Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khóa luận tốt nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty TNHH TIS việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TIS VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HUYỀN TRANG
MÃ SINH VIÊN

: A20241

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TIS VIỆT NAM

Giáo viên hƣớng dẫn

: TS. Trần Đình Tồn

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Huyền Trang

Mã sinh viên

: A20241

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận này, em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cơ, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân
thành, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới:

Tiến sĩ Trần Đình Tồn đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm
q báu cho em trong suốt q trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại học Thăng
Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và làm khóa
luận.
Các thầy cơ giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến
thức bổ ích để thực hiện khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự
nghiệp trong tương lai.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã quan tâm, giúp đỡ,
động viên em trong suốt thời gian qua để em có thể hồn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cơ
giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Huyền Trang

Thang Long University Library


MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................................1
1.1.

Tổng quan về Tài sản ........................................................................................1

1.1.1

Khái niệm và đặc điểm tài sản ...........................................................................1

1.1.2

Phân loại tài sản của doanh nghiệp ..................................................................2

1.2

Tài sản lƣu động và hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp 3

1.2.1

Tài sản lưu động của doanh nghiệp ..................................................................3

1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản lưu động của doanh nghiệp ............................3
1.2.1.2 Phân loại tài sản lưu động của doanh nghiệp ..................................................4
1.2.2

Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp ....................................6

1.2.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp ...................6
1.2.2.2 . Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh

nghiệp .............................................................................................................................6
1.2.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .....7

1.2.3.1.Nhân tố khách quan ...........................................................................................7
1.2.3.2.Nhân tố chủ quan ...............................................................................................8
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh
nghiệp .............................................................................................................................9
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TIS VIỆT NAM .........................................................14
2.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn TIS Việt Nam ...............................14
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty trách nhiệm hữu hạn TIS
Việt Nam........................................................................................................................14
2.1.2

Cơ cấu bộ máy tổ chức - nhân sự của công ty TNHH TIS Việt Nam............14


2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH TIS VIỆT NAM ................................14
2.1.2.2 Cơ cấu, chính sách nhân sự công ty TNHH TIS Việt Nam ...........................16
2.1.2.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty ..................................................17
2.1.3 Kết quả kinh doanh của công ty TNHH TIS Việt Nam giai đoạn 2011-2013 ..18
2.1.4 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH TIS Việt Nam ......
...........................................................................................................................19
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty TNHH TIS Việt
Nam trong giai đoạn 2011 - 2013................................................................................22
2.2.1. Thực trạng sử dụng và phân bổ tài sản lưu động của công ty TNHH TIS Việt
Nam ...........................................................................................................................22
2.2.2. Thực trạng về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty TNHH TIS Việt

Nam ...........................................................................................................................27
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH TIS VIỆT NAM ...........................................................................39
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH TIS Việt
Nam ...........................................................................................................................39
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty TNHH TIS
Việt Nam .......................................................................................................................39
3.2.1. Hoàn thiện quản lý các khoản phải thu ............................................................40
3.2.2 Quản lý sử dụng tiền mặt có hiệu quả................................................................40
3.2.3. Quản lý tốt hàng tồn kho....................................................................................41
3.2.4. Quản lý và sử dụng các khoản chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả ......41
3.2.5. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và công nhân .......................................41
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................42
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước................................................................................42
3.3.2. Kiến nghị đối với công ty ....................................................................................43

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DTT

Doanh thu thuần

HTK


Hàng tồn kho

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo trình độ .......................................................................16
Bảng 2.2. Tình hình biến động tài sản ngắn hạn của cơng ty TNHH TIS Việt Nam ....23
Bảng 2.3. So sánh khoản phải thu khách hàng với doanh thu thuần .............................26
Bảng 2.4. Tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động ..............................................................28
Bảng 2.5. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ........................................................29

Bảng 2.6. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn của cơng ty ...............................30
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn của trung bình ngành................32
Bảng 2.8. Tốc độ ln chuyển hàng tồn kho của công ty..............................................32
Bảng 2.9. Hệ số sinh lời của tài sản lưu động ...............................................................34

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động theo độ tuổi ....................................................................16
Biểu đồ 2.2. Sự biến động của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế .........................18
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tỷ trọng Tài sản của công ty TNHH TIS Việt Nam......................20
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của công ty ..................................................................21
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tài sản lưu động của công ty TNHH TIS Việt Nam trong giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................24

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TIS Việt Nam ......................................15
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh chung ........................................................17

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn kinh tế thị trường mở cửa hiện nay, cạnh tranh ngày càng khốc
liệt, các doanh nghiệp trong nước phải đương đầu với nhiều thức thách lớn. Các doanh
nghiệp gặp khó khăn trong huy động, quản lý và sử dụng tài sản nói chung và tài sản
lưu động nói riêng. Đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp
quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên hiệu quả sử dụng chưa cao,
chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế của chúng và như vậy là lãng phí vốn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của Tài sản lưu động cũng như hoạt động quản
lý và sử dụng có hiệu quả Tài sản lưu động của doanh nghiệp, tôi nhận thấy: Vấn đề sử
dụng Tài sản lưu động sao cho có hiệu quả có ý nghĩa to lớn khơng chỉ trong lý luận
mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp.

Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của
công ty trách nhiệm hữu hạn TIS Việt Nam”. Thông qua việc nghiên cứu đề tài này,
tơi mong muốn q trình tìm hiểu sẽ giúp tơi hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của
công ty và những kết quả thu được sẽ là những đóng góp tích cực vào sự phát triển của
cơng ty trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
của doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty
TNHH TIS Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty
TNHH TIS Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH TIS Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013.
4. Tổng quan nghiên cứu
Nội dung về sử dụng hiệu quả tài sản lưu động đã được nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu.
Tác giả Đinh Hồng Đức, với đề tài Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động của công ty cổ phần LICOGI 19. Phương pháp nghiên cứu tác giả sử
dụng chủ yếu là phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân
tích theo chiều dọc. [3]


Tác giả Vũ Quang Hịa, Học Viện tài chính với đề tài nghiên cứu: Giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở công ty Giày Thượng Đình.
Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích chủ yếu là phương pháp so sánh và phân
tích tỷ lệ để đánh giá thực trạng sử dụng Tài sản lưu động tại cơng ty Giày Thượng
Đình. [4]
Tác giả Đỗ Thu Hồng, với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc. Với cùng nội dung
nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, tác giả sử dụng đồng thời hai phương
pháp nghiên cứu là phương pháp so sánh và phương pháp Dupont. [5]
Qua việc đọc các đề tài của các tác giả trong nước, có thể rút ra được một số vấn
đề tồn tại như:
-

-

Tài sản lưu động là một bộ phận trong Tổng tài sản của công ty, tuy nhiên các
nghiên cứu không đề cập tới lý thuyết về Tài sản. Lý thuyết vè tài sản giúp hiểu rõ
được sự phân loại tài sản trong doanh nghiệp cũng như nguồn hình thành nên tài
sản lưu động.
Chưa bám sát với đặc điểm của cơng ty phân tích mà đưa ra các khái niệm thừa
như trong phần tổng quan về doanh nghiệp, …
Trong phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích ngang báo cáo tài
chính có nhược điểm là khơng thấy rõ sự thay đổi về giá trị các chỉ tiêu từ năm này
qua năm khác trong mối quan hệ với doanh thu thuần hoặc tổng doanh thu và thu
nhập khác của doanh nghiệp. Khi muốn so sánh nhiều công ty với nhau hay so sánh
một công ty với mức trung bình của ngành, nguồn trích dẫn khá đa dạng và chưa có
sự đồng nhất chính thức. Điều này ảnh hưởng tới sự chính xác của những con số
trong bài. Đây là điều hạn chế của các tác giả nói chung.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương
pháp tổng hợp, khái quát dựa trên những số liệu mà công ty cung cấp.
6. Kết cấu khóa luận
Ngồi các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động

trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm
hữu hạn TIS Việt Nam

Thang Long University Library


Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty
trách nhiệm hữu hạn TIS Việt Nam


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Các cơ sở lý luận chung giúp có định hướng đúng đắn trong nghiên cứu và tìm
được giải pháp hợp lý để cải thiện và nâng cao hiệu quả cơng việc. Vì vậy trong
chương 1 chúng ta sẽ nghiên cứu một số cơ sở lý luận chung về doanh nghiệp và hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Trong đó chúng ta sẽ nghiên cứu các
khái niệm, phân loại, tiêu chí đánh giá. Cuối cùng là nghiên cứu về các nhân tố chủ
quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh
nghiệp.

1.1. Tổng quan về Tài sản
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản
Theo tiêu chuẩn Kế tốn quốc tế (VAS 01) thì tài sản là là nguồn lực do doanh
nghiệp kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi
ích kinh tế tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo tiêu chuẩn Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm
sốt được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền
và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà

doanh nghiệp phải chi ra. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện
trong các trường hợp, như sau:
- Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản
xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác.
- Để thanh toán các khoản nợ phải trả.
- Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
vật tư, hàng hố hoặc khơng thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng
chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm sốt của
doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp cịn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể khơng kiểm sốt
được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể
thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó cịn giữ được bí
mật và doanh nghiệp cịn thu được lợi ích kinh tế.
1

Thang Long University Library


Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã
qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc
các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.
Thông thường khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các
khoản chi phí khơng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì khơng tạo ra tài sản; Hoặc
có trường hợp khơng phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như vốn góp, tài sản
được cấp, được biếu tặng.

1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Hiện nay tùy theo những cơ sở tiêu chí đánh giá mà có nhiều cách phân loại tài
sản như sau:
- Theo hình thức biểu hiện của tài sản: tài sản hữu hình, tài sản vơ hình
- Theo tính luân chuyển của tài sản: tài sản lưu động, tài sản cố định
- Theo thời hạn sử dụng của tài sản: tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn
Theo kết cấu của Bảng cân đối kế toán, Tài sản được chia thành 2 loại: Tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản khác có thể
chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các
khoản tương đương tiền và các tài sản lưu động khác có đến thời điểm báo cáo, gồm:
Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. [1, tr.45-46]
Tài sản ngắn hạn gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn khơng
q 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và khơng có nhiều rủi ro trong
chuyển đổi thành tiền.
- Tài sản tài chính ngắn hạn bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn
thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ
phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm
lời và các loại đầu tư tài chính khác khơng q một năm.
- Các khoản phải thu ngắn hạn là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh tốn trong vịng một năm.

2



- Hàng tồn kho là các loại tài sản được dự trữ cho sản xuất hoặc cho kinh doanh
thương mại bao gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán.
- Tài sản ngắn hạn khác bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn: là tài sản của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, luân chuyển,
thu hồi dài hơn 1 năm và giá trị lớn hơn 10 triệu đồng. Tài sản dài hạn bao gồm:
- Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu
dài( >1 năm), bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình, tài sản thuê
tài chính và thỏa mãn những điều kiện như: chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai từ việc sử dụng tài sản đó, nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng
tin cậy, thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm, có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định
hiện hành (> 10 triệu đồng)
- Đầu tư tài chính dài hạn là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục tiêu sinh lời,
có thời gian thu hồi gốc và lãi trên 1 năm như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công
ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay dài hạn.
- Các khoản phải thu dài hạn bao gồm: phải thu khách hàng dài hạn, trả trước dài
hạn cho người bán.
- Bất động sản đầu tư bao gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà,
hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo
hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê tài sản hoặc
chờ tăng giá mà khơng phải để sử dụng trong q trình sản xuất kinh doanh hoặc cung
ứng dịch vụ.
Tài sản dài hạn khác bao gồm: chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư xây dựng
cơ bản dở dang, ký cược, ký quỹ dài hạn.
1.2 . Tài sản lƣu động và hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp
1.2.1 Tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản lưu động của doanh nghiệp
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp mà thời gian sử

dung, thu hồi luân chuyển trong vịng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp. Quá trình vận động của tài sản lưu động bắt đầu từ việc
dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho quá trình sản xuất - kinh doanh, tiến hành sản
xuất, bán sản phẩm thu về tiền tệ ở khâu cuối cùng với giá trị tăng thêm. Mỗi lần như
vậy được gọi là một vòng luân chuyển của tài sản lưu động. [2, tr.87]
Tài sản lưu động là loại tài sản có ý nghĩa sống cịn đối với doanh nghiệp, quyết
định trực tiếp đến tính liên tục và ổn định trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
3

Thang Long University Library


Tài sản lưu động được phân bố đủ trong tất cả các khâu các công đoạn nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và ổn định tránh lãng phí
gây tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng tới khả năng thanh tốn. Do
đó, tài sản lưu động có những đặc điểm sau:
- Tài sản lưu động liên tục thay đổi hình thái biểu hiện trong suốt quá trình kinh
doanh.
- Giá trị tài sản lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào mỗi chu kỳ
kinh doanh.
- Tài sản lưu động hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh doanh.
- Toàn bộ giá trị tài sản lưu động được thu hồi sau khi kết thúc một chu kỳ kinh
doanh.
- Tài sản lưu động có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp với tư cách là đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động.
1.2.1.2 Phân loại tài sản lưu động của doanh nghiệp
Việc phân loại tài sản lưu động tùy thuộc vào mục tiêu của nhà quản lý. Có hai
tiêu thức phân loại chủ yếu thường được sử dụng: phân loại theo hình thái biểu hiện và

phân loại theo vài trò của tài sản lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo hình thái biểu hiện, tài sản lưu động được chia thành hai loại:
- Tiền, các khoản phải thu và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
Tiền bao gồm là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển và các khoản
tương đương tiền như vàng đá quý,... Tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất,
đứng đầu tiên bên tài sản trên bảng cân đối kế toán. Loại tài sản này có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc thanh toán các nghĩa vụ tài chính cho doanh
nghiệp, bởi vậy nó cho phép doanh nghiệp duy trì khả năng chi trả và phịng tránh rủi
ro thanh toán. Tuy nhiên đây cũng là loại tài sản không hoặc gần như không sinh lời.
Các khoản phải thu là các khoản phải thu lưu động của khách hàng, phải thu nội
bộ lưu động và các khoản phải thu lưu động khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh tốn
trong vịng một năm. Một trong những cơng cụ giúp cho doanh nghiệp tồn tại và đứng
vũng trên thị trường đó là mua bán chịu hay cịn gọi là tín dụng thương mại. Tín dụng
thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững và lớn mạnh trên thị trường, là
một công cụ nhằm thu hút khách hàng, duy trì và mở rộng thị trường, tăng khối lượng
hàng hóa bán ra. Tuy nhiên việc cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể kéo
theo nhiều chi phí như chi phí địi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp ngân quỹ

4


bị thiếu hụt và đem đến nhiều rủi ro cho doanh nghiệp như rủi ro khơng địi được nợ.
Thời gian cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
Đầu tư tài chính ngắn hạn bao đầu tư chứng khốn ngắn hạn, cho vay ngắn hạn
và đầu tư ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư này có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời
hạn thu hồi hoặc đáo hạn khơng q 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tài thời
điểm báo cáo đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.
- Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là các loại tài sản lưu động được dự trữ cho sản xuất hoặc cho kinh

doanh thương mại bao gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán.
Với việc phân loại theo hình thái biểu hiện, cho phép doanh nghiệp xem xét đánh
giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp; biết được kết cấu tài
sản lưu động theo hình thái biểu hiện giúp cho nhà quản lý có thể xác định được các
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản lưu động để đưa ra biện pháp
quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
Theo vai trò của tài sản lƣu động với quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản
lưu động gồm: TSLĐ trong khâu dự trữ; TSLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất; TSLĐ
trong khâu lưu thông.
- Tài sản lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, cơng cụ, dụng cụ nhỏ.
- Tài sản lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Sản phẩm đang chế tạo (sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm), Chi phí trả trước.
- Tài sản lưu động trong khâu lưu thông: Thành phẩm, Tiền, Các khoản phải thu,
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, cho vay ngắn hạn.
Việc phân loại tài sản lưu động theo vai trị với q trình sản xuất kinh doanh cho
phép doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản lưu động theo từng khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cũng có thể đánh giá tình hình phân bổ tài sản lưu
động trong các khâu và vài trò từng thành phần với quá trình kinh doanh. Tạo cơ sở để
người quản lý đưa ra các giải pháp tổ chức quản lý nhằm hợp lý hóa kết cấu tài sản lưu
động và tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động.
- Mặc dù có thể phân loại tài sản lưu động lưu động theo nhiều cách khác nhau,
song về cơ bản, tài sản lưu động được cấu thành từ những khoản mục nhất định mà
mỗi một trong số đó đều có vị trí và tầm quan trọng riêng. Vì vậy, việc hiểu rõ từng bộ
phận của tài sản lưu động nhằm sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất là đòi hỏi tất
yếu được đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp.
5

Thang Long University Library



1.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là những lợi ích về mặt kinh tế và xã
hội do một hoạt động nào đó mang lại hay nói cách khác hiệu quả gồm hai mặt: hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội là những lợi ích đát được về mặt xã hội do một hoạt động nào đó
đem lại. Ví dụ: hiệu quả xã hội của hoạt động thương mại tạo nên đó là việc thoả mãn
những nhu cầu vật chất, văn hố, tinh thần cho xã hội, là sự góp phần cân đối cung
cầu, ổn định giá cả và thì trường, là việc mở rông giao lưu kinh tế - văn hố giữa các
vùng hoặc các nước hoặc tạo thêm cơng ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động.
Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được
kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, hay nói cách khác hiệu quả kinh tế
đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phí
gắn liền với hoạt động kinh doanh nào đó.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động có ý nghĩa rất quan trọng, nó là điều kiệc cơ bản để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thể hiện trên các
mặt:
- Khả năng sử dụng tiết kiệm, hợp lý tài sản lưu động của doanh nghiệp cao hơn
các doanh nghiệp khác trong cùndkg ngành có cùng quy mơ.
- Tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
cao, làm tăng khả năng thu hồi vốn, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, tăng khả
năng cạnh tranh.
- Khả năng sinh lời của tài sản lưu động cao hơn so với các doanh nghiệp cùng
ngành và so với các thời kỳ. Tức là xác định giá trị một đồng tài sản lưu động đem lại
cho doanh thu và lợi nhuận.

- Doanh nghiệp có kết cấu tài sản lưu động hợp lý và kết cấu tài sản lưu động
tối ưu.
1.2.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả tài sản lưu động là yêu cầu mang tính bắt buộc và tất yếu
bởi các lý do sau:
Thứ nhất, tài sản lưu động đảm bảo khả năng linh hoạt về tài chính, nâng cao tính
tự chủ và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả
6


sử dụng tài sản lưu động làm cho tài sản lưu động được quay vòng vốn nhanh. Điều
này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, có thể đầu tư được nhiều vốn hơn cho
kinh doanh, tự chủ, ít phụ thuộc vào các nguồn lực bên ngoài.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động sẽ tạo ra sự an toàn cho
doanh nghiệp, bảo đảm khả năng thanh toán cho doanh nghiệp đồng thời giúp cho các
hoạt động sản xuất – kinh doanh được thông suốt, không bị đình trệ giảm thiểu được
chi phí. Thơng qua việc thúc đẩy doanh nghiệp phát triển thì cũng góp phần thúc đẩy
sự phát triển chung của nền kinh tế, mang lại lợi ích kinh tế cho tồn xã hội.
Thứ ba, sự vận động của tài sản lưu động phản ánh tình hình mua sắm vật tư, tình
hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thơng qua đó doanh nghiệp sẽ
điều chỉnh kết cấu tài sản cố lưu động cho hợp lý nhằm sử dụng một cách tiết kiệm và
hiệu quả.
Tóm lại, xét từ góc độ quản lý tài chính, yêu cầu cần phải nâng cao năng lực quản
lý tài chính trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một nội
dung quan trọng khơng chỉ đảm bảo lợi ích riêng doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa
chung đối với nền kinh tế quốc dân.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng tài sản lưu động nhưng về cơ bản
có hai nhóm nhân tố chính là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.2.3.1.

-

Nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế

Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát triển kinh tế, tăng
trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các
chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước.
-

Chính trị – Pháp luật

Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Một
trong những công cụ của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các chính sách tài chính,
tiền tệ luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Khoa học – Công nghệ

Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao
động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói
riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
7

Thang Long University Library



nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh do tạo được sự
đổi mới và khác biệt.
-

Thị trường

Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường
tài chính.
Trong đó, yếu tố đối thủ cạnh tranh cũng tác động mạnh tới thị trường của doanh
nghiệp. Đối thủ cạnh tranh là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển
của doanh nghiệp. Từ việc nhìn nhận đối thủ cạnh tranh, cơng ty có thể đưa ra những
điều chỉnh về giá cả cũng như các chiến lược kịp thời trong việc sử dụng tài sản lưu
động của doanh nghiệp
1.2.3.2.
-

Nhân tố chủ quan
Nhân tố bộ máy quản trị doanh nghiệp

Đốí với doanh nghiệp, nhân tố quản trị đóng vai trị vơ cùng quan trọng quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động nói riêng. Cơng tác quản trị doanh nghiệp được tiến hành tốt sẽ
giúp doanh nghiệp có một hướng đi đúng đắn, định hướng đúng chiến lược lâu dài và
mục tiêu kinh doanh, từ đó hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được nâng cao. Ngược
lại, nếu khả năng quản lý, ra quyết định kém thì doanh nghiệp có thể dẫn đến thua lỗ,
phá sản do tài sản lưu động không được sử dụng một cách hiệu quả.
-

Lao động


Có thể nói lực lượng lao động hay con người là nhân tố không thể thiếu trong sản
xuất kinh doanh, đặc biệt trong việc nâng cao tài sản lưu động. Đội ngũ nhân viên lao
động là những người có tác động gián tiếp tới nguồn tài sản này. Vì vậy, lao động là
nhân tố có tác động mạnh mẽ nhất tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
-

Đặc điểm sản xuất - kinh doanh

Đặc điểm sản xuất - kinh doanh có tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản lưu động, vòng
quay và hệ số sinh lời của tài sản lưu động. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hố khác
nhau và đối tượng khách hàng khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng
khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau.
-

Năng lực quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp

Quản lý tài sản lưu động một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Quản lý tài sản lưu động của doanh
8


nghiệp được thể hiện chủ yếu ở việc: quản lý tiền mặt, quản lý hàng tồn kho, quản lý
các khoản phải thu.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh
nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiêp, có thể sử dụng
các tiêu chí sau:
- Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (Vòng quay Tài sản lưu động trong kỳ):

Doanh thu thuần
TSLĐ bình qn

Vịng quay TSLĐ trong kỳ

Chỉ tiêu Vòng quay TSLĐ phản ánh trong một năm tài sản lưu động của doanh
nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động bình quân
trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Trong đó: TSLĐ bình qn trong kỳ được tính như sau:
TSLĐ bình quân

TSLĐ đầu kỳ

TSLĐ cuối kỳ
2

- Hệ số sinh lời của tài sản lƣu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lãi của tài sản lưu động. Nó là một chỉ tiêu
trực tiếp cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho
biết mỗi đơn vị tài sản lưu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao và ngược lại :
Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ bình quân trong kỳ

Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ
- Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu bán

hàng với các khoản phải thu của doanh nghiệp và được xác định như sau:
Vòng quay các khoản phải thu

DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản phải thu bình qn

Trong đó:
Các khoản phải thu bình quân

á





đầ



á





cuối kỳ

2

Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh

nghiệp áp dụng đối với các khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh
9

Thang Long University Library


nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng
lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các
khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng
tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày
càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh
nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ
phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
- Kỳ thu tiền bình qn
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vịng quay
các khoản phải thu. Một cách tính khác là lấy trung bình cộng các khoản phải thu chia
cho doanh thu thuần (doanh thu khơng kể tiền mặt) bình qn mỗi ngày.
Kỳ thu tiền bình qn

Số ngày trong kỳ
Vịng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán
trên cơ sở các khoản phải thu và doanh nghiệp tiêu thụ bình qn một ngày. Ngược lại
với chỉ số vịng quay các khoản phải thu, chỉ số ngày thu tiền bình qn càng nhỏ thì
tốc độ thu hồi cơng nợ phải thu của doanh nghiệp càng nhanh. Tỷ số này cho biết
doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của
mình. Dựa vào kỳ thu tiền bình qn, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của
doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp.

- Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho phản ánh số lần trung bình hàng tồn kho luân chuyển trong một kỳ
và được xác định bằng:
Số vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho ì

â

Trong đó:
Hàng tồn kho bình qn

Hàng tồn kho đầu kỳ

hàng tồn kho cuối kỳ
2

Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ (1 năm) hàng tồn kho quay được bao nhiêu
vòng. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, hệ số này q cao cũng
khơng tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu
cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị
10


đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp,
việc xem xét chỉ tiêu hàng tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như
lợi nhuận, doanh thu, cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mơ, điều kiện

thực tế của từng doanh nghiệp.
- Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
Trong kinh doanh vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần
dây dưa, các khoản phải thu khơng có khả năng thu hồi, các khoản phải trả khơng có
khả năng thanh tốn. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức tài sản lưu động luân
chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ lưu động, duy trì các loại hàng tồn
kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên
thế giới theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên
bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp khơng có khả năng thanh
tốn các khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương
tự như vậy. Do đó các doanh nghiệp ln luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả
và chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Do vậy khi phân tích khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Hệ số này được sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản
để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng
doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Hệ số phản ánh cứ mỗi đồng
nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có khả năng chuyển hóa nhanh
thành tiền để trả các khoản nợ đến hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2 đến 3 được
xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc
thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh tốn hiện hành q cao cũng
khơng ln là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị “cột chặt”
vào tài sản lưu động quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là không cao.
Trong các tài sản lưu động, khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho
thường được coi là kém nhất. Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng

thanh toán của doanh nghiệp, ta cần xét thêm hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Đ

à



Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Chỉ những tài sản có
11

Thang Long University Library


tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn
hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thơng qua các chỉ tiêu
này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng
thanh tốn ngay các khoản nợ hay khơng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu
này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh tốn của doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ. Do đó, để
đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp. Muốn biết khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp tại thời điểm
xem xét, có thể sử dụng chỉ tiêu sau:
Tiền


Hệ số khả năng thanh toán tức thời

các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán tức thời cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền
mặt và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả.

12


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của khóa luận đã đưa ra cái nhìn tổng quan về tài sản lưu động và hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp, từ đó giúp người đọc có được cái
nhìn khái quát về nội dung đề tài.
Thông qua việc đi sâu tìm hiểu những vấn đề cơ bản về tài sản lưu động như:
khái niệm, đặc điểm, phân loại, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động cũng như các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. sẽ tạo nền tảng
để tìm hiểu, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Công ty Trách nhiệm hữu hạn
TIS Việt Nam trong chương tiếp theo.

13

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TIS VIỆT NAM
2.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn TIS Việt Nam
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty trách nhiệm hữu hạn TIS

Việt Nam
Công ty TNHH TIS Việt Nam là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
cung cấp các thiết bị trong xây dựng công trình và dân dụng. Tên giao dịch là TIS
VIETNAM COMPANY LIMITED; mã số thuế: 0104221282; Địa chỉ trụ sở chính tại
số nhà 19, ngõ 61, phố Phùng Chí Kiên, phường Nghĩa đô, quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102043098 do Sở kế hoạch và Đầu
Tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 20-10-2009.
Trong những bước đi đầu tiên, Công ty cũng đã gặp một số khó khăn về thị
trường tiêu thụ nhưng với các chính sách hợp lý của lãnh đạo Cơng ty, cùng sự nỗ lực
của tập thể cán bộ công nhân viên nên Cơng ty đã có được chỗ đứng nhất định trên thị
trường. Quy mô hoạt động cũng như số lượng lao động tại cơng ty cịn nhỏ. Tuy đi từ
xuất phát điểm thấp, nhưng công ty TNHH TIS Việt Nam, bằng mọi nỗ lực của mình
đã khơng ngừng vươn lên, đầu tư máy móc trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, công nghệ để
nâng cao chất lượng sản phẩm. Phương châm của công ty luôn hướng tới là: “Chất
lương - Hiệu quả - Uy tín”.
Hiện nay, cơng ty TNHH TIS Việt Nam là đơn vị hàng đầu trong cung cấp thảm
cao su chống tĩnh điện, tấm lót cao su chống tĩnh điện, tấm lót tĩnh điện, bảo hộ lao
động trong xây dựng cũng như trong gia đình. Đây là các lĩnh vực kinh doanh đem lại
nguồn thu chính của doanh nghiệp. Phương châm hoạt động của công ty là ln cố
gắng tìm nguồn hàng chất lượng giá hợp lý, hiện đại để đáp ứng tốt nhất cho mọi nhu
cầu của khách hàng. Sau 4 năm thành lập, công ty đã có những bước phát triển cả về
quy mơ lẫn hoạt động. Ngồi các hàng hóa nhập từ trong nước thì Cơng ty đã nhập
khẩu thêm sản phẩm từ các nước trên thế giới như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức,....Với sự
nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty TNHH TIS Việt Nam đang ngày
một phát triển mạnh mẽ và khẳng định vị thế vững chắc của mình trên thị trường nước
nhà.
2.1.2

Cơ cấu bộ máy tổ chức - nhân sự của công ty TNHH TIS VIỆT NAM


2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH TIS VIỆT NAM
Công ty TNHH TIS Việt Nam ngày từ khi thành lập đã xác định và xây dựng
được cơ cấu tổ chức. Các phịng ban được thiết lập có sự liên kết chặt chẽ giúp cho
cơng ty có thể vận hành một cách ổn định và phát triển.
14


×