Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sĩ điều dưỡng chăm sóc người bệnh chấn thương sọ não và các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn mắc phải sau mổ tại bệnh viện việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.85 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

ĐẶNG SỸ TUẤN

CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KHUẨN MẮC
PHẢI SAU MỔ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

ĐẶNG SỸ TUẤN

CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KHUẨN MẮC
PHẢI SAU MỔ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Chuyên ngành: Điều dưỡng
Mã số: 8720301
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.BS. HOÀNG NGỌC SƠN

HÀ NỘI – 2019



DANH MỤC VIẾT TẮT
ALNS

Áp lực nội sọ

CTSN

Chấn thương sọ não

TNGT

Tai nạn giao thông

TNLĐ

Tai nạn lao động

TNSH

Tai nạn sinh hoạt

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

NB

Người bệnh

NKMP


Nhiễm khuẩn mắc phải

VMNMP

Viêm màng não mắc phải

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương sọ não là loại cấp cứu thường gặp nhất trong tất cả cấp cứu chấn thương
ngoại khoa hàng ngày và là nguyên nhân gây tử vong cao. Theo thống kê tại bệnh viện Việt
Đức, tỷ lệ tử vong do chấn thương sọ là 18,4%. Ở các nước phát triển, chấn thương sọ não
là nguyên nhân thứ 3 gây tử vong sau bệnh ung thư và tim mạch. Tỷ lệ tử vong ở Mỹ là 45%,
Anh là 52%, và Pháp dao động từ 50-70% [11]. Để tránh tử vong cũng như các di chứng
nặng xảy ra sau chấn thương, những bệnh nhân trong khi nằm viện cần phải được theo dõi
về lâm sàng và cận lâm sàng một cách tỷ mỉ, chặt chẽ để phát hiện kịp thời những dấu hiệu
bất thường; qua đó, giúp cho cơng tác điều trị và chăm sóc nội khoa hoặc ngoại khoa được
tốt hơn [17].
Người điều dưỡng theo dõi bệnh nhân chấn thương sọ não bao gồm các dấu hiệu về
tri giác đó là đánh giá thang điểm Glasgow coma Score; những dấu hiệu thần kinh khu trú
đó là liệt nữa người hay giãn đồng tử một bên; mức độ cháy máu qua dẫn lưu sau mộ cần
phải tiến hành hàng giờ.
Phẫu thuật sọ não đã trở nên khá phổ biến ở Việt Nam nói riêng, cũng như trên tồn
thế giới nói chung, và nguyên nhân chấn thương được báo cáo do tai nạn giao thông, tai nạn
sinh hoạt, tai nạn lao động, cũng như không chấn thương (u não…). Phẫu thuật này đã trở
thành thường quy tại các bệnh viện lớn và các bệnh viện chuyên khoa như bệnh viện Việt
Đức. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm của phẫu thuật thì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
hay nhiễm khuẩn mắc phải có xu hướng tăng lên ở những người bệnh nặng có phẫu thuật và
các thủ thuật can thiệp như phẫu thuật sọ não, ổ bụng, đặt thông tiểu dẫn lưu…, đặc biệt đối
với người bệnh nằm tại các khoa Ngoại, đây là một thách thức đối với các bác sỹ và điều
dưỡng trực tiếp điều trị, chăm sóc người bệnh [4], [5].

Người bệnh sau mổ sọ não bị nhiễm khuẩn mắc phải do viêm màng não khó có biểu
hiện các triệu chứng lâm sàng rầm rộ, khó phát hiện vì họ đang trong tình trạng nặng bởi
cuộc phẫu thuật. Do vậy, việc phát hiện viêm màng não mắc phải ở người bệnh sau mở sọ
não ngồi việc nhận định các triệu chứng lâm sàng cũng cần phải dựa vào các xét nghiệm


cận lâm sàng (xét nghiệm máu, cấy đờm …), một cách hệ thống để tìm nguyên nhân gây ra
viêm màng não mắc phải nhằm có biện pháp phịng ngừa [6]. Do đó vai trò điều dưỡng rất
quan trọng trong cơng tác chăm sóc người bệnh sau mở sọ não, qua đó giúp phịng tránh các
biến chứng mắc phải tại bệnh viện, giảm tỷ lệ tử vong, và giảm ngày điều trị tại bệnh viện
dẫn đến giảm chi phí về tài chính cho người bệnh. Chính vì những lý do trên tơi tiến hành
đề tài “Chăm sóc người bệnh chấn thương sọ não và các yếu tố liên quan đến nhiễm
khuẩn mắc phải sau mổ tại Bệnh viện Việt Đức”, với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh sau mổ chấn thương sọ
não tại khoa phẫu thuật thần kinh 1 bệnh viện Việt Đức năm 2019.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn mắc phải ở người bệnh sau mổ
chấn thương sọ não tại khoa phẫu thuật thần kinh 1 bệnh viện Việt Đức năm 2019.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược giải phẫu sinh lý não bộ
Não nằm trong hộp sọ, trực tiếp kiểm soát các cơ quan ở đầu qua các dây thần kinh
sọ và thông qua tủy sống kiểm soát thân và chi, não là cơ sở vật chất của trí tuệ [3]. Não
được chia thành:
- Não trước: gồm đại não và gian não.
- Não giữa: hay trung não.
- Não sau: gồm hành não, cầu não và tiểu não.
- Hành não, cầu não và trung não gộp thành thân não (trên lâm sàng NB có xuất huyết
thân não là rất nặng).
1.1.1. Da đầu và các tổ chức dưới da
1.1.2. Hộp sọ

1.1.3. Màng não
1.1.4. Não [7]
1.2. Định nghĩa và phân biệt chấn thương sọ não
1.2.1. Định nghĩa chấn thương sọ não
- Chấn thương sọ não (Traumatic Brain Injury) (CTSN) hay cịn gọi là chấn thương
đầu là những tởn thương sọ và não do tác động của vật cứng đập vào đầu hoặc đầu
đập vào vật cứng.
- CTSN là lực đập vào hộp sọ gây tổn thương nặng hay nhẹ ở da đầu, xương sọ, màng
não và mô não.
- CTSN là một chấn thương mà năng lượng chấn thương truyền tới sọ não và cơ thể
gây nên rối loạn chức phận sọ não hoặc tổn thương cụ thể ở sọ não.
1.2.2. Phân biệt giữa vết thương sọ não và chấn thương sọ não
- Vết thương sọ não (VTSN) là thương tích làm cho dịch não tuỷ (DNT) và mô não
thơng thương với mơi trường bên ngồi xun qua các thương tích của màng não,
xương sọ và da đầu. Nguyên nhân thường do dao đâm, do đạn bắn, do mảnh bom
mìn. Vỡ sàn sọ làm cho DNT chảy ra tai hay ra mũi cũng có thể xem như một dạng
VTSN tuy da đầu khơng có tởn thương và trên phim X- quang [4]. Một nguy cơ lớn
trong các VTSN là vi khuẩn xâm nhập vào DNT và mô não.
- CTSN (hay gọi là chấn thương sọ não kín ) thường do da đầu va chạm vào các vật
không sắc nhọn. Không thông thương trực tiếp giữa DNT và mô não với mơi trường
bên ngồi (dù cho trường hợp xương sọ bị vỡ, thậm chí khi mảnh xương sọ rời ra và
chèn ép hay làm rách màng não với DNT và mô não).
1.3. Đặc điểm của chấn thương sợ não
1.3.1. Giải phẫu - sinh lý liên quan đến chấn thương sọ não
- Hộp sọ người lớn - một khoang cứng cố định có thể tích khoảng 1400 đến 1700 ml
bảo vệ và chứa đựng: Nhu mô não - 80 %, Dịch não tủy -10 %, Máu - 10%.
1.3.2. Phân loại


Nguyên phát (trực tiếp ban đầu, ngay sau khi bị chấn thương) như vỡ sọ, đụng giập

não, xuất huyết nội sọ, tổn thương sợi trục lan tỏa.
- Thứ phát (gián tiếp, sau tổn thương ban đầu nhiều giờ tới nhiều ngày) như máu tụ
trong não tiến triển, phù não, tăng áp lực nội sọ, nhiễm trùng nội sọ, và co giật.
1.4. Nhiễm khuẩn mắc phải tại bệnh viện
Là nhiễm khuẩn (NK) xảy ra ở các bệnh nhân (BN) đang trong thời gian nằm viện
mà họ hồn tồn khơng có các bệnh NK tiềm tàng từ trước thời điểm nhập viện. Những
nhiễm khuẩn trong 48h đầu, kể từ khi bệnh nhân vào viện không phải là nhiễm khuẩn bệnh
viện.
1.5. Phương thức điều trị
1.5.1. Vết thương sọ não đến sớm
1.5.2. Vết thương sọ não đến muộn
1.5.3. Tai biến sau mổ
1.6. Chăm sóc toàn diện người bệnh bị chấn thương sọ não sau mổ
- Theo dõi sau mổ: tri giác thang điểm Glasgow, các dấu hiệu thần kinh khu trú, dấu
hiệu thần kinh thực vật, dẫn lưu, vết mổ.
- Điều trị chống phù não
o Đảm bảo thơng khí.
o Đầu cao từ 15 độ đến 30 độ và thẳng.
o Hạn chế tình trạng kích thích: buộc tay chân từng bên, cách 3 giờ thay bên đối diện
chống loét. Thuốc an thần: Phenobacbital liều 1-1,5mg/kg trọng lượng hoặc đơng
miên. Nếu có tình trạng suy hơ hấp nên cho thở máy kết hợp.
o Ổn định huyết động học: Tốt nhất là thiếu máu thì bù máu, nếu khơng có máu thì
dùng dung dịch thay thế máu, dùng huyết thanh mặn đẳng trương từ 10001500ml/ngày.
o Đảm bảo thăng bằng kiểm toan: bù nước và điện giải, theo dõi dựa vào các kết quả
xét nghiệm.
o Các thuốc chống phù não: dùng trong 48 giờ đầu: Manitol, liều 1-1,5g/kg/24 giờ,
hoặc các thuốc lợi tiểu như Lasix
- Kháng sinh: dùng kháng sinh phối hợp.
- Nuôi dưỡng: sau mổ đặt thông dạ dày và ni dưỡng qua ống thơng đó.
- Săn sóc đề phịng biến chứng do nằm lâu: phịng các biến chứng loét tỳ, nhiễm khuẩn

hệ thống hô hấp hoặc tiết niệu.
1.7. Học thuyết điều dưỡng được ứng dụng trong nghiên cứu
Cơng tác chăm sóc người bệnh tại Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng
Bắc Ninh đang được thực hiện theo mơ hình chăm sóc tồn diện, xây dựng các quy trình
chăm sóc người bệnh ứng dụng học thuyết hệ quy trình điều dưỡng và học thuyết liên quan
nhu cầu cơ bản của con người.
Quy trình điều dưỡng là hệ thống mở, điều dưỡng áp dụng quy trình điều dưỡng để
chăm sóc người bệnh, quy trình điều dưỡng cần được thực hiện liên tục và thay đổi khi nhu
cầu người bệnh thay đổi. Đầu ra là sự tái lập như sự phản hồi của hệ thống [16].
Đối tượng của Điều dưỡng là con người bao gồm người khỏe và người có bệnh tật.
Con người được tạo ra, tồn tại và phát triển nhờ các yếu tố thể chất, tinh thần và xã hội. Các
nhu cầu cần thiết để duy trì các yếu tố tạo ra con người gọi là nhu cầu cơ bản.
Mỗi một cá thể ở một phương diện nào đó giống tất cả mọi người nhưng ở một
phương diện khác chỉ giống một số người và có những phương diện khơng giống ai cả. Như
vậy con người vừa có tính đồng nhất vừa có tính duy nhất nên việc chăm sóc phải xuất phát
từ nhu cầu và sở thích của từng cá nhân sao cho phù hợp với từng đối tượng. Tuy nhiên khi
một nhu cầu thiết yếu được thỏa mãn, con người chuyển sang một nhu cầu khác ở mức cao
hơn. Khi người bệnh đòi hỏi có nhu cầu cao hơn, chứng tỏ họ só sự khỏe khoắn trong tâm
hồn và thể chất hơn.
-


Hệ thống thứ bậc của các nhu cầu rất có hữu ích để làm nền tảng trong việc nhận
định về sức chịu đựng của người bệnh, những giới hạn và nhu cầu đòi hỏi sự can thiệp về
điều dưỡng.
1.8. Tình hình viêm não mắc phải trong và ngồi nước
Viêm màng não sau CTSN xảy ra ở 1 - 20% NB CTSN vừa và nặng. Hầu hết các
trường hợp xảy ra trong vòng 2 tuần sau chấn thương. 75% các trường hợp này có vỡ sàn sọ
và 58% có chảy dịch não tủy qua mũi [1]. Viêm màng não sau chấn thương có dò dịch não
tủy chiếm 5 - 10%, đặc biệt nếu dị trên 7 ngày [2]. Chẩn đốn nhanh, chính xác, điều trị kịp

thời giúp làm giảm tỉ lệ tử vong trong viêm màng não. Theo nghiên cứu của Nguyễn Mạnh
Hùng tỷ lệ viêm màng não mắc phải sau mổ sọ não chiếm 9,6%. Một nghiên cứu của Lê Điền
Nhi, Lê Điền Sơn nguyên cứu tại Bệnh viện nhân dân 115 TP Hồ Chí Minh (2000), kết quả
nghiên cứu cho biết mổ lần 2 chỉ chiếm 9,52% [8]. Theo nghiên cứu tại trường Oxford,
Journals Oxford University Press cho biết nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng xảy ra sau khi
phẫu thuật thần kinh thường là vi khuẩn có nguồn gốc và bao gồm viêm màng não, viêm mủ
màng phổi dưới màng cứng, và áp xe não. Virus viêm não phức tạp thời kỳ đầu sau phẫu
thuật là một phát hiện hiếm và trong số NB sau mở có 01 trường hợp bị viêm màng não do
virut vào ngày thứ 7.


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn người bệnh
Người bệnh được phẫu thuật sọ não tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh 1 bệnh viện Việt
Đức thỏa mãn 2 tiêu chuẩn:
- Đã được mổ sọ não sau 6 giờ.
- Người bệnh trước mổ khơng có các dấu hiệu nhiễm khuẩn như phởi, nhiễm khuẩn
đường tiết niệu, đường tiêu hóa, da, mắt… từ trước khi vào viện.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Có nhiễm khuẩn phởi, viêm não, viêm đường tiết niệu, đường tiêu hóa, da, mắt, tai
mũi họng trước và sau mổ sọ não.
- Xét nghiệm cận lâm sàng: xác định có viêm não, có vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường
hơ hấp, tiết niệu trước và sau mổ sọ não 6h.
2.2. Địa điểm và thời gian
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Phẫu thuật Thần kinh 1 bệnh viện Việt Đức từ
01/01/2019 – 30/06/2019.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả tiến cứu.
2.3.2. Cỡ mẫu
Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện trong thời gian từ 01/01/2019 đến 30/06/2019
những bệnh nhân sau mổ sọ não tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh 1 bệnh viện Việt Đức.
Nghiên cứu thu nhận 118 bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn ở trên trong thời gian
nghiên cứu.
2.4. Các biến số nghiên cứu
Biến số nghiên cứu được thu thập theo protocol đã xây dựng sau khi đề cương nghiên
cứu được hoàn tất.
- Biến số về đặc điểm chung: Tuổi, giới, nghề nghiệp, số ngày nằm điều trị, chẩn
đốn y khoa (nhóm bệnh lý), phương thức mổ, số lần mổ.
- Biến số về lâm sàng:
o Các dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt độ, nhịp thở.
o Vết mổ và ống dẫn lưu: Số lượng, màu sắc (khơ, ướt, chảy mủ trắng) chăm sóc ống
dẫn lưu, thay băng vết mổ/ngày.
o Vệ sinh cá nhân cho bênh nhân/ngày: vệ sinh răng miệng, mặt, lau người, vệ sinh
vùng đáy chậu.
o Tri giác: vật vã, kích động, lú lẫn, lơ mơ, hôn mê, co giật.
o Các loại dẫn lưu.
o Hội chứng màng não: cở cứng, nơn vọt.
o Tình trạng dinh dưỡng.
- Biến số cận lâm sàng:
Sinh hóa, huyết học, vi sinh (Cấy dịch não tuỷ, cấy dịch nhầy họng, cấy mủ vết cở).
2.4.1. Tiêu chuẩn chẩn đốn viêm màng não lên quan đến sau mổ sọ não
Dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- VMNMP: Cấy dịch não tủy hoặc cấy dịch nhầy họng, cấy mủ vết mổ bằng phương
pháp bán định lượng cho kết quả dương tính.
- Dịch não tủy đục, mủ, áp lực tăng, tế bào tăng 100 - 1.000/mm3 (80% là bạch cầu đa
nhân trung tính).
- Cơng thức máu: Bạch cầu tăng (chủ yếu bạch cầu đa nhân trung tính).

- Có hay khơng có biểu hiện NK tại chỗ: Vùng mở, vết mở đỏ, đau, có dịch chảy từ
vết mổ, dịch dẫn lưu.


-

-

Tri giác (glassgow).
Sốt cao 39-40oC, môi khô, lưỡi bẩn, vật vã, kích động, lú lẫn, lơ mơ, hôn mê, co giật.
Theo dõi dấu hiệu hội chứng màng não: nhức đầu nhiều, đau nhức ở cơ và khớp (hỏi
được nếu NB tỉnh), nằm tư thế cò súng nơn vọt, táo bón, cổ cứng, Kerning,
Brudzinski, vạch màng não, lác, liệt mặt.
Tăng tiết đờm dãi, vã mồ hôi.
Chỉ số khối cơ thể - Body Mass Index (BMI):
Cân nặng (kg)
BMI =

-







(Chiều cao (m))2
Đánh giá chỉ số khối cơ thể theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới WHO.
Bảng 2.1. Đánh giá BMI theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới
Phân loại

Chỉ số BMI (kg/m2)
Cân nặng thấp (gầy)
<18.5
Bình thường
18.5 – 24.9
Thừa cân
>25
Phương pháp đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS:
Thước dài 10cm, cố định ở 2 đầu.
Bắt đầu với hình 😁 biểu hiện cảm xúc "KHƠNG ĐAU".
Mức điểm từ 1 - 3 với hình :) biểu hiện cho cảm xúc "ĐAU NHẸ".
Mức điểm từ 4 - 6 với hình 😐 và :( biểu hiện cho cảm xúc "ĐAU VỪA".
Mức điểm từ 7 - 10 với hình ☹️ và 😫 biểu hiện cho cảm xúc "ĐAU KHÔNG CHỊU
ĐỰNG ĐƯỢC".

2.4.2. Vệ sinh cá nhân cho người bệnh sau mổ sọ não
Chăm sóc răng miệng: hàng ngày vệ sinh răng miệng (bảng kiểm QTKT chăm sóc
răng miệng cho bệnh nhân nặng).
- Vệ sinh thân thể: thay quần áo, ga trải giường (bảng kiểm QTKT tắm cho bệnh nhân
nặng tại giường).
Mô tả các mức độ phân loại chăm sóc người bệnh sau mổ sọ não
Chăm sóc tốt: Glasgow >13 điểm, NB đau ít, vết mở khơ, đảm bảo dinh dưỡng đủ
2400 Kcalo/ngày, có sụt cân ít 0,5kg cân nặng cơ thể, vệ sinh răng miệng và thân thể sạch,
-


không mắc các nhiễm khuẩn khác sau mổ, tâm lý thoải mái.
Chăm sóc trung bình: Glasgow 9-12 điểm, vết mở còn nề, tấy đỏ, đau vừa, vệ sinh
răng miệng và vệ sinh thân sạch sẽ, đảm bảo dinh dưỡng đủ 2000 Kcalo/ ngày, nhưng có sụt
cân nhiều 1-1,5kg cơ thể, điểm tỳ đè không trợt loét nhưng da hơi thâm, đơi khi vật vã, kêu

la.
Chăm sóc kém: Glasgow < 8 điểm, NB khơng có cảm giác đau vì hơn mê, BN gầy
sút cân nhiều, vệ sinh răng miệng, vệ sinh thân thể chưa sạch, có một số điểm tỳ đè trợt lt,
có bị nhiễm khuẩn bệnh viện (VMNMP), đơi khi vật vã, kêu la.
2.5. Các bước thực hiện
- Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng mẫu phiếu thu thập thông tin, thu thập số liệu từ các bảng theo dõi người
bệnh, và các kết quả xét nghiệm có trong bệnh án.
- Phương pháp lấy bệnh phẩm
o Thời điểm lấy bệnh phẩm:
Sau mổ sọ não 48 giờ, lấy theo chỉ định của bác sỹ điều trị (hoặc có thể lấy bệnh
phẩm ở thời điểm nghi ngờ viêm màng não, viêm phổi mắc phải hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn
mắc phải). Lấy mẫu theo quy trình kỹ thuật lấy bệnh phẩm.
- Quy trình kỹ thuật lấy bệnh phẩm (phụ lục kèm theo).
2.6. Công cụ thu thập số liệu
Thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án: Thu thập thông tin qua nhận định tình trạng
người bệnh sau giao ban đầu giờ làm việc, thực hiện chăm sóc NB sau mở sọ não theo qui
trình điều dưỡng đã được học tại trường. Tất cả số liệu được ghi chép vào bảng theo dõi
bệnh nhân theo đúng mẫu thiết kế đã thiết lập sẵn (theo protocol).
Quy trình kỹ thuật thay băng vết mổ (phụ lục kèm theo)
Dụng cụ lấy bệnh phẩm cấy tìm vi khuẩn: lấy mẫu dịch não tủy theo đúng qui
trình kỹ thuật, đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.
2.7. Xử lý số liệu
- Số liệu sau khi thu thập được tiến hành xử lý qua các bước như sau:
o Làm sạch: kiểm tra tính đầy đủ, logic, và hợp lệ của các phiếu điều tra trước khi nhập.
o Tạo biểu mẫu nhập liệu, mã hóa các biến số và nhập liệu bằng phần mềm Epidata
3.1.
o Kiểm tra số liệu: kiểm tra lại các giá trị missing và các giá trị bất thường.
- Phân tích số liệu:
o Thống kê mơ tả được áp dụng.

o Hồi quy logistic đơn biến được sử dụng để phân tích mối liên quan giữa các biến phụ
thuộc. Biến nhị phân là liệu các đối tượng nghiên cứu có nhiễm khuẩn mắc phải sau
mổ hay không.
o Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
2.8. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được sự ủng hộ và chấp thuận của ban lãnh đạo trong khoa Phẫu thuật
Thần kinh 1 bệnh viện Việt Đức.
Các bệnh nhân sau mở tham gia nghiên cứu đều được giải thích rõ ràng mục đích và
nội dung nghiên cứu, người nhà bệnh nhân tự nguyện cho bệnh nhân hôn mê sau mổ tham
gia nghiên cứu.
Tất cả những thông tin về bệnh nhân và bệnh án nội trú đều được giữ bí mật đảm bảo
tính pháp lý.


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Giới tính của đối tượng nghiên cứu
Giới

NB sau mổ sọ não

Nam

n
85

Tỉ lệ %
72


Nữ

33

28

Tổng

118

100

Nhận xét: bảng 3.1 cho thấy: đa số đối tượng nghiên cứu là nam chiếm tỷ lệ 72%.
Bảng 3.2. Tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi

NB sau mổ sọ não

< 18

n
11

Tỉ lệ %
9,3

18 - 49

65


55,1

50 - 64

33

28

> 64

9

7,6

Tổng

118

100

Nhận xét: bảng 3.2 cho thấy: đa số đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm t̉i từ 18 –
49 t̉i với tỷ lệ là 55,1%; sau đó là nhóm t̉i 50 – 64 t̉i với tỷ lệ 28%.
Bảng 3.3. Nơi sinh sống của đối tượng nghiên cứu
Nơi ở

NB sau mổ sọ não

Nông thôn

n

20

Tỉ lệ %
16,9

Thành thị

98

83,1

Tổng

118

100

Nhận xét: bảng 3.3 cho thấy: chủ yếu đối tượng nghiên cứu sống ở thành thị với tỷ
lệ là 83,1%.
Bảng 3.4. Dân tộc của đối tượng nghiên cứu
Dân tộc

NB sau mổ sọ não

Kinh

n
103

Tỉ lệ %

87,3

Khác

15

12,7

Tổng

118

100

Nhận xét: bảng 3.4 cho thấy: hầu hết đối tượng nghiên cứu là dân tộc Kinh với tỷ lệ
là 87,3%.
Bảng 3.5. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu
Học vấn

NB sau mổ sọ não


Tiểu học trở xuống

n
4

Tỉ lệ %
3,4


Trung học cơ sở

7

5,9

Trung học phổ thông

98

83,1

Trên THPT

9

7,6

Tổng

118

100

Nhận xét: bảng 3.5 cho thấy: đa số đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn là trung
học phở thơng với tỷ lệ là 83,1%; sau đó là trên THPT với tỷ lệ 7,6%.
Bảng 3.6. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Nghề Nghiệp

NB sau mổ sọ não

Tỉ lệ %
5,9

CBCNV

n
7

Công nhân

14

11,9

Nông dân

40

33,9

Khác

57

48,3

Tổng

118


100

Nhận xét: bảng 3.6 cho thấy: đa số đối tượng nghiên cứu có nghề nghiệp là khác
(hưu trí, tự do) chiếm tỷ lệ 48,3%, sau đó là nông dân với 33,9%, thấp nhất là CBCNV với
tỷ lệ là 5,9%.
Bảng 3.7. Chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu
BMI

NB sau mổ sọ não
Tỉ lệ %
16,1

< 18,5

n
19

18,5 – 22,9

74

62,7

≥ 23

25

21,2

Tổng


118

100

Nhận xét: bảng 3.7 cho thấy: đa số đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm BMI là bình
thường (18,5 – 22,9) với tỷ lệ là 62,7%, tiếp đến là thừa cân (≥ 23) với tỷ lệ là 21,2%.
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh sau mổ sọ não
Bảng 3.8: Tỉ lệ nhiễm khuẩn mắc phải sau mổ sọ não tại bệnh viện
NB sau mổ sọ não
Bệnh lý
Có NK
Không NK
NB sau mổ chấn
thương sọ não
Tổng

45 (38,1%)

73 (61,9%)
118 (100%)

Nhận xét: bảng 3.8 cho thấy: tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ sọ não là 38,1%.
Bảng 3.9. Tiền sử bản thân
Tiền sử bản thân
NB sau mổ sọ não


Hút thuốc lá
Hút thuốc lào

Uống rượu
Ăn mặn

Có NK
n
Tỷ lệ %
19
42,2
0
0
11
24,4
18
40

Khơng NK
n
Tỷ lệ %
34
46,6
5
6,8
31
42,5
42
57,5

n
53
5

42
60

Tổng
Tỷ lệ %
44,9
4,2
35,6
50,8

Nhận xét: bảng 3.9 cho thấy: tỷ lệ hút thuốc là của người bệnh là 44,9%, tỷ lệ uống
rượu là 35,6% và tỷ lệ ăn mặn là 50,8%.
Bảng 3.10. Tri giác của đối tượng nghiên cứu
NB sau mổ sọ não
Tri giác
Có NK
Khơng NK
Tổng
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
Nặng (≤ 8 điểm)
18
40
19
26
37

31,4
Vừa (9 – 12 điểm)
16
35,6
42
57,5
58
49,2
Nhẹ (> 13 điểm)
11
24,4
12
16,4
23
19,5
Tổng
45
100
73
100
118
100
Nhận xét: bảng 3.10 cho thấy: người bệnh có tri giác mức độ nặng là 31,4%, tri giác
mức độ vừa là 49,2% và tri giác mức độ nhẹ là 19,5%.
Bảng 3.11. Phương thức mổ sọ não của đối tượng nghiên cứu
NB sau mổ sọ não
Phương thức mổ
Có NK
Khơng NK
Tổng

n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
Khoan dẫn lưu
20
44,4
17
23,3
37
31,4
Mở cửa sổ
25
55,6
56
76,7
81
68,6
Tổng
45
100
73
100
118
100
Nhận xét: bảng 3.11 cho thấy: chủ yếu người bệnh được phẫu thuật bằng phương
pháp mở cửa sổ với tỷ lệ là 68,6%, phương pháp mổ khoan dẫn lưu chỉ có 31,4%.
Bảng 3.12. Số lần mổ sọ não của đối tượng nghiên cứu

NB sau mổ sọ não
Số lần mổ
Có NK
Khơng NK
Tổng
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
Lần 1
33
73,3
40
54,8
73
61,9
Lần 2 trở lên
12
26,7
33
45,2
45
38,1
Tổng
45
100
73
100

118
100
Nhận xét: bảng 3.12 cho thấy: đa số đối tượng nghiên cứu là mổ lần 1 với tỷ lệ là
61,9%, mổ từ lần 2 trở lên chiếm tỷ lệ là 38,1%.
Bảng 3.13. Loại mổ sọ não của đối tượng nghiên cứu
NB sau mổ sọ não
Loại mổ
Có NK
Khơng NK
Tổng
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
Mổ cấp cứu
17
37,8
26
35,6
43
36,4
Mổ phiên
28
62,2
47
64,4
75
63,6

Tổng
45
100
73
100
118
100
Nhận xét: bảng 3.13 cho thấy: chủ yếu đối tượng nghiên cứu là mổ phiên chiếm tỷ
lệ 63,6%, mở cấp cứu chỉ có 36,4%.
Bảng 3.14. Bệnh lý kèm theo của đối tượng nghiên cứu


Bệnh lý kèm theo
Cao huyết áp
Thận
Đái tháo đường
Tởng

n
14
0
8
45

Có NK
Tỷ lệ %
31,1
0
17,8
100


NB sau mổ sọ não
Không NK
n
Tỷ lệ %
22
30,1
2
2,7
7
9,6
73
100

n
36
2
15
118

Tổng
Tỷ lệ %
30,5
1,7
12,7
100

Nhận xét: bảng 3.14 cho thấy: tỷ lệ người bệnh có bệnh lý cao huyết áp là cao nhất
với tỷ lệ là 30,5%, sau đó là đái tháo đường với tỷ lệ là 12,7%, thấp nhất là bệnh về thận chỉ
có 1,7%.

Bảng 3.15. Tình trạng đau của đối tượng nghiên cứu
NB sau mổ sọ nã
Tình trạng đau
Có NK
Khơng NK
Tổng
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
Đau nhiều
40
88,9
52
71,2
92
78
Đau ít
5
11,1
21
28,8
26
22
Tổng
45
100
73

100
118
100
Nhận xét: bảng 3.15 cho thấy: tình trạng đau của người bệnh chủ yếu là đau nhiều
chiếm tỷ lệ 78%.
Bảng 3.16. Đặc điểm về toàn trạng của người bệnh
NB sau mổ sọ não
Sau phẫu thuật 24h
Toàn trạng người bệnh

Những ngày sau và
đến ra viện

n

%

n

%

Sốt

71

60,2

11

9,3


Da lạnh ẩm

25

21,2

4

3,4

Nhịp thở nhanh

18

15,3

6

5,1

Mạch nhanh

5

4,2

2

1,7


Mơi khơ, lưỡi bẩn

86

72,9

7

5,9

Nơn vọt

61

51,7

4

3,4

Táo bón

34

28,8

14

11,9


Nhức đầu

76

64,4

18

15,3

Vật vã kích động

66

55,9

5

4,2

Cổ cứng

19

16,1

1

0,8


Lác, liệt

11

9,3

1

0,8

Nhận xét: bảng 3.16 cho thấy: Hầu hết đặc điểm về toàn trạng của người bệnh có sự
thay đởi từ giai đoạn sau phẫu thuật đến khi ra viện. Tình trạng sốt giảm từ 60,2% xuống


9,3%; tình trạng mơi khơ, lưỡi bẩn giảm từ 72,9% xuống 5,9%; nôn vọt giảm từ 51,7% xuống
3,4%; nhức đầu giảm từ 64,4% xuống 15,3%; vật vã, kích động giảm từ 55,9% xuống 4,2%.
Bảng 3.17. Đặc điểm về dẫn lưu, vết mổ
NB sau mổ sọ não (N =118)
Sau phẫu thuật 24h
Đặc điểm về dẫn lưu, vết mổ

Những ngày sau và
đến ra viện

n

%

n


%

Khơng có đờm

19

16,1

45

38,1

Ít

58

49,1

44

37,3

Vừa

33

28

21


17,8

Nhiều

8

6,8

8

6,8

Màu vàng

82

69,5

57

48,3

Màu hồng

16

13,6

8


6,8

Màu trắng

1

0,8

8

6,8

Khơng màu

2

1,7

25

21,2

107

90,7

56

47,4


Màu hồng

9

7,6

33

28

Mủ trắng

0

0

4

3,4

Sưng, nóng, đỏ, đau, chảy mủ từ
vết mở

70

59,3

10


8,5

Vết mở khơng liền

62

52,5

16

13,6

Tăng áp lực nội sọ

91

77,1

14

11,9

Số lượng đờm

Màu sắc đờm

Màu sắc dịch
dẫn lưu

Màu đỏ


Nhận xét: bảng 3.17 cho thấy: Số lượng đờm sau mở 24h chủ yếu là số lượng ít với
49,1%, số lượng vừa là 28%; sau khi ra viện số lượng đờm ít là 37,7%, số lượng vừa là
17,8%. Màu sắc đờm của người bệnh sau mổ chủ yếu là màu vàng chiếm 69,5%, khi ra viện
tỷ lệ này giảm xuống còn 48,3%. Màu sắc dịch dẫn lưu của người bệnh chủ yếu là màu đỏ
chiếm 90,7%. Tỷ lệ người bệnh sau mở 24 giờ có sưng, nóng, đỏ, đau từ vết mổ chiếm
59,3%, vết mổ không liền chiếm 52,5%, tăng áp lực nội sọ chiếm 77,1%.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khẩn mắc phải ở người bệnh sau mổ chấn
thương sọ não
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa giới tính với nhiễm khuẩn sau mổ
NB sau mổ sọ nã
OR
(95%CI)
Giới
Có NK
Khơng NK
p
n
%
n
%
Nữ
16
48,5
17
51,5
1,82
(0,8-4,12)
Nam
29

34,1
56
65,9
0,149
Tởng

45

38,1

73

61,9


Nhận xét: bảng 3.18 cho thấy: những người có giới tính nữ có khả năng mắc nhiễm
khuẩn sau mở cao gấp 1,82 lần so với những người nam giới, tuy nhiên sự khác biệt chưa có
ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa nhóm tuổi với nhiễm khuẩn sau mổ
NB sau mổ sọ não
OR
(95%CI)
Nhóm tuổi
Có NK
Khơng NK
p
n
%
n
%

> 64
4
44,4
5
55,6
1
0,68
50 - 64
18
54,5
15
45,5
0,592
(0,15-2,94)
1,68
18 - 49
21
32,3
44
67,7
0,474
(0,41-6,89)
3,6
< 18
2
18,2
9
81,8
0,214
(0,48-27,11)

Tổng
45
38,1
73
61,9
Nhận xét: bảng 3.19 cho thấy: có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm khuẩn giữa các nhóm
t̉i, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tri giác với nhiễm khuẩn sau mổ
NB sau mổ sọ não
OR
(95%CI)
Tri giác
Có NK
Khơng NK
p
n
%
n
%
Nặng
18
48,6
19
51,4
1
2,49
Vừa
16
27,6
42

72,4
0,039
(1,05-5,9)
1,03
Nhẹ
11
47,8
12
52,2
0,951
(0,37-2,93)
Tởng
45
38,1
73
61,9
Nhận xét: bảng 3.20 cho thấy: những người có tri giác mức độ nặng có khả năng
mắc nhiễm khuẩn sau mở cao gấp 2,49 lần so với những người có tri giác ở mức độ vừa, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (OR = 2,49; 95%CI: 1,05 – 5,9).
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa phương thức mổ với nhiễm khuẩn sau mổ
NB sau mổ sọ não
OR
(95%CI)
Phương thức mổ
Có NK
Khơng NK
p
n
%
n

%
Khoan dẫn lưu
20
54,1
17
45,9
2,64
(1,18-5,87)
Mổ cửa sổ
25
30,9
56
69,1
0,016
Tổng

45

38,1

73

61,9

Nhận xét: bảng 3.21 cho thấy: những người có mở khoan dẫn lưu có khả năng mắc
nhiễm khuẩn sau mổ cao gấp 2,64 lần so với những người mở cửa sở, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05 (OR = 2,64; 95%CI: 1,18 – 5,87).
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa số lần mổ với nhiễm khuẩn sau mổ
NB sau mổ sọ não
OR

(95%CI)
Số lần mổ
Có NK
Khơng NK
p
n
%
n
%
Lần 1
33
45,2
40
54,8
0,044
2,27


Lần 2 trở lên

12

26,7

33

73,3

Tổng


45

38,1

73

61,9

(1,01-5,08)

Nhận xét: bảng 3.22 cho thấy: những người mở lần 1 có khả năng mắc nhiễm khuẩn
sau mổ cao gấp 2,27 lần so với những người mổ lần 2 trở lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05 (OR = 2,27; 95%CI: 1,01 – 5,08).
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tình trạng đau với nhiễm khuẩn sau mổ
NB sau mổ sọ não
OR
(95%CI)
Tình trạng đau
Có NK
Khơng NK
p
n
%
n
%
Đau nhiều
40
43,5
52
56,5

3,23
(1,12-9,31)
Đau ít
5
19,2
21
80,8
0,025
Tởng

45

38,1

73

61,9

Nhận xét: bảng 3.23 cho thấy: những người đau nhiều có khả năng mắc nhiễm khuẩn
sau mổ cao gấp 3,23 lần so với những người đau ít, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,05 (OR = 3,23; 95%CI: 1,12 – 9,31).
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa số lần hút đờm/ngày với nhiễm khuẩn sau mổ
NB sau mổ sọ não
OR
Số lần hút
(95%CI)
Có NK
Khơng NK
p
đờm/ngày

n
%
n
%
> 2 lần
41
44,1
52
55,9
4,13
(1,32-12,99)
≤ 1 lần
4
16
21
84
0,010
Tổng

45

38,1

73

61,9

Nhận xét: bảng 3.24 cho thấy: những người có số lần hút đờm > 2 lần/ngày có khả
năng mắc nhiễm khuẩn sau mở cao gấp 4,13 lần so với những người có số lần hút đờm ≤ 1
lần/ngày, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (OR = 4,13; 95%CI: 1,32 – 12,99).

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa chăm sóc ống dẫn lưu, vết mổ với nhiễm khuẩn sau mổ
NB sau mổ sọ não
Chăm sóc ống dẫn lưu,
Có NK
Khơng NK
p
vết mổ
n
%
n
%
≤ 1 lần
43
37,1
73
62,9
> 2 lần

2

100

0

0

Tởng

45


38,1

73

61,9

0,069

Nhận xét: bảng 3.25 cho thấy: có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm khuẩn giữa số lần chăm
sóc ống dẫn lưu, vết mở; tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p >0,05.

CHƯƠNG 4
DỰ KIẾN BÀN LUẬN
Chấn thương sọ não thường xảy ra do một cú đánh mạnh hoặc va đập vào đầu hoặc
cơ thể. Một vật thể xuyên qua mô não như một viên đạn hoặc mảnh vỡ của hộp sọ cũng có
thể gây chấn thương sọ não. Chấn thương sọ não nhẹ có thể ảnh hưởng tạm thời đến các tế


bào não của của người bệnh, tuy nhiên khi chấn thương sọ não nặng có thể dẫn đến bầm tím,
rách mô, chảy máu và các tổn thương thực thể khác cho não. Từ những tởn thương này có
thể dẫn đến các biến chứng lâu dài hoặc thậm chí dẫn đến tử vong. Trong nghiên cứu trên
118 bệnh nhân sau mổ chấn thương sọ não, đa số đối tượng nghiên cứu chúng tôi là nam
chiếm tỷ lệ 72%. Tỷ lệ nam: nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là 2,5:1. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi phù hợp với tỷ lệ mổ chấn thương sọ não so với các nghiên cứu trước. Corrigan
J.D. và cs (2010) cho thấy tần số CTSN nặng trên 100.000 đối với nữ là 9,8 và ở nam giới
là 33, gấp 3,3 lần nữ giới [14]. Theo Wu X. và cs (2008), một tác giả ở Trung Quốc, một
quốc gia có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam, trên 14.948 trường hợp CTSN điều trị
ở 77 bệnh viện cho kết quả 11.446 nam giới (76.6%) và 3.502 nữ giới (25.4%) [35]. Rosso
A. và cs (2007) thực hiện nghiên cứu tại Úc cũng cho kết quả tương tự, nam chiếm 72%,
nữ chiếm 28% [29]. Kung W. và cs (2010) nghiên cứu trên 27625 trường hợp CTSN tại

Đài Loan cho kết quả nam giới chiếm 63% [23]. Ting H. và cs (2010) nghiên cứu với n =
154, tỷ lệ nam giới là 67,5%; nữ giới là 32,5% [33]. Huang Y. và cs (2013) nghiên cứu
201 trường hợp CTSN nặng có phẫu thuật GPCEN có 71,6% là nam giới và 28,4% là nữ
giới [20]. Gouello G. và cs (2014) nghiên cứu 60 trường hợp phẫu thuật GPCEN ở CTSN
nặng cho thấy tỷ lệ nam giới gặp 77% [19]. Giải thích cho điều này có thể do sở dĩ nam giới
thường đi xe với tốc độ lớn, có nhiều trường hợp say xỉn khi tham gia giao thông và thường
nam giới điều khiển phương tiện giao thơng có phần khơng cẩn thận so với nữ giới, cũng
như nam giới phải hoạt động trong điều kiện lao động nặng hơn. Nhận xét này của chúng tôi
phù hợp với tác giả Phạm Văn Dương, Vũ Tự Huỳnh [10].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm t̉i từ 18
– 49 t̉i với tỷ lệ là 55,1%; sau đó là nhóm t̉i 50 – 64 t̉i với tỷ lệ 28%, với độ t̉i trung
bình là 32,49 ± 14,01. Bệnh nhân dưới 40 tuổi chiếm 69,70%. Số bệnh nhân trong độ tuổi
lao động từ 20 đến 59 tuổi chiếm tới 77,28%. Đây là lứa tuổi chính tham gia giao thông cũng
như các hoạt động lao động sản xuất của xã hội, tham gia đóng góp nhiều nhất vào sự phát
triển của xã hội, nên khi bị CTNS nặng sẽ trở thành gánh nặng cho cả gia đình và xã hội.
Chúng tôi cũng đã xem xét một số đặc điểm khác của đối tượng mổ chấn thương sọ
não, cho thấy chủ yếu đối tượng nghiên cứu sống ở thành thị với tỷ lệ là 83,1%. Hầu hết đối
tượng nghiên cứu là dân tộc Kinh với tỷ lệ là 87,3%. Đa số đối tượng nghiên cứu có trình độ
học vấn là trung học phở thơng với tỷ lệ là 83,1%; có nghề nghiệp là hưu trí, tự do (48,3%),
và thuộc nhóm BMI là bình thường (18,5 – 22,9) (62,7%).
Đa số các trường hợp có biến chứng nhiễm khuẩn vết mở sẽ được điều trị bằng kháng
sinh, Tùy thuộc vào tình trạng nhiễm trùng, kết quả cấy khuẩn, kết quả kháng sinh đồ mà
lựa chọn kháng sinh phù hợp. Chỉ định phẫu thuật được cân nhắc tùy theo đặc điểm, tính
chất, mức độ của ổ nhiễm trùng ở từng trường hợp bệnh nhân cụ thể. Nhiễm khuẩn sau phẫu
thuật trên bệnh nhân chấn thương sọ não là một trong những bệnh cảnh lâm sàng rất nguy
hiểm, có thể dẫn đến tử vong, vì vậy cần sự thận trọng tối đa khi thực hiện loại phẫu thuật
này. Nghiên cứu của tác giả Borges L.F. (1992) cho thấy 5-7% trường hợp nhiễm khuẩn xảy
ra sau phẫu thuật sọ não và số liệu thực tế có thể còn cao hơn nữa. Nhiều nguyên nhân gây
tăng tỉ lệ nhiễm khuẩn ở hệ thần kinh trung ương, trong đó, phẫu thuật sau chấn thương sọ
não là một yếu tố rất quan trọng góp phần cho bệnh cảnh lâm sàng này. Một trong những vị

trí thường gặp là đám rối mạng nhện, nơi mà khi nhiễm khuẩn có thể phát hiện đến trên
100.000 vi sinh vật cho mỗi gam mô tế bào. Sau phẫu thuật sọ não, tai biến do nhiễm khuẩn
thường gặp là viêm màng não, abscess dưới màng nhện, abscess não,... Tác giả Korinek AM
(2006) nghiên cứu trên 16,200 bệnh nhân sau phẫu thuật do chấn thương sọ não cho thấy
hiện tượng thẩm thấu dịch não tủy và giới tính nam là yếu tố nguy cơ xuất hiện nhiễm khuẩn
sau phẫu thuật do chấn thương sọ não. Bên cạnh đó, tác giả Korinek AM (2006) cũng xác
định vai trò của kháng sinh dự phòng trước khi phẫu thuật sẽ giảm nguy cơ cơ nhiễm khuẩn.


Bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ sọ não là 38,1%. Theo kết quả đã báo cáo của
tác giả Mai Nguyệt Thu Hồng, kết quả khảo sát 346 mẫu bệnh phẩm từ bệnh nhân phẫu thuật
sau chấn thương sọ não từ 01/2009 – 07/2009 tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy tỷ lệ nhiễm
khuẩn là 11,27%. Tỉ lệ này cao hơn nghiên cứu của Shearwood McClelland III và Walter A.
Hall – 2007 là 5-7% (p<0,05). Vi khuẩn gây nhiễm nhiều nhất là S. aureus chiếm tỉ lệ 30,77%
Trên lâm sàng tri giác được coi như là một tình trạng đáp ứng có hiểu biết một cách
bình thường của cơ thể với một kích thích bên ngồi hoặc với một nhu cầu bên trong cơ thể
[7], [9]. Theo dõi tri giác ở những BN bị CTSN nói chung, cũng như những BN sau mở
CTSN nói riêng là rất quan trọng để phát hiện biến chứng sau mổ như: máu tụ tái phát, tăng
ALNS hay phù não. Để phát hiện sự thay đổi này, cần theo dõi sát BN và đánh giá mức độ
thay đổi tri giác bằng thang điểm Glasgow. Điểm cao nhất là 15 điểm tương ứng với BN tỉnh
táo hoàn toàn. Khi GCS ≤8 điểm: tương ứng với BN hôn mê sâu và được coi là chấn thương
sọ não nặng cần phải được hô hấp nhân tạo. Khi theo dõi thấy giảm dần về mức độ của thang
điểm GCS là có biểu hiện tri giác xấu dần đi. Việc theo dõi được tiến hành thường xuyên
cách 30 phút hay 1 giờ/lần đối với BN sau mổ ngày đầu và 2-3 giờ/ ngày sau 48 giờ kể từ
khi mổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, người bệnh có tri giác mức độ nặng là 31,4%, tri
giác mức độ vừa là 49,2% và tri giác mức độ nhẹ là 19,5%. Theo kết quả nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Đình Hưng, bệnh nhân có GCS từ 4 đến 5 điểm là 11 bệnh nhân (16,67%); điểm
GCS 6 - 8 là 55 bệnh nhân (83,33%). Khi bệnh nhân hôn mê sâu, GCS 3 điểm chúng tôi
không chỉ định mổ. Trong trường hợp này bệnh nhân được hồi sức tích cực, chống phù não,
nếu điểm GCS tăng lên 4 hoặc cao hơn nữa, khi đó sẽ phẫu thuật GPCEN nếu có chỉ định.

Theo kết quả bảng 3.16 thì điểm GCS có liên quan với hình ảnh CLVT sọ não khác bao gồm:
hình ảnh xóa bể đáy, mức độ di lệch đường giữa và điểm Rotterdam. Theo tác giả thì điểm
GCS có ý nghĩa tiên lượng ở bệnh nhân nhóm nghiên cứu.
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, chủ yếu người bệnh được phẫu thuật bằng phương
pháp mở cửa sổ với tỷ lệ là 68,6%, phương pháp mổ khoan dẫn lưu chỉ có 31,4%. Về số lần
mở, đa số đối tượng nghiên cứu là mổ lần 1 với tỷ lệ là 61,9%, mổ từ lần 2 trở lên chiếm tỷ
lệ là 38,1%. Chủ yếu đối tượng nghiên cứu là mổ phiên chiếm tỷ lệ 63,6%, mở cấp cứu chỉ
có 36,4%.
Trong CTSN việc duy trì huyết áp động mạch ởn định là một mục tiêu vô cùng quan
trọng. Nếu HA quá cao sẽ gây co thắt mạch máu não hậu quả gây tình trạng chảy máu não
thứ phát và gây thiếu oxy não. Nếu HA q thấp sẽ khơng có máu tưới não. Như chúng ta
đã biết để tưới máu não được tốt thì áp lực tưới máu não phải đảm bảo: Áp lực tưới máu não
= HAĐM - ALNS. Nếu áp lực tưới máu não > 70 mmHg thì việc cấp máu cho não được đảm
bảo. Theo dõi dấu hiệu về huyết động như nhịp tim và huyết áp rất quan trọng ở BN CTSN.
Nhịp tim chậm, HA tăng là những triệu chứng của tăng áp lực nội sọ. Dấu hiệu này là phản
ứng đáp ứng bù trừ của BN để đảm bảo mức độ tưới máu cho não. Trong nghiên cứu này, tỷ
lệ người bệnh có bệnh lý cao huyết áp là cao nhất với tỷ lệ là 30,5%, sau đó là đái tháo đường
với tỷ lệ là 12,7%, thấp nhất là bệnh về thận chỉ có 1,7%. Một nghiên cứu trước tại bệnh
viện Việt Đức đã báo cáo gặp 9/60 BN (15%) mạch chậm và HAĐM tăng (hiệu ứng Cushing)
khi tri giác xấu đi, chụp lại CLVT có kết luận máu tụ tái phát nhưng có kích thước nhỏ,
khơng có chỉ định mổ mà thực hiện y lệnh thuốc (thuốc hạ huyết áp Adalat), sau khi thực
hiện y lệnh thuốc huyết áp và mạch trở về bình thường ở 2/9 BN, còn 7 BN huyết áp vẫn
tiếp tục tăng.
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tơi, tình trạng đau của người bệnh chủ yếu là đau
nhiều chiếm tỷ lệ 78%. Hầu hết đặc điểm về toàn trạng của người bệnh có sự thay đởi từ giai
đoạn sau phẫu thuật đến khi ra viện. Tình trạng sốt giảm từ 60,2% xuống 9,3%; tình trạng


môi khô, lưỡi bẩn giảm từ 72,9% xuống 5,9%; nôn vọt giảm từ 51,7% xuống 3,4%; nhức
đầu giảm từ 64,4% xuống 15,3%; vật vã, kích động giảm từ 55,9% xuống 4,2%.

Kết quả cho thấy: Số lượng đờm sau mổ 24h chủ yếu là số lượng ít với 49,1%, số
lượng vừa là 28%; sau khi ra viện số lượng đờm ít là 37,7%, số lượng vừa là 17,8%. Màu
sắc đờm của người bệnh sau mổ chủ yếu là màu vàng chiếm 69,5%, khi ra viện tỷ lệ này
giảm xuống còn 48,3%. Màu sắc dịch dẫn lưu của người bệnh chủ yếu là màu đỏ chiếm
90,7%. Tỷ lệ người bệnh sau mổ 24h có sưng, nóng, đỏ, đau từ vết mở chiếm 59,3%, vết mổ
không liền chiếm 52,5%, tăng áp lực nội sọ chiếm 77,1%.
Chấn thương sọ não là loại cấp cứu thường gặp nhất trong tất cả cấp cứu chấn thương
ngoại khoa hàng ngày và là nguyên nhân gây tỷ lệ tử vong cao. Theo thống kê, tỷ lệ tử vong
do CTSN tại bệnh viện Việt Đức là 17,4%. Ở những nước phát triển CTSN là nguyên nhân
thứ ba gây tử vong sau bệnh ung thư và bệnh tim mạch. Tỷ lệ tử vong ở Mỹ (45%), Anh
(52%), Pháp (50-70%) [12]. Để tránh tỷ lệ tử vong cũng như các di chứng nặng xảy ra sau
chấn thương, những bệnh nhân trong khi nằm viện cần phải được theo dõi về lâm sàng và
cận lâm sàng một cách tỷ mỉ, chặt chẽ để phát hiện kịp thời những dấu hiệu bất thường giúp
cho cơng tác điều trị và chăm sóc nội hoặc ngoại khoa được tốt hơn. Người điều dưỡng theo
dõi bệnh nhân chấn thương sọ não bao gồm các dấu hiệu về tri giác đó là đánh giá theo thang
điểm Glasgow coma Score; những dấu hiệu thần kinh khu trú đó là liệt nửa người hay giãn
đồng tử một bên; mức độ chảy máu qua dẫn lưu sau mổ cần phải được tiến hành hàng giờ.
Tình trạng huyết động và hơ hấp, nhiệt độ cơ thể cũng là những yếu tố cần theo dõi chặt chẽ
trong công tác điều trị & chăm sóc bệnh nhân chấn thương sọ não. Giữ được các chức năng
sống của bệnh nhân ở trong giới hạn bình thường sẽ giúp cho khả năng phục hồi tốt hơn, ít
di chứng sau chấn thương hơn
Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp. Một
số nghiên cứu tại các nước phát triển cho thấy khoảng 5% bệnh nhân phẫu thuật mắc nhiễm
khuẩn vết mổ. Nhiễm khuẩn vết mổ chiếm khoảng 20% các loại nhiễm khuẩn bệnh viện. Tại
Việt Nam, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn những nước đã phát triển. Nghiên cứu thực
hiện năm 2008 tại 8 bệnh viện tỉnh phía Bắc cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ hiện mắc là
10,5%. Nhiễm khuẩn vết mổ làm tăng chi phí điều trị, kéo dài thời gian và bệnh tật cho bệnh
nhân. Một nhiễm khuẩn vết mổ đơn thuần làm kéo dài thời gian nằm viện thêm 7-10 ngày.
Tại Anh, chi phí điều trị phát sinh do nhiễm khuẩn vết mổ thay đổi từ 814 tới 6.626 bảng tùy
thuộc loại phẫu thuật và mức độ nặng của nhiễm khuẩn vết mổ. Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở

các nước tiên tiến là 5-7%. Tại các nưóc đang phát triển khoảng 15-25%. Ở Hoa Kỳ, nhiễm
khuẩn vết mổ đứng hàng thứ hai trong nhiễm khuẩn bệnh viện (15-18%), trong các năm từ
1986-1996 có 16.000 trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ. Hậu quả kéo dài thời gian nằm viện
7-10 ngày, tăng tỉ lệ tử vong: 20.000 tử vong/năm, tăng chi phí 3 tỉ đô la mỗi năm và lạm
dụng kháng sinh và tăng đề kháng kháng sinh. Bệnh sinh của nhiễm khuẩn vết mổ liên quan
đến các yếu tố vi sinh vật gây bệnh (như số lượng vi khuẩn nhiễm, độc lực của vi khuẩn,
khuẩn chí bình thường), loại phẫu thuật và kỹ năng của thầy thuốc cũng như điều kiện phòng
mổ (Kỹ thuật mổ, Thất bại trong hủy bỏ khoảng chết, Chấn thương mô, Dẫn lưu, Tưới máu
kém, Thời gian phẫu thuật, Rửa tay của phẫu thuật viên, Chuẩn bị da, Cạo lông, Sát trùng
da, Khử trùng dụng cụ, Thông khí phòng mổ, Kháng sinh dự phòng…) và sức đề kháng của
bệnh nhân (T̉i, Chấn thương, Bệnh ác tính, Bệnh chuyển hóa, Tình trạng dinh dưỡng, Đái
tháo đường, Hút thuốc lá, Béo phì, Nhiễm trùng kế cận, Thay đổi đáp ứng miễn dịch, Thời
gian nằm viện trước mổ…). Nguồn tác nhân gây bệnh có thể là từ nội sinh bệnh nhân, hoặc
từ mơi trường của phòng mổ, hoặc từ nhân viên bệnh viện, hoặc từ những ổ nhiễm khuẩn kế
cận và từ những thiết bị nhân tạo được cấy vào bên trong bệnh nhân (prosthetic devices,
implants) hoặc từ những dụng cụ sử dụng cố định ngoài ở các xương gẫy trên bệnh nhân
chỉnh hình.


Mục tiêu chính của quản lý tiền sử là để ngăn ngừa tình trạng thiếu oxy và hạ huyết
áp vì những xúc phạm hệ thống này dẫn đến tổn thương não thứ cấp. Khi được đánh giá
trước khi nhập viện, độ bão hòa oxy <90% được tìm thấy trong 44% - 55% trường hợp và
hạ huyết áp trong 20% - 30% trường hợp. Thiếu oxy và hạ huyết áp có liên quan mạnh mẽ
đến kết quả kém. Trong các môi trường khác nhau, sự ra đời của một hệ thống tiền sử có khả
năng bình thường hóa oxy và huyết áp có liên quan đến kết quả cải thiện. Tuy nhiên, đảm
bảo đào tạo đầy đủ các nhân viên y tế là rất quan trọng vì đặt nội khí quản bởi các nhân viên
y tế được đào tạo kém có liên quan đến kết quả tồi tệ hơn. Hạ huyết áp động mạch được
ngăn ngừa tốt nhất bằng cách hồi sức sớm và đầy đủ với tinh thể Normotonic và chất keo.
Khơng có lợi ích nào được chứng minh cho các giải pháp hypertonic, hoặc cho albumin, có
liên quan đến kết quả tồi tệ hơn [25].

Quản lý ban đầu trong phòng cấp cứu bắt đầu bằng việc nhận ra chấn thương sọ não
và liên quan đến việc đánh giá mức độ ý thức của bệnh nhân, bảo vệ đường thở bằng ống
nội khí quản cho bệnh nhân có thang điểm Coma của Glasgow là ≤8, [34] đảm bảo đủ oxy
(PaO2> 60 mmHg) và huyết áp (HA tâm thu> 90 mmHg), chèn các công thức tiêm tĩnh
mạch ngoại biên (IV), theo dõi tim, đo oxy trong mạch và chụp sóng dạng sóng liên tục nếu
cần. Kiểm tra thần kinh nên được thực hiện càng sớm càng tốt, [30] và thang điểm hôn mê
của Glasgow 8 được coi là chấn thương sọ não nghiêm trọng [32]. Cơng thức máu tồn phần,
điện giải đồ, glucose, thông số đông máu, nồng độ cồn trong máu và phải kiểm tra độc tính
nước tiểu [24]. Trong chấn thương sọ não nặng, chụp cắt lớp vi tính đầu không liên tục là
công cụ phù hợp được lựa chọn. Nội soi thần kinh proton là phương pháp an tồn, khơng
xâm lấn và nhanh chóng để dự đốn kết quả cuối cùng sau chấn thương sọ não [28]. Nên
theo dõi áp lực nội sọ (ICP) cho tất cả bệnh nhân chấn thương sọ não nặng, bệnh nhân có
nguy cơ xuất huyết nội sọ [13], thang điểm hôn mê của Glasgow <9 và chụp cắt lớp vi tính
bất thường. Mục tiêu phải là duy trì áp lực nội sọ <20 mmHg [27] và phạm vi áp lực tưới
máu não là 60-70 mmHg [21]. Một ống thông tâm thất kết nối với đầu dò đo biến dạng bên
ngoài là phương pháp thích hợp nhất để theo dõi áp lực nội sọ. Thoát dịch não tủy làm giảm
áp lực nội sọ [13]. Điều trị giảm thơng khí có thể làm giảm áp lực nội sọ, bằng chứng cho
thấy liệu điều này cải thiện kết quả [31]. Sửa chữa hạ huyết áp và thiếu oxy giúp cải thiện
kết quả của bệnh nhân. Việc quản lý bệnh nhân bị chấn thương đầu phải luôn luôn xem xét
hạn chế chuyển động của cột sống [22]. Giữ cổ bất động thẳng hàng với cơ thể, áp dụng cổ
áo cứng hoặc nửa cổ, và (trừ khi bệnh nhân rất bồn chồn) bảo vệ đầu vào xe đẩy bằng bao
cát và băng keo. Chấn thương cột sống cổ tử cung có thể khó chẩn đốn ở bệnh nhân bất tỉnh
và nên được cho là có mặt cho đến khi nó có thể tự tin được loại trừ. Ưu tiên trong chấn
thương sọ não nghiêm trọng phải luôn là bảo đảm, duy trì và bảo vệ đường thở rõ ràng. Sự
đầy đủ của thơng khí có thể được đánh giá lâm sàng và bằng phân tích khí máu động mạch.
Tràn khí màng phổi căng thẳng là một trường hợp khẩn cấp đe dọa tính mạng cần được chẩn
đoán lâm sàng và điều trị kịp thời. Một ống thông động mạch bên trong cho phép đo khí máu
nối tiếp và ghi lại huyết áp liên tục. Nhiễm oxy xung có giá trị để đo gián tiếp mức độ bệnh
nhân được thở oxy. Hạ huyết áp là một dấu hiệu muộn của sốc giảm thể tích. Tốc độ xung,
nhịp hô hấp và thời gian nạp mao mạch là những cách hữu ích hơn để đánh giá sự lưu thông

sau chấn thương. Truyền dịch ngoại vi I.V nên được xem xét để giảm lượng máu. Theo dõi
trực tiếp sớm áp lực động mạch và áp lực tĩnh mạch trung tâm là hữu ích để đánh giá mức
độ đầy đủ của hồi sức [17]. Khi quản lý các hậu quả trước mắt và lâu dài của chấn thương
sọ não, nhiều lựa chọn dược lý, bao gồm thuốc kích thích tâm thần, thuốc chống trầm cảm,
thuốc chống loạn thần và thuốc chống co giật có thể được sử dụng. Những thứ này có thể
đóng một vai trò trong việc quản lý các di chứng về thần kinh, nhận thức thần kinh và thần
kinh của chấn thương não [12].


Chấn thương sọ não là một chấn thương do chấn thương ở đầu do các lực vật lý bên
ngoài. Gánh nặng hàng năm ước tính của chấn thương sọ não đối với nền kinh tế Hoa Kỳ là
trên 76 tỷ đô la, với chi phí cho khuyết tật và mất năng suất vượt xa chi phí cho chăm sóc y
tế cấp tính [15]. CDC xấp xỉ rằng ở Mỹ, có khoảng 52.000 người chết mỗi năm do chấn
thương sọ não nghiêm trọng. Ngã là nguyên nhân chính của chấn thương sọ não, với tỷ lệ
tối đa ở trẻ em từ 044 và người lớn từ 75 tuổi trở lên. Chấn thương phổ biến thứ hai là xe cơ
giới liên quan đến tỷ lệ quá cao ở người trưởng thành ở độ t̉i 2024. Người lớn từ 75 t̉i
trở lên có tỷ lệ nhập viện và tử vong liên quan đến chấn thương sọ não cao. Nam giới có tỷ
lệ cao hơn nữ giới [26]. Mỗi năm, Ấn Độ sản xuất khoảng 1,5 Hàng1,7 triệu người bị khuyết
tật thần kinh do chấn thương sọ não [18]. Chấn thương chính trong não có thể dẫn đến tàn
tật nghiêm trọng do sự phá hủy tế bào thần kinh. Kết quả xấu hơn nữa do thiếu máu não do
sưng não, hình thành khối máu tụ, thiếu oxy và hạ huyết áp và sau đó dẫn đến chấn thương
não thứ phát [26]. Các điều dưỡng viên là các chuyên gia y tế nhìn thấy toàn bộ tác động của
chấn thương sọ não và có các kỹ năng có thể thay đởi q trình hồi phục của bệnh nhân; điều
quan trọng là các điều dưỡng viên phải có một nguồn tài nguyên quý giá với các khuyến
nghị dựa trên bằng chứng về các hoạt động điều dưỡng để giúp họ đạt được kết quả tốt nhất
có thể. Các điều dưỡng viên đòi hỏi kiến thức và kỹ năng để cung cấp dịch vụ chăm sóc chất
lượng cho người lớn bị chấn thương sọ não nghiêm trọng. Điều dưỡng viên đóng một vai trò
quan trọng trong việc quản lý bệnh nhân chấn thương sọ não nghiêm trọng.
KẾT LUẬN
Qua theo dõi trên 118 người bệnh sau mổ chấn thương sọ não tại khoa phẫu thuật

thần kinh 1 BV Việt Đức từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2019, chúng tôi rút ra được một số
kết luận sau:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh sau mổ chấn thương sọ não:
- Đa số đối tượng nghiên cứu là nam chiếm tỷ lệ 72%. Tỷ lệ nam: nữ là 2,5:1.
- Đa số đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm t̉i từ 18 – 49 t̉i với tỷ lệ là 55,1%; sau
đó là nhóm t̉i 50 – 64 t̉i với tỷ lệ 28%.
- đa số đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm BMI là bình thường (18,5 – 22,9) với tỷ lệ
là 62,7%, tiếp đến là thừa cân (≥ 23) với tỷ lệ là 21,2%.
- tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ sọ não là 38,1%.
- người bệnh có tri giác mức độ nặng là 31,4%, tri giác mức độ vừa là 49,2% và tri
giác mức độ nhẹ là 19,5%.
- chủ yếu người bệnh được phẫu thuật bằng phương pháp mở cửa sổ với tỷ lệ là 68,6%,
phương pháp mổ khoan dẫn lưu chỉ có 31,4%.
- đa số đối tượng nghiên cứu là mở lần 1 với tỷ lệ là 61,9%, mổ từ lần 2 trở lên chiếm
tỷ lệ là 38,1%.
- chủ yếu đối tượng nghiên cứu là mổ phiên chiếm tỷ lệ 63,6%, mở cấp cứu chỉ có
36,4%.
- tình trạng đau của người bệnh chủ yếu là đau nhiều chiếm tỷ lệ 78%.
- Hầu hết đặc điểm về toàn trạng của người bệnh có sự thay đởi từ giai đoạn sau phẫu
thuật đến khi ra viện. Tình trạng sốt giảm từ 60,2% xuống 9,3%; tình trạng mơi khơ,
lưỡi bẩn giảm từ 72,9% xuống 5,9%; nôn vọt giảm từ 51,7% xuống 3,4%; nhức đầu
giảm từ 64,4% xuống 15,3%; vật vã, kích động giảm từ 55,9% xuống 4,2%.
Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khẩu mắc phải ở người bệnh sau mổ chấn thương
sọ não:
- Tri giác mức độ nặng (OR = 2,49; CI95%: 1,05 – 5,9).
- Mổ khoan dẫn lưu (OR = 2,64; CI95%: 1,18 – 5,87).
- Mổ lần đầu tiên (OR = 2,27; CI95%: 1,01 – 5,08).
- Đau nhiều (OR = 3,23; CI95%: 1,12 – 9,31).
- Có số lần hút đờm > 2 lần/ngày (OR = 4,13; CI95%: 1,32 – 12,99).



KHUYẾN NGHỊ
Đào tạo, củng cố kiến thức chuyên khoa trong thực hành chăm sóc người bệnh sau
phẫu thuật mở chấn thương sọ não cho điều dưỡng. Qua đó, hỗ trợ bác sĩ tốt hơn
trong công tác điều trị.
Dựa trên các yếu tố liên quan đã tìm được, xây dựng quy trình chăm sóc đặc thù đối
với những người bệnh phẫu thuật chấn thương sọ não.


1.
Nguyễn Đạt Anh (2010), Điều dưỡng Hồi sức cấp cứu, ed, ed., Vol., Nhà xuất bản
Giáo dục, Bộ y tế, Hà Nội.
2.
Lê Thị Bình (2011), Điều dưỡng cơ bản I, ed, ed., Vol., Nhà xuất bản Giáo dục, Bộ
y tế, Hà Nội.
3.
Bộ y tế (1997), Giải phẫu học lâm sàng (sách dịch của Harold Ellis), ed, ed., Vol.,
Nhà xuất bản y học.
4.
Nguyễn Thị Hương Giang (2012), Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn phổi trên người
bệnh thở máy và hiệu quả chăm sóc của điều dưỡng viên bệnh viện Bạch Mai, Trường Đại
học Thăng Long.
5.
Văn Đình Hoa, Nguyễn Ngọc Lanh (2007), Sinh lý bệnh và miễn dịch, ed, ed.,
Vol., Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
6.
Nguyễn Việt Hưng, Nguyễn Gia Bình (2009), "Đặc điểm dịch tễ học và hậu quả
của nhiễm khuẩn phởi tại bệnh viện tại khoa điều trị tích cực bệnh viện Bạch Mai", Tạp chí
y học lâm sàng. 35(53), p.^pp. 42-5.
7.

Trịnh Văn Minh (1998), Giải phẫu người, ed, ed., Vol., Nhà xuất bản y học, Hà
Nội.
8.
Lê Điền Nhi, Lê Điền Sơn, editors. Nhận xét ban đâu qua điều trị phẫu thuật u
màng não ở người cao tuổi. Hội nghị khoa học lần thứ 6 Hội thần kinh học Việt Nam;
2000.
9.
Nguyễn Ngọc Quang (2011), Nghiên cứu tình hình và hiệu quả điều trị viêm phởi
liên quan đến thở máy.
10.
Đồn Minh Tuấn (2008), Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn các yếu tố liên quan đến
nhiễm khuẩn Catherter ở 2 vị trí tĩnh mạch cảnh trong và tĩnh mạch cảnh dưới đòn, Trường
Đại học Y Hà Nội.
11.
Barbier F, Sonneville R, Boulain T (2014), "Prevention of pneumonia after severe
traumatic brain injury", The Lancet Respiratory Medicine. 2(9), p.^pp. 674-5.
12.
Bhalerao SU, Geurtjens C, Thomas GR, Kitamura CR, Zhou C, Marlborough M
(2013), "Understanding the neuropsychiatric consequences associated with significant
traumatic brain injury", Brain injury. 27(7-8), p.^pp. 767-74.
13.
Bullock M, Povlishock J (2007), "Brain Trauma Foundation, American Association
of Neurological Surgeons, Congress of Neurological Surgeons, AANS/CNS Joint Section
on Neurotrauma and Critical Care. Guidelines for the management of severe traumatic
brain injury", J Neurotrauma. 24(suppl 1), p.^pp. S1-106.
14.
Corrigan JD, Selassie AW, Orman JA (2010), "The Epidemiology of Traumatic
Brain Injury", The Journal of Head Trauma Rehabilitation. 25(2), p.^pp. 72-80
10.1097/HTR.0b013e3181ccc8b4.
15.

Das A, Botticello AL, Wylie GR, Radhakrishnan K (2012), "Neurologic disability:
a hidden epidemic for India", Neurology. 79(21), p.^pp. 2146-7.


16.
Gawel JE (1996), "Herzberg's theory of motivation and Maslow's hierarchy of
needs", Practical Assessment, Research, and Evaluation. 5(1), p.^pp. 11.
17.
Gentleman D, Dearden M, Midgley S, Maclean D (1993), "Guidelines for
resuscitation and transfer of patients with serious head injury", British Medical Journal.
307(6903), p.^pp. 547-52.
18.
Godbolt AK, Stenberg M, Jakobsson J, Sorjonen K, Krakau K, Stålnacke B-M, et
al. (2015), "Subacute complications during recovery from severe traumatic brain injury:
frequency and associations with outcome", BMJ open. 5(4), p.^pp. e007208.
19.
Gouello G, Hamel O, Asehnoune K, Bord E, Robert R, Buffenoir K (2014), "Study
of the long-term results of decompressive craniectomy after severe traumatic brain injury
based on a series of 60 consecutive cases", TheScientificWorldJournal. 2014, p.^pp.
207585.
20.
Huang Y-H, Lee T-C, Lee T-H, Liao C-C, Sheehan J, Kwan A-L (2013), "Thirtyday mortality in traumatically brain-injured patients undergoing decompressive
craniectomy", Journal of Neurosurgery. 118(6), p.^pp. 1329-35.
21.
Inouye SK, Foreman MD, Mion LC, Katz KH, Cooney Jr LM (2001), "Nurses'
recognition of delirium and its symptoms: comparison of nurse and researcher ratings",
Archives of internal medicine. 161(20), p.^pp. 2467-73.
22.
Jung JY (2015), "Airway management of patients with traumatic brain injury/Cspine injury", Korean journal of anesthesiology. 68(3), p.^pp. 213.
23.

Kung W-M, Tsai S-H, Chiu W-T, Hung K-S, Wang S-P, Lin J-W, et al. (2010),
"Correlation between Glasgow coma score components and survival in patients with
traumatic brain injury", Injury. In Press, Corrected Proof, p.^pp. 4416-7.
24.
Liao K-H, Chang C-K, Chang H-C, Chang K-C, Chen C-F, Chen T-Y, et al.
(2009), "Clinical practice guidelines in severe traumatic brain injury in Taiwan", Surgical
neurology. 72, p.^pp. S66-S73.
25.
Maas AI, Stocchetti N, Bullock R (2008), "Moderate and severe traumatic brain
injury in adults", The Lancet Neurology. 7(8), p.^pp. 728-41.
26.
Murthy T, Bhatia P, Sandhu K, Prabhakar T, Gogna R (2005), "Secondary brain
injury: Prevention and intensive care management", Indian Journal of Neurotrauma. 2(01),
p.^pp. 7-12.
27.
Nurses AAoN (2008), "Nursing management of adults with severe traumatic brain
injury", Glenview (IL): American Association of Neuroscience Nurses. p.^pp. 1-20.
28.
Puri BK (2011), "The role of proton neurospectroscopy in the assessment of brain
function, estimation of coma duration, and prediction of outcome in severe traumatic brain
injury", Neurology India. 59(5), p.^pp. 657.
29.
Rosso A, Brazinova A, Janciak I, Wilbacher I, Rusnak M, Mauritz W (2007),
"Severe Traumatic Brain Injury in Austria II: Epidemiology of hospital admissions",
Wiener Klinische Wochenschrift. 119(1), p.^pp. 29-34.
30.
Rusticali B, Villani R, Working G (2008), "Treatment of minor and severe
traumatic brain injury. National reference guidelines", Minerva anestesiologica. 74(10),
p.^pp. 583.
31.

Schierhout G, Roberts I (2000), "Hyperventilation therapy for acute traumatic brain
injury", The Cochrane database of systematic reviews. (2), p.^pp. CD000566-CD.
32.
Sheriff FG, Hinson HE, editors. Pathophysiology and clinical management of
moderate and severe traumatic brain injury in the ICU. Seminars in neurology; 2015:
Thieme Medical Publishers.
33.
Ting H-W, Chen M-S, Hsieh Y-C, Chan C-L (2010), "Good Mortality Prediction
by Glasgow Coma Scale for Neurosurgical Patients", Journal of the Chinese Medical
Association : JCMA. 73(3), p.^pp. 139-43.
34.
Varghese R, Chakrabarty J, Menon G (2017), "Nursing management of adults with
severe traumatic brain injury: A narrative review", Indian journal of critical care medicine:


peer-reviewed, official publication of Indian Society of Critical Care Medicine. 21(10),
p.^pp. 684.
35.
Wu XMD, Hu JMD, Zhuo LMD, Fu CP, Hui GMD, Wang YMD, et al. (2008),
"Epidemiology of Traumatic Brain Injury in Eastern China, 2004: A Prospective Large
Case Study. [Article]", Journal of Trauma Injury Infection & Critical Care May. 64(5),
p.^pp. 1313-9.


×