơ thể.
- Tham gia miễn dịch không đặc hiệu (tế bào thực bào) và miễn dịch đặc hiệu (tế
bào xử lý và trình diện kháng ngun).
- Tham gia điều hồ thân nhiệt thơng qua hệ thống mao mạch dưới da, các mô
mỡ...


Da lão hoá sớm
- Các biến đổi của da khi lão hoá sớm: da teo, mất lớp mỡ dưới da, hói tóc, tóc
hoa râm, teo móng tay chân, giảm hay tăng sinh sắc tố da, dãn mao mạch da...
- Thường là bệnh di truyền, ngoài biểu hiện ở da, bệnh còn biểu hiện ở nhiều cơ
quan hệ thống khác.


Da trong bệnh lý nhiễm khuẩn
- Nguyên nhân có thể là vi khuẩn, nấm, virus.
- Các kiểu tổn thương: viêm cấp tính, viêm mạn tính, phản ứng tạo nang, phản
ứng u hạt, u hạt chảy mủ, viêm mạch máu, loét, viêm tế bào và mô mỡ dưới da.


- Xét nghiệm mô bệnh học các mẫu sinh thiết da giúp xác định nguyên nhân gây
tổn thương da (nhất là khi tìm được vi sinh gây bệnh trong mơ sinh thiết). Ngồi
ra, có thể dựa trên kiểu đáp ứng của da, số lượng các typ tế bào viêm, nhưng các
thông số này thường không đặc hiệu.


Da trong bệnh lý nhiễm khuẩn
Một số dạng tổn thương:
1. Thương tổn ở biểu bì: thường khơng có phản ứng viêm hay chỉ có viêm tối
thiểu do khơng có mạch máu trong tổ chức này của da.
2. Phản ứng viêm cấp tính: có thể xảy ra ở biểu bì (trong lớp sừng và dưới lớp
sừng), trong da (chân bì và hạ bì), trong các nang lơng, tuyến, trong móng.
Ngun nhân có thể là tụ cầu, liên cầu, nấm da, Candida, trực khuẩn giang mai,
virus cúm, trực trùng mủ xanh.


Da trong bệnh lý nhiễm khuẩn
Một số dạng tổn thương:

(tiếp)

3. Phản ứng tạo nang: lúc đầu là bọng nước kiểu chốc lở, sau thành nang mủ,
thường do độc tố của tụ cầu. Có thể gặp nang lỗ rỗ như bọt biển sau họp chung tạo
thành bọng nước. Trong các nang này thường gặp các tế bào lympho T và tế bào
Langerhans.


Da trong bệnh lý nhiễm khuẩn
Một số dạng tổn thương:


(tiếp)

4. Phản ứng viêm mạn tính: thường do nhiễm virus, xoắn khuẩn, cũng có thể là
phản ứng sau một viêm cấp tính. Tế bào viêm mạn tính thâm nhiễm trong da với
số lượng khác nhau của lympho, bạch cầu ái toan, tổ chức bào, tương bào... chủ
yếu là xung quanh các mạch máu trong da.


Da trong bệnh lý nhiễm khuẩn
Một số dạng tổn thương:

(tiếp)

5. Phản ứng u hạt chảy mủ: Tập trung nhiều bạch cầu trung tính, tổ chức bào và tế
bào nhiều nhân do hoà trộn các tổ chức bào với nhau. Thường có q sản biểu bì
với các vi áp xe trong biểu bì.
6. Viêm u hạt: thâm nhiễm tổ chức bào, tế bào nhiều nhân, lympho và tương bào.
Khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch tế bào ---> vi sinh gây bệnh có thể nhân lên
trong tổ chức bào. Khi chức năng miễn dịch tốt ---> có các u hạt bé. U hạt có thể
có hoại tử bã đậu ở trung tâm và có thể chứa vi sinh gây bệnh.


Da trong bệnh lý nhiễm khuẩn
Một số dạng tổn thương:

(tiếp)

7. Viêm loét: loét là tổn thương làm mất toàn bộ biểu bì hay lớp da nơng. Thường
khi da có viêm với các u hạt kết hợp hoại tử bã đậu hay hoại tử kiểu khác sẽ bị
loét khi chất hoại tử bị loại bỏ trên bề mặt da.

8. Viêm mạch máu: mạch máu bị thương tổn nguyên phát do vi sinh.
9. Viêm mô mỡ dưới da


Da trong bệnh lý nhiễm khuẩn
Một số dạng tổn thương:

(tiếp)

7. Viêm loét: loét là tổn thương làm mất toàn bộ biểu bì hay lớp da nơng. Thường
khi da có viêm với các u hạt kết hợp hoại tử bã đậu hay hoại tử kiểu khác sẽ bị
loét khi chất hoại tử bị loại bỏ trên bề mặt da.
8. Viêm mạch máu: mạch máu bị thương tổn nguyên phát do vi sinh.
9. Viêm mô mỡ dưới da


Bệnh da do phản ứng miễn dịch
Một số dạng tổn thương:
1. Phản ứng quá mẫn typ 1: IgE và IgG1 gắn trên tế bào mast, khi gặp dị nguyên
đặc hiệu sẽ hoạt hố tế bào mast ---> giải phóng các hoá chất trung gian từ các hạt
nội bào ---> các hoá chất trung gian sẽ gây mề đay, phù mạch và có thể kết hợp
với các phản ứng quá mẫn typ 3 và 4.


Bệnh da do phản ứng miễn dịch
Một số dạng tổn thương:

(tiếp)

2. Phản ứng quá mẫn typ 4:

- Tế bào Langerhans ở biểu bì tóm bắt và xử lý kháng ngun ---> kháng
nguyên đã xử lý kết hợp với phân tử MHC lớp II ---> trình diện cho tế bào TCD4.
- Tế bào sừng chế tiết IL1 là một đồng tín hiệu bắt buộc phải có để hoạt hố các
tế bào T đặc hiệu.
- Hậu quả: chàm da do tiếp xúc (viêm da, phù nề và tạo nang nước).


Bệnh da do phản ứng miễn dịch
Một số dạng tổn thương:

(tiếp)

3. Phản ứng quá mẫn typ 3: lắng đọng phức hợp miễn dịch ---> thâm nhiễm các
bạch cầu hạt ---> viêm mạch.
4. Phản ứng tự miễn: do các kháng thể chống bào tương, chống tế bào tạo
melanin.


Bệnh da ác tính
Có thể gặp các u của tế bào đáy, tế bào biểu bì, tế bào lympho B, tế bào melanin,
các tế bào đệm.


Chức năng của niêm mạc
Niêm mạc có nhiều chức năng.
Trong bài này chỉ tập trung chủ yếu về hệ thống miễn dịch của niêm mạc và vai
trị của nó trong chức năng miễn dịch của niêm mạc, dung thứ và viêm.


điều hồ đáp ứng miễn dịch của niêm

mạc
1. Vai trị của tế bào T và cytokin
Tế bào TCD4 (Th) trong niêm mạc sẽ trưởng thành khi có kháng ngun lạ
kích thích.
Các tế bào tiền thân của Th (pTh - precursor Th) trước tiên sẽ sản xuất IL2
(khi được kháng nguyên kích thích) và phát triển thành các tế bào Th0 (sản
xuất nhiều loại cytokin kể cả IFN và IL4).
Trong môi trường có nhiều cytokin sẽ giúp các Th0 biệt hố thành Th1 hay
Th2.


điều hồ đáp ứng miễn dịch của niêm
mạc
1. Vai trị của tế bào T và cytokin

(tiếp)

* Cytokin điều hoà sản xuất IgA:
- Thí nghiệm: thêm dịch nổi trong mơi trường ni cấy các tế bào có tua và
tế bào T vào các mẫu nuôi cấy tế bào B của mảng Peyer hay của lách ---> tăng
sản xuất IgA. Sau đó, đã chứng minh được hoạt chất có trong dịch nổi là IL5.
- In vitro: IL6 cũng có tác dụng như IL5, cùng với cơ chế như của IL5 trong
tăng cường sản xuất IgA.


điều hồ đáp ứng miễn dịch của niêm
mạc
1. Vai trị của tế bào T và cytokin

(tiếp)


* Cytokin điều hoà sản xuất IgA:
- IL10 cũng được chứng minh là có vai trò quan trọng trong việc làm tăng
tổng hợp IgA ở người.
---> Nhận xét: có thể nói rằng các cytokin của Th2 như IL5, 6 và 10 đều có vai
trị quan trọng trong cảm ứng đáp ứng IgA.


điều hồ đáp ứng miễn dịch của niêm
mạc
1. Vai trị của tế bào T và cytokin

(tiếp)

* Cảm ứng và điều hoà các LyTc của niêm mạc
Tại niêm mạc, các nhiễm trùng liên bào (với virus đường tiêu hố hay đường
hơ hấp) ---> tạo ra các kháng nguyên peptid virus đã xử lý ---> cảm ứng các tế
bào tiền thân LyTc thành các LyTc (TCD8) và các tế bào nhớ.
Các tế bào TCD8 này có tác dụng gây độc hay tác dụng gây tan các virus để loại
bỏ các liên bào nhiễm virus.


điều hồ đáp ứng miễn dịch của niêm
mạc
2. Vai trị của các liên bào
Ngồi vai trị vận chuyển các IgA (dạng dimer) từ các tế bào chế tiết vào dịch
nhầy niêm mạc, các liên bào còn sản xuất nhiều cytokin (IL1, 6 và 8), các
receptor với cytokin, các phân tử dính (ICAM -1 và LFA -3) tham gia vào các
đáp ứng miễn dịch tại niêm mạc.



Xin trân trọng cảm ơn



×