Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài tại tổng công ty lắp máy VN LILAMA 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 89 trang )

2

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VÀ TẦM QUAN
TRỌNG CỦA VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI ĐỐI VỚI TỔNG
CƠNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM ...................................................................... 6
1.1 Tổng quan về đầu tư quốc tế ............................................................................ 6
1.1.1 Khái niệm và vai trò của đầu tư quốc tế ........................................................ 6
1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư quốc tế ....................................................................... 6
1.1.1.2 Vai trò của đầu tư quốc tế ........................................................................... 8
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài .............. 13
1.1.2.1 Các yếu tố bên trong ................................................................................. 13
1.1.2.2 Các nhân tố bên ngồi .............................................................................. 14
1.1.3 Các loại hình đầu tư quốc tế ........................................................................ 17
1.1.3.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài..................................................................... 17
1.2 Tầm quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi đối với Tổng cơng ty
Lắp máy Việt Nam . .............................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC
NGỒI CỦA TỔNG CƠNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM ................................. 36
2.1 Tình hình thu hút đầu tư thành lập các công ty liên doanh của Tổng công ty
Lắp máy Việt Nam ................................................................................................ 36
2.1.1 Công ty tư vấn thiết kế CIMAS ................................................................... 39
2.1.2 Công ty tư vấn quốc tế LHT......................................................................... 42
2.1.3 Công ty tư vấn thiết kế LFC......................................................................... 43


3


2.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngồi thông qua việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu .............................................................................................................. 44
2.2.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngồi thơng qua việc phát hành cổ
phiếu ..................................................................................................................... 44
2.2.2 Thu hút vốn đầu tư nước ngồi thơng qua phát hành trái phiếu doanh
nghiệp ................................................................................................................... 55
2.3 Các chương trình hợp tác quốc tế khác.......................................................... 63
2.4 Đánh giá chung về tình hình thu hút đầu tư nước ngồi của Tổng cơng ty
Lắp máy Việt Nam ................................................................................................ 67
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA TỔNG CÔNG TY
LẮP MÁY VIỆT NAM ....................................................................................... 74
3.1 Phương hướng phát triển của Tổng công ty Lắp máy.................................... 74
3.2 Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư quốc tế của Tổng công ty Lắp máy
Việt Nam ............................................................................................................... 75
3.2.1 Xây dựng thương hiệu ................................................................................. 75
3.2.2 Xếp hạng hệ số tín nhiệm ............................................................................ 76
3.2.3 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực ......................................................... 80
3.2.4 Thực hiện các biện pháp xúc tiến đầu tư .................................................... 83
3.3 Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................. 83
3.3.1 Hồn thiện mơi trường đầu tư ..................................................................... 83
3.3.2 Thực hiện các biện pháp hỗ trợ xúc tiến đầu tư .......................................... 87
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


4
LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài

Tiền thân là một xí nghiệp lắp máy ra đời vào những năm 60, chuyển lên mơ
hình Tổng cơng ty theo quyết định số 999/BXD vào ngày 1/12/1995 đến nay Tổng
công ty Lắp máy đã có 14 cơng ty thành viên, hàng chục cơng ty liên kết. Vượt qua
mn vàn khó khăn của một nền kinh tế sau chiến tranh Lilama đã đứng vững và
phát triển. Nay đứng trước những thay đổi lớn của đất nước Tổng cơng ty đã làm gì
để đứng vững và phát triển?
Vào sân chơi chung toàn cầu, Việt Nam phải tuân thủ theo những nguyên
tắc, luật lệ của sân chơi chung ấy. Thị trường cho các doanh nghiệp cũng mở ra
rộng hơn nhưng cũng có nghĩa là thử thách lớn hơn.
Đứng trước những thách thức về môi trường cạnh tranh, tiềm lực vốn và
công nghệ buộc Lilama phải hợp tác, thu hút đầu tư nước ngoài. Vấn đề thu hút đầu
tư nước ngồi là một vấn đề khơng còn mới mẻ đối với chúng ta. Luật đầu tư của
Việt Nam ra đời vào năm 1987 và đến nay Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành
công trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Nhưng thu hút đầu tư nước ngoài vào
một doanh nghiệp nhà nước, một doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực mà
nhà nước đang độc quyền như lắp máy, điện, xi măng … là những vấn đề mới mẻ.
Do đó, bài viết trình bày về tình hình thu hút đầu tư nước ngồi của Tổng
cơng ty Lắp máy Việt Nam từ đó rút ra những thành cơng cũng như những khó
khăn mà Tổng cơng ty gặp phải trong việc thu hút đầu tư nước ngồi. Qua đó, có
thể rút ra những kinh nghiệm q báu cho sự phát triển của Lilama nói riêng và các
Tổng cơng ty lớn của Việt Nam nói chung trong q trình hội nhập.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích tình hình thu hút đầu tư nước ngồi của Tổng công ty Lắp máy
Việt Nam nêu lên những thành cơng và khó khăn của Tổng cơng ty trong q trình
thu hút đầu tư nước ngồi. Từ đó, đưa ra những giái pháp để Tổng công ty phát huy
những thành công đã đạt được cũng như khắc phục những hạn chế để có thể đứng
vững và phát triển trong quá trình hội nhập


5

Nhiệm vụ nghiên cứu
Trình bày những khái niệm chung về hoạt động đầu tư nước ngồi, tìm ra vai
trị của hoạt động đầu tư nước ngồi đối với Tổng cơng ty Lắp máy Việt Nam
Phân tích tình hình thu hút đầu tư nước ngồi của Tổng cơng ty Lắp máy
Việt Nam chỉ rõ những thành công đạt được và những khó khăn cùng những nguyên
nhân của những khó khăn ấy.
Đưa ra phương hướng phát triển trong những năm tiếp theo của Tổng công ty
Lắp máy và với những thành công và hạn chế phân tích ở trên đưa ra những giải
pháp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài của Lilama.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Với mục đích và nhiệm vụ trên, luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thu
hút đầu tư nước ngoài của Tổng cơng ty Lắp máy Việt Nam dưới hai hình thức đầu
tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài là một hoạt động cịn mới mẻ đối với
Tổng cơng ty nên bài viết trình bày lại những hoạt động nổi bật nhất từ năm 2004
đến năm 2007.
Phương pháp nghiên cứu
Để làm nổi bật được nội dung, luận văn đã sử dụng phương pháp tổng hợp,
thống kê, phân tích, so sánh các nguồn số liệu tổng hợp được từ Tổng công ty Lắp
máy Việt Nam, sách báo, tạp chí và mạng Internet.
Kết cấu luận văn
Chương 1 Tổng quan về đầu tư quốc tế và tầm quan trọng của việc thu hút
đầu tư nước ngồi đối với Tổng cơng ty Lắp máy Việt Nam.
Chương 2 Thực trạng thu hút đầu tư nước ngồi tại Tổng cơng ty Lắp máy
Việt Nam
Chương 3 Phương hướng phát triển và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu
tư nước ngồi của Tổng cơng ty Lắp máy Việt Nam.



6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VÀ TẦM QUAN
TRỌNG CỦA VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI TỔNG
CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về đầu tư quốc tế
1.1.1 Khái niệm và vai trò của đầu tư quốc tế
1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư quốc tế
Theo Luật đầu tư Việt Nam năm 2005, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư - kinh doanh theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan của Việt
Nam.
Đầu tư quốc tế là hình thức di chuyển tư bản từ nước này sang nước khác
nhằm mục đích kiếm lời.
Tư bản di chuyển gọi là vốn đầu tư quốc tế. Vốn đó có thể thuộc một số tổ
chức tài chính quốc tế, có thể thuộc một nhà nước hoặc vốn đầu tư tư nhân.
Vốn đầu tư có thể đóng góp dưới các dạng sau :
- Các ngoại tệ mạnh và tiền nội địa.
- Hiện vật hữu hình: tư liệu sản xuất, nhà xưởng, hàng hố, mặt đất, mặt
nước và tài nguyên thiên nhiên…
- Hàng hoá vơ hình : sức lao động, cơng nghệ, bí quyết cơng nghệ, bằng phát
minh, nhãn hiệu, biểu tượng, uy tín hàng hoá …
- Các phương tiện đầu tư đặc biệt khác : cổ phiếu, hối phiếu, vàng bạc, đá
quý…
Ngày nay, dòng vốn đầu tư quốc tế đang luân chuyển mạnh mẽ giữa các nước
theo xu hướng đa phương, đa chiều do những nguyên nhân sau :
- Do sự phát triển khơng đồng đều về trình độ phát triển, lực lượng sản xuất
làm cho chi phí sản xuất hàng hố giữa các nước khơng giống nhau. Ngồi ra điều
kiện sản xuất giữa các nước không giống nhau, chênh lệch nhau về giá cả hàng hoá
sức lao động, tài nguyên, vốn, khoa học kỹ thuật, vị trí địa lý…Tìm kiếm sự đầu tư



7
ở bên ngoài cho phép lợi dụng những chênh lệch này để giảm chi phí sản xuất, chi
phí nguyên vật liệu, chi phí lương, chi phí vận chuyển, chi phí bán hàng…
- Ở các nước công nghiệp phát triển tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm dần
và kèm theo là hiện tượng “dư thừa” tư bản ở trong nước. Cho nên đầu tư ra nước
ngoài nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo Bộ trưởng Thương mại Mỹ, tỷ lệ
lãi trung bình của các cơng ty Mỹ ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương là 23%, gấp
2 lần tỷ lệ lãi trung bình cùng kỳ ở 24 nước cơng nghiệp phát triển. Các nước cơng
nghiệp có tỷ lệ lãi trung bình thấp hơn so với các nước đang phát triển dẫn đến hiện
tượng di chuyển vốn đầu tư ra nước ngồi nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao hơn.
- Nhu cầu về vốn của thế giới rất lớn, trong khi khả năng tự thoã mãn ở từng
nước, từng khu vực có hạn cho nên dẫn tới gia tăng đầu tư quốc tế. Các nước chậm
và đang phát triển cần vốn để thực hiện q trình cơng nghiệp hố đất nước, đầu tư
vào cơ sở hạ tầng để duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Nguồn vốn cho quá trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố rất lớn do nhu cầu vốn trong nước không đủ đáp ứng nên
các nước này thực hiện các biện pháp nhằm thu hút đầu tư đầu tư nước ngồi.
- Sự quốc tế hố kinh tế toàn cầu gia tăng dẫn đến sự hợp tác phân công lao
động quốc tế và khu vực phát triển theo hướng mới, các nước đi trước (như Nhật
Bản, EU) phải chuyển dịch cơ cấu lao động lên cao hơn và những lợi thế cũ để phát
triển ngành dệt, lắp ráp, chế biến… được chuyển sang Thái Lan, Philippin, Việt
Nam…Chính sự thay đổi trong phân công lao động tạo động lực kích thích đầu tư ra
nước ngồi để chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những lợi
thế so sánh mới.
- Tình hình bất ổn định và an ninh quốc gia cũng là nguyên nhân khiến
những người có tiền, những nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngồi đầu tư nhằm bảo
tồn vốn, phịng chống rủi ro khi có sự cố về chính trị xảy ra ở trong nước.
- Sự ra đời của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia cũng là nguyên
nhân dẫn tới hoạt động đầu tư quốc tế sôi động, sự dịch chuyển vốn giữa các nước

diến ra sôi động không ngừng nghĩ. Bởi các công ty đa quốc gia, xun quốc gia có
sức mạnh to lớn, giữ vai trị chi phối một lĩnh vực thị trường liên quan đến nhiều


8
quốc gia. Do đó, các cơng ty này có khả năng vượt ra khỏi tầm kiểm soát của một
quốc gia.
1.1.1.2 Vai trị của đầu tư quốc tế
Đầu tư nước ngồi dưới hình thức đầu tư trực tiếp hay đầu tư gián tiếp đều
có những vai trị quan trọng đối với nền kinh tế của nước tiếp nhận.
Đối với các nước nghèo và đang phát triển, vốn là một yếu tố đặc biệt quan
trọng đối với phát triển kinh tế. Những quốc gia này thường lâm vào tình trạng thiếu
vốn đầu tư. Khi nghiên cứu nền kinh tế của các nước kém và đang phát triển, Paul
A.Samuelson ví hoạt động sản xuất và đầu tư của những nước này như là một vịng
đói nghèo luẩn quẩn
Đồ thị 1.1 Vịng luẩn quẩn

Tiết kiệm và
đầu tư thấp

Thu nhập
bình qn
thấp

Tốc độ tích
luỹ vốn thấp
Năng suất
thấp

Nguồn: Paul A. Samuelson, Economics, McGraw-Hill

Đồ thị 1.1 cho thấy thu nhập dẫn đến tiết kiệm và đầu tư thấp, tiết kiệm và
đầu tư thấp sẽ cản trở đến quá trình phát triển của vốn và làm cho tích tụ vốn thấp,
khơng có đủ vốn cho đầu tư, khơng có đủ vốn cho đầu tư sẽ làm cho năng lực sản
xuất của quốc gia đó giảm, năng lực sản xuất giảm đẫn đến thu nhập và lại quay trở
lại chu kỳ ban đầu. Vịng luẩn quẩn đói nghèo cứ lặp đi lặp lại theo chu kỳ như trên.
Do vậy, để phá vỡ vòng luẩn quẩn, các nước nghèo và đang phát triển phải tạo ra


9
“một cú huých lớn” để phá vỡ vòng luẩn quẩn này. Một trong những khâu của vịng
luẩn quẩn đó là vốn dành cho đầu tư phát triển. Biện pháp hữu hiệu nhất có thể coi
là bước đột phá để phá vỡ vịng luẩn quẩn đó là tăng vốn cho đầu tư, huy động các
nguồn lực để phát triển nền kinh tế để tạo ra tăng trưởng kinh tế dẫn đến thu nhập
tăng. Vốn đầu tư được huy động chủ yếu từ nguồn vốn trong nước và vốn nước
ngoài. Vốn trong nước được hình thành thơng qua tiết kiệm và đầu tư. Vốn nước
ngồi được hình thành thơng qua vay thương mại, đầu tư gián tiếp và đầu tư trực
tiếp. Như vậy, thu hút đầu tư nước ngoài là một biện pháp để tăng trưởng nguồn
vốn tạo một cú huých lớn để phá vỡ vòng luẩn quẩn. Đối với nền kinh tế Việt Nam,
thời kỳ 1991-1995 vốn đầu tư nước ngoài chiếm trên 25% tổng vốn đầu tư xã hội,
thời kỳ 1996-2000 số vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,8 lần so với giai đoạn trước đó,
chiếm 24% tổng vốn đầu tư xã hội. Giai đoạn 2000-2005 đầu tư nước ngoài có sự
gia tăng mạnh mẽ, sang năm 2006 số vốn đầu tư nước ngoài tăng vượt bậc với tổng
số vốn 10,2 tỷ USD.
Hoạt động đầu tư trực tiếp cịn có vai trị đặc biệt quan trọng đối với q
trình phát triển khoa học- công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và năng suất lao
động cho các doanh nghiệp tiếp nhận vốn đầu tư.
Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong nền kinh tế có trình độ
cơng nghiệp kém như nước ta để có cơng nghệ mới và tiên tiến phục vụ cho hoạt
động sản xuất thì cần phải có q trình chuyển giao cơng nghệ từ các nước phát
triển. Tuy vậy, việc chuyển giao công nghệ công nghệ trong thời đại hiện nay khác

nhiều so với ba bốn thập kỷ trước. Nhận thức về chuyển giao công nghệ cũng đã
thay đổi, việc chuyển giao không chỉ đơn thuần là chuyển giao các máy móc, thiết
bị mà chuyển giao liên quan đến việc sử dụng dây chuyền công nghệ, kỹ năng sử
dụng công nghệ và phần mềm công nghệ. Hiện nay, việc chuyển giao cơng nghệ từ
nước có cơng nghệ phát triển sang các nước tiếp nhận công nghệ được tiến hành
theo hai phương thức đó là chuyển giao trực tiếp và chuyển giao gián tiếp. Chuyển
giao trực tiếp là hoạt động đặt mua công nghệ hoặc yêu cầu nước có cơng nghệ
chuyển giao. Chuyển giao gián tiếp chủ yếu được thực hiện thơng qua hình thức đầu


10
tư trực tiếp nước ngồi hoặc thơng qua các hình thức gián tiếp khác. Do hoạt động
chuyển giao công nghệ ngày càng trở nên phức tạp nên đầu tư trực tiếp nước ngồi
đã trở thành một kênh chuyển giao cơng nghệ có hiệu quả nhất, nhanh nhất và tiết
kiệm chi phí nhất. Bởi vì, cơng nghệ đã được các cơng ty đa quốc gia chuyển giao
trực tiếp phần cứng (máy móc, thiết bị) và phần mềm ( quy trình hoạt động của
công nghệ ) từ nước gốc đến nước tiếp nhận đầu tư. Sau khi chuyển giao, công nghệ
trực tiếp được được các chuyên gia kỹ thuật lành nghề của nước đi đầu tư đưa vào
hoạt động mà không gặp bất kỳ khó khăn nào. Chi phí mua và chuyển giao cơng
nghệ thấp hốn với hình thức mua cơng nghệ trực tiếp. Bời vì, cơng nghệ là một
trong những đối tượng được bảo hộ về quyền sỡ hữu trí tuệ nên việc sao chép cơng
nghệ hoặc một quy trình sản xuất nên việc sao chép cơng nghệ khó có thể thực hiện
được. Như vậy, một dây chuyền công nghệ hoặc một quy trình sản xuất nếu mua
trực tiếp sẽ đắt hơn rất nhiều khi nó được chuyển giao giữa cơng ty mẹ sang cơng ty
con. Đây chính là ưu điểm lớn nhất về chuyển giao công nghệ trong hoạt động FDI
so với các hình thức chuyển giao cơng nghệ khác. Chuyển giao cơng nghệ thơng
qua hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi đã làm cho khoảng cách cơng nghệ giữa
các nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư bị thu hẹp.
Hình thức chuyển giao cơng nghệ thơng qua FDI được thực hiện thông qua:
chuyển giao bên trong và chuyển giao bên ngoài. Chuyển giao bên trong là hình

thức được chuyển giao chủ yếu nhất và được thực hiện giữa công ty mẹ (ở nước đi
đầu tư) vào chi nhánh công ty con (nước tiếp nhận đầu tư). Chuyển giao bên ngồi
được thực hiện giữa các cơng ty khác nhau như liên doanh với doanh nghiệp trong
nước, hợp đồng li- xăng, hỗ trợ công nghệ…Việc chuyển giao công nghệ bên trong
và bên ngoài tại nước tiếp nhận đầu tư phụ thuộc vào một số nhân tố như bản chất
công nghê, chiến lược của người chuyển giao, khả năng của bên tiếp nhận và chính
sách của nước tiếp nhận đầu tư.
Khi chuyển giao công nghệ vào các nước tiếp nhận đầu tư, bên chuyển giao
còn thực hiện hoạt động phổ biến công nghệ. Hoạt động FDI đã tạo ra hiệu ứng tích
cực đối với các doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư thông qua:


11
-

Cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước sẽ thúc đẩy việc cải thiện và
nâng cao công nghệ cả doanh nghiệp trong nước góp phần vào việc sản xuất
có hiệu quả.

-

Nhà đầu tư nước ngoài hợp tác với các chi nhánh hoặc doanh nghiệp nước
tiếp nhận đầu tư để phổ biến cơng nghệ.

-

Di chuyển lao động có trình độ chun môn cao từ chi nhánh công ty nước
đầu tư sang doanh nghiệp nước nhận đầu tư góp phần chuyển giao công
nghệ.


-

Tạo điều kiện tiếp xúc giữa các doanh nghiệp nước nhận đầu tư với các cơng
ty đã quốc gia có trình độ cơng nghệ trong q trình phổ biến và chuyển giao
cơng nghệ.

Đầu tư trực tiếp có nghĩa là các nhà đầu tư nước ngoài cũng trực tiếp tham gia
điều hành sản xuất. Qua đó, các doanh nghiệp Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm
quản lý tiên tiến của các chuyên gia nước ngoài. Đồng thời dưới sức ép tuyển lao
động địa phương và chi phí thuê lao động nước ngoài cao hơn so với lao động địa
phương, các chi nhánh cơng ty nước ngồi hoặc doanh nghiệp có vốn FDI phải
tuyển dụng lao động địa phương. Để lao động địa phương có thể sử dụng thành thạo
những cơng nghệ tiên tiến đã được chuyển giao thì doanh nghiệp FDI phải có kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực này để đáp ứng nhu cầu của cơng ty.
Ngồi ra, trong các chiến lược phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, các tập đồn lớn hay các cơng ty đã quốc gia ln có chiến lược đào tạo lao
động tại chỗ để thay thế cho lao động nước ngoài. Đào tạo lao động của doanh
nghiệp FDI không chỉ dừng lại đối với những người trực tiếp sản xuất mà cịn đào
tạo cả kỹ năng, trình độ cho các đối tượng làm công tác quản lý hay quản trị doanh
nghiệp. Phương thức đào tạo của các doanh nghiệp FDI rất đa dạng, có thể tiến
hành đào tạo trực tiếp người lao động thơng qua các khố học do các chun gia của
các công ty tiến hành hoặc kết hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để
tiến hành đào tạo.


12
Các dự án đầu tư trực tiếp góp phần tạo mơi trường cạnh tranh là động lực
kích thích nền kinh tế tăng trưởng về lượng cũng như về chất. Các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi với lợi thế về khoa học công nghệ hiện đại, quy mô vốn lớn
khi xâm nhập vào thị trường sẽ là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt

Nam. Do đó, để có thể đứng vững các doanh nghiệp Việt Nam phải khơng ngừng
đổi mới trình độ khoa học cơng nghệ để có thể đứng vững trong mơi trường cạnh
tranh gay gắt.
Dòng vốn đầu tư gián tiếp khi đổ vào Việt Nam sẽ trực tiếp làm tăng lượng
vốn trên thị trường vốn trong nước. Hơn nữa, khi vốn đầu tư gián tiếp gia tăng sẽ
làm phát sinh hệ quả tích cực gia tăng dây chuyền đến dòng vốn đầu tư gián tiếp
trong nước. Nói cách khác, các nhà đầu tư trong nước sẽ “nhìn gương” các nhà đầu
tư gián tiếp nước ngoài và tăng động lực bỏ vốn đầu tư gián tiếp của mình, kết quả
tổng đầu tư gián tiếp xã hội sẽ tăng lên.
Sự gia tăng dòng vốn đầu tư gián tiếp và phát triển thị trường tài chính sẽ đặt
ra những yêu cầu mới và cũng tạo các công cụ, khả năng mới cho quản lý nhà nước
nói chung và quản lý, quản trị doanh nghiệp nói riêng.
Việc quản lý và quản trị doanh nghiệp phát hành chứng khoán sẽ được thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả hơn do yêu cầu về báo cáo tài chính doanh nghiệp và
minh bạch hóa, cập nhật hóa thơng tin liên quan đến các chứng khoán mà doanh
nghiệp đã và sẽ phát hành. Hơn nữa, về nguyên tắc, các nhà đầu tư chỉ lựa chọn đầu
tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp đáng tin cậy, đang và sẽ có triển vọng,
phát triển tốt trong tương lai. Chính điều này sẽ cho phép quá trình “chọn lọc nhân
tạo”, “bỏ phiếu” cho sự hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp này trở nên khách
quan và phù hợp với cơ chế thị trường hơn còn những doanh nghiệp khác mà chứng
khốn của họ khơng hấp dẫn sẽ phải điều chỉnh lại định hướng và chất lượng quản
trị kinh doanh, sáp nhập hoặc giải thể. Hệ thống luật pháp, cũng như các cơ quan,
bộ phận và cá nhân trong hệ thống quản lý nhà nước liên quan đến thị trường tài
chính, nhất là đến đầu tư gián tiếp nước ngoài sẽ phải được hoàn thiện, kiện toàn và
nâng cao năng lực hoạt động hơn theo yêu cầu, đặc điểm của thị trường này, cũng


13
như các cam kết hội nhập quốc tế. Đồng thời, thơng qua tác động vào thị trường tài
chính, Nhà nước sẽ đa dạng hóa các cơng cụ và thực hiện hiệu quả việc quản lý của

mình theo các mục tiêu lựa chọn thích hợp. Trên cơ sở đó, năng lực và hiệu quả
quản lý nhà nước đối với nền kinh tế nói chung, thị trường tài chính nói riêng sẽ
được cải thiện hơn.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài
1.1.2.1

Các yếu tố bên trong
Hệ thống chính trị của nước tiếp nhận đầu tư. Đây là yếu tố quan tâm hàng

đầu của các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định đầu tư. Khi triển khai chiến lược
đầu tư tại một quốc gia nào đó, các nhà đầu tư nước ngồi mong muốn tại quốc gia
tiếp nhận đó có một hệ thống chính trị ổn định để đảm bảo an tồn trong q trình
đầu tư đồng thời để thực hiện được mục đích đầu tư.
Đối với quốc gia nhận đầu tư cũng mong muốn xây dựng mối quan hệ bền
vững với các quốc gia khác trên cơ sở một hệ thống chính trị ổn định, giữ vững độc
lập dân tộc trong quá trình thu hút đầu tư nước ngồi.
Một yếu tố cũng có tác động quan trọng đối với việc thu hút đầu tư nước
ngồi đó là Chính sách vĩ mơ trong việc tiếp nhận đầu tư. Chính sách vĩ mơ tác
động đến hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài được chia làm 2 nhóm :
- Những tác động tích cực hỗ trợ nhà đầu tư đó là : Sự thân thiện của chính
quyền địa phương thơng qua các thủ tục hành chính. Hệ thống dịch vụ công minh
bạch, hiệu quả và công bằng qua việc cấp giấy phép, thủ tục hải quan, thu thuế… có
hiệu quả và khơng tham nhũng. Những chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình triển khai dự án của các nhà đầu tư nước ngoài.
Sự ổn định, nhất qn, bình đẳng của các chính sách quản lý đối với các dự án đầu
tư và nhà đầu tư nước ngoài.
Kế hoạch, qui hoạch các vùng, các ngành nghề, lĩnh vực địa bàn … của bên
tiếp nhận đầu tư để hoạch định chương trình, kế hoạch cho công ty khi đầu tư.



14
- Những rào cản đối với hoạt động của nhà đầu tư như mức thuế suất, chính
sách đầu tư thiếu nhất quán, hệ thống dịch vụ công kém hiệu quả, thủ tục hành
chính rườm rà, phức tạp…
Và để thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài cần sự nỗ lực rất lớn của
nhà đầu tư. Sự nỗ lực của nhà đầu tư thể hiện qua việc xây dựng thương hiệu của
cơng ty, xây dựng thương hiệu để tạo lịng tin cho các nhà đầu tư nước ngoài. Sự nỗ
lực của các nhà đầu tư còn bao gồm sự nỗ lực của Nhà nước tiếp nhận đầu tư. Sự nỗ
lực của Nhà nước thể hiện ở việc xây dựng kế hoạch đầu tư, quy hoạch đầu tư cụ
thể rỏ ràng. Các hoạt động xúc tiến đầu tư của Nhà nước để thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài.
1.1.2.2 Các nhân tố bên ngoài
Bao gồm những quy định quốc tế liên quan đến đầu tư nước ngồi. Nói cách
khác là những tác động bên ngoài đối với hoạt động của nhà đầu tư bao gồm:
- Môi trường thương mại- kinh tế quốc tế
Quan hệ giữa hai nước chủ nhà càng thân thiện, càng kích thích các nhà đầu
tư chuyển vốn đầu tư sang nhau và ngược lại. Ví dụ Hiệp định Thương mại Việt Mỹ
có hiệu lực từ năm 2001 khơng những làm tăng cơ hội tiếp cận thị trường Mỹ của
doanh nghiệp Việt Nam, mà còn là cơ hội để Việt Nam gia tăng thu hút nguồn vốn
FDI. Theo những báo cáo về tác động của Hiệp định Thương mại Việt Mỹ đối với
nền kinh tế Việt Nam của Bộ kế hoạch và đầu tư vào cuối tháng 5/2005:
Trước khi Hiệp định có hiệu lực, đầu tư của Mỹ vào Việt Nam chỉ tăng 3%/
năm nhưng sau khi HIệp định Thương mại có hiệu lực đầu tư của Mỹ vào Việt Nam
đã tăng 27%/năm.
Một tác động khác của Hiệp định Thương mại Việt Mỹ đối với môi trường
đầu tư ở Việt Nam là làm tăng tính minh bạch của pháp luật, mở cửa thị trường
hàng hoá và dịch vụ, giảm phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong nước và
nước ngồi, thơng thống mơi trường cấp phép đầu tư và thực thi sở hữu trí tuệ tốt
hơn…Mức độ hội nhập kinh tế thế giới và hội nhập khu vực của nước tiếp nhận đầu
tư càng sâu, rộng càng có tác dụng thu hút dòng chảy vốn đầu tư nước ngoài.



15
- Mơi trường tài chính quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tế : bao gồm các tổ chức tài chính quốc tế và các qui
định luật lệ đảm bảo cho sự hoạt động của các tổ chức này và ổn định tỉ giá hối đoái
trên thị trường ngoại hối quốc tế. Hệ thống tiền tệ quốc tế được hình thành trên cơ
sở thoả thuận trực tiếp giữa Ngân hàng trung ương các nước.
Hoạt động của Hệ thống tiền tệ quốc tế đặt dưới sự điều hành của Quỹ tiền tệ
quốc tế và Ngân hàng thế giới. Theo thoả thuận giữa các nước thành viên năm 1944,
các nước cùng góp vốn để duy trì hoạt động của IMF và WB. Mỗi nước được xác
định mệnh giá cho đồng tiền quốc gia dựa theo chế độ bản vị vàng và USD, IMF
cho phép giá trị đồng tiền mỗi nước được phá giá trong phạm vi 1% trừ trường hợp
khẩn cấp đồng tiền mỗi nước có thể phá giá đến 10% nhưng có thời hạn và phải
được sự chấp thuận của IMF.
Tuy nhiên khi quy mô của IMF mở rộng với nhiều nước mới xin gia nhập,
IMF đưa ra yêu cầu : trong một thời gian nhất định, sau khi trở thành thành viên của
IMF, mỗi thành viên phải xác định tỷ giá tiền tệ của mình so với vàng hay một loại
ngoại tệ mạnh nào đó, nhưng chủ yếu là USD. Tỷ giá này có thể dao động ở mức
10% mà khơng cần có sự chấp thuận trước của IMF.
Hệ thống tỷ giá linh hoạt còn cho phép tỷ giá chịu tác động của nhiều nhân tố
khác trên thị trường như dòng chảy vốn đầu tư, chính sách vĩ mơ của Nhà nước, các
thành viên trên thị trường ngoại hối
- Những quy định của WTO liên quan đến đầu tư nước ngoài
Các quy định của WTO về đầu tư nước ngoài gồm các nội dung sau :
Thứ nhất: Nguyên tắc không phân biệt đối xử : trong Quy chế tối huệ quốc
có ghi rõ về nguyên tắc không phân biệt đối xử, nguyên tắc này được hiểu theo hai
cách:
+ Không phân biệt đối xử quốc gia qui định : hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ
nước ngồi được đối xử khơng kém thuận lợi hơn so với hàng hoá, dịch vụ cùng

loại được sản xuất trong nước. Nguyên tắc này nhằm xoá bỏ sự phân biệt đối xử
giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước.


16
+ Không phân biệt đối xử quốc tế quy định: nước nhận đầu tư sẽ giành ưu
đãi cho nhà đầu tư của một nước khác không kém thuận lợi hơn những ưu đãi đã
giành cho các nhà đầu tư ở nước thứ ba khác khi họ đầu tư trên lãnh thổ của quốc
gia mình. Nguyên tắc này nhằm chống phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư hoạt
động trên cùng một lãnh thổ, tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng giữa các nhà đầu
tư.
Thứ hai: Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại
(TRIMs- Trade Related Investment Measures). TRIMs quy định các nước không
được sử dụng 5 loại biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại về đối xử quốc gia
và các quy định cấm sử dụng định lượng.
Trong thực tế, nhiều nước đang phát triển thường sử dụng những biện pháp
này để bảo hộ sản xuất trong nước. Chẳng hạn, các biện pháp hạn chế định lượng
như yêu cầu về hàm lượng nội địa, yêu cầu về cân đối thương mại, hạn chế nhập
khẩu, hạn chế khả năng tiếp cận ngoại hối, hạn chế nhập khẩu.
Tuân thủ TRIMs có nghĩa là các nước phải xoá bỏ những biện pháp hạn chế
định lượng trên đây, điều đó có thể đặt các doanh nghiệp trong nước đứng trước sự
cạnh tranh gay gắt, nhưng lại là một trong những giải pháp làm tăng tính hấp dẫn
của môi trường đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngồi mạnh hơn.
Thứ ba: Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ
(TRIPs- Trade Related Intelectural Propety Right). TRIPs quy định các quyền được
hưởng quyền sở hữu trí tuệ, phạm vi duy trì và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, khả
năng được bảo hộ và bình đẳng giữa người nước ngồi và cơng dân nước tiếp nhận
đối với quyền sở hữu trí tuệ.
Thơng thường nhà đầu tư nước ngồi mang vốn và cơng nghệ vào nước sở
tại để tiến hành sản xuất- kinh doanh. Nếu quyền sỡ hữu trí tuệ của nhà đầu tư nước

ngồi khơng được đảm bảo họ lo ngại rằng đến một lúc nào đó sẽ bị đối tác địa
phương chiếm hữu quyền sở hữu trí tuệ.


17
Hơn nữa, nếu quyền sở hữu trí tuệ của nhà đầu tư khơng được đảm bảo cịn
làm cho nạn hàng giả phát triển ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của
nhà đầu tư.
Hiệp định TRIPs giảm độ rủi ro trong đầu tư nước ngoài và bảo đảm quyền
lợi cho các nhà đầu tư. Muốn tránh rủi ro trong đầu tư nước ngoài và tham gia vào
kinh doanh thương mại quốc tế, nhà đầu tư phải đăng ký bảo hộ các đối tượng sở
hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ nhằm tạo lập một cơ sở pháp lý bảo hộ cho sản
phẩm của mình.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng ở mọi nơi trên
thế giới, việc đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ
càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Nhưng chỉ có 5% số doanh nghiệp Việt Nam
chú ý đến điều này dễ dàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác sao chép hoặc
giành quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.
Thứ tư: Tính minh bạch trong cơ chế thị trường. WTO quy định với các
Chính phủ, trong q trình đàm phán để gia nhập WTO phải cam kết lộ trình và một
sô nội dung về cơ chế đầu tư và thương mại và thực hiện những cam kết ấy mà
không được thay đổi trong quá trình thực hiện.
WTO cũng quy định rằng Chính phủ các nước phải minh bạch hố các chính
sách của mình bằng cách thơng báo cho các bên liên quan biết những quy định hoặc
những thay đổi đối với chính sách thương mại và đầu tư.
Một nước khi tham gia WTO, phải tuân thủ các quy định của WTO về đầu tư
. Với các quy tắc này tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư nước
ngồi.
1.1.3 Các loại hình đầu tư quốc tế
1.1.3.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước
ngồi đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ
trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư.
- Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài :


18
+ Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một số vốn tối thiểu, tuỳ theo
quy định của Luật đầu tư từng nước. Theo quy đinh của Luật đầu tư Việt Nam “số
vốn đóng góp tối thiểu của phía nhà đầu tư nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp
định của dự án”.
+ Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn, nếu đóng góp
100% vốn thì xí nghiệp hồn tồn do chủ đầu tư nước ngồi điều hành.
+ Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Lời và lỗ được chia theo tỷ lệ góp vốn trong
vốn pháp định sau khi đã nộp thuế và lợi tức cho nước chủ nhà.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp tại Việt Nam
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu
tư kinh doanh ở Việt Nam mà khơng hình thành pháp nhân.
Cơ sở pháp lý quan trọng của sự hợp tác trên cở sở hợp đồng là hợp đồng
hợp tác kinh doanh. Đây là văn bản được ký kết giữa bên nước sở tại và bên nước
ngoài để tiến hành đầu tư, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh cho môi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
Đặc điểm của hình thức đầu tư Hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Các bên Việt Nam và nước ngoài hợp tác với nhau để tiến hành kinh doanh
sản xuất và dịch vụ tại Việt Nam trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký giữa hai hoặc
nhiều bên, trong Hợp đồng quy định rõ nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi
bên tham gia.

- Các bên tiến hành hoạt động kinh doanh mà không cần lập ra một pháp
nhân mới, tức khơng cho ra đời cơng ty, xí nghiệp mới.Tuy không tổ chức dưới
dạng doanh nghiệp, nhưng hợp tác trên cơ sở hợp đồng đã hình thành nên một tổ
chức kinh doanh chung. Các bên hợp doanh cùng nhau thực hiện các cơng việc
chung hoặc có thể phân công nhau thực hiện từng phân công việc với tư cách của
những đơn vị độc lập.


19
+ Doanh nghiệp liên doanh
Là doanh nghiệp mới được thành lập trên cơ sở góp vốn hai hoặc nhiều bên
Việt Nam và nước ngồi.
Đặc điểm của hình thức doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn,
mang tư cách pháp nhân Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh chịu trách nhiệm hữu
hạn. Tính trách nhiệm hữu hạn của doanh nghiệp liên doanh thể hiện ở sự tách bạch
về mặt tài sản giữa doanh nghiệp liên doanh với các bên liên doanh và giới hạn
trách nhiệm của doanh nghiệp liên doanh trong quan hệ tài sản với các chủ thể khác.
Theo đó, vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh được hình thành từ sự đóng
góp của các bên liên doanh. Mỗi bên liên doanh chỉ chịu trách nhiệm với các bên
kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp vào liên doanh và
không chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp liên doanh. Doanh
nghiệp liên doanh chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm
vi vốn của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh
không được phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp liên doanh phát sinh kể từ ngày được
cấp giấy phép đầu tư. Tính pháp nhân của doanh nghiệp liên doanh là đặc điểm để
phân biệt hình thức đầu tư này với hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng. Là pháp nhân, doanh nghiệp liên doanh là chủ thể pháp lý độc lập, có tài sản
riêng tách bạch với tài sản của các bên sáng lập và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ

tài sản triêng đó. Doanh nghiệp liên doanh hoạt động nhân danh mình và khơng
phải là chi nhánh của các bên liên doanh.
Ở đây, trách nhiệm vơ hạn được hiểu là tính vơ hạn của nghĩa vụ trả nợ cịn
trách nhiệm hữu hạn là tính có giới hạn về khả năng trả nợ của các doanh nghiệp.
Theo lý thuết chung và thông lệ quốc tế, một doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm
hữu hạn chỉ có khả năng trả nợ đến mức giá trị vốn tài sản của nó. Chế độ trách
nhiệm vơ hạn hay hữu hạn chỉ được đưa ra áp dụng kho doanh nghiệp đó bị tun
bố phá sản và tồn bộ tài sản của nó được đưa ra phát mại để thanh toán các khoản


20
nợ. Lúc này, khi doanh nghiệp thuộc loại trách nhiệm vơ hạn sẽ có số tài sản để trả
nợ doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp mà
không đưa vào kinh doanh. Trong trường hợp này, nếu toàn bọ tài sản phá sản đó
khơng đảm bảo để thanh tốn hết các khoản nợ thì chủ doanh nghiệp phải tiếp tục
thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Đây chính là tính vơ hạn của nghĩa vụ trả nợ. Trong khi
đó, doanh nghiệp có quy chế trách nhiệm hữu hạn khi bị tuyên bố phá sản, chỉ trả
nợ đến mức giá trị toàn bộ tài sản thuộc sỡ hữu của nó vào thời điểm đó. Vì ở
những doanh nghiệp có sự tách bạch về tài sản giữa nó và chủ sỡ hữu của nó và
chúng đều được thừa nhận là pháp nhân. Nói cách khác, tất cả các phấp nhân đều
hưởng quy chế trách nhiệm hữu hạn.
- Vốn pháp định của liên doanh ít nhất bằng 30% vốn đầu tư, đối với những
dự án đầu tư vào hạ tầng cơ sở, trồng rừng, đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn có
thể chấp nhận vốn pháp định thấp đến 20% nhưng phải được cơ quan cấp giấy phép
chấp thuận.
- Phần vốn đóng góp của bên phía nước ngồi khơng thấp hơn 30% vốn pháp
định trừ trường hợp đặc biệt có thể cho phép thấp đến 20%
- Thời gian đầu tư cho phép không quá 50 năm, trong trường hợp đặc biệt có
thể kéo dài đến 70 năm. Tuỳ vào quy mô của vốn đầu tư và lĩnh vực đầu tư mà nhà
nước quy định thời hạn đầu tư khác nhau.

- Tổng giám đốc điều hành liên doanh có thể là người nước ngồi trong
trường hợp đó Phó tổng giám đốc thứ nhất là người Việt Nam, thường trú tại Việt
Nam.
- Hội đồng Quản trị là cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh. Số
thành viên của Hội đồng quản trị do các bên quyết định, mỗi bên cử người của mình
tham gia Hội đồng quản trị ứng với phần vốn đóng góp trong vốn pháp định. Mỗi
bên ít nhất là hai người.
- Lãi và lỗ được chia cho mỗi bên căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp
định trừ trường hợp các bên thoã thuận khác.


21
Trong các hình thức đầu tư, hình thức liên doanh thường được các nhà đầu tư
nước ngoài lựa chọn trong giai đoạn đầu tại nước sở tại. Vì hình thức này thường
quy định nghĩa vụ của bên nước sở tại liên hệ với chính quyền địa phương về mặt
thủ tục để thủ tục để thành lập liên doanh. Hơn nữa, nếu trước khi liên doanh, doanh
nghiệp nước sở tại đã có sẵn thị trường tiêu thụ sản phẩm thì liên doanh sẽ tiết kiệm
được khoản chi phí tiếp thị đáng kể.
Tuy nhiên, nếu bên nước tiếp nhận không đủ khả năng về chun mơn và
trình độ ngoại ngữ có thể bị bên nước ngồi vơ hiệu hố, dùng thủ thuật đưa liên
doanh vào tình trạng thua lỗ thời gian đầu, nhằm mục đích giảm dần và tiến tới xố
bỏ quyền điều hành của bên nước tiếp nhận thông qua tỉ lệ góp vốn.
+Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi
Đây là doanh nghiệp thuộc phần sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập
tại Việt Nam, tự tổ chức quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh
doanh của mình.
Đặc điểm của hình thức đầu tư doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài:
- Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn,
mang tư cách pháp nhân Việt Nam.
- Vốn pháp định của doanh nghiệp ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư, trừ

trường hợp đầu tư vào những vùng kinh tế khó khăn tỷ lệ này có thể thấp đến 20%
vốn pháp định.
- Trong q trình hoạt động khơng được giảm vốn pháp định, tăng vốn pháp
định phải xin phép.
So với các nước trong khu vực, Việt Nam là nước duy nhất cho phép đầu tư
theo hình thức 100% vốn nước ngoài ngay từ khi ban hành Luật đầu tư nước ngồi
lần đầu tiên. Trong những năm gần đây, hình thức này có xu hướng gia tăng mạnh
một mặt là do Việt Nam chủ trương cho phép nhà đầu tư nước ngồi chủ động lực
chọn hình thức, địa điểm, đối tác đầu tư (trừ những lĩnh vực đầu tư có điều kiện),
cho doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được hưởng những ưu đãi như đối với doanh
nghiệp liên doanh, mặt khác còn do thời gian qua chúng ta đã phát triển mạnh các


22
khu cơng nghiệp mà ở đó hình thức đầu tư nước ngoài chủ yếu là các doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài ( chiếm 85% số dự án được cấp phép trong các khu cơng
nghiệp).
+Hình thức doanh nghiệp cổ phần
Nghị định 38/2003 của Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 15/4/2003 về
việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sang hoạt động
cơng ty cổ phần. Trong Nghị định này nêu rõ : “Doanh nghiệp cổ phần là doanh
nghiệp có vốn điều lệ được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là “cổ phần” trong
đó các cổ đơng sáng lập nước ngồi nắm giữ ít nhất 30% vốn điều lệ, được tổ chức
hoạt động theo hình thức công ty cổ phần…được hưởng các đảm bảo của Nhà nước
Việt Nam và ưu đãi theo Luật đầu tư tại Việt Nam”.
Có 3 điều kiện để một doanh nghiệp nước ngồi từ hình thức cơng ty trách
nhiệm hữu hạn chuyển sang cơng ty cổ phần:
- Doanh nghiệp đã góp đủ vốn pháp định theo quy định tại giấy phép đầu tư.
- Đã chính thức hoạt động ít nhất 3 năm trong đó năm cuối trước khi chuyển
đổi phải có lãi.

- Có hồ sơ đề nghị chuyển đổi.
Vậy sau 15 năm kể từ khi có Luật đầu tư nước ngồi, Chính phủ cho phép
các nhà đầu tư nước ngồi có thể lập công ty cổ phần tại Việt Nam. Việc đa dạng
hố các hình thức đầu tư góp phần nâng cao tính hấp dẫn của mơi trường đầu tư.
+ Các hình thức đầu tư đặc thù khác :
Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT)
Là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và
nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong
một thời gain nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao khơng bồi
hồn cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
Các dự án BOT có tác dụng rất lớn:
+ Tạo ra loại hình cơng việc có chất lượng cao ở các nước chậm và đang phát
triển khi Chính phủ các nước này không đủ năng lực để xây dựng các cơng trình cơ


23
sở hạ tầng kinh tế, vì thơng thường những cơng trình này cần vốn đầu tư lớn, phục
vụ cho cộng đồng dân chúng và thời gian thu hồi vốn kéo dài.
+ Những dự án BOT lớn có thể gây những tác động lớn đến sự phát triển
kinh tế- xã hội của nước nhận đầu tư.
Tuy có tác dụng rất lớn nhưng ở Việt Nam hình thức này chưa thành cơng,
chưa được mở rộng, một số dự án được cấp phép nhưng cũng khó triển khai. Luật
đầu tư nước ngồi được ban hành năm 1987 nhưng đến lần sửa đổi thứ hai năm
1992 phương thức đầu tư BOT mới được đề cập trong Luật và được tái khẳng định
cùng sự bổ sung thêm hai phương thức mới BTO và BT trong lần sửa đổi, bổ sung
Luật đầu tư nước ngoài năm 1996. Đến năm 2005, Việt Nam mới cấp giấy phép đầu
tư cho 6 dự án BOT với tổng số vốn đầu tư đạt 1,37 tỷ USD, chiếm 2,8% tổng số
vốn đăng ký có hiệu lực. Sự chưa thành cơng này là do các dự án BOT thường gặp
rủi ro cao do vốn đầu tư ban đầu lớn và bằng ngoại tệ, thời gian thu hồi vốn diễn ra
lâu và bằng nội tệ nên dễ gặp các rủi ro về tài chính cho các nhà đầu tư. Mặt khác,

do đa số các dự án BOT có phạm vi áp dụng khơng rộng, điều kiện phức tạp nên
thường mất thời gian để giải quyết những thủ tục ban đầu như hoàn chỉnh việc đàm
phán, ký kết hợp đồng BOT, thu xếp phương án tài chính, các thoả thuận về việc
chuyển đổi ngoại tệ, giải phóng mặt bằng. Trong khi, đây là phương thức đầu tư
mới, kinh nghiệm đầu tư của ta chưa nhiều. Khó khăn lớn nhất là việc đàm phán
thoả thuận về giá đầu vào và đầu ra của các dự án trong khi bên cung cấp và bên
mua đều muốn duy trì giá độc quyền của mình. Vì vậy, trong nhiều trường hợp các
dự án này không đáp ứng được yêu cầu về tiến độ, một số dự án do thời gian đàm
phán kéo dài nên khơng cịn ý nghĩa thời sự nữa.
Hình thức xây dựng- chuyển giao- kinh doanh (BTO) : Là văn bản ký kết
giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngồi để
xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngồi
chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam dành cho
nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi
vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.


24
Hình thức xây dựng- chuyển giao (BT) : là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng cơng
trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao
cơng trình đó cho nhà nước Việt Nam.
Các hình thức BOT, BTO, BT đều có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Chỉ được ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ Đầu tư vào cơ sở hạ tầng của Việt Nam : xây dựng đường, cầu, cảng, sân
bay, các cơng trình điện nước…
+ Được hưởng nhiều ưu đãi của Chính phủ Việt Nam về tiền thuê đất, thuế
các loại, thời gian đầu tư dài tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngồi thu hồi vốn và
có lời hợp lý.
+ Hết thời hạn hoạt động của giấy phép chủ đầu tư phải chuyển giao khơng

bồi hồn cơng trình đó cho Chính phủ Việt Nam trong tình trạng hoạt động bình
thường.
Hình thức khu chế xuất
Đây là một khu vực lãnh thổ được nhà nước quy hoạch riêng nhằm thu hút
các nhà đầu tư trong nước và quốc tế vào hoạt động chế biến ra hàng công nghiệp
phục vụ xuất khẩu.
Đặc điểm của khu chế xuất :
+ Đơn vị tổ chức khai thác khu chế xuất là doanh nghiệp bỏ vốn vào kinh
doanh hạ tầng cơ sở và các dịch vụ phục vụ cho các nhà máy xí nghiệp hoạt động
trong khu chế xuất.
+ Khu chế xuất được quy hoạch tách khỏi phần nội địa bởi mơi trường rào
bao bọc.
+ Hàng hố nhập khẩu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của khu chế xuất
hoặc hàng hoá của khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu
hoặc xuất khẩu.
+ Hàng hoá ra vào khu chế xuất, kể cả lưu thơng với nội địa phải chịu sự
kiểm sốt của hải quan.


25
+ Trong khu chế xuất khơng có hoạt động sản xuất nơng nghiệp và khơng có
dân cư sinh sống.
Khu chế xuất hoạt động với nhiều ưu đãi như trình bày ở trên như ưu đãi về
thuế, về chế độ khuyến khích đầu tư nên hấp dẫn các chủ đầu tư bỏ vốn vào kinh
doanh sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Vì vậy, Khu chế cuất mang một ý nghĩa to lớn
và đóng vai trị quan trọng đối với các nước đang mở mang phát triển cơng nghiệp
và xuất khẩu.
Hình thức phát triển khu cơng nghiệp
Theo Nghị định 92/CP của Chính phủ ban hành ngày 28/12/1994, khu công
nghiệp tại Việt Nam được định nghĩa như sau: là khu do Chính phủ quyết định

thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ hỗ trợ sản xuất cơng nghiệp, khơng có dân cư sinh sống.
Như vậy, Khu cơng nghiệp có diện tích lớn hơn khu chế xuất vì nó bao hàm
cả các xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu và các nhà máy xí nghiệp sản xuất cơng
nghiệp. Khu cơng nghiệp khơng cần có tường rào ngăn cách với địa phận nước sở
tại, chỉ có ranh giới được xác định có thể có dân cư sống ở xung quanh và sản phẩm
sản xuất vừa để xuất khẩu, đồng thời bán cả trong nội địa và khơng được miễn thuế
xuất nhập khẩu.
Các xí nghiệp ở khu cơng nghiệp có những ưu thế hơn khu chế xuất ở chỗ
sản phẩm sản xuất ở khu công nghiệp được bán vào thị trường nội địa không cần
qua thủ tục nhập khẩu. Mơ hình khu cơng nghiệp tập trung thích hợp hơn với trào
lưu phát triển kinh tế chung hiện nay trên thê giới hơn là khu chế xuất biệt lập.
Đặc điểm khu công nghiệp :
+ Đây là khu vực được quy hoạch riêng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước vào hoạt động để sản xuất chế biến hàng cơng nghiệp
+ Hàng hố của khu cơng nghiệp khơng những phục vụ cho xuất khẩu mà
cịn phục vụ cho các nhu cầu của nội địa.
+ Hàng hố nhập khẩu vào khu cơng nghiệp và từ đây xuất khẩu ra nước
ngoài phải nộp thuế xuất nhập khẩu theo luật hiện hành.


26
1.1.3.2 Đầu tư gián tiếp nước ngồi
Là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ tư bản chuyển vốn vào một quốc gia
khác để mua cổ phần hoặc chứng khoán trên thị trường tài chính nhằm thu lợi thơng
qua cổ tức hoặc thu nhập chứng khốn.
- Đặc điểm của hình thức đầu tư gián tiếp :
+ Tuỳ theo quy định của từng nước mà mỗi chủ đầu tư nước ngoài bị khống
chế mức độ góp vốn. Theo Luật đầu tư của Việt Nam mức vốn góp được giới hạn
dưới 49% ngoại trừ một số ngành có quy định khác.

+ Các chủ đầu tư nước ngoài kiếm lời qua cổ tức.
+ Chủ đầu tư nước ngồi khơng được phép trực tiếp điều hành hoạt động của
xí nghiệp mà họ mua cổ phiếu.
+ Nhà đầu tư bỏ vốn kinh doanh thông qua thị trường tài chính.
- Các hình thức đầu tư gián tiếp
Theo Luật đầu tư 2005, đầu tư gián tiếp được thực hiện dưới các hình thức:
1.Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
Cổ phần là các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu một phần nhỏ nhất của
doanh nghiệp nào đó. Quyền sở hữu này dù chỉ là một phần cũng cho phép người sở
hữu cổ phần những đặc quyền nhất định, thường là:
- Hưởng một phần tương ứng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, thông qua
phân chia lãi sau thuế gọi là cổ tức.
- Quyền được tiếp tục tham gia đóng góp vốn khi doanh nghiệp phát hành bổ
sung các cổ phần mới hoặc phát triển các dự án mới cần gọi vốn.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một
công ty cổ phần. Khi mua cổ phiếu, những nhà đầu tư sẽ trở thành những người chủ
sở hữu đối với công ty. Mức độ sở hữu đó tuỳ thuộc vào tỷ lệ cổ phần mà cổ đông
nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ đông cùng nhau chia sẽ mọi thành quả cũng như tổn
thất trong q trình hoạt động của cơng ty. Cổ phiếu là cơng cụ khơng có thời hạn.


×