Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Khóa luận tốt nghiệp quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

QUẢN LÝ VỐN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN – KINH DOANH
NƢỚC SẠCH HƢNG YÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ MINH THÚY
MÃ SINH VIÊN

: A18848

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

QUẢN LÝ VỐN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN – KINH DOANH
NƢỚC SẠCH HƢNG YÊN

Giáo viên hƣớng dẫn

: Ths. Chu Thị Thu Thủy

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Minh Thúy

Mã sinh viên

: A18848

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Minh Thúy


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều
kiện thuận lợi, em đã có một q trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để
hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân em mà cịn có sự
giúp đỡ của q thầy cơ, gia đình và các bạn.
Em muốn gửi lời cám ơn chân thành tới cô giáo Chu Thị Thu Thủy – người đã
nhiệt tình hướng dẫn và góp ý cho em hồn thành bài luận văn này.
Đồng thời, em muốn cảm ơn Ban Giám đốc và tồn bộ anh (chị) trong phịng Kế
tốn của cơng ty TNHH MTV-KD nước sạch Hưng n đã tận tình giúp đỡ trong
những ngày em thực tập.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt
cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành
trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng phân tích, lập luận của bản thân cịn nhiều
thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cơ giáo để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014

Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Thúy

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN

LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP .................................................................................1
1.1 Tổng quan chung về vốn của doanh nghiệp .......................................................1
1.1.1

Khái niệm về vốn ............................................................................................... 1

1.1.2

Phân loại vốn .....................................................................................................2

1.1.3

Vai trò của vốn...................................................................................................5

1.2 Tổng quan về quản lý vốn trong doanh nghiệp .................................................6
1.2.1

Khái niệm quản lý vốn ......................................................................................6


1.2.2

Nội dung quản lý vốn ........................................................................................ 7

1.2.3

Chiến lược quản lý vốn ...................................................................................13

1.3 Hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp ....................................................... 15
1.3.1

Khái niệm hiệu quả quản lý vốn .....................................................................15

1.3.2

Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn ..................................................16

CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MTV-KINH DOANH NƢỚC SẠCH HƢNG YÊN29
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV-Kinh doanh nƣớc sạch Hƣng Yên .....29
2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................29

2.1.2

Cơ cấu tổ chức .................................................................................................30

2.1.3


Tình hình kinh doanh của Công ty nước sạch Hưng Yên ............................ 31

2.2 Thực trạng quản lý vốn và hiệu quả quản lý vốn tại Công ty TNHH MTVKinh doanh nƣớc sạch Hƣng Yên ..............................................................................34
2.2.1 Thực trạng biến động vốn và cơ cấu vốn tại Công ty TNHH MTV - Kinh
doanh nước sạch Hưng Yên ........................................................................................ 34
2.2.2

Thực trạng quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV - KD nước sạch Hưng Yên 40

2.2.3 Thực trạng hiệu quả quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV - KD nước sạch
Hưng Yên
........................................................................................................................ 44
2.3 Đánh giá chung về hiệu quả quản lý vốn trong giai đoạn 2011-2013 tại Công
ty TNHH MTV-KD nƣớc sạch Hƣng Yên ................................................................ 65
CHƢƠNG 3.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MTV - KINH DOANH NƢỚC SẠCH HƢNG YÊN ............68


3.1 Định hƣớng phát triển của công ty TNHH MTV- KD nƣớc sạch Hƣng Yên ...................68
3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
MTV- KD nƣớc sạch Hƣng Yên .................................................................................69
3.2.1

Các giải pháp chung ........................................................................................ 69

3.2.2

Giải pháp sử dụng vốn cố định .......................................................................69


3.2.3

Giải pháp sử dụng vốn lưu động ....................................................................70

KẾT LUẬN

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CƠNG THỨC
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...................................31
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán .............................................................................34
Bảng 2.3 Mức tiết kiệm tuyệt đối và tương đối của Công ty cấp nước Hưng Yên ....48
Bảng 2.4 Bảng phân tích Dupont ..........................................................................50
Bảng 2.5 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tại Công ty TNHH MTV-KD nước sạch
Hưng Yên trong giai đoạn 2011-2013 ..................................................................65
Bảng 2.6 Khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt ................................................67
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện chiến lược quản lý vốn ...........................................41
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ thể hiện vòng quay vốn và thời gian quay vòng vốn ...........44
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lời trên tổng vốn .................................45
Biểu đồ 2.4 Biểu đồ thể hiện vòng quay và thời gian quay vòng VLĐ................46
Biểu đồ 2.5 Biểu đồ thể hiện hệ số đảm nhiệm VLĐ ...........................................47
Biểu đồ 2.6 Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lời vốn lưu động và ROS ....................50
Biểu đồ 2.7 Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu quản lý hàng tồn kho .................................51
Biểu đồ 2.8 Biểu đồ thể hiện hiệu quả quản lý khoản phải thu ............................ 52
Biểu đồ 2.9 Biểu đồ thể hiện hệ số trả nợ và thời gian trả nợ .............................. 53
Biểu đồ 2.10 Biểu đồ thể hiện Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền...................54
Biểu đồ 2.11 Biểu đồ vòng quay và thời gian quay vòng vốn lưu động ..............55
Biểu đồ 2.12 Biểu đồ thể hiện hệ số đảm nhiệm VCĐ .........................................57

Biểu đồ 2.13 Biểu đồ thể hiện Tỷ suất sinh lời VCĐ ...........................................57
Biểu đồ 2.14 Biểu đồ thể hiện vòng quay và thời gian quay vòng tài sản cố định ....58
Biểu đồ 2.15 Biểu đồ thể hiện hệ số nợ ................................................................ 59
Biểu đồ 2.16 Biểu đồ thể hiện hệ số vốn CSH .....................................................60
Biểu đồ 2.17 Biểu đồ thể hiện khả năng thanh toán lãi vay .................................61
Biểu đồ 2.18 Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lời tiền vay ........................................62
Biểu đồ 2.19 Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ........................ 63
Sơ đồ 1.1 Chiến lược quản lý vốn thận trọng ....................................................... 14
Sơ đồ 1.2 Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm ....................................................... 14
Sơ đồ 1.3 Chiến lược quản lý vốn dung hòa......................................................... 15
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 30


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CSH

Chủ sở hữu

HTK

Hàng tồn kho

NVDH

Nguồn vốn dài hạn


NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

KD

Kinh doanh

PTKH

Phải thu khách hàng

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

VCĐ

Vốn cố định

VCSH


Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

XDCB

Xây dựng cơ bản

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn phục hồi từ cuộc khủng hoảng suy thoái kinh tế
thế giới, vượt qua được giai đoạn khó khăn, các doanh nghiệp đang đứng trước những
cơ hội và thách thức mới. Đối với mỗi doanh nghiệp điều quan trọng nhất trong giai
đoạn này chính là nguồn vốn. Vốn có thể được ví như mạch máu của mỗi doanh
nghiệp. Quản lý nguồn vốn sao cho hiệu quả vẫn luôn là vấn đề được các doanh
nghiệp quan tâm sâu sắc, điều này càng trở nên quan trọng hơn khi doanh nghiệp phải
đối mặt với những khó khăn hậu khủng hoảng. Quản lý tốt nguồn vốn đồng nghĩa với
việc nâng cao được hiệu quả đầu tư.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn đầu tư
cho trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất do quản lý nguồn vốn kém hiệu quả.
Do đó, các doanh nghiệp đang nỗ lực tìm ra giải pháp để quản lý nguồn vốn hiệu quả
hơn.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV-KD nước sạch Hưng Yên, em
nhận thấy cơng ty đang gặp khó khăn khi áp dụng chính sách quản lý vốn sao cho hiệu
quả. Cơng ty chưa tận dụng được tối đa nguồn vốn vay dài hạn và nguồn vốn chủ sở

hữu. Cơng ty cịn gặp khó khăn để giảm giá vốn và chi phí kinh doanh. Đứng trước
thực tế đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý vốn tại công ty TNHH MTV- KD nước sạch Hưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những lý luận cơ bản về công tác quản lý vốn và
đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty
TNHH MTV- KD nước sạch Hưng Yên.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
3.1 Quản lý vốn là gì?
3.2 Tình hình quản lý vốn tại doanh nghiệp như thế nào?
3.3 Công ty nước sạch Hưng Yên cần làm gì để quản lý được nguồn vốn một
cách hiệu quả?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề quản lý nguồn vốn và hiệu quả quản lý vốn.
Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian là 2, 3 năm trở lại đây. Về không gian là ở
công ty nước sạch Hưng Yên.


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài gồm: Nghiên cứu trên
cơ sở lý thuyết và phân tích số liệu thực tế. Trong đó, các phương pháp được sử dụng
là:
- Phương pháp so sánh: so sánh các chỉ tiêu của năm sau so với năm trước nhằm
xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích; so sánh bằng số tuyệt đối,
số tương đối, so sánh bằng số bình quân.
- Phương pháp tỷ số cho biết ý nghĩa tỷ lệ mối quan hệ giữa các chỉ tiêu;
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Phương pháp Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời
của một doanh nghiệp. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mơ hình Dupont
để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, đề tài nghiên cứu, hệ thống hóa và tổng kết những lý luận cơ
bản về vốn, quản lý vốn và hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp
Về thực tiễn. trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý vốn tại
Công ty TNHH MTV – KD nước sạch Hưng Yên, bài luận cũng đưa ra một số giải
pháp để công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
7. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của
luận văn gồm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn và hoạt động quản lý vốn tại doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý vốn và hiệu quả quản lý vốn tại công ty
TNHH MTV-KD nƣớc sạch Hƣng Yên
Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn của công ty TNHH
MTV-KD nƣớc sạch Hƣng Yên
Do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận cũng thực tiễn nên việc thực hiện đề tài
khơng tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp từ phía
thầy, cơ giáo để bài luận có thể hồn thiện hơn, cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề
tài mà mình đã lựa chọn.
Em xin cảm ơn!

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan chung về vốn của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn
Trong nền kinh tế thị trường để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động và

tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề khơng thể thiếu của q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Sự tham dự của vốn được thể hiện dưới nhiều hình thái khác nhau
trong quá trình chu chuyển của vốn. Vốn chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang
hình thái hiện vật và cuối cùng trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn
được gọi là sự tuần hoàn của vốn.
Trong lý luận và thực tiễn có nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Mỗi quan điểm
được nhìn nhận dưới một góc độ nhất định. Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng
“Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình
sản xuất”. Nhận định của Marx mang tầm khái quát lớn, tuy nhiên quan điểm này mới
đề cập đến phạm trù tư bản là tiền khi dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào, hay theo
cách khác là vốn chỉ khi gắn với quá trình sản xuất vật chất tực tiếp mới tạo ra của cải
và giá trị thặng dư.
Paul A.Samuelson, nhà kinh tế học thuộc trường phái tân cổ điển đã kế thừa các
quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để chia các yếu tố của đầu vào
sản xuất thành ba bộ phận là đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là các hàng hóa
được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là máy móc, thiết bị, vật tư,
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…Trong quan niệm về vốn của Samuelson không đề
cập đến các tài sản tài chính những tài sản có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn:
Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá,
sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hố khác. Vốn tài chính là tiền và các
giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp. Như vậy David Begg đã bổ sung định nghĩa vốn
tài chính cho định nghĩa vốn của Samuelson. Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống
nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như
1



vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hố đặc biệt.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu
tố của quá trình sản xuất, bao gồm tất cả các tài sản hữu hình và vơ hình, tồn tại dưới
hình thái tiền tệ và hiện vật mà doanh nghiệp đang sử dụng để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Theo PGS. TS. Nguyễn Đình Kiệm và TS. Bạch Đức Hiển trong “Giáo trình tài
chính doanh nghiệp”, trang 57, đã định nghĩa vốn dưới hình thái tiền tệ như sau:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản đƣợc huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.”
1.1.2 Phân loại vốn
1.1.2.1. Dựa vào đặc điểm luân chuyển vốn
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh làm 2 loại
là: Vốn cố định và vốn lưu động
 Vốn cố định
Là số vốn để đầu tư trước cho mua sắm xây dựng các tài sản cố định nên quy mô
vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mơ, tính đồng bộ của tài sản cố định,
ảnh hưởng lớn đến trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự vận
động của vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố
định.
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động có giá trị lớn
tham gia một cách trực tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp qua nhiều chu kỳ
sản xuất.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là do tài sản
cố định có thể phát huy trong nhiều kỳ sản xuất, vì vậy hình thái biểu hiện bằng tiền
của nó cũng được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất tương ứng.
Vốn cố định luân chuyển dần dần, từng phần khi tham gia vào quá trình sản xuất,

giá trị của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng tách thành 2 phần: Một phần sẽ
gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng
với giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định được cố
định trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu như phần vốn luân chuyển dần dần được
tăng lên thì phần vốn cố định giảm tương ứng với mức suy giảm dần về giá trị sử dụng
của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định
hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hồn thành một vịng ln chuyển. Việc
2

Thang Long University Library


tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong ngành nói chung có
tác động đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh tế.
Như vậy “Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hồn thành một vịng tuần hồn khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng.
 Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm đẳm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên liên tục. Vốn lưu động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được của
q trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì yêu cầu đặt ra
đối với doanh nghiệp là phải có đủ vốn lưu động để đầu tư vào các tư liệu lao động
khác nhau, đảm bảo cho tư liệu lao động tồn tại một cách hợp lý, đồng bộ với nhau
trong một cơ cấu.
Đặc điểm của vốn lưu động là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một chu kỳ
sản xuất kinh doanh, sự vận động tuần hồn liên tục của q trình sản xuất đã quyết
định sự vận động của vốn lưu động. Vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được
chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi

kết thúc q trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Vốn lưu động luân
chuyển không ngừng nên tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có
các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi
qua.
Dưới góc độ tài sản thì vốn lưu động được sử dụng để chỉ các tài sản lưu động.
Vốn lưu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài sản lưu động, vốn lưu động
ln được chuyển hố qua nhiều hình thái vật chất khác nhau và chuyển hoá phần lớn
vào giá trị sản phẩm, phần cịn lại chuyển hố trong lưu thơng. Q trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên vốn lưu động
cũng tuần hồn khơng ngừng và mang tính chu kỳ. Vốn lưu động hồn thành một vịng
tuần hồn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Có thể thấy vốn lưu động dưới 3 vai trò:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Là giá trị vật tư dự trữ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ dụng cụ…
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Đó là giá trị sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, các chi phí phân bổ dần vào chi phí sản xuất các kỳ…

3


Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là giá trị của số thành phẩm, giá trị bằng
tiền, các khoản phải thu, tạm ứng trong thanh toán.
Như vậy “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động mà đặc điểm của nó là ln chuyển tồn bộ giá trị ngay trong
một chu kỳ sản xuất kinh doanh”.
Từ cách phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển trên, doanh nghiệp xác định
được đặc điểm, quá trình vận động, cũng như hình thái biểu hiện của vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Đó là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các chính sách sử dụng
vốn, chiến lược quản lý vốn sao cho hiệu quả.
1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành

Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia vốn kinh doanh thành:
 Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn liên doanh,
liên kết và thơng qua đó doanh nghiệp khơng phải cam kết thanh tốn. Do vậy vốn chủ
sở hữu không phải là một khoản nợ. Với doanh nghiệp tư nhân thì nó là phần vốn của
chủ doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh. Trong vốn chủ sở hữu cũng được chia ra nhiều
loại.
- Vốn pháp định: Là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi muốn hình
thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tuỳ thuộc vào từng loại
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn tự bổ sung: Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận không chia (lợi nhuận
để lại) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp (Quỹ
phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển…).
- Vốn chủ sở hữu khác: Đây là loại vốn mà số lượng của nó ln có sự thay đổi
bởi vì do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp
kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
 Vốn huy động của doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động, nhiều khi doanh nghiệp khơng có đủ số vốn cần thiết
để tài trợ cho một dự án, một cơng trình hay một nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp.
Từ đó nảy sinh nhu cầu huy động vốn dưới nhiều hình thức như vay nợ, th tài chính
hay các hình thức khác.
- Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá
nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn. Các khoản
tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp
đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Tại các nền kinh tế có thị trường
4

Thang Long University Library



chứng khốn phát triển, doanh nghiệp cũng có thể vay vốn trên thị trường chứng
khoán hoặc phát hành trái phiếu để huy động số vốn nhàn rỗi trong xã hội.
- Vốn liên doanh liên kết: Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt
động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ
thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu như trong hợp
đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này.
- Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người
cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Đây
là một phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh. Khoản tín dụng thương
mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu
quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng thuê mua: Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê
giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê
cho người thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu
tài sản. Nhờ đó, các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết để sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để cho doanh
nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại hình sở hữu,
ngành nghề kinh doanh, quy mơ trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như
chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.
Dựa vào những đặc điểm khác nhau của vốn ta có thể phân loại vốn theo nhiều
cách nữa như:
-

Dựa vào thời gian có: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.

- Căn cứ vào đối tượng đầu tư ta có: Vốn đầu tư bên trong doanh nghiệp và vốn
đầu tư bên ngoài doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong giới hạn của khóa luận sẽ chỉ phân loại vốn theo 2 cách là theo

tốc độ luân chuyển và theo nguồn hình thành.
1.1.3 Vai trị của vốn
Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn là tiền đề
cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất định mới có thể tiến
hành các hoạt động đầu tư của mình, bắt đầu từ việc doanh nghiệp mua các tài sản cần
thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp (máy móc thiết bị, xây dựng nhà
xưởng, mua phát minh sáng chế…), đảm bảo cho sự vận động của doanh nghiệp (mua

5


nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân, trả lãi…) và sự tăng trưởng của doanh
nghiệp (đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất…).
Vậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại
và đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển. Vốn của các
doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra
đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định. Trong những nền
kinh tế khác nhau, những loại hình doanh nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn
cũng được thể hiện ở mức độ khác nhau.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi mới
cơng nghệ, hiện đại hố dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa học và
phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành
công và đi lên của doanh nghiệp. Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng
các nguồn tiềm năng hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguyên vật liệu,
mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát
triển kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh.
Vốn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh
nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh
nghiệp được bảo tồn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản

xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao
uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
1.2 Tổng quan về quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm quản lý vốn
Để hiểu được một cách chính xác khái niệm quản lý vốn ta cần tìm hiểu xem
quản lý là gì? Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì
hay phụ trách một cơng việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng
và nghĩa hẹp. Theo J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich cho rằng: Quản lý
là một quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động
của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể
nào đạt được. Theo James Stoner và Stephen Robbin thì “Quản lý là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức
và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.
Từ những cách tiếp cận khác nhau, có nhiều khái niệm về quản lý như: Quản lý
là nghệ thuật nhằm đạt được mục đích thơng qua nỗ lực của người khác; Quản lý là
6

Thang Long University Library


hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm ra các quyết định; Quản lý là quá trình phối
hợp các nguồn lực nhằm đạt được mục đích của tổ chức… Theo cách tiếp cận hệ
thống, mọi tổ chức (cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp) đều có thể
được xem như một hệ thống gồm hai phân hệ: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu trong một môi trường luôn biến
động.
Từ khái niệm về vốn và quản lý ta rút ra được khái niệm về quản lý vốn đó là:

“Quản lý vốn là q trình lập kế hoạch, theo dõi, kiểm soát, đánh giá và sử dụng
các nguồn lực về vốn một cách hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra”.
1.2.2 Nội dung quản lý vốn
1.2.2.1. Lập kế hoạch huy động vốn
Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc mở rộng quy mô kinh doanh đã dẫn tới
nhu cầu tăng vốn kinh doanh ngoài vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu của các doanh nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu vốn tăng thêm mỗi doanh nghiệp, tùy theo loại hình kinh doanh
và các điều kiện cụ thể (như lĩnh vực kinh doanh, chiến lược phát triển, chiến lược đầu
tư của doanh nghiệp…) mà sẽ có phương thức huy động vốn khác nhau. Q trình huy
động vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp còn được gọi là sự tài trợ. Các phương
thức huy động vốn hiện nay rất đa dạng có thể khai thác được tối đa các nguồn vốn
nhàn rỗi. Doanh nghiệp cần xem xét và đánh giá được các phương thức huy động vốn
để từ đó chọn được hình thức tài trợ phù hợp với doanh nghiệp của mình.
a. Huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp
Đây là hình thức huy động vốn có ưu điểm là sử dụng vốn được lâu dài và khơng
phải lo hồn trả vốn khi đến hạn. Tuy nhiên, việc tăng vốn chủ sở hữu có thể làm giảm
các tỷ số về khả năng sinh lãi của doanh nghiệp như ROE, ROA.
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp nói chung và với cơng ty TNHH nói riêng,
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu:
- Vốn góp ban đầu
- Lợi nhuận khơng chia
Trên cơ sở đó, muốn huy động vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp sẽ huy động vốn
thông qua tăng vốn góp ban đầu, bổ sung vốn từ lợi nhuận giữ lại khi doanh nghiệp
kinh doanh có lãi.
Huy động vốn qua tăng vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập, bao
giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn góp nhất định. Số vốn này chính là số
7


vốn góp ban đầu. Vốn góp ban đầu là tiền đề để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh

doanh, đồng thời cũng là nền tảng cho khả năng huy động vốn từ các nguồn lực khác
của doanh nghiệp. Số vốn này có thể được bổ sung hoặc rút đi trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Muốn huy động vốn qua tăng vốn góp ban đầu, doanh nghiệp có thể chọn giải
pháp tăng vốn góp của chủ doanh nghiệp hoặc tăng số lượng thành viên góp vốn. Huy
động vốn qua tăng vốn góp ban đầu thường được áp dụng trong thời kỳ đầu khó khăn,
tài sản doanh nghiệp không đáng kể, hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả
hoặc đang thua lỗ.
Huy động vốn bổ sung từ lợi nhuận khơng chia: Trong q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những
điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không
chia là bộ phận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một hình thức tạo
nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp
giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi
trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu phải có một khối
lượng lợi nhuận để lại đủ lớn để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng tăng. Đối với công
ty TNHH đây là một hình thức tự tài trợ rất hấp dẫn.
b. Các phương thức huy động vốn nợ của doanh nghiệp
Vốn nợ khi doanh nghiệp biết sử dụng để kinh doanh lãi thì sẽ giảm được một
phần thuế phải đóng. Mặt khác, các doanh nghiệp cần vốn mà khơng có khả năng huy
động vốn chủ sở hữu thì cách duy nhất là huy động vốn nợ. Để huy động vốn cho q
trình sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn nợ từ các nguồn: Tín
dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu, tín dụng th mua.
 Tín dụng ngân hàng
Trong q trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo
nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo đủ vốn
cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Vốn vay ngân hàng là
một trong những phương thức huy động vốn nợ quan trọng không chỉ với sự phát triển
của bản thân các doanh nghiệp mà còn với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động

và phát triển của doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do ngân hàng
thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng.
Phân loại nghiệp vụ tín dụng ngân hàng theo thời gian, người ta chia thành tín
dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn.
8

Thang Long University Library


Tín dụng ngắn hạn: nhằm tài trợ cho nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà
nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Ngân hàng có thể áp dụng chi vay trực tiếp hoặc gián
tiếp, cho vay theo món hoặc cho vay theo hạn mức, có hoặc khơng cần đảm bảo, dưới
hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm
số lượng đông nhất của ngân hàng thương mại. Phần lớn các khoản cho vay này có thể
thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
Tín dụng trung và dài hạn: Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và cơng
nghệ thì nhu cầu về vốn trung và dài hạn ngày càng tăng. Khi có kế hoạch vay vốn
ngân hàng người vay cần xây dựng dự án, kế hoạch đầu tư, quá trình thực hiện dự án
để ngân hàng tiến hành thẩm định, xác định khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng cũng có hạn chế nhất định đó là doanh nghiệp
phải thỏa mãn những u cầu về an tồn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp đi vay
phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu.
Thêm vào đó, ngân hàng cũng yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có các khoản đảm
bảo tiền vay, phổ biến nhất là tài sản thế chấp. Đây cũng là nguyên nhân nhiều doanh
nghiệp không thể tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngân hàng vì không đáp ứng
được các điều kiện vay.
Khi doanh nghiệp vay ngân hàng, doanh nghiệp sẽ chịu sự kiểm soát của ngân
hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. Sự kiểm sốt này khơng gây khó khăn
cho doanh nghiệp, tuy nhiên trong một số trường hợp, doanh nghiệp sẽ có cảm giác bị
kiểm sốt.

Lãi suất vay vốn ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường
trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử
dụng vốn lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp. Có những thời kỳ ở nước ta lãi
suất vay vốn khá cao và thiếu tính cạnh tranh do đó khơng tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
 Tín dụng thương mại
Bên cạnh tín dụng ngân hàng thì tín dụng thương mại cũng là một hình thức huy
động vốn phổ biến. Trong thực tế, do có sự khác biệt về chu kỳ sản xuất - kinh doanh
giữa các doanh nghiệp, việc thừa vốn ở doanh nghiệp này và thiếu vốn ở doanh nghiệp
khác là hiện tượng phổ biến và có tính tất yếu. Trong điều kiện thành phẩm của doanh
nghiệp thừa vốn lại là nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp thiếu vốn, nếu quan hệ
mua bán chịu được thực hiện trong một thời hạn nhất định thì cả hai đều có lợi. Đó
chính là quan hệ tín dụng thương mại.
Nguồn vốn tín dụng thương mại được hình thành một cách tự nhiên trong quan
hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có
9


ảnh hưởng hết sức to lớn với mỗi doanh nghiệp. Trong một số doanh nghiệp, nguồn
vón tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm đến 20% thậm chí
40% tổng nguồn vốn.
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn tín dụng thương mại là phương thức tài
trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp
tác kinh doanh một cách lâu bền. Để đảm bảo người mua chịu trả nợ khi đến hạn, bên
cạnh sự tin tưởng, người bán chịu cịn phải có một chứng cứ pháp lý, đó chính là giấy
tờ chứng nhận quan hệ mua bán chịu. Các doanh nghiệp thường sử dụng thương phiếu.
Thương phiếu quy định người trả tiền phải thành toán cho người thụ hưởng đúng hạn,
không được phép từ chối hoặc trì hỗn việc trả tiền. Thương phiếu bao gồm hối phiếu
và lệnh phiếu.
Thương phiếu đem lại nhiều lợi ích kinh tế. Thương phiếu là một cơ sở pháp lý

trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ tín dụng
thương mại, lại bỏ được tình trạng nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp. Thương
phiếu còn là tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết khấu hay cho vay
cầm cố. Trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng lệnh phiếu, khi
cần thiết, ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước hạn.
Tuy nhiên, sử dụng thương phiếu cũng có những nhược điểm nhất định: Xảy ra
tình trạng hai doanh nghiệp thơng đồng lập ra “thương phiếu khống”, tức là thương
phiếu không phát sinh từ quan hệ mua bán chịu, để đem đến ngân hàng xin chiết khấu
hoặc cầm cố. Điều này làm cho cơ sở đảm bảo của thương phiếu là tín dụng hàng hóa
khơng tồn tại, số tiền ngân hàng cho vay khơng có cơ sở đảm bảo. Việc mua chịu hàng
hóa cũng khơng thể có thời gian q lâu sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn của doanh
nghiệp cho vay. Mặt khác tín dụng thương mại chỉ có thể phát sinh giữa các doanh
nghiệp có tín nhiệm cao, thường xun giao dịch với nhau.
 Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là giấy chứng nhận việc vay vốn của một chủ thể (người phát hành)
đối với một chủ thể khác (người cho vay - người sở hữu trái phiếu). Trái phiếu quy
định trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi của tổ chức phát hành cho người sở hữu trái phiếu
khi đến thời điểm đáo hạn.
Trái phiếu cơng ty là loại trái khốn dài hạn do các công ty phát hành với lãi suất
khá cao, giúp công ty huy động khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn. Do vậy, trái
phiếu công ty là một công cụ được lưu hành rộng rãi trên thị trường vốn. Song việc
phát hành trái phiếu không hề đơn giản bới có rất nhiều loại trái phiếu. Hiện nay trên
thị trường tài chính có lưu hành những loại trái phiếu cơng ty như: trái phiếu có lãi
suất cố định, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi…
10

Thang Long University Library


Việc lựa chọn trái phiếu để phát hành cho thích hợp là rất quan trọng vì có liên

quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái
phiếu. Trước khi ra quyết định phát hành, doanh nghiệp cần hiểu rõ đặc điểm và ưu
nhược điểm của mỗi loại trái phiếu, cân nhắc và lựa chọn loại trái phiếu phù hợp nhất.
 Tín dụng thuê mua
Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một
hay nhiều tài sản. Người cho thuê (chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho người
thuê (người sử dụng tài sản) độc quyền sử dụng và hưởng những lợi ích kinh tế trong
một thời gian nhất định. Đổi lại, người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản
tương xứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng đó. Như vậy, đặc trưng nổi bật
của cho thuê là việc tách rời quyền sở hữu ra khỏi tài sản và do người cho thuê nắm
giữ. Đặc trưng này khác hẳn với các giao dịch mua bán khác.
Có hai phương thức giao dịch chủ yếu của tín dụng thuê mua là phương thức
thuê vận hành (hay thuê ngắn hạn tài sản) và thuê tài chính (thuê dài hạn tài sản).
Thơng qua hoạt động tín dụng th mua, doanh nghiệp có thể thuê các thiết bị
như: dây chuyền sản xuất, chế biến; máy móc, thiết bị sản xuất, khai thác xây dựng và
văn phòng; phương tiện vận tải và các hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh khác.
Doanh nghiệp khi th mua cần phải tính tốn hiệu quả kinh tế và lập phương án
thuê; tìm kiếm và thỏa thuận sơ bộ với cơng ty cho th tài chính về tài sản thuê dự
kiến; hoàn thiện hồ sơ thuê tài chính và liên lạc với cơng ty cho th tài chính; phối
hợp với cơng ty cho th tài chính trong quá trình mua bán, đăng ký, bàn giao và đưa
tài sản thuê vào sử dụng; và cuối cùng là thanh toán tiền thuê.
Sử dụng phương thức thuê mua, doanh nghiệp có thể gia tăng năng lực sản xuất
trong những điều kiện hạn chế về vốn đầu tư, máy móc thiết bị. Tín dụng th mua có
thể giúp cho người thuê không bị đọng vốn trong tài sản cố định. Thuê mua còn là
phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh
doanh. Thuê mua cho phép người thuê hiện đại hóa sản xuất theo kịp tốc độ phát triển
cuả công nghệ mới. Bên cạnh đó, thuê mua đem lại những khoản tiết kiệm thuế thu
nhập do tiền thuê làm giảm thu nhập chịu thuế.
Thực hiện th tài chính doanh nghiệp có thể được tài trợ 100% vốn đầu tư lại
không phải thế chấp tài sản hoặc ký quỹ đảm bảo. Lãi suất do hai bên thỏa thuận. Thủ

tục thuê đơn giản thuận tiện. Doanh nghiệp tồn quyền lựa chọn máy móc thiết bị,
mẫu mã, nhà cũng cấp, giá cả… phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. Hết thời hạn
thuê, doanh nghiệp được mua lại tài sản với giá thấp hơn giá trị thực và được quyền sở
hữu tài sản đó hoặc được ưu tiên thuê tiếp tài sản.
11


1.2.2.2. Công tác sử dụng vốn
a. Công tác sử dụng vốn cố định
Vốn cố định như đã nêu có đặc điểm là chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của
doanh nghiệp, có chu kỳ vận động kéo dài nhiều năm. Vốn cố định chuyển dịch giá trị
từng phần. Vốn cố định được chuyển hóa dưới hình thức vốn tiền tệ tăng dần (quỹ
khấu hao tăng dần). Để sử dụng vốn cố định hiệu quả thì phần hiện vật của vốn cố
định phải nhanh chóng biến thành phần tiền tệ. Về mặt lý thuyết để bảo toàn vốn phải
thu hồi toàn bộ phần giá trị đã ứng ra để mua sắm tài sản cố định. Nhưng thực tế để có
thể tái sản xuất thì giá trị thu về phải có khả năng đầu tư để hình thành tài sản cố định
mới.
Bảo toàn VCĐ phải được thực hiện một cách đầy đủ là: Thu hồi một lượng giá trị
thực của TSCĐ ban đầu đã bỏ ra để có thể tái sản xuất giản đơn lại TSCĐ. Bảo toàn về
mặt giá trị là trong điều kiện giá cả có sự biến động, doanh nghiệp cần nghiêm chỉnh
thực hiện theo quy định về điều chỉnh nguyên giá TSCĐ. Ngoài việc bảo toàn vốn cố
định trên cơ sử hệ số trượt giá, phải bảo toàn cả số ngân sách cấp thêm hoặc doanh
nghiệp bổ sung trong kỳ. Vì có bảo tồn được giá trị mới đảm bảo sức mua của VCĐ
không giảm sút so với ban đầu. Bảo toàn về mặt vật chất là đảm bảo năng lực sản xuất
của TSCĐ không giảm sút, khi TSCĐ hư hỏng phải đảm bảo duy trì được năng lực sản
xuất như cũ bằng biện pháp thay thế TSCĐ mới.
b. Công tác sử dụng vốn lưu động
Quản lý và sử dụng vốn lưu động phải dựa vào đặc điểm của vốn lưu động là
chuyển dịch giá trị một lần vào giá trị sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất, hình thái
của nó thay đổi liên tục trong q trình sản xuất. Chính vì vậy, quản lý và sử dụng vốn

lưu động liên quan đến hoạt động tài chính hàng ngày của doanh nghiệp. Chẳng hạn,
việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp…
Bảo toàn vốn lưu động về mặt giá trị thực chất là giữ được giá trị thực hay sức
mua của vốn, thể hiện khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động
định mức nói chung, duy trì khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Trong quá trình
sản suất kinh doanh các doanh nghiệp phải thuờng xuyên thực hiện và hạch toán đúng
giá trị thực tế của vật tư, hàng hoá theo mức diễn biến tăng giảm giá cả trên thị truờng
nhằm tính đúng, tính đủ chi phí vật tư vào giá thành sản phẩm, giá vốn hàng hố và
phí lưu thơng để thực hiện bảo toàn vốn lưu động.
Ðịnh kỳ tháng, quý, năm các doanh nghiệp phải xác định các khoản chênh lệch
giá tài sản lưu động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các khâu: Vật tư dự trữ,
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang và thành phẩm để bổ sung vốn lưu động.
12

Thang Long University Library


Vốn lưu động tồn tại dưới dạng tiền tệ, vật tư… nên dễ gặp rủi ro do những tác
động chủ quan và khách quan. Các rủi ro này khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó mỗi doanh nghiệp phải có phương pháp quản lý
vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
Do đó cơng tác sử dụng vốn lưu động cần chú ý khai thác triệt để nguồn vốn lưu
động phục vụ sản xuất. Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu
động. Ngồi ra doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, xử lý kịp thời hàng hóa
chậm luân chuyển. Xác định phần chênh lệch giá kịp thời. Chủ động phòng ngừa rủi
ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn dẫn đến nguồn vốn lưu động không đủ.
1.2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là một pham trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt
được là cao nhất với tổng chi phí thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho

hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết
bị có hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu
tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, sức
hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn. Dựa vào chỉ tiêu đó, đề
ra một số giải pháp, nhằm khắc phục những mặt hạn chế, cũng như phát huy tính tích
cực của việc sử dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh
doanh.
1.2.3

Chiến lược quản lý vốn

Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển
bền vững đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh,
trong đó vấn đề nâng cao năng lực tài chính và trình độ quản lý vốn trở nên đặc biệt
quan trọng.
Mục tiêu bao trùm của mọi hoạt động trong doanh nghiệp trong đó có hoạt động
quản lý vốn là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Về lý thuyết, khi doanh nghiệp
tiến hành quản lý vốn thì phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp (Matching Principle) hay
nguyên tắc tương thích.
Nguyên tắc phù hợp được phát biểu như sau: Nên sử dụng nguồn vốn dài hạn để
tài trợ cho tài sản dài hạn và nên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản
ngắn hạn. Mục đích của nguyên tắc này là cân bằng luồng tiền tạo ra từ tài sản với kỳ
hạn của nguồn tài trợ. Sự gia tăng tạm thời của tài sản lưu động nên được tài trợ bằng
nguồn vốn ngắn hạn mà có thể được thanh tốn khi tài sản lưu động giảm. Sở dĩ có
13


điều này là vì tài sản lưu động có khả năng quay vòng nhanh, nên được tài trợ bằng

vốn ngắn hạn để tiết kiệm chi phí lãi. Tăng tài sản dài hạn mà cần nhiều thời gian để
quy đổi ra thành tiền thì nên được tài trợ bằng vốn dài hạn để đảm bảo khả năng tự chủ
tài chính, khả năng thanh toán.
Trong thực tế, dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp
cũng như cách thức sử dụng nguồn vốn tài trợ. Có ba chiến lược cơ bản mà doanh
nghiệp có thể áp dụng trong quản lý vốn kinh doanh đó là: chiến lược thận trọng, chiến
lược dung hòa và chiến lược cấp tiến (mạo hiểm).
1.2.3.1. Chiến lược quản lý vốn thận trọng
Chiến lược quản lý vốn thận trọng là dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ
cho tài sản ngắn hạn. Cụ thể là: Dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho toàn bộ TSCĐ, và
một phần TSLĐ, còn nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho phần TSLĐ còn lại.
Sơ đồ 1.1 Chiến lƣợc quản lý vốn thận trọng

Tài sản lưu động

Nguồn vốn ngắn
hạn

Nguồn vốn dài hạn
Tài sản cố định
Sử dụng mơ hình này, khả năng thanh tốn và độ an tồn tài chính của doanh
nghiệp được duy trì ở mức cao, tuy nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay
trung và dài hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
1.2.3.2. Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm
Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm là dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài
trợ cho tài sản dài hạn.
Nghĩa là, dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tồn bộ TSLĐ và một phần
TSCĐ, cịn nguồn vốn dài hạn tài trợ cho phần TSCĐ còn lại.
Sơ đồ 1.2 Chiến lƣợc quản lý vốn mạo hiểm
Tài sản lưu động


Tài sản cố định

Nguồn vốn ngắn
hạn
Nguồn vốn dài hạn

14

Thang Long University Library


Khi doanh nghiệp sử dụng chính sách quản lý vốn này sẽ giảm thiểu được chi phí
sử dụng vốn, nâng cao khả năng sinh lời cho chủ sở hữu tuy nhiên, rủi ro tài chính cao,
người quản lý ln phải chịu áp lực nặng nề về việc tìm nguồn để thanh toán cho chủ nợ.
1.2.3.3. Chiến lược quản lý vốn dung hịa
Tồn bộ tài sản ngắn hạn được đảm bảo bằng nguồn vốn ngắn hạn, toàn bộ tài
sản dài hạn được đảm bảo bằng nguồn vốn dài hạn.
Sơ đồ 1.3 Chiến lƣợc quản lý vốn dung hòa
Tài sản lưu động

Nguồn vốn ngắn
hạn
Nguồn vốn dài

Tài sản cố định

hạn

Việc áp dụng mô hình này đảm bảo tạo ra sự ăn khớp giữa nhu cầu vốn và nguồn

tài trợ nhu cầu vốn về mặt thời gian. Do vậy, giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro
trong thanh tốn. Đây là chiến lược có độ an tồn cao, mặt khác mơ hình này có thể
giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí trong việc sử dụng vốn.
Hạn chế của mơ hình này là chưa tạo ra được sự linh hoạt trong việc tổ chức sử
dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh
hoạt hơn. Trong thực tế, khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu thụ, doanh
nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì một lượng
vốn thường xuyên khá lớn.
1.3 Hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm hiệu quả quản lý vốn
Hiệu quả hiểu theo nghĩa rộng là việc kết quả thu được tốt hơn khi có một lượng
đầu vào như nhau. Trong khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng nói đến bản chất của hiệu quả kinh tế, nó
phản ánh mặt chất của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu
cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - đó là tối đa hóa
lợi nhuận.
Hiệu quả quản lý vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.

15


×