Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN một số kinh nghiệm trong công tác quản lí học sinh bán trú tại trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học sín chải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 26 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO TỦA CHÙA
TRƯỜNG PTDTBT TIỂU HỌC SÍN CHẢI

MỘT SỐ KINH NGHIỆM
TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÍ HỌC SINH BÁN
TRÚ TẠI TRƯỜNG PTDTBT TH SÍN CHẢI

Người thực hiện: ……………………
Địa chỉ: Trường PTDTBT TH Sín Chải
Sáng kiến gồm có:
- Đơn đề nghị cơng nhận sáng kiến
- Báo cáo tóm tắt nội dung và hiệu quả sáng kiến
- Nội sung sáng kiế

Sín Chải, ngày 10 tháng 04 năm 2019
1


PHỤ LỤC

Mục
Phần I

Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU

4


A

Lý do chọn sáng kiến

4

I

Cơ sở lý luận

4

II

Cơ sở thực tiễn

4

B

Giới hạn sáng kiến

5

NỘI DUNG

5

I


Thực trạng vấn đề

5

a

Thuận lợi

5

b

Khó khăn

6

c

Hạn chế

6

d

Những yêu cầu đặt ra

6

e


Những yêu cầu đặt được

6

II

Những giải pháp thực hiện

7

III

Những kết quả đạt được

19

Phân III

KẾT LUẬN

22

Phần IV

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

26

Phần II


2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Cụm từ đầy đủ

Kí hiệu và chữ cái viết tắt

1

Phổ thông dân tộc bán trú tiểu học

PTDTBT TH

2

Giáo dục và đào tạo

GD$ĐT

3

Hội đồng nhân dân

HĐND

4


Ủy ban nhân dân

UBND

5

Cán bộ giáo viên, nhân viên

CBGV, NV

6

Giáo viên – nhân viên

GV – NV

7

Nhân viên cấp dưỡng

NVCD

8

Giáo viên phụ trách

GVPT

9


Tai nạn thương tích

TNTT

10

Hoạt động ngồi giừ lên lớp

HĐNGLL

11

Vệ sinh an toàn thực phẩm

VSATTP

12

Tổng phụ trách đội

TPTĐ

3


Phần I
MỞ ĐẦU
A. Lý do chọn sáng kiến
1. Cơ sở lý luận

Hiện nay, công tác bán trú trường học đã và đang được xã hội quan tâm.
Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục, nhằm đáp ứng
nhu cầu của đông đảo phụ huynh học sinh, góp phần thực hiện tốt cơng tác xã
hội hóa giáo dục. Đặc biệt, góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh.
Đối với những xã vùng cao điều kiện vơ cùng khó khăn, học sinh phải tới
trường tới lớp hơn chục cây số theo tuyến đường chính hay phải băng qua những
cánh rừng đường đi bằng đất, những đồi núi hiểm trở, theo tuyến đường tắt thì
quả thực mơ hình trường bán trú như một ngôi nhà vững chắc che chắn cho các
em ăn, ngủ và hơn hết là tạo niềm yêu thích và sự yên tâm tới trường của các
em. Như những ngôi trường khác trong huyện, Trường Phổ thông dân tộc bán
trú Tiểu học Sín Chải là một trong những trường tiểu học nơi có 99,7% các em
học sinh dân tộc Mông sinh sống và học tập. Là một trường tiểu học thuộc
huyện miền núi khó khăn đã được Đảng và nhà nước quan tâm nên mơ hình bán
trú sớm và tổ chức thực hiện có hiệu quả ngay từ những ngày mới được thành
lập, được ngành giáo dục huyện Tủa thường xuyên quan tâm, phụ huynh đồng
tình ủng hộ. Nhu cầu gửi con bán trú của phụ huynh ngày càng tăng. Tỉ lệ học
sinh tham gia học bán trú năm sau tăng so với năm trước.
2. Cơ sở thực tiễn
Năm học 2018-2019, với 15/24 lớp bán trú, tổng cộng 415 học sinh chiếm
tỉ lệ 64,64% so với học sinh toàn trường. Mặt khác, tình hình giá cả thị trường
có nhiều biến động do ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh. Chính vì vậy, để cơng
tác bán trú của nhà trường ngày càng phát triển một cách bền vững. Tôi thiết
nghĩ, việc tổ chức và quản lý bán trú vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng
mọi hoạt động chăm sóc và ni dưỡng học sinh tại truờng. Từ đó, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nói riêng và chất lượng của nghành
giáo dục Tủa Chùa nói chung.
Trong năm học này, tôi là người trực tiếp chỉ đạo và quản lí cơng tác bán
trú một cơng tác được quan tâm thứ hai trong nhà trường. Với những kinh
nghiệm tích lũy được trong những năm tham gia giảng dạy các lớp bán trú và sự

tìm tịi, nghiên cứu, học hỏi của bản thân, sự động viên khích lệ của BGH và anh
chị, em đồng nghiệp trong trường, tôi chọn đề tài "Một số kinh nghiệm trong
công tác quản lí học sinh bán trú tại trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải”
với mong muốn nâng cao chất lượng hoạt động bán trú, đảm bảo tốt các điều
kiện về ăn, ở, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo đảm sức khỏe và an tồn tuyệt đối
cho học sinh, tạo mơi trường học tập, ăn ngủ, vui chơi an toàn, lành mạnh cho
học sinh bán trú, từ đó có thể tạo niềm hứng khởi đến trường cho học sinh tạo
4


niềm tin lâu dài trong phụ huynh. Để mỗi ngày tới trường của các em sẽ thực sự
là “một ngày vui – khỏe – bổ ích.”
B. Giới hạn sáng kiến
* Đối tượng nghiên cứu:
Một số kinh nghiệm trong công tác quản lí học sinh bán trú tại trường
PTDTBT Tiểu học Sín Chải
* Thời gian nghiên cứu:
Từ ngày 06/9/2018 đến ngày 28/4/2019.
* Phạm vi nghiên cứu:
Trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải – Huyên Tủa Chùa – Tỉnh Đện Biên.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Các tài liệu nghành học tiểu học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp, quan sát đàm thoại, kiểm tra, đánh giá.
Phần II
NỘI DUNG
I. Thực trạng vấn đề.
1. Thuận lợi:
Có được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng GD& ĐT huyện, Đảng

uỷ, chính quyền địa phương tới sự nghiệp giáo dục trên địa bàn xã nhà, nhân dân
có tinh thần hiếu học, ban giám hiệu rất quan tâm đến cơng tác quản lí học sinh
bán trú, tập thể giáo viên ở trẻ, đồn kết, nhiệt tình, u nghề, mến trẻ.
Được sự đồng thuận của Đảng uỷ, HĐND, UBND và các ban ngành của
xã và nhân dân trên địa bàn về công tác tổ chức bán trú cho học sinh con gia
đình hộ nghèo, xóm ở xa trường và những xóm giao thơng đi lại khó khăn…
+ Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Trường có một đội ngũ trẻ, năng động, nhiệt tình và đảm bảo chuẩn về
trình độ đào tạo của bậc học, đáp ứng được yêu cầu công việc. Tổng số CBGV,
NV là 39 đ/c; Trong đó: Quản lý 02 đ/c; Giáo viên 32đ/c; Nhân viên 05đ/c.
+ Về học sinh:
Đa số các em học sinh ngoan, đã xác định được động cơ trong học tập, có ý
trí vươn lên trong hồn cảnh khó khăn.
+ Về cơ sở vật chất trường lớp.
Trường có đủ lớp học, bàn ghế và các trang thiết bị dạy học tối thiểu.
5


Có các điều kiện tối thiểu để tổ chức hoạt động bán trú như: nhà ở bán trú,
nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà ăn, đảm bảo đủ nguồn nước hợp vệ sinh, đủ cung cấp
cho học sinh bán trú…
Trường đang được đầu tư xây dựng mới theo hướng chuẩn Quốc gia về cơ
sở vật chất đáp ứng tổ chức hoạt động bán trú
2. Khó khăn:
- Địa bàn rộng nhưng dân cư thưa thớt, có nhiều thơn bản cách xa trường.
Học sinh đa số là con em dân tộc thiểu số sống ở vùng khó.
- Phụ huynh cịn ỷ lại, trơng chờ vào sự ưu tiên của Nhà nước.
- Số học sinh có nhu cầu bán trú ngày một tăng nên cơng tác quản lí học
sinh bán trú tại trường gặp khơng ít khó khăn
- Diện tích, khn viên trường chật hẹp, khơng có sân chơi, bãi tập để tổ

chức các hoạt động bán trú…
- Việc quản lí học sinh ngủ, nghỉ buổi trưa, buổi tối rất phức tạp. Do khu
ký túc nhà trường nằm ở hai khu nên người quản lí phải thường xuyên túc trực.
- Một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con
em mình cịn phó mặc cho nhà trường đặc biệt là lấy vợ, lấy chồng cho con sớm.
- Giá cả thị trường không ổn định, các mặt hàng lương thực, thực phẩm
đắt đỏ;
Với những điều kiện thuận lợi và khó khăn như trên thì cơng tác tổ chức,
quản lý các hoạt động bán trú như thế nào?. Để có hiệu quả là việc làm hết sức
cần thiết và cấp bách của nhà trường, của các đầu mối tổ chức, của các cấp
chính quyền địa phương và các ban ngành có liên quan …
c. Hạn chế:
- Giải pháp này cịn bị hạn chế bởi các em học sinh đều là dân tộc thiểu
số, chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc ăn ở bán trú vì ở nhà hầu như
nhiều phụ huynh khơng có chút kiến thức về giáo dục cho các cháu, nên rất khó
khăn cho việc tạo thói quen khi các em ở bán trú. Trong khi cơng việc này lại
địi hỏi nhiều cơng sức, sự kiên trì và tâm huyết của tất cả CBGV, NV tồn
trường.
d. Những yêu cầu cần đặt ra:
Yêu cầu đặt ra đối với giải pháp là cần tìm hiểu rõ những nguyên nhân
học sinh chưa chăm ngoan, nghe lời, chưa sạch sẽ, hoạt động bán trú chưa đạt
hiệu quả, phụ huynh học sinh chưa tin tưởng để gửi con ở nội trú... Giáo chưa
nhiệt huyết với cơng việc, và tìm ra những giải pháp tốt nhất để giải quyết
những vấn đề đó.
e. Những yêu cầu cần đạt được:
Nâng cao chất lượng hoạt động bán trú, đảm bảo tốt các điều kiện về ăn,
ở, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo đảm sức khỏe và an toàn tuyệt đối cho học
6



sinh, tạo môi trường học tập, ăn ngủ, vui chơi an tồn, lành mạnh cho học sinh
bán trú, từ đó có thể tạo niềm hứng khởi đến trường cho học sinh tạo niềm tin
lâu dài trong phụ huynh. Để mỗi ngày tới trường của các em sẽ thực sự là “một
ngày vui- khỏe –bổ ích.”
II. Những giải pháp thực hiện
Cần có sự chỉ đạo và quản lí thống nhất các hoạt động trong trường bán trú.
Với những thành quả ban đầu mơ hình bán trú ở vùng cao đã khơng ngừng thu
hút được sự tin tưởng từ phía các bậc phụ huynh đề việc gửi con tới trường ngày
càng tăng. Thể hiện cụ thể qua số lượng học sinh tới trường của năm học này
tăng nhiều hơn so với năm học trước. Tuy nhiên, việc triển khai công tác bàn trú
cũng gặp khơng ít những khó khăn bất cập như: khu bếp nấu chưa được thiết kế
theo hình thức bếp một chiêu, phòng ngủ, nghỉ của học sinh còn chật chội,
nguồn nước sinh hoạt chưa được đảm bảo. Noài ra lợi thế của mơ hình này cũng
đang được khai thác triệt để nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục văn hóa, Giáo
dục nhân cách, Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Trong khi chờ Bộ GD&ĐT,
Sở GD & Đt có ý kiến chỉ đạo và ban hành quy chế hoạt động cho mơ hình trên
nhà trường đã tư vấn cho ủy ban nhân dân xã, Phòng GD&ĐT huyện và Uỷ ban
nhân dân huyện Tủa Chùa có một số chỉ thị và biện pháp về “ Tăng cường công
tác quản lí và điều hành nhà trường có học sinh bán trú. Ban giám hiệu nhà
trường đã có định hướng thống nhất và đã ra cách tổ chức quản lí mơ hình trên ở
trường PTDTBT TH Sín Chải cũng như các ngơi trường bán trú trong tồn
huyện. Cụ thể việc học sinh làm gì, giáo viên có trách nhiệm thế nào, điều kiện
cơ sở vật chất ra sao và cũng kiến nghị với cơ quan cấp trên. Trong những năm
học của Ban giám hiệu nhà trường đã nhận thức được sự cần thiết của việc quản
lí học sinh ở bán trú và từ đó giáo dục nhận thức tư tưởng cho cán bộ giáo viên
và học sinh trong nhà trường hiểu và thực hiện nghiêm túc.
1. Tổ chức các hoạt động quản lí học sinh bán trú muốn đạt hiệu quả
giáo dục nhất định, nhất thiết phải tuân theo một quy trình cụ thể cho từng
bước thực hiện. Trong những năm học qua nhà trường đã sử dụng biện
pháp chỉ đạo sau đây:

1.1.Xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động quản lí bán trú trong cả
năm học, kế hoạch từng tháng phù hợp với điều kiện nhà trường: Ban giám hiệu
xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động, thiết kế về nội dung và cách thức
quản lí, hình thức hoạt động phù hợp với điều kiện nhà trường, địa phương và
các chủ đề trong năm học...
1.2. Kiểm tra giám sát, đánh giá nhận xét các hoạt động, tổ chức rút kinh
nghiệm sau mỗi hoạt động trong từng tháng: Ban giám hiệu phân công cụ thể
các lực lượng tham gia, kiểm tra theo dõi từng bộ phận, đánh giá nhận xét rút
kinh nghiệm cho từng bộ phận trong quá trình tổ chức các hoạt động.
1.3 Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để nâng
cao chất lượng hoạt động của các học sinh ở bán trú: Đồn thanh niên, cơng
đồn cùng các ban nghành đồn thể khác trong xã...
7


Qúa trình chỉ đạo quản lí chúng tơi nhận thấy có những ưu nhược điểm
sau đây:
Ưu điểm:
- Ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng được kế hoạch tổng thể cho cả
năm học, xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng tháng để dễ quản lí hoạt động.
- Nhà trường đã duy trì đều đặn các hoạt động theo từng tháng với các nội
dung sinh hoạt phong phú khoa học đi vào nề nếp.
- Phát huy được năng lực của giáo viên và học sinh bán trú, huy động
được các lực lượng giáo dục tham gia vào các hoạt động.
- Đánh giá được kết quả học tập của giáo viên và học sinh bán trú, hàng
năm lấy đó làm tiêu chí đánh giá thi đua.
- Nhược điểm:
- Kế hoạch được xây dựng theo từng tháng với các chủ điểm đôi khi cịn
dập khn, máy móc, thiếu sự sáng tạo.
- Chưa phối hợp chặt chẽ được với các ban ngành của địa phương.

2. Một số biện pháp sẽ thực hiện trong giai đoạn tới.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về chỉ đạo, quản lí học sinh bán trú, từ
những kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ đạo trong thời gian qua, để nang cao hiệu
quả trong công tác chỉ đạo quản lí học sinh bán trú chúng tơi đề xuất một số
biện pháp chỉ đạo quản lí như sau:
Biện pháp 1: Xây dựng một chương trình hoạt động phù hợp đặc điểm tình
hình của nhà trường, của địa phương, phù hợp với nhiệm vụ năm học.
Ban giám hiệu phải bám sát nhiệm vụ năm học, chương trình cơng tác Đội
và phong trào Đội thiếu niên của Hội đồng Đội để Ban giám hiệu xây dựng kế
hoạch nội dung chương trình hoạt động quản lí thật cụ thể từng năm, từng tháng,
từng chủ đề của nhà trường phát động, của địa phương phù hợp với nhiệm vụ
năm học.
Biện pháp 2: Tổ chức, điều hành, kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả hoạt
động quản lí học sinh bán trú.
2.1. Đối với việc tổ chức chỉ đạo, kiểm tra thực hiện hoạt động quản
lí.
Hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng được phân cơng phụ trách hoạt động
quản lí có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các hoạt động quản lí mơ hình bán trú
dân nuôi. Kiểm tra giám sát mọi hoạt động. Cụ thể là hiệu trưởng chỉ đạo, kiểm
tra giám sát ban quản lí nội trú, giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách thực thi kế
hoạch họat động quản lí, đánh giá kết quả hoạt động theo từng tháng.
2.2 Đối với việc trực bán trú và các nhiệm vụ khi trực bán trú

8


Để việc thực hiện cơng tác bán trú có hiệu quả, tơi thiết nghĩ phải có kế
hoạch phân cơng nhiệm vụ cụ thể thì mới theo dõi nắm bắt hết được. Tôi phân
công thực hiện công việc như sau:
+. Phân công GVPT và nhân viên viên cấp dưỡng tham gia phục vụ ở các ngày trong

tuần cụ thể như sau:
Thứ hai

Thứ ba

Thứ tư

Thứ năm

Nguyễn Đình Thư

Nguyễn Thị
Nguyệt

Lị Văn Ứng

Vừ A Tùng

(Tổ trưởng)

(Tổ trưởng)

(Tổ trưởng)

(Tổ trưởng)
Giàng Thị Dế

Sình Thị Xi

Lị Văn Lé


Chang A Mềnh

Lò Văn Cương

Tòng Thị Chinh

Lê Thị Nhung

Nguyễn Cao Niêm

Ly A Súa

Nguyễn Đình Thư Nguyễn
Thư

Đình Đỗ Quốc Thắng

Cam Thị Loan

Thứ sáu

Chủ nhật

Điêu Chính Viện

Mùa A Sử

(Tổ trưởng)


(Tổ trưởng)

Quàng Văn Hải

Lò Thị Tằm

Lò Văn Luân

Mùa A Chờ

Phạm Thị Hiền

Phạm Ngọc Nam

Ghi chú

+. Phân công nhiệm vụ :
* Trực lãnh đạo :
Thầy Quàng Văn Tin: Hiệu trưởng: Chủ nhật, thứ 2
Thầy Nguyễn Quốc Tuấn: Phó Hiệu trưởng: Thứ 3, 4, 5
* GV - NV tham gia trực cùng với lãnh đạo:
Thầy Nguyễn Đình Thư - Tổng phụ trách đội: Thứ 2, 3, 4
Ông Giàng A Nhè - nhân viên Y tế học đường: Thứ 3, 5, chiều chủ nhật
* Trực bảo vệ: Mùa A Sào
* Phục vụ nước: Cô Chinh, Cô Xi
9


* Bộ phận y tế: Tham gia lên thực đơn, thực hiện lưu mẫu thức ăn đảm
bảo theo quy định. Kiểm tra vệ sinh thực phẩm, chất dinh dưỡng, theo dõi sức

khoẻ học sinh. Tham gia kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác bán trú.
* Tổ trưởng: Nguyễn Quốc Tuấn: Theo dõi các nhóm thực hiện các cơng
việc sơ chế, chế biến, phân chia, vận chuyển thức ăn; làm cơng tác vệ sinh khu
bếp, các phịng học theo phân công.
+ Nhiệm vụ trực:
* Ban lãnh đạo:
- Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của NVCD từ khâu tiếp nhận thực
phẩm đến khâu sơ chế, chế biến thực phẩm; tổ chức bữa ăn cho HS,…
- Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của CBGV, NV phục vụ trực sáng,
trưa, trực tối.
- Theo dõi việc thực hiện nề nếp ăn, nghỉ, ngủ từ 10giờ 40 đến 21giờ
- Giải quyết mọi việc xảy ra trong ngày trực.
- Tổng hợp, nhận xét cụ thể vào sổ kiểm tra giám sát công tác bán trú,
đánh giá, rút kinh nghiệm kịp thời vào các giờ giao ban cuối tuần.
2.3. Đối với CBGV, NV trực trưa bán trú:
- GV, NV trực trưa tổ chức bữa ăn cho HS đảm bảo khẩu phần mỗi em,
nhắc nhở, động viên HS ăn hết khẩu phần, ngồi ăn trong lớp trong nhà ăn; Đặc
biệt chú ý đến những em ăn chậm những em tăng cân nhanh dễ dẫn đến béo phì;
hình thành thói quen rửa tay bằng xà phịng trước và sau khi ăn. Hướng dẫn HS
làm tốt một số việc như: chuyển thức ăn, lau bàn, vệ sinh giường ngủ, xếp chăn,
gối ngăn nắp trên giường, vệ sinh cá nhân sau giờ ngủ…
- GV, NV trực phải ăn cơm, nghỉ ngơi tại khu nội trú của trường trong ca
trực.
- Buổi trưa sau khi ăn xong, GV, NV tổ chức cho HS nghỉ ngơi khoa học:
đọc sách, báo, xem chương trình dành cho thiếu nhi tại phịng ti- vi của trường.
GV quán xuyến HS không cho các em chơi các trị chơi nguy hiểm, khơng chạy
ngồi mưa; ngồi nắng, khơng xem những băng đĩa có nội dung khơng lành
mạnh.
- GV, NV bàn giao giữa hai ca trực phải đúng giờ qui định (vào buổi sáng
hôm sau cho người, ngày kế tiếp)

- Khi có học sinh ốm đau đột xuất GVPT và NVCD trực phải báo ngay
với lãnh đạo nhà trường, liên hệ với gia đình, y tế nhà trường, trạm xá, bệnh viện
để sơ cấp cứu kịp thời.
- GV dạy tiết cuối khi ra về phải kiểm tra học sinh, phải đóng cửa, tắt
điện, quạt. Các lớp có NVCD làm vệ sinh sau giờ tan trường phải đóng cửa, tắt
quạt, điện trong phòng.
2.4. Đối với nhân viên bảo vệ :
10


Thực hiện mở cổng, các phịng học (5h30), khóa các phịng học (17h10)
đóng cổng (19h), đánh trống giờ nghỉ, ngủ (21 giờ),… đúng quy định, theo dõi
người lạ mặt vào trường; bảo vệ tài sản nhà trường, không để xảy ra mất mát.
Phân công công việc hằng ngày đối các tổ nhóm trực như sau
TUẦN THỨ: .................

Thời gian

Nhóm

Nhóm

Nhóm

……………………. ……………………….. ………………………
- Đánh trống báo
học sinh thức dậy,
làm vệ sinh cá nhân
sáng, ăn sáng


- Đánh trống báo học
sinh thức dậy,làm vệ
sinh cá nhân sáng, ăn
sáng

- Đánh trống báo học
sinh thức dậy, làm vệ
sinh cá nhân sáng, ăn
sáng

6h15’ –
6h45’

- VS lớp học, chăm
sóc vườn trường,
bồn hoa (theo lớp
được phân công).

- VS lớp học, chăm sóc
vườn trường, bồn hoa
(theo lớp được phân
cơng).

- VS lớp học, chăm
sóc vườn trường, bồn
hoa (theo lớp được
phân cơng).

6h45’ –
9h


- Giáo viên quản lí
học sinh và thực
hiện giảng dạy theo
kế hoạch. Tổ hành
chính thực hiện
nhiệm vụ

- Giáo viên quản lí học
sinh và thực hiện giảng
dạy theo kế hoạch. Tổ
hành chính thực hiện
nhiệm vụ

- Giáo viên quản lí
học sinh và thực hiện
giảng dạy theo kế
hoạch. Tổ hành chính
thực hiện nhiệm vụ.

9h –

- Quản lí, tổ chức
cho học sinh các
hoạt động vui chơi,
ca mua hát tập thể.

- Quản lí, tổ chức cho
học sinh các hoạt động
vui chơi, ca mua hát

tập thể.

- Quản lí, tổ chức cho
học sinh các hoạt
động vui chơi, ca mua
hát tập thể.

9h25 –
10h30’

- Giáo viên quản lí
học sinh và thực
hiện giảng dạy theo
kế hoạch. Tổ hành
chính thực hiện
nhiệm vụ.

- Giáo viên quản lí học
sinh và thực hiện giảng
dạy theo kế hoạch. Tổ
hành chính thực hiện
nhiệm vụ.

- Giáo viên quản lí
học sinh và thực hiện
giảng dạy theo kế
hoạch. Tổ hành chính
thực hiện nhiệm vụ .

11h –

11h30’

- Phục vụ học sinh
ăn tại nhà ăn

- Phục vụ học sinh ăn
tại nhà ăn

- Phục vụ học sinh ăn
tại nhà ăn

11h30’ –

- Ăn trưa – nghỉ

- Ăn trưa – nghỉ trưa –

- Ăn trưa – nghỉ trưa –

5h30’6h00

9h 25h

11


13h

trưa – trực buổi trưa trực buổi trưa


trực buổi trưa

13h30 –
14 h

- Báo thức học sinh
vệ sinh cá nhân,
phòng ở lớp học.

- Báo thức học sinh vệ
sinh cá nhân, phòng ở
lớp học.

- Báo thức học sinh vệ
sinh cá nhân, phòng ở
lớp học.

14 h –

- Giáo viên quản lí
học sinh và thực
hiện giảng dạy theo
kế hoạch. Tổ hành
chính thực hiện
nhiệm vụ.

- Giáo viên quản lí học
sinh và thực hiện giảng
dạy theo kế hoạch. Tổ
hành chính thực hiện

nhiệm vụ.

- Giáo viên quản lí
học sinh và thực hiện
giảng dạy theo kế
hoạch. Tổ hành chính
thực hiện nhiệm vụ.

- Vui chơi các trị
chơi dân gian, tăng
gia làm vườn rau,
chăm sóc vườn
trường, bồn hoa.

- Vui chơi các trị chơi
dân gian, tăng gia làm
vườn rau, chăm sóc
vườn trường, bồn hoa.

- Vui chơi các trò chơi
dân gian, tăng gia làm
vườn rau, chăm sóc
vườn trường, bồn hoa.

- Học sinh vệ sinh
cá nhân. Nhóm trực
kiểm tra xuất ăn cho
học sinh.

- Học sinh vệ sinh cá

nhân. Nhóm trực kiểm
tra xuất ăn cho học
sinh.

- Học sinh vệ sinh cá
nhân. Nhóm trực
kiểm tra xuất ăn cho
học sinh.

- Phục vụ học sinh
ăn tại nhà ăn

- Phục vụ học sinh ăn
tại nhà ăn

- Phục vụ học sinh ăn
tại nhà ăn

- Quản học sinh
buổi tối tại trường

- Quản học sinh buổi
tối tại trường

- Quản học sinh buổi
tối tại trường

16h30’

16h’

17h10’

17h10’
17h30’

17h30’
18h00’

18h0020h55
21h00-

- Đánh trống cho
- Đánh trống cho HS đi - Đánh trống cho HS
đi ngủ thay nhau trực
5h00’sáng HS đi ngủ thay nhau ngủ thay nhau trực ca
trực ca đêm
đêm
ca đêm

12


Biện pháp 3: Đổi mới đa dạng hóa các hình thức hoạt động quản lí
phù hợp nhu cầu và hứng thú của học sinh ở lứa tuổi thiếu niên, phù hợp
với nhu cầu điều kiện thực tế tại nhà trường.
Để đổi mới được những nội dung, hình thức hoạt động da dạng hóa các
loại hình hoạt động quản lí, hiệu trưởng phải biết phát huy những năng lực, sang
tạo của Ban quản lí bán trú, giáo viên chủ nhiệm … Biết mở rộng phát huy tính
dân chủ, khuyến khích học sinh tham gia bàn bạc, trao đổi sáng tạo để tìm ra
những hình thức hoạt động quản lí mới, bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung hoạt

động quản lí cho phù hợp với điều kiện và khả năng thực hiện của từng khối lớp
trong khu bán trú nhà trường.
Phát huy vai trò tự quản và quyền tham gia hoạt động của học sinh nội trú
là cơ sở quan trọng đối với việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh bán trú trong học tập và rèn luyện.

Học sinh chăm sóc rau sau giờ học
( Hình ảnh tại trường)

13


Học sinh tham gia các hoạt động tập thể (Hình ảnh tại trường)

Biện pháp 4: Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động quản lí học sinh
bán trú cho giáo viên và học sinh.
- Bồi dưỡng năng lực của ban quản lí học sinh bán trú: Tạo điều kiện cho
Ban quản lí học sinh bán trú. Tham quan học tập kinh nghiệm, và tổ chức các
buổi thảo luận về cách quản lí có hiệu quả.
- Bồi dưỡng năng lực tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm: Hàng năm Ban
giám hiệu tổ chức tập huấn cho giáo viên chủ nhiệm về cơng tác quản lí học
sinh bán trú cùng với ban quản lí học sinh bán trú đồng thời từng bước tiến
hành và xây dựng đưa ra các nội dung quy chế thật chặt chẽ, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí của từng khối lớp học sinh trong khu vực bán trú nhà trường.
- Bồi dưỡng năng lực cho đội xung kích cờ đỏ bán trú vào đầu năm học:
Hướng dẫn các em phong cách, ngôn ngữ, phương pháp điều khiển. Đội ngũ này
sẽ đóng góp vai trị tích cực cho hoạt động tự quản của học sinh trong khu vực
bán trú nhà trường. Tuy nhiên, cũng phải dự kiến các tình huống xảy ra trong
quá trình tự quản, của các em việc tiến hành hoạt động tự quản, cách ứng xử,
giải quyết.


14


Lớp bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động quản lí học sinh bán trú cho
giáo viên trường bán trú.
Biện pháp 5: Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục ngoài nhà
trường để nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động quản lí bán trú. Cụ thể là:
- Đảng ủy, chính quyền địa phương sử dụng tối đa năng lực của các cấp
lãnh đạo xã, các ban ngành đồn thể, đặc biệt là cơng tác an ninh trật tự…
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức và các thành viên trong ban
chỉ đạo chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để các kế hoạch quản lí
bán trú trong các năm học tiếp theo được tốt hơn. Biểu dương những thành tích
đạt được của cá nhân, tập thể. Phát huy sức mạnh đoàn kết tập thể và hiệu quả
của các đoàn thể tham gia.
- Bên cạnh đó cần tổ chức các hoạt động vui chơi lành mạnh, an tồn, bổ
ích cho học sinh bán trú nhằm phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT), rèn kĩ
năng sống cho học sinh:
Với đặc thù của mơ hình bán trú, học sinh được học tập, ăn ngủ, sinh hoạt
cả tuần tại trường. Ở lứa tuổi này, các em rất hiếu động, dễ xảy ra TNTT trong
các giờ nghỉ trưa, giờ ra chơi. Vì vậy, tơi thiết nghĩ, cần trang bị cho các em có
những hiểu biết nhất định về mức độ nguy hiểm và biện pháp phịng tránh
TNTT. Từ đầu năm học, tơi đã xây dựng kế hoạch phòng chống TNTT và triển
khai thực hiện trong toàn trường (xem kế hoạch phần phụ lục)
Mặt khác, tạo môi trường học tập, sinh hoạt vui chơi an toàn, lành mạnh
cho các em, tổ chức nhiều hoạt động giải trí phong phú nhằm giảm thiểu nguy
cơ gây TNTT trong nhà trường như: Tổ chức cho học sinh chơi trị chơi dân
gian như: ơ ăn quan, nhảy dây, chơi một số trò chơi như: cờ vua, đá cầu,... Ở
phòng sinh hoạt tập thể chúng tôi trang bị một ti vi và đầu đĩa để khuyến khích

các em giải trí trong giờ ra chơi, trước giờ nghỉ trưa và sau bữa ăn tối các kênh
15


dành cho thiếu nhi hoặc xem những băng đĩa về nhạc, phim thiếu nhi, truyện cổ
tích,... Ngồi ra, tơi cịn chỉ đạo bộ phận thư viện phát huy tủ sách măng non,
sưu tầm những cuốn sách hay, những câu chuyện lý thú giới thiệu trong học sinh
để thu hút học sinh đọc sách trong giờ nghỉ. Qua đó, hình thành kĩ năng sống
cho học sinh, các em biết cách bảo vệ bản thân mình, khơng tham gia các trị
chơi nguy hiểm, biết tự sinh hoạt, vui chơi, giải trí an tồn, bổ ích.
Biện pháp 6: Xây dựng tốt cơ sở vật chất trường học nhằm đảm bảo
những yêu cầu về trang thiết bị cho hoạt động quản lí học sinh bán trú:
- Trang bị đầy đủ sách “ Hướng dẫn tổ chức hoạt động quản lí học sinh
bán trú” cho giáo viên chủ nhiệm lớp, Ban giám hiệu, Tổng phụ trách Đội. Sách
tham khảo cho học sinh nội trú.
- Kịp thời bổ sung những trang thiết bị như: Trống, loa, micro, tăng âm
các dụng cụ thể dục, thể thao, các nhạc cụ tối thiểu…
- Tạo mọi điều kiện về kinh phí cho hoạt động quản lí, tạo điều kiện tốt về
thời gian, chế độ cơ chế đánh giá để giáo viên quản lí tốt về thời gian chế độ, cơ
chế đánh giá để giáo viên quản lí tốt hoạt động bán trú trường học.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Để khẳng định tính khả thi của các giải pháp trong cơng tác quản lí học
sinh bán trú. Tơi đã dùng phiếu thăm dò gửi tới ban giám hiệu, cán bộ giáo viên
công nhân viên trong trường. Đặc biệt là làm các phiếu thăm dò ý kiến của phụ
huynh học sinh và lấy ý kiến của học sinh qua các những thời điểm học tập, vui
chơi, sinh hoạt ngoại khóa, tăng gia…..Trong phiếu thăm dò ý kiến các giải pháp
tổ chức được trình bày rõ ràng và cụ thể. Qua kết quả thăm dò cho thấy các giải
pháp thực hiên cơng tác quản lí học sinh bán trú có tính khả thi cao. Sau đây tơi
xin trích dẫn nội dung các phiếu thăm dị cơng tác bán trú trường PTDTBT TH
Sín Chải có nội dung như sau:

a, Phiếu dành cho phụ huynh
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN PHỤ HUYNH HỌC SINH THÁNG…….
Họ và tên phụ huynh:………………………………..
Là phụ huynh của em:…………………………………..
Lớp:.............................
Trường:....................................................
Ông bà hãy điền A,B,C,D hoặc E vào tờ phiếu sau, trong đó: A = Hồn
tồn khơng đồng ý, B = Khơng đồng ý, C = Đồng ý, D = Có, E = Khơng.
1. Nhìn chung, việc tổ chức cơng tác quản lí bán trú rất hữu ích? ...........
2. Nhà trường có nên tổ chức cơng tác quản lí học sinh bán trú này trong
năm học tới không? ................................................................................................
3. Ở trường, con ơng, bà có cảm thấy an tồn và n tâm
khơng? .........................
16


4. Trường con ơng (bà) có được giữ sạch sẽ? ..............................................
5. Qua học tập tại trường ơng( bà) có thấy con mình được rèn luyện thêm
kĩ năng sống khơng?....................
6. Nhân viên cấp dưỡng trong trường thực hiện việc nuôi dưỡng
không?.................................
7. Các bữa ăn trong ngày hợp với khẩu phần ăn của con ông (bà)
không?..............................
8. Học sinh được hưởng các chế độ của trường bán trú
không?......................
b, Phiếu dành cho học sinh
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH THÁNG…….
Họ và tên học sinh:………………………………..
Lớp:.............................
Trường:....................................................

Em hãy điền A,B,C,D hoặc E vào tờ phiếu sau, trong đó: A = Hồn tồn
khơng đồng ý, B = Khơng đồng ý, C = Đồng ý, D = Có, E = Không.
1. Các hoạt động bán trú ở trường có hữu ích cho em và các bạn
khơng?................................
2. Em có bị thầy cơ giáo đe dọa và quản lí q chặt chẽ trong các hoạt
động sinh hoạt và học tập tại trường khơng?...................................................
3. Em có đồng ý rằng nhà trường sẽ tiếp tục tổ chức công tác bán trú này
trong năm học tới không? ........................
3. Ở trường, em cảm thấy vui vẻ và bổ ích với các hoạt động học tập vui
chơi khơng?..............
4. Trường của em học có sạch sẽ không?...................................
5. Nhân viên cấp dưỡng trong trường thực hiện việc nuôi dưỡng rất
tốt? ........................
6. Các bữa ăn trong ngày hợp với khẩu phần ăn của em
không?.......................
7. Em và các bạn được hưởng các chế độ của trường bán trú
không?..........................
8. Hoạt động học tập, văn nghệ - thể dục, thể thao ở trường có vui và hữu
ích khơng?.............
c, Phiếu dành cho giáo viên
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN THÁNG…….
17


Họ và tên giáo viên:………………………………..
Giáo vên chủ nhiệm lớp:.............................
Trường:....................................................
Đồng chí hãy điền A,B,C,D hoặc E vào tờ phiếu sau, trong đó: A = Hồn
tồn khơng đồng ý, B = Khơng đồng ý, C = Đồng ý, D = Có, E = Khơng.
1. Đ/c thấy hoạt động bán trú ở trường

khơng?.............................

có hữu ích cho học sinh

2. Đ/c thấy có nên tổ chức công tác bán trú này trong năm học tới
không? .......................
3. Đ/c đã làm tốt công tác bán trú ở trường và lớp chủ nhiệm
chưa?...................................
4. Đ/c đã lên kế hoạch
chưa ?.............................................

bán

trú

theo

tuần

tháng

5. Đ/c đã đảm bảo cho hoc sinh được hưởng các chế độ của trường bán
trú?......................
6. Đ/c đã xây dựng hoạt động học tập, văn nghệ - thể dục, thể thao ở lớp
chưa?......................
7. Đ/c đã có biện pháp khuyến khích động viên học sinh tới trường học
tập và sinh hoạt bán trú tại trường.....
( Nếu có hãy chia sẻ cùng các bạn bè đồng nghiệp.................................................
.................................................................................................................................
...............................................................................................................................)

8. Ý kiến, đề xuất của đồng chí trong việc thực hiện cơng tác bán trú ở
tháng học tiếp theo?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
d, Phiếu dành cho nhân viên cấp dưỡng
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN NHÂN VIÊN CẤP DƯỠNG THÁNG…….
Họ và tên:………………………………..
Phụ trách bộ phận bán trú..............................
Đồng chí hãy điền A,B,C,D hoặc E vào tờ phiếu sau, trong đó: A = Hồn
tồn khơng đồng ý, B = Khơng đồng ý, C = Đồng ý, D = Có, E = Khơng .
1-Đ/c thấy hoạt động bán trú ở trường
khơng?..............................

rất hữu ích cho học sinh

2-Đ/c thấy có nên tổ chức cơng tác bán trú này trong năm học tới
không? ...............................
18


3-Đ/c đã làm tốt công tác bán trú và công tác nuôi dưỡng
chưa?...........................................
4-Đ/c đã thực hện nấu ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm
chưa ?.................................
5-Đ/c đã tham gia trực bán trú đầy đủ chưa?...................................................
6-Đ/c đã thường xuyên thay đổi món ăn phù khẩu vị của học sinh
chưa?...........................
7-Ý kiến, đề xuất của đồng chí trong việc thực hiện cơng tác cấp dưỡng ở tháng
học tiếp theo
...............................................................................................................................

...............................................................................................................................
4. Thời gian, quy trình
- 25 tháng 8 năm 2018: triển khai cơng văn, công tác nhiệm vụ năm học
- 1 tháng 9 đến hết tháng 10: tìm hiểu cơng tác bán trú
- 1 tháng 11 năm 2018 đến hết tháng 4 năm 2019 viết sáng kiến
III. Những kết quả đạt được
Củng cố và thành lập các tổ tự quản và trực bán trú từ đầu năm học.
Thường xuyên góp ý cách thực hiện giao ban trong ngày giữa các tổ trực vào
các buổi chiều trong ngày.
Đầu tư lựa chọn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên về các chế độ bán
trú học sinh được hưởng, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên trường
bán trú cho đội ngũ cán nhân viên phục vụ với công tác nuôi dưỡng, bồi dưỡng
bảo vệ nhà trường về công tác giữ trật tự an ninh trong trường,…thông qua các
buổi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ. Đã tiến hành
tập huấn cho đội ngũ nhân viên phục vụ và giáo viên bán trú 2 buổi / tháng.
Trong năm học qua, nhà trường đã thành lập các tổ chức kiểm tra công
tác bán trú trong trường, với nội dung:
+ Kiểm tra công tác nấu ăn bán trú
+ Kiểm tra việc thực hiện trực bán trú của các tổ trực tuần.
+ Kiểm tra việc tăng gia sản xuất của các chi đội.
+ Việc quản lí các buổi ngoại khóa, HĐNGLL của giáo viên chủ nhiệm và
tổng phụ trách đội.
Trong thời gian công tác tại trường PTDTBT TH Sín Chải tơi đã nghiên
cứu và thử áp dụng thực tế đã được ban giám hiệu động viên nhất trí các đồng
nghiệp trong trường đồng tình ủng hộ. Kết quả đạt được như sau:
* Đối với cán bộ viên chức:
19


100% cán bộ viên chức hiểu và thực hiện tốt cơng tác quản lí học sinh bán

trú tại trường. Hiểu và nắm rõ các quy định về trường bán trú.
Bếp ăn được cơng nhận đạt bếp vệ sinh an tồn thực phẩm.
100% giáo viên, nhân viên trong trường yêu thích cơng tác trực, chăm
sóc, ni dưỡng học sinh theo mơ hình trường bán trú.
* Đối với các bậc cha mẹ học sinh
Tất cả các bậc cha mẹ học sinh hiểu và đồng tình ủng hộ về cơng tác thực
hiện quản lí học sinh bán trú. Vì vậy số lượng học sinh bán trú năm này cao hơn
năm trước.
* Công tác bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, kĩ năng
nghiệp vụ bảo vệ trật tự an ninh trường học:
Cấp dưỡng, nhân viên trực tiếp chế biến thực phẩm cho học sinh được
tham gia lớp tập huấn kiến thức về VSATTP do trung tâm Y tế huyện Mường
Nhé tổ chức và đã được cấp giấy chứng nhận.
Bảo vệ nhà trường có những kiến thức cơ bản về trách nhiệm, cơng việc
của mình trong nhà trường nhất là trong cơng tác bảo vệ an ninh trường học
Hầu hết giáo viên cơ bản nắm được kiến thức thực hành dinh dưỡng, vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh chế biến, vệ sinh trong ăn uống cho học
sinh.100% giáo viên góp phần cùng các thành viên trong ca trực có trách nhiệm
và đảm bảo trực bán trú đạt kết quả cao.
* Công tác xây dựng mua sắm trang thiết bị:
Được sự quan tâm của Phòng giáo dục mường Nhé nên về cơ bản cơ sở
vật chất bước đầu đảm bảo thực hiện tốt công tác bán trú.
Ban giám hiệu nhà trường cùng tập thể hôị đồng nhà trường luôn nâng
cao ý thức tu sửa và xây dựng cảnh quan nhà trường, tận dụng sửa sang các thiết
bị, đồ dùng đã hỏng tái sử dụng.
* Chất lượng cơng tác quản lí, tổ chức các sân chơi và điều kiện ăn
nghỉ cho học sinh:
+ Các hoạt động học tập, vui chơi giải trí tại nhà trường:
Giáo viên trong trường ln tìm tịi, vận dụng các biện pháp, phương
pháp dạy học linh hoạt hiệu quả phù hợp với tâm sinh lí học sinh. Từ đó tạo

niềm hứng thú, đam mê học tập cho học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm kết hợp chặt chẽ cùng TPTĐ xây dựng kế hoạch và
chương trình hoạt động các buổi ngoại khóa, sinh hoạt Sao, sinh hoạt Đội phơng
phú, vui tươi, lành mạnh.
+ Các hoạt động nuôi dưỡng tại trường:
Từ khi tổ chức bán trú đến nay trường chưa có vụ ngộ độc thực phẩm nào
xảy ra.
20


Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm.
Tổng số 100% tham gia bán trú là 413 theo dõi sức khỏe của học sinh
(Thời điểm ngày 30 tháng 2 )cho thấy:
Tỷ lệ trẻ đạt kênh cân nặng bình thường: 94%
Tỷ lệ trẻ đạt chiều cao Bình thường: 93%
100% giáo viên thực hiện lồng ghép giáo dục vệ sinh an tồn thực phẩm,
vệ sinh dinh dưỡng thơng qua giờ học và các hoạt động khác, mọi lúc mọi nơi
đạt hiệu quả cao.
* Đối với học sinh
Kết quả thực nghiệm so với đầu năm học được thể hiện qua bảng sau đây:
S
T
T

Học
sinh
khối

Tình hình


1

1

Học sinh đầu năm biết tự
tắm giặt song chưa thường
xuyên(VD: 2-3 ngày các
em mới thực hiện tắm, giặt
quần áo nhưng chưa thật
sạch chỉ mang tính qua loa
thích đùa nghịch), các em
biết tự mặc quần áo song
chưa vào nề nếp chưa gọn
gàng, sạch sẽ, quét lớp,
quét phòng phải nhắc nhở
nhiều, chỉ bảo tận nơi.

Tình hình hiện nay

ban đầu
Học sinh cuối năm biết tự tắm
giặt song thường xuyên , các
em biết tự trung bình ngày một
lần,đã có ý thức giữ quần áo
mặc quần áo có nề nếp gọn
gàng, sạch sẽ. Lớp trưởng biết
nghe lời cô giáo đôn đốc nhắc
nhở các học sinh trong lớp
cùng thực hiện quét lớp, quét
phòng

vào các buổi sáng
không phải nhắc nhở nhiều.
- Đi học đều hơn.

- Đi học không chuyên
cần.

- Bước đầu biết tham gia một
- Không biết cách tham số hoạt động đơn giản dưới sự
gia các hoat động vui chơi giúp đỡ của thầy cô.
tập thể tại trường
2

2-3

Học sinh đầu năm biết tự
tắm giặt, các em biết tự
mặc quần áo song chưa có
ý thức lao động vệ sinh
sân trường, lớp học, chưa
biết gấp chăn màn. Chưa
có ý thức tự giác khẩn
trương khi được tập trung
và phân công nhiệm vụ.

Cuối năm học sinh biết tự tắm
giặt, các em biết tự mặc quần
áo,có ý thức lao động vệ sinh
sân trường, lớp học, tự giác gấp
chăn màn khi thức dậy.Có ý

thức tự giác khẩn trương khi
được tập trung và phân công
nhiệm vụ.

21

Ghi
chú


Đa số các em cịn mải - Tình trạng nghỉ học tự do
chơi.
giảm dần đến cuối năm tỉ lệ
- Còn nghỉ học tự do. chun cần là 98%. Thích ăn
Khơng thích ăn cơm tại cơm tại nhà ăn.
nhà ăn.

- Biết cách tham gia các hoat
- Biết cách tham gia các động vui chơi tập thể tại
hoat động vui chơi tập thể trường. Khơng phân biệt gới
tại trường song cịn sai tính.
theo yêu cầu
3

4-5

Học sinh đầu năm biết tự
tắm giặt, các em biết tự
mặc quần áo song chưa có
ý thức lao động vệ sinh

sân trường, lớp học, chưa
biết gấp chăn màn gọn
gàng theo nề nếp.Chưa tự
giác học bài và ôn bài.
Quần áo còn treo luộm
thuộm ở đầu giường, ,bỏ
quên ở hàng rào.Chưa tự
giác trồng và chăm sóc rau
xanh bán trú.

Học sinh cuối năm biết tự tắm
giặt, các em biết tự mặc quần
áo song chưa có ý thức lao
động vệ sinh sân trường, lớp
học, biết gấp chăn màn.Tự giác
học bài và ôn bài. Biết giữ gìn
quần áo để gọn vào hịm cá
nhân.Tự giác trồng và chăm
sóc rau xanh bán trú sau giờ
học

- Cịn nghỉ học tự do. Đơi - Khơng có hiện tượng nghỉ
khi còn trốn học đi Suối học tự do. Khơng có học sinh
trốn học đi chơi.
chơi.
- Biết cách tham gia các - Biết cách tham gia các hoat
hoat động vui chơi tập thể động vui chơi tập thể tại
trường. Tự tổ chức được các
tại trường .
trò chơi cho các em khối nhỏ

hơn.

Sau khi áp dụng các biện pháp tổ chức quản lí học sinh bán trú tại đơn vị
trường đang công tác tôi nhận thấy so với kết quả khảo sát ban đầu thì kết quả
thực nghiệm có khả quan hơn rất nhiều; Số lượng học sinh tự quản, tự phục vụ
bản thân có nhiều tiến bộ hơn đầu năm, các hoạt động đi vào nề nếp, tác phong
và trách nhiệm của học sinh cũng được nêu cao.
Phần III
KẾT LUẬN
1. Hiệu quả mang lại khi thực hiện sáng kiến
a, Bài học kinh nghiệm
22


Qua việc nghiên cứu triển khai sáng kiến “Một số kinh nghiệm trong
cơng tác quản lí học sinh bán trú tại trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải”
trong năm học 2018-2019 bản thân tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm như
sau:
Một là, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho tồn thể xã hội, các tổ chức
đồn thể cùng tích cực quan tâm, ủng hộ phát triển giáo dục nói chung và cơng
tác bán trú nói riêng. Đặc biệt tun truyền để các bậc cha mẹ học sinh hiểu
được trách nhiệm và nghĩa vụ của gia đình là phải chăm sóc ni dưỡng, giáo
dục các em trở thành con ngoan, trò giỏi. Tổ chức phổ biến và quán triệt tốt các
văn bản chỉ đạo của các cấp về thực hiện cơng tác bán trú. Tích cực tun truyền
cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thấy rõ được hiệu quả của mơ hình bán trú
nhằm nâng cao tỷ lệ chuyên cần, nâng cao chất lượng học tập.
Hai là, tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương cùng tham gia, chỉ
đạo thường xuyên các hoạt động bán trú. Phối hợp với các tổ chức, ban nghành
đoàn thể trong việc chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của các em.
Ba là, xây dựng các kế hoạch, nội dung tuyên truyền, các chuyên đề tập

huấn, chao đổi học hỏi kinh nghiệm giữa các trường có học sinh bán trú trong
huyện, trong tỉnh.
Bốn là, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; huy động sự đầu tư làm
nhà ở cho học sinh, trang cấp các đồ dùng phục vụ ăn uống, hỗ trợ lương thực,
thực phẩm cho học sinh bán trú.
b, Ý nghĩa
Quản lý học sinh bán trú đóng vai trị quan trọng trong việc giáo dục dạy
và học cũng như quản lý giáo dục học sinh trong các trường PTDTBT hiện nay.
Quản lý được tiến hành bởi một chương trình, hệ thống các hoạt động theo
những nội dung quản lý do Ban quản lý bán trú, cùng Ban giám hiệu đưa ra
phong phú với các hình thức đa dạng, hấp dẫn và sinh động tương đối có hiệu
quả. Tuy nhiên, thực tiễn chất lượng quản lý học sinh bán trú của nhà trường
trong thời gian qua chưa đạt kết quả cao như mong muốn, còn nhiều bất cập, đòi
hỏi cần phải đổi mới phương pháp, cách thức quản lý để đáp ứng yêu cầu của
giai đoạn Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong điều kiện đổi mới của
đất nước, những thay đổi lớn lao trong đời sống, kinh tế xã hội có tác động
mạnh mẽ đến sự phát triển nhân cách của mỗi con người. Học sinh ngày nay có
những bước phát triển mới về chất trong qua trình rèn luyện và học tập. Các em
thường mạnh dạn hơn, có tư duy tốt hơn nhằm định hướng cho sự phát triển của
bản thân. Người Hiệu trưởng phải nắm bắt đúng nhu cầu đó để xây dựng kế
hoạch tổ chức quản lý học sinh nói chung và quản lý học sinh bán trú nói riêng
nhằm thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng của học sinh, qua đó giúp các em phát
triển những năng lực.
Qua quá trình nghiên cứu, tôi nhận thức được rằng quản lý học sinh có ý
nghĩa quan trọng ở trường PTDTBT. Quản lý học sinh bán trú là một hoạt động
đa dạng và phong phú cùng với các hoạt động dạy học trên lớp và các hoạt động
23


khác gắn bó chặt chẽ, bổ xung cho nhau, xen kẽ nối tiếp nhau đồng thời ở

trường Tiểu học để tạo nên một kết quả tổng hợp góp phần đào tạo người học
sinh phát triển toàn diện về các mặt: đức, trí, thể, mĩ.
Phạm vi ảnh hưởng
Trong khi thực hiện cơng tác bán trú ngồi việc học hỏi các kinh nghiệm của
các trường trong và ngoài huyện và việc áp dụng các biện pháp như đã nêu ở
bản thân tôi và các đồng chí trong trường nhận thấy được những hiệu quả đáng
khích lệ mà các biện pháp nêu trên mang lại. Thay vì ban đầu học sinh chưa
quen với các hoạt động nề nếp sinh hoạt bán trú sau khi được sinh sống học tập
cùng các bạn trong môi trường bán trú học sinh đã thành lập được các tác phong
bán trú và từ đó hình thành thói quen ý thức trong sinh hoạt, tự giác, tự quản
trong mọi hoạt động. Các em yêu thích trường lớp tích cực chăm chỉ tới trường
học tập. Từ đó, tạo niềm tin trong lịng các bậc phụ huynh học sinh. Chính
những thành tích mà cán bộ, tập thể trường đạt được trong những năm qua nhà
trường luôn nhận được sự quan tâm chia sẻ của các cấp, các nghành, các đơn vị
đóng quân trên địa bàn và các ổ chức chính trị trong toàn huyện ủng hộ để hoạt
động bán trú ngày một phát triển đi lên.
2. Kiến nghị, đề xuất:
1. Kiến nghị
Để tổ chức tốt công tác bán trú trường học, phải tập trung thực hiện phối
hợp đồng bộ nhiều biện pháp. Trong đó phải quan tâm nhiều đến các nội dung
sau:
a1. Phải tìm đơn vị có tư cách pháp nhân và có uy tín để hợp đồng thực
phẩm. Hợp đồng ở những đơn vị này có thể xem như chúng ta đã được đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm ở khâu ban đầu.
a2. Phải xây dựng kế hoạch thực hiện cơng tác quản lí học sinh bán trú cụ
thể. Lên kế hoạch cụ thể cho từng nội dung công việc và có sự chuẩn bị chu đáo
về các điều kiện để đảm bảo tổ chức công tác bán trú.
a3. Xây dựng nội quy rõ ràng. Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận cụ
thể. Có kế hoạch giám sát chặt chẽ. Thiết lập hồ sơ đầy đủ. Đây là những điều
kiện có tính chất quyết định để cơng tác bán trú được diễn ra đúng kế hoạch và

đạt kết quả như mục tiêu đề ra.
a4. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ như: bồi dưỡng kiến thức VSATTP, tổ
chức ngoại khoá, tổ chức các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn cho học
sinh, ... để đảm an toàn, bổ ích cho CBGVNV và học sinh bán trú ở mọi thời
điểm học sinh có mặt ở trường.
a5. CBGV – NV trong nhà trường phải ln nhiệt tình và lỗ lực hơn nữa
trong công tác bán trú. Nâng cao hơn nữa chất lượng các hoạt động học tập, vui
chơi, ăn nghỉ ngay tại trường để quản lí tốt học sinh ở mọi thời điểm .Tránh tình
trạng học sinh bị áp lực hoặc nhàm chán trốn học ở các tiết hay tự ý nghỉ học.
2. Đề xuất
24


2.1. Với các cấp quản lý:
- Hàng năm Phòng giáo dục- Đào tạo liên hệ với trung tâm y tế huyện tổ
chức cho toàn thể cán bộ cốt cán bậc học tiểu học tham gia tập huấn về vệ sinh
an tồn thực phẩm và cách phịng ngừa các dịch bệnh thường xuyên xảy ra trong
trường học. Đồng thời phòng tránh các dịch bệnh như: Phun thuốc diệt muỗi,
các loại côn trùng có hại....
Các cơ quan chức năng tiếp tục đầu tư và sửa chữa bổ sung các cơng trình
vệ sinh có chất lượng tốt phục vụ cho học sinh.
Tham mưu với các ban ngành, các nhà hảo tâm xây dựng cho trường một
cơng trình nước sạch để đáp ứng nhu cầu phục vụ bán trú ngày một có chất
lượng đến sức khỏe của học sinh nói riêng và của cả tập thể nhà trường nói
chung.
2.2. Đối với giáo viên:
- Từng bước giáo viên Tiểu học phấn đấu đạt trình độ chuẩn trở lên để đáp
ứng mục tiêu cấp học.
- Giáo viên khơng ngừng học hỏi để nâng cao trình độ học vấn.
- Cần sớm tiếp thu kết quả nghiên cứu của các nhà giáo dục về đổi mới

phương pháp thực hiện cơng tác bán trú cấp tiểu học.
- Nhiệt tình trong công việc với lớp trực tiếp giảng dạy, với các phòng ở
bán trú được BGH giao cho.
- Ngay từ đầu năm học cần tấp huấn hứng dẫn các em về vệ sinh cá nhân,
phòng ở, dọn dẹp khay cơm khi ăn xong.
-Ngoài giờ lên lớp cần dành thời gian quan tâm tới học sinh ngay cả việc
vệ sinh cá nhân hay tâm tư,tình cảm của học sinh. Gần gũi thân thiện với học
sinh “Cô giáo như mẹ hiền’
2.3. Đối với nhân viên tổ cấp dưỡng
- Thực hiện đúng theo phân cơng, có tinh thần trách nhiệm trong cơng
việc, trung thực, thẳng thắn giữ đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, thương yêu học sinh.
- Làm việc đúng giờ giấc qui định.
- Giữ vệ sinh đầu tóc gọn gàng, móng tay cắt ngắn, không đeo nữ trang.
Khi làm việc phải đeo khẩu trang, mặc trang phục, mang găng tay, mũ, ...
- Khi bị bệnh phải báo cáo và nghỉ việc để tránh tình trạng lây lan.
- Mọi tư trang đều để ở phịng kho của bếp ngăn nắp gọn gàng. Khơng
mang những vật dễ cháy nỗ, dễ lây lan dịch bệnh vào khu vực bếp ăn, phịng ăn.
- Trong q trình làm việc khơng mang theo thực phẩm, hàng hố riêng
đến bếp cũng như lúc ra về.
- Ngoài giờ làm việc nếu khơng có phận sự thì khơng được mở cửa vào
khu vực bếp ăn bán trú.
25


×