Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Khóa luận tốt nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty TNHH KNIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.58 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH KNIC

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THỊ DUNG
MÃ SINH VIÊN
: A17761
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH KNIC

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện


Mã sinh viên
Chuyên ngành

: PGS-TS. Lưu Thị Hương
: Trần Thị Dung
: A17761
: Tài chính

HÀ NỘI - 2014

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................... 1
1.1. Tài sản lưu động của doanh nghiệp ...................................................................... 1
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp .................................................................................... 1
1.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp ...................................................................... 2
1.1.2.1. Khái niệm tài sản lưu động ................................................................................2
1.1.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động ...........................................................................2
1.1.2.3. Phân loại tài sản lưu động .................................................................................3
1.1.2.4. Vai trò của tài sản lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh ...................4
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp ........................................ 4
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp ......................... 4
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp ....... 5
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp . 9
1.3.1. Nhân tố chủ quan................................................................................................... 9
1.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................................. 14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG

CỦA CÔNG TY TNHH KNIC .................................................................................. 16
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH KNIC .................................................................... 16
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty TNHH KNIC ................................. 16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức- bộ máy nhân sự của công ty TNHH KNIC ............................... 17
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh............................................................................. 19
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty TNHH KNIC ..... 27
2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động của cơng ty ............................................................. 27
2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động .................................... 30
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty TNHH
KNIC ............................................................................................................................. 36
2.3.1. Thành quả đạt được ............................................................................................. 36
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................... 37
2.3.2.1. Hạn chế .............................................................................................................37
2.3.2.2. Nguyên nhân .....................................................................................................40
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH KNIC ...................................................................... 43
3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH KNIC ............................................. 43
3.1.1. Cơ hội và thách thức ........................................................................................... 43
3.1.1.1. Cơ hội ...............................................................................................................43


3.1.1.2. Thách thức ........................................................................................................43
3.1.2. Định hướng của công ty ...................................................................................... 44
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty TNHH
KNIC ............................................................................................................................. 45
3.2.1. Thúc đẩy mạnh mẽ công tác marketing, mở rộng thị trường .............................. 45
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho: .......................................................... 46
3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý và người lao động ......................................... 47
3.2.4. Thực hiện chính sách giá bán linh hoạt .............................................................. 48
3.2.5. Xúc tiến đa dạng hóa các hoạt động đầu tư tài chính ......................................... 48

3.2.6. Tăng cường huy động vốn ................................................................................... 49
3.3. Kiến nghị với Nhà nước ....................................................................................... 49

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
TSNH

Tên đầy đủ
Tài sản ngắn hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

HTK
TNHH

Hàng tồn kho
Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh……………………………………20
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán…………………………………………………24
Bảng 2.3. Các chỉ số về khả năng sinh lời………………………………………26
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn………………………………………………28
Bảng 2.5. Tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động………………………………30

Bảng 2.6. Tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho……………………………………..32
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán…………………………..32
Bảng 2.8. Hệ số sinh lời của tài sản lưu động…………………………………...35
Bảng 2.9. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản…………………………36
Bảng 2.10. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của
công ty cổ phần Công nghệ Cao………………………………………………...39

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển ...............................................................................12
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ ch c của c ng ty t ách nhiệm hữu hạn KNIC.....................17

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô
giáo giảng viên t ường Đại học Thăng Long đã t ang bị những kiến th c cần thiết để
hồn thành khóa luận, đặc biệt là Phó giáo sư- Tiến sĩ Lưu Thị Hương đã t ực tiếp
hướng dẫn em làm khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cơng ty trách nhiệm hữu hạn KNIC,
các cơ chú phịng Kế toán đã tạo điều kiện cho em thực tập và tìm hiểu về c ng ty, đã
cung cấp tài liệu và giải thích những vấn đề có liên quan để em hồn thành được khóa
luận.
Do thời gian thực tập tại cơng ty có hạn và kinh nghiệm của em cịn hạn chế nên
khóa luận này khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ
bảo, góp ý của các thầy c để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên

Trần Thị Dung



LỜI CAM ĐOAN
T i xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên
c u của người khác. Các dữ liệu thơng tin th cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Trần Thị Dung

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp dù hoạt động trong bất kì lĩnh vực nào thì việc quản lý tài sản lưu
động không thể thiếu. Quản lý tốt tài sản lưu động của doanh nghiệp cũng là một
phương hướng để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong thời gian
qua, c ng ty TNHH KNIC đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý, sử dụng tài sản lưu
động một cách hiệu quả hơn so với những năm đầu khởi nghiệp nhưng qua c ng tác
thống kê vẫn cho thấy việc sử dụng tài sản lưu động vẫn chưa đạt m c tối ưu, còn
nhiều vấn đề hạn chế đang tồn tại cần được xem xét giải quyết trong thời gian tới.
Đ ng t ước tình hình hiện nay, Cơng ty TNHH KNIC phải tìm cách để khắc phục tình
trạng đó, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty trong thời gian tới.
Do tầm quan trọng của vấn đề và qua q trình tìm hiểu thực tế tại cơng ty
TNHH KNIC, em đã quyết định chọn nghiên c u đề tài: "Nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản lưu động của công ty TNHH KNIC”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của

doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty
TNHH KNIC giai đoạn 2011 – 2013. Từ đó, đưa a một số giải pháp và kiến
nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH KNIC.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên c u chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, tổng
hợp, khái qt dựa trên những số liệu mà công ty cung cấp.
4. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm ba phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty TNHH
KNIC.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty
TNHH KNIC.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Xét trên khía cạnh lý thuyết tài chính, doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có
tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị t ường nhằm làm tăng giá t ị của chủ
sở hữu.
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ ch c kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị t ường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh
sau đây:
Kinh doanh cá thể
Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, khơng cần phải có điều lệ chính th c

và ít sự quản lý của Nhà nước.
Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập
cá nhân. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩ vụ và các khoản
nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ, khả
năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
Kinh doanh góp vốn
Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập rất thấp. Đối với
các hợp đồng ph c tạp cần phải được viết tay. Một số t ường hợp cần có giấy phép
kinh doanh.
Các thành viên chính th c có trách nhiệm vơ hạn với các khoản nợ. Mỗi thành
viên có trách nhiệm đối với phần tương ng với phần vốn góp. Doanh nghiệp tan vỡ
khi một trong các thành viên chính th c mất hay rút vốn.
Khả năng về vốn hạn chế và lãi từ hoạt đ ng kinh doanh của các thành viên phải
chịu thuế thu nhập cá nhân.
Công ty
Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đ ng mới
Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đ ng
Trách nhiệm của cổ động chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đ ng góp vào c ng ty
(trách nhiệm hữu hạn).
1

Thang Long University Library


Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy
m , t ình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách
là c ng ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
1.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản lưu động

Trong nền kinh tế thị t ường, tất cả các doanh nghiệp cho dù khác nhau về loại
hình, về lĩnh vực kinh doanh thì nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp vẫn là thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện thì một số hoặc tất cả các c ng đoạn của
quá t ình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ dịch vụ, hàng hóa trên thị t ường nhằm mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu
tố là đối tượng lao động, tư liệu lao động và s c lao động. Quá trình sản xuất kinh
doanh là q trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hóa. Khác với tư liệu
lao động (công cụ lao động và phương tiện lao động), đối tượng lao động (nhiên liệu,
vật liệu,…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và lu n thay đổi hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch tồn bộ vào giá trị sản phẩm và
được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của
đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động
được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các ch ng khoán thanh khoản cao, phải thu và
dự trữ tồn kho. Giá trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại
TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động
Tài sản lưu động là một phần không thể thiếu và được luân chuyển thường xun
trong q trình sản xuất kinh doanh, góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục, khơng bị gián đoạn. Chính vì vậy mà tài sản lưu động có những đặc
điểm sau:
- Tài sản lưu động có tính thanh khoản cao nên đáp ng được khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
- Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn vận hành, thay thế
và chuyển hóa nhau qua các c ng đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.

2


- Tài sản lưu động dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ dễ dàng mà
không chịu chi phí lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản lý, chống thất
thoát.
- Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh. Chính đặc điểm này
địi hỏi doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn lưu động nhất định để đầu tư, mua
sắm tài sản lưu động, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên
tục.
- Kh ng như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản lưu động
thường có thể hủy bỏ bất c thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều
đó có được là do tài sản lưu động phải đáp ng nhanh chóng sự biến động của doanh
số và sản xuất. Đổi lại, tài sản lưu động thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những
dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh doanh.
- Th sáu, lợi nhuận đầu tư vào tài sản lưu động là lợi nhuận gián tiếp.
1.1.2.3. Phân loại tài sản lưu động
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại có tính
chất và cơng dụng khác nhau, vì thế nó được phân loại khác nhau tùy theo mục đích và
tiêu chí áp dụng. Ta có thể phân loại tài sản lưu động theo lĩnh vực tham gia luân
chuyển hoặc theo tính thanh khoản của tài sản lưu động.
- Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển
Theo tiêu chí này, tài sản lưu động được chia thành ba loại:
+Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất như
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…. và tài sản trong sản xuất như sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm…
+Tài sản lưu động lưu th ng là toàn bộ các tài sản dự trữ cho quá t ình lưu th ng
của doanh nghiệp bao gồm: thành phẩm, hàng gửi bán và các tài sản trong quá trình
lưu th ng như các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
+Tài sản lưu động tài chính là những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục

đích sinh lời, bao gồm: đầu tư ch ng khoán ngắn hạn, đầu tư liên doanh…
- Phân loại theo tính thanh khoản
Tài sản bằng tiền và các khoản tương dương tiền: bao gồm tiền mặt, ngoại tệ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, vàng, bạc, đá q… Đây là tài sản lưu động có tính
thanh khoản cao nhất, có vai trị rất quan trong trong hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp khác nhau thì sự đa dạng của các hình th c tài sản bằng tiền cũng khác
nhau.

3

Thang Long University Library


Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm bất c tài sản đầu tư nào mà một
công ty thực hiện với thời gian dưới 1 năm thường gồm: cổ phiếu, trái phiếu và các tài
sản có tính thanh khoản tương đối nhanh. Hầu hết các cơng ty có vị thế tiền mặt mạnh
đều có các khoản đầu tư ngắn hạn.
Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, trả t ước cho người bán, thuế giá
trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác. Đây là giá t ị tài
sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng.
Hàng tồn kho: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ, dụng
cụ trong kho, hàng tồn kho, hàng gửi bán... Đây là bộ phận quan trọng và có tỷ trọng
lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. Hàng tồn kho tăng do quy mô sản xuất
mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên nhưng các định m c dự trữ phải hợp lý.
Tài sản lưu động khác: Bao gồm các khoản tạm ng chưa thanh tốn, chi phí t ả
t ước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý và các khoản thế chấp, ký cược,
ký quỹ ngắn hạn.
Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp mà có những loại tài sản lưu động riêng,
khơng phải doanh nghiệp nào cũng có đầy đủ các loại tài sản lưu động theo các khoản
mục kế toán này.

1.1.2.4. Vai trò của tài sản lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị t ường. Một doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị t ường, muốn hoạt động kinh doanh thì cần khơng thể khơng có tài sản lưu
động.
Tài sản lưu động là một thành phần quan trọng trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh. Trong khâu dự trữ và sản xuất, tài sản lưu động đảm bảo
cho sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình cơng nghệ,
c ng đoạn sản xuất.
T ong lưu th ng, tài sản lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ng nhu cầu
tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng và thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Thời gian luân chuyển tài sản lưu động lớn khiến cho công việc quản lý và sử
dụng tài sản lưu động luôn luôn diễn a thường xuyên, hàng ngày với vai trò to lớn
như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên
suốt là tối đa hóa giá t ị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường
4


xuyên phải đưa a và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn.
Việc sử dụng hiệu quả tài sản lưu động cũng là một nội dung trọng tâm trong các
quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp.
Vậy phải hiểu thế nào là hiệu quả t ước. Hiệu quả là một khái niệm phản ánh
t ình độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những
mục đích xác định do con người đặt a. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là
một phạm trù kinh tế đánh giá t ình độ sử dụng các nguồn vật lực của doanh nghiệp để
đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Do

đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một phạm trù kinh tế đánh giá t ình độ sử
dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp đã đạt kết quả cao nhất.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản
xuất và lưu th ng. Quá t ình vận động của TSLĐ bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm
vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ
ch c tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm.
Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của tài sản lưu động.
Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh địi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng TSLĐ, làm cho mỗi đồng tài sản lưu
động hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản
phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp nâng cao tốc độ luân chuyển tài sản lưu động (số vòng quay tài sản lưu động
trong một năm).
Để đạt được hiệu quả sử dụng tài sản như mong muốn, các doanh nghiệp cũng
cần có phương hướng, đặt a các phương th c quản lý tài sản lưu động sao cho hợp lý
nhất. Trong hoạt động quản lý TSLĐ của doanh nghiệp thì chủ thể quản lý có thể là
nhà quản lý ở cấp cao nhất thường thiên về lãnh đạo và định hướng cho hoạt động
quản lý tài sản lưu động và có thể là nhà quản lý trực tiếp chung của tài sản lưu động
hoặc phụ trách bộ phận nào đó của TSLĐ trong doanh nghiệp. Quản lý tài sản lưu
động cũng là một hoạt động quản lý cho nên cần phải xác định õ àng đối tượng quản
lý, mục tiêu quản lý, phương pháp quản lý, nguyên tắc quản lý và cơ chế quản lý.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
-

Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
+ Khả năng thanh toán hiện hành
5

Thang Long University Library



Khả năng thanh toán hiện hành =

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Chỉ số này cho chúng ta biết được khả năng đảm bảo sự thanh toán nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp. Nghĩa là với 1 đồng nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn để thanh toán. Hệ số này càng cao, khả năng t ả nợ của doanh
nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt do
việc tài sản ngắn hạn quá nhiều (tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...) ảnh hưởng
đến khả năng sinh lời của công ty. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả
năng kh ng hồn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ
nhỏ hơn 1, có khả năng kh ng đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó kh ng
có nghĩa là c ng ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
+ Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =

Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Cũng giống như Hệ số thanh toán hiện hành, chỉ số này cung cấp cho chúng ta
biết khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản chuyển đổi thành tiền để thanh toán
nợ của doanh nghiệp. Với 1 đồng nợ ngắn hạn, c ng ty có bao nhiêu đồng tiền ngắn
hạn (khơng tính hàng tồn kho) để trả nợ. Hệ số này bằng 1 hoặc lớn hơn, cho thấy khả
năng đáp ng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn cao. Doanh nghiệp khơng gặp
khó khăn nếu cần phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Trái lại, nếu hệ số
thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ kh ng đủ khả năng thanh toán ngay lập
t c toàn bộ khoản nợ ngắn hạn hay nói chính xác hơn, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó

khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.
+ Khả năng thanh toán t c thời
Khả năng thanh toán t c thời =

Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết c mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp
đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh
tốn. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp kh ng đủ tài sản có thể sử
dụng ngay để thanh tốn khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn. Hệ số này càng cao, khả
năng t ả nợ của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao thì lại là một
biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều (tiền mặt, các khoản tương
đương tiền) ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty.
 Chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển tài sản lưu động
+ Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ

6


Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ =

Doanh thu thuần
TSLĐBQ trong kỳ

Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của tài sản lưu động trong một
thời lỳ nhất định (thường là một năm). Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số
tài sản lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số vòng quay TSLĐ t ong kỳ càng cao càng
tốt.

+ Thời gian luân chuyển tài sản lưu động
Thời gian của kỳ phân tích

Thời gian luân chuyển TSLĐ =

Vịng quay TSLĐ t ong kỳ

T ong đó:
Thời gian của kỳ phân tích được ước tính một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày và một tháng là 30 ngày.
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của TSLĐ hay số
ngày bình qn cần thiết để TSLĐ thực hiện một vịng trong kỳ. Thời gian luân
chuyển càng ngắn thì ch ng tỏ tài sản lưu động có hiệu quả và ngược lại.
 Hệ số đảm nhiệm TSLĐ
Hệ số đảm nhiệm TSLĐ =

TSLĐ bình quân
Doanh thu

Hệ số này cho biết để thu được một đơn vị doanh thu thì doanh nghiệp phải sử
dụng bao nhiêu đơn vị tài sản lưu động. Hệ số này càng thấp thì ch ng tỏ hiệu quả sử
dụng TSLĐ của doanh nghiệp của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Đồng thời,
thông qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đánh giá, xây dựng hoặc
điều chỉnh kế hoạch về đầu tư quản lý tài sản lưu động một cách hợp lý để góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lưu động nói iêng cũng như hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung.
 Hệ số sinh lời của TSLĐ
Hệ số sinh lời của TSLĐ =

Lợi nhuận sau thuế

TSLĐ bình quân

Hệ số này cho biết một đồng tài sản lưu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Hệ số này càng cao càng tốt. M c doanh lợi tài sản lưu động càng
cao ch ng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao và ngược lại.
 Chỉ tiêu vòng quay tiền trong kỳ
Vòng quay tiền trong kỳ =

Doanh thu thuần
Lượng tiền bình quân trong kỳ

7

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này phản ánh tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động của doanh
nghiệp dưới hình th c tiền. Chỉ tiêu này càng cao ch ng tỏ việc quản lý tiền của doanh
nghiệp đang tiến triển tốt và ngươc lại. Qua thông số này, doanh nghiệp có thêm
những cơ sở để có những điều chỉnh cần thiết cho kế hoạch đang thực hiện và có
những thơng tin hữu ích cho những kế hoạch mới.
 Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình qn

Vịng quay khoản phải thu =

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà
cung cấp. Chỉ số này lớn thể hiện chính sách về thanh tốn của cơng ty khá chặt chẽ,
đảm bảo thanh khoản nhưng cũng có thể khiến doanh thu giảm do quá c ng nhắc trong

giao dịch với khách hàng. Nếu chỉ số này quá nhỏ sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh
khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng vốn này có thể sẽ giúp doanh
nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh khoản đối
với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
 Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =

360
Vỏng quay khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một công
ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình qn
qua các thời kỳ của một cơng ty là có hiệu quả nhất. Nếu vịng quay các khoản phải
thu tăng từ năm này qua năm khác cho thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý công
nợ ở một cơng ty.
 Chỉ tiêu vịng quay hàng tồn kho
Vịng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc
độ quay vịng của hàng hóa t ong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vịng hàng tồn kho thấp.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho khơng bị đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng kh ng tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị t ường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh

nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
8


nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất kh ng đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng t ệ. Vì vậy, hệ số vịng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo m c độ sản xuất và đáp ng được nhu cầu khách hàng.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho: Chỉ số này cho ta biết thời gian lưu kho của
hàng hóa t ước khi hàng hóa đó được đưa a bán. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và
số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Vịng quay tăng thì
thời gian chu chuyển giảm và ngược lại.

Số ngày trung bình 1 vịng quay HTK =

Thời gian của kỳ phân tích
Vịng quay hàng tồn kho

Khi phân tích người ta so sánh các tỷ số này giữa các năm với nhau để thấy được
xu hướng và tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Ngồi ra, còn so sánh với chỉ
số chung của ngành để thấy được vị thế của doanh nghiệp trong ngành. Từ đó đưa a
các chính sách sử dụng và quản lý tài sản lưu động phù hợp với doanh nghiệp, đảm
bảo cho tài sản lưu động được sử dụng hiệu quả nhất.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Trong cùng một m i t ường kinh doanh khách quan như nhau nhưng t ong khi
một số doanh nghiệp phát triển thì khơng ít doanh nghiệp kinh doanh trì trệ, thậm chí
phá sản. Vậy nguyên nhân thất bại ở đây chính là doanh nghiệp. Những nhân tố chủ
quan xuất phát từ chính doanh nghiệp nên các nhân tố này có thể khắc phục được.
 Trình độ nguồn nhân lực
Đây là nhân tố cực kỳ quan trọng từ chiến lược đến sách lược, có ảnh hưởng to

lớn đến việc quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp. Chính những con người này
sẽ là yếu tố quyết định đến chính sách quản lý tài sản lưu động, đến nghiệp vụ quản lý
và khai thác sử dụng tài sản lưu. T ình độ nguồn nhân lực của doanh nghiệp được thể
hiện qua tay nghề, khả năng tiếp thu công nghệ mới, khả năng sang tạo, ý th c giữ gìn
tài sản. Nếu lao động có t ình độ tay nghề cao thì máy móc thiết bị được sử dụng tốt,
năng suất lao động tăng. Tuy nhiên, để phát huy tiềm năng lao động doanh nghiệp phải
có biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất cũng như t ách nhiệm một cách công bằng.
 Trình độ quản lý, hạch tốn nội bộ
T ình độ quản lý của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt đảm bảo cho q trình thơng suốt đều đặn, nhịp
9

Thang Long University Library


nhàng giữa các khâu, các bộ phận đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, từ đó hạn chế tình
trạng ngừng việc của mác móc thiết bị, tiết kiệm các yếu tố sản xuất, tăng tốc độ luân
chuyển TSLĐ. Mặt khác, cơng tác hạch tốn dung các cơng cụ tính tốn các chi phí
phát sinh đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Từ đó phát hiện tồn tại trong
quá trình sử dụng tài sản lưu động và đề xuất biện pháp giải quyết.
 Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Đây có thể coi là một nhân tố quan trọng, một doanh nghiệp có hệ thống cơ
sở hạ tầng (trụ sở làm việc, các cơ sở sản xuất, chi nhánh, hệ thống bán hàng ...) được
bố trí hợp lí sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động một cách có hiệu quả hơn.
Ví dụ như, một kho ch a hàng tốt sẽ t ánh được các hư hỏng trong khi ch a hàng hoá.
Khi làm việc ở một m i t ường thuận lợi, đảm bảo an tồn lao động thì tất nhiên là
hiệu quả làm việc sẽ cao hơn. Và máy móc đựơc t ang bị tiên tiến cũng đem lại những
sản phẩm tốt hơn, tiết kiệm được vật tư đầu vào hơn...
 Đặc điểm về sản phẩm
Đặc điểm về sản phẩm ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm, từ đó tác động tới

lợi nhuận của doanh nghiệp, vòng quay tài sản lưu động, nếu sản phẩm là tư liệu tiêu
dùng nhất là sản phẩm công nghệ, sẽ có vịng đời ngắn, tiêu thụ nhanh, quay vòng tài
sản lưu động nhanh hơn, ngược lại nếu vòng đời dài, thời gian quay vòng tài sản lưu
động chậm hơn.
- Các nhân tố về quản lý tài sản lưu động
+ Quản lý dự trữ, tồn kho (hàng tồn kho)
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan
trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay khơng. Do vậy việc
quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động.
Để tối thiểu hố chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh
nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho
vẫn đáp ng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những
biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong kho không bị hư hỏng,
biến chất, mất mát.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định m c dự trữ tối ưu, công th c
chung để tính quy mơ dự trữ tối ưu cho doanh nghiệp là:

Q* =

2 D.C 2
C1

(mơ hình EOQ-Economic Odering Quantity)

T ong đó:
10


Q*: m c dự trữ tối ưu

D : Toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng
C2: Chi phí mỗi lần đặt hàng (chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa
C1:Chi phí lưu kho đơn vị hàng hóa (Chi phí bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm
hàng hóa…)
Về mặt lý thuyết, người ta giả định khi nào lượng hàng hóa kỳ t ước hết mới
nhập kho hàng hóa mới, nhưng thực tế hầu như kh ng bao giờ như vậy. Sẽ có rủi ro
nếu hàng khơng về kịp kho, doanh nghiệp sẽ dự trữ thêm để hạn chế rủi ro t c là đặt
hàng khi trong kho vẫn còn hàng. Nhưng nếu doanh nghiệp đặt hàng quá sớm, sẽ làm
tăng lượng nguyên liệu tồn kho, phát sinh chi phí. Do đó, doanh nghiệp cần xác định
điểm đặt hàng hợp lý:

Thời điểm
đặt hàng mới

=

Số lượng nguyên liệu
sử dụng mỗi ngày

Độ dài thời gian
+

+
+
giao
hàng

Ngoài a, ta cũng phải để ý đến lượng dự trữ an toàn, dự trữ an toàn, nguyên vật
liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng biến động khơng ngừng. Do
đó, để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp cần duy trì một lượng hàng

tồn kho dự trữ an tồn. Lượng dự trữ an tồn tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh
nghiệp. Lượng dự trữ an tồn là lượng hàng hóa dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời
điểm đặt hàng.
Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo m hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ)
một số doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0.
+ Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Quản lý tiền mặt đề cập đến sự việc quản lý tiền, giầy và tiền gửi ngân hàng. Sự
quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn với tiền mặt như
các loại ch ng khốn có khả năng thanh khoản cao. Duy t ì lượng tiền mặt hợp lý có
thể giúp doanh nghiệp có nhiều lợi thế.
Các loại ch ng khoán gần như tiền mặt giữ vai t ị như một bước đệm cho tiền
mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào ch ng khốn có khả
năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt
một cách dễ dàng và ít tốn kém. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:
Nhìn sơ đồ bên dưới, ta thấy được tổng quát trong quản lý tiền mặt bởi cũng như
các tài sản khác, tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt- một hàng
hóa có tính lỏng nhất định.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần thiết cho việc thanh
tốn hóa đơn. Do vậy, khi tiền mặt xuống thấp doanh nghiệp sẽ phải bổ sung tiền mặt
bằng cách bán các ch ng khoán thanh khoản cao. Chi phí cho việc lưu giữ tiền mặt ở
11

Thang Long University Library


đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất đi khi doanh nghiệp
dùng số tiền ấy đầu tư và mục đích khác. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc
bán các ch ng khoán.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển
Các ch ng khoán thanh

khoản cao
Đầu tư tạm thời bằng cách
mua các ch ng khốn có tính

Bán các ch ng khốn thanh
khoản cao để bổ sung cho

thanh khoản cao

tiền mặt

Dòng thu

Tiền mặt

tiền mặt

Dòng chi
tiền mặt

Khi đó, áp dụng m hình EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu M* là:
M* =

2.M n .Cb
i

T ong đó:
M*: Tổng m c tiền mặt giải ngân hàng năm
Mn: Tiền mặt thanh toán hàng năm
Cb: Chi phí một lần bán ch ng khốn thanh khoản

i : Lãi suất
Từ công th c trên cho ta thấy, nếu lãi suất càng cao thì người ta càng giữ ít tiền
mặt và ngược lại, nếu chi phí cho việc bán ch ng khoán càng cao họ lại càng giữ nhiều
tiền mặt.
Bằng việc nghiên c u và phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đã đưa a m
hình quản lý tiền mặt để m c dự trữ lu n dao động trong một khoảng xác định. Theo
mơ hình này, doanh nghiệp sẽ xác định m c giới hạn trên và giới hạn dưới của tiền
mặt, đó là các khoản mà doanh nghiệp bắt đầu tiến hành nghiệp vụ mua hoặc bán
ch ng khốn có tính thanh khoản cao để đưa a m c tiền mặt dự kiến.
Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố sau: m c dao động
của thu chi ngân quỹ, chi phí cố định của việc mua bán ch ng khốn và lãi suất.

12


Khoản dao động (mơ hình Miller):
D= 3.

3.CbVb
4i

T ong đó:
D: khoảng dao động tiền mặt (khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới
của lượng tiền mặt dự trữ).
Cb : Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán ch ng khoán thanh khoản.

Vb : Phương sai của thu chi ngân quỹ

i : lãi suất
M c tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:

M c tiền mặt
theo thiết kế

=

M c tiền mặt
giới hạn dưới

+

Khoảng dao động tiền mặt
3

Đây là m hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng
mơ hình này, m c tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là m c tiền mặt tối thiểu.
Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế cửa
một quỹ t ước đó để tính tốn.
+ Quản lý các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các c ng ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng
với m c độ khác nhau, từ m c kh ng đáng kể cho đến m c khơng thể kiểm sốt nổi.
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu
không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu
bán chịu hàng hóa q nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh
các khoản nợ khó địi, do đó, rủi ro khơng thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy,
doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp.
Khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố
như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán
chịu của doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh
nhất đến khoản phải thu và sự kiểm sốt của phịng tài chính. Phịng tài chính có thể

thay đổi m c độ bán chịu để kiểm soát khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu
cầu dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản
phải thu, và do bao giờ cũng có chi phí đi kèm theo khoản phải thu nên giám đốc tài
chính cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này. Liên quan đến chính sách bán chịu, chúng
13

Thang Long University Library


ta sẽ lần lượt xem xét các vấn đề như tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu, rủi ro
bán chịu, và chính sách và quy trình thu nợ.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Đây là các nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cơng ty nói
chung và việc sử dụng tài sản lưu động nói riêng. Nhóm các nhân tố khách quan là
những nhân tố mà doanh nghiệp khơng thể chủ động kiểm sốt được. Nhưng các
doanh nghiệp luôn cần phải theo sát các biến động của chúng nhằm t ánh được thiệt
hại và nắm bắt được thời cơ.
 Chính sách quản lí vĩ mơ của nhà nước
T ên cơ sở pháp luật, các biện pháp phát triển kinh doanh và các hệ thống chủ
t ương chính sách kinh tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Với mỗi sự thay
đổi trong chính sách hiện hành đều ảnh hưởng và chi phối tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như quy định về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp…đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngồi a cịn có các tác động của yếu tố tăng t ưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm
phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối doái cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
 Thị trường và cạnh tranh
Thị t ường ngày càng mở rộng và phát triển, có nhiều cơ hội nhưng cũng có
mn vàn thách th c. u cầu của khách hàng ngày càng cao, cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải ln
có những thay đổi phù hợp, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Muốn hạ
được giá thành, thì nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung, và tài sản lưu động
nói iêng là điều kiện cần. Dự đoán được t ước nhu cầu thị t ường, hiểu tâm lý khách
hàng, xác định được khách hàng mục tiêu là những bước cần thiết giúp doanh nghiệp
chủ động trong sản xuất chính là điều kiện đủ.
Quan tâm đến khả năng của đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế cho các
sản phẩm của doanh nghiệp là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp không bị lạc
lõng t ong điều kiện thị t ường luôn biến đổi, các doanh nghiệp ln tự làm mới mình.
 Biến động của thị trường đầu vào, đầu ra
Biến động về thị t ường đầu vào là các biến động về tư liệu lao động, là
những thay đổi về máy móc cơng nghệ…, nó có thể giúp cho doanh nghiệp chọn công
nghệ phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhưng ngược lại nó cũng có thể đẩy cơng
nghệ đi đến lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh.

14


Những biến động về thị t ường đầu ra có thể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
nghiệp. Nếu nhu cầu về sản phẩm tăng, doanh nghiệp có cơ hội tăng doanh thu và lợi
nhuận, qua đó tăng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Ngược lại những biến động bất
lợi như giảm đột ngột nhu cầu, khủng hoảng kinh tế… sẽ làm cho hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động của doanh nghiệp bị giảm.

15

Thang Long University Library


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG

CỦA CƠNG TY TNHH KNIC
2.1. Giới thiệu về cơng ty TNHH KNIC
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty TNHH KNIC
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn KNIC.
- Địa chỉ: Số 623 Hoàng Hoa Thám – Vĩnh Phúc – Ba Đình – Hà Nội.
- Loại hình cơng ty: Trách nhiệm hữu hạn.
- Lĩnh vực kinh doanh: Dịch vụ và thương mại.
- Quy m c ng ty: 20 người.
- Số điện thoại: 04.3 61.
-

3 .

ax: 04.3 61.

3 .

Mã số thuế: 0104406 02.

Công ty trách nhiệm hữu hạn KNIC được thành lập vào tháng 1 2010. Đến nay
c ng ty đã đi vào hoạt động được hơn 4 năm. Lĩnh vực hoạt động của c ng ty là cung
cấp các thiết bị máy móc, cung ng dịch vụ và kinh doanh thương mại liên quan đến
lĩnh vực công nghệ thông tin. Công ty trách nhiệm hữu hạn KNIC được thành lập bởi
nhóm kỹ sư t ẻ đam mê những sản phẩm công nghệ thông tin và ng dụng của chúng
để phục vụ cộng đồng. KNIC sáng tạo trong việc tư vấn, thiết kế và triển khai các giải
pháp công nghệ thông tin tổng thể ng dụng vào hoạt động kinh doanh và sản xuất của
doanh nghiệp. Tuy là một c ng ty được thành lập với thời gian hoạt động chưa lâu
song công ty trách nhiệm hữu hạn KNIC đã trở thành tập thể gắn kết, là nơi để các
thành viên phát huy hết s c sáng tạo và khả năng của mình. Từ đó, cơng ty tạo ra các
sản phẩm và dịch vụ chất lượng với giá thành hợp lý mang lại nhiều giá trị hữu ích cho

xã hội.
Với triết lý kinh doanh phục vụ cộng đồng bằng việc cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ có giá trị làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, tơn trọng, khuyến khích sáng kiến cá
nhân, phát triển con người và tạo cơ hội cho nhân viên tham gia vào thành công của
công ty; trung thực, đạo đ c trong mọi phương diện kinh doanh, giữ chữ “Tín” lên
hàng đầu, Công ty trách nhiệm hữu hạn KNIC đã đạt được những bước phát triển nhất
định. Hiện nay, KNIC là c ng ty uy tín t ong lĩnh vực tư vấn, cung cấp các thiết bị
máy móc cũng như giải pháp công nghệ thông tin ng dụng cho các doanh nghiệp. Với
kinh nghiệm của mình từng triển khai giải pháp thiết kế website cho các doanh nghiệp,
có thể kể đến một số website thương mại điện tử bán lẻ được công ty xây dựng thành
c ng như Shopt etho.com.vn, Hathanhauto.vn, Zamina.vn, Nus.vn,…

16


×