Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ chế biến thủy sản "Tìm hiểu về các loài Sao biển ở Việt Nam: Đặc điểm, phân loại, phân bố, ứng dụng và công nghệ sản xuất các sản phẩm từ Sao biển"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 40 trang )

BỘ CÔNG THƢƠNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM

KHOA THỦY SẢN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỦY SẢN

TÌM HIỂU VỀ CÁC LỒI SAO
BIỂN Ở VIỆT NAM: ĐẶC ĐIỂM,
PHÂN LOẠI, PHÂN BỐ, ỨNG
DỤNG VÀ CÔNG NGHỆ SẢN
XUẤT CÁC SẢN PHẨM TỪ SAO
BIỂN
HỌ & TÊN SVTH

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
HỌ & TÊN GVHD
Tp. Hồ Chí Minh, tháng… năm…


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành cám ơn quý thầy, quý cô khoa Thủy Sản đã tận
tâm truyền đạt cho chúng em những kiến thức về chun ngành q báu. Và thầy cơ
đã hết lịng chỉ bảo chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường, thầy cô đã tạo


điều kiện cho chúng em nắm vững lý thuyết và từng bước tiếp cận thực tế. Đặc biệt,
em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Mỹ Lệ, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
hồn thành tốt bài đồ án này.
Trong q trình hồn thành đề tài này em đã cố gắng rất nhiều, nhưng do thời
gian có hạn nên đề tài của em khơng thể nào tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em
rất mong thầy cơ và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thành tốt
hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tp.HCM, tháng… năm…

SVTH

II


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hình dạng ngồi của sao biển ......................................................................... 2
Hình 1.2. Sao biển Asterias forbesi ................................................................................ 4
Hình 1.3. Sao biển nướng................................................................................................ 5
Hình 1.4. Sao biển Asterias rubens ................................................................................ 6
Hình 1.5. Sao biển Pisaster ochraceus ........................................................................... 7
Hình 1.6. Sao biển Pisaster giganteus, Sao biển Pisaster brevispinus, Sao biển
Evasterias troscheli ........................................................................................................ 8
Hình 1.7. Sao biển Archaster typicus ............................................................................. 8
Hình 1.8. Sao biển được làm khơ dùng trong ngâm rượu ............................................... 9
Hình 1.9. Sao biển Archaster typicus ngâm rượu .......................................................... 9

Hình 1.10. Sao biển Linckia laevigata màu xanh......................................................... 10
Hình 1.11. Sao biển Linckia laevigata màu xanh nhạt và cam .................................... 10
Hình 1.12. Sao biển Acanthaster planci....................................................................... 11
Hình 1.13. Sao biển Culcita novaeguineae .................................................................. 13
Hình 1.14. Sao biển Protoreaster nodosus ................................................................... 14
Hình 1.15. Sao biển chocolate chip khơ........................................................................ 15
Hình 1.16. Sao biển Astropecten polyacanthus ........................................................... 16
Hình 1.17. Sao biển Echinaster luzonicus ................................................................... 17

SVTH

III


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta có bờ biển tiếp liền với Biển Đông. Đường bờ biển dài 3260 km chạy
dài từ bắc tới nam. Với một vùng thềm lục địa rộng lớn khoảng hơn một triệu km2,
thuộc vùng biển nhiệt đới nên nguồn nguyên liệu rất đa dạng và có cả bốn mùa. Bên
cạnh những lồi hải sản đã được khai thác, đánh bắt lâu nay, nguồn động vật đáy,
đặc biệt là nhóm động vật da gai (Echinodermata) trong hệ sinh thái biển đảo là một
trong những nguồn thực phẩm có chất lượng cung cấp trực tiếp cho con người, giá
trị thương mại, du lịch phục vụ cho chế biến thủy, hải sản và cả trong y học. Hiện
nay, những nghiên cứu về động vật đáy nói chung và lồi sao biển nói riêng đã
được tiến hành nghiên cứu tại nhiều nước. Tuy nhiên, ở nước ta các thơng tin về
lồi sao biển khơng theo hệ thống và nhiều thơng tin cịn thiếu trong q trình thu
thập, tạo cơ sở dữ liệu phục vụ cho mục đích quy hoạch, bảo vệ các giá trị đa dạng

loài phân bố và giá trị kinh tế với mục tiêu bảo tồn và khai thác nguồn lại lâu dài,
bền vững.
Bài đồ án này dựa trên các thống kê tài liệu liên quan đến các đặc trưng cơ bản
như đặc điểm, phân loại, phân bố và ứng dụng của các loài sao biển ở nước ta cũng
như tìm hiểu một số quy trình sản xuất các sản phẩm từ sao biển đang được áp dụng
và thực hiện trong việc tạo ra các sản phẩm có lợi từ sao biển để đáp ứng các nhu
cầu của con người. Nên đây được xem là một hướng phát triển mới đầy tiềm năng
cần được khai thác của ngành thủy sản.

SVTH

IV


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ I
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ............................................................................ III
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... IV
MỤC LỤC ................................................................................................................ V
Chƣơng 1. TÌM HIỂU CÁC LỒI SAO BIỂN Ở VIỆT NAM ............................ 1
1.1.

Giới thiệu chung về sao biển ....................................................................... 2

1.2.


Các loài sao biển ở Việt Nam ...................................................................... 4

1.2.1.

Bộ Forcipulatida .................................................................................... 4

1.2.1.1.

Asterias forbesi ................................................................................ 4

1.2.1.2.

Asterias rubens ................................................................................ 6

1.2.1.3.

Pisaster ochraceus (Sao biển tía) ................................................... 7

1.2.2.

Bộ Valvatida ........................................................................................... 8

1.2.2.1.

Archaster typicus ............................................................................. 8

1.2.2.2.

Linckia laevigata (Sao biển xanh)................................................ 10


1.2.2.3.

Acanthaster planci (Sao biển gai) ................................................ 11

1.2.2.4.

Culcita novaeguineae (Sao biển gối)............................................ 13

1.2.2.5.

Protoreaster nodosus (Sao biển chocolate chip) .......................... 14

1.2.3.

Bộ Paxillosida ...................................................................................... 16

1.2.3.1.
1.2.4.

Astropecten polyacanthus ............................................................. 16

Bộ Spinulosida ..................................................................................... 17

1.2.4.1.

Echinaster luzonicus ..................................................................... 17

Chƣơng 2. TÌM HIỂU CÁC QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT CÁC
SẢN PHẨM TỪ SAO BIỂN ................................................................................... 19
2.1.


Tìm hiểu quy trình sản xuất sao biển khơ ............................................... 20

2.1.1.

Sơ đồ quy trình sản xuất .................................................................... 20

2.1.2.

Thuyết minh quy trình sản xuất ........................................................ 21

SVTH

2.1.2.1.

Nguyên liệu ................................................................................... 21

2.1.2.2.

Rửa ................................................................................................ 21

2.1.2.3.

Làm khô 1 ..................................................................................... 21

2.1.2.4.

Ngâm rƣợu .................................................................................... 21
V



Đồ án tốt nghiệp

2.1.2.5.

GVHD

Làm khô 2 ( Bảo quản) ................................................................ 22

2.2. Tìm hiểu quy trình chiết tách và sàng lọc hoạt tính sinh học các hợp
chất sinh học từ sao biển ..................................................................................... 23
2.2.1.

Trình tự thực hiện ............................................................................... 23

2.2.2.

Thao tác thực hiện .............................................................................. 23

2.2.2.1.

Sơ đồ thực hiện thao tác xử lý mẫu và tạo dịch chiết ............... 23

2.2.2.2.

Xử lý mẫu ...................................................................................... 24

2.2.2.3.

Tạo dịch chiết ............................................................................... 24


2.2.2.4.

Sàng lọc hoạt tính sinh học .......................................................... 26

Chƣơng 3. KẾT LUẬN & ĐỀ NGHỊ .................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 34

SVTH

VI


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

Chƣơng 1.
TÌM HIỂU CÁC LỒI
SAO BIỂN Ở
VIỆT NAM

SVTH

1


Đồ án tốt nghiệp

GVHD


1.1. Giới thiệu chung về sao biển
 Việt Nam có bờ biển tiếp liền với Biển Đơng. Đường bờ biển dài 3260 km
chạy dài từ bắc tới nam. Với một vùng thềm lục địa rộng lớn khoảng hơn một triệu
km2, thuộc vùng biển nhiệt đới nên nguồn nguyên liệu rất đa dạng và có cả bốn
mùa. Trữ lượng cá của vùng biển Việt Nam rất phong phú (theo dự tính sơ bộ có
khoảng 2000 lồi, trong đó hơn 40 lồi cá có giá trị kinh tế lớn) cùng với vơ số các
lồi hải sản khác như tơm, cua, trai, tảo, … Bên cạnh những loài hải sản đã được
khai thác, đánh bắt lâu nay, nguồn hải sản sao biển cũng là một trong những loài
đang được quan tâm đến, với sự đa dạng về chủng loại. Nên đây được xem là một
hướng phát triển mới đầy tiềm năng cần được khai thác của ngành thủy sản.
 Sao biển là lồi động vật khơng xương sống, thuộc ngành Da gai
(Echinodermata), lớp Asteroidea.
 Đặc điểm phân bố: Phân bố rộng nhưng tập trung nhiều nhất ở khu vực Bắc
Thái Bình Dương. Chúng sống ở đáy biển, thích nghi với đáy cát, bùn cát, đá nhỏ,
san hơ. Chúng ít di động, nhạy cảm với ánh sáng và độ mặn của nước biển.
 Đặc điểm cấu tạo: Là nhóm động vật có cấu tạo điển hình của động vật da
gai. Hình dạng của động vật sao biển là hình sao, cơ thể dẹp theo chiều lưng bụng
và có đối xứng tỏa tròn bậc năm, gồm một đĩa trung tâm ở giữa và 5 hay nhiều cánh
(có thể tới 45 cánh) xếp xung quanh, cánh sao biển dài từ 1 – 1,5 cm, có khi lên tới
80 cm. Lỗ miệng có màu sặc sỡ, khi bị trên giá thể thì lỗ miệng hướng về phía
dưới, cịn hậu mơn ở về phía đối diện. Bên trong quanh miệng là ống nước vịng, từ
đó phát ra năm ống nước phóng xạ tỏa ra tới tận đỉnh của năm cánh, mỗi ống nước
phóng xạ có hai dãy chân ống. Sao biển khơng có đầu và việc di chuyển được thực
hiện nhờ hoạt động của hai hàng chân ống nằm phía dưới của mỗi cánh tay. Tốc độ
di chuyển của sao biển rất chậm từ 5 đến 10 cm trong 1 phút.

Hình 1.1. Hình dạng ngồi của sao biển
A.Mặt lưng


SVTH

B.Mặt bụng

2


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

 Phân loại: Lớp Sao biển (Asteroidea) được chia thành 7 bộ (order):
Brisingida, Forcipulatida, Notomyotida, Paxillosida, Spinulosida, Valvatida và
Velatida. Đến nay đã thống kê được khoảng 1.700 loài sao biển phân bố ở tất cả các
đại dương trên thế giới. Những nơi có nhiều sao biển phải kể đến các vùng biển
Australia, Đơng Thái Bình Dương và Bắc Mỹ. Đặc biệt, vùng biển nhiệt đới Ấn Độ
Dương  Thái Bình Dương là nơi tập trung đại đa số các loài sao biển.
 Bộ Brisingida: Là các lớp sao biển sống dưới đáy biển sâu, chiều dài cơ thể
khoảng 6  16 cm, các cánh tay mỏng dùng để kiếm thức ăn. Bộ Brisingida có
khoảng 100 lồi với 17 chi và 6 họ.
 Bộ Forrcipulatida: Các loài sao biển thuộc bộ này được nhận biết bởi các
cánh tay dạng kìm nhỏ, đây là những đặc điểm dễ nhận ra trên cơ thể chúng. Bộ
Forrcipulatida chứa khoảng 300 loài trong số 68 chi và 6 họ.
 Bộ Notomyotida: Là các loài sao biển sống dưới biển sâu với các cánh tay rất
linh hoạt và các sợi cơ dài dọc theo bề mặt hông bên trong cơ thể. Bộ Notomyotida
gồm khoảng 75 loài trong số 12 chi và 1 họ.
 Bộ Paxillosida: Đây là các loài sao biển được xem như là động vật sống dưới
nước, chúng có thể vùi cơ thể dưới các lớp bùn cát. Chúng được nhận ra bởi một số
nét đặc trưng như cánh tay nhọn. Bộ Paxillosida chứa khoảng 255 loài trong số 46
chi và 5 họ.

 Bộ Spinulosida: Đây là các loài sao biển với bộ khung khá mỏng manh và
chân dạng kìm nhỏ. Bộ Spinulosida chứa khoảng 120 loài trong số 9 chi và 1 họ.
 Bộ Valvatida: Đây là các loài sao biển khá đa dạng nhưng thường được nhận
ra bởi xương mép nhỏ. Việc xác định về đặc điểm của các lồi thuộc bộ này có rất
nhiều thay đổi và gây nhiều tranh cãi. Bộ Valvatida có khoảng 695 lồi trong số 165
chi và 14 họ.
 Bộ Velatida: Các loài sao biển thuộc bộ này thường có thân mỏng với vịng
trịn trung tâm lớn và những chỗ lõm với đường kính lớn. Có một số mối quan hệ
tương đồng giữa họ Velatid và họ Valvatid. Bộ Velatida có khoảng 200 lồi trong số
25 chi và 5 họ.

SVTH

3


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

1.2. Các loài sao biển ở Việt Nam
 Ở Việt Nam có khoảng 60 lồi sao biển khác nhau, phân bố dọc bờ biển từ
bắc đến nam, riêng vịnh Nha Trang đã phát hiện được 20 loài sao biển thuộc 16 chi,
11 họ và 4 bộ. Còn tại bãi Vạn Bội  Cát Bà – Hải Phòng có bãi sao biển với diện
tích rộng trên 5ha, là nơi tập trung của các lồi sao biển rãnh nơng và sao biển rãnh
sâu (Astropecten polyacanthus, A.monacanthus) với mật độ cao (khoảng 20
con/m2). Đa phần sao biển ở nước ta thuộc các bộ sau:
 Bộ Spinulosida có họ Echinasteridae.
 Bộ Valvatida có các họ Oreasteridae, Ophidiasteridae, Archasteridae.
 Bộ Paxillosida có họ Astropectinidae.

 Bộ Forcipulatida có họ Asteridae.
1.2.1. Bộ Forcipulatida
1.2.1.1. Asterias forbesi

Hình 1.2. Sao biển Asterias forbesi
Asterias forbesi thường được gọi là sao biển Forbes, là một loài sao biển trong
họ Asteriidae.
a) Phân bố: Chúng thường được tìm thấy trong vùng nước nơng ở phía tây bắc
Đại Tây Dương và vùng biển Caribê. Ở Việt Nam, Asterias forbesi được khai thác
từ các vùng biển Hải Phòng, Nha Trang (Khánh Hòa), Phan Thiết (Bình Thuận),
Kiên Giang,...
b) Đặc điểm: Asterias forbesi thường có 5 cánh nhưng đơi khi có thế là 4 hoặc 6
cánh. Giống như nhiều loài sao biển khác, bề mặt lưng được bao phủ bởi các nốt gò
mềm. Các cánh tay đầy đặn, rộng từ phần đĩa trung tâm và nhỏ dần đến đầu cánh
tay. Sao biển Asterias forbesi phát triển có đường kính lên đến khoảng 15 cm (5,9
in) và có chiều dài cánh tay khoảng 6 cm (2,4 in). Có hàng chân ống ở mặt bụng,
hai bên của rãnh rãnh của mỗi cánh tay. Màu sắc mặt lưng của Asterias forbesi khác
nhau, từ màu nâu đến màu đỏ tía và mặt bụng thường có màu nâu nhạt. Tại chóp
của mỗi cánh tay có đốm mắt nhỏ.

SVTH

4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

c) Bắt mồi

 Sao biển Asterias forbesi ăn động vật thân mềm hai mảnh vỏ. Nó có thể mở
vỏ bằng cách nắm chặt hai nửa với chân ống của nó và kéo 2 vỏ ra xa nhau. Sau đó,
sao biển sẽ đưa dạ dày ra ngồi và bao lấy phần thịt, phần thịt sẽ được tiêu hóa bởi
các enzym tiết ra, tiêu hóa cơ thể của động vật thân mềm tại chỗ.
 Sao biển có thể xác định vị trí con mồi bằng cách nhận biết mùi. Trong một
thử nghiệm, sáu mươi sao biển Asterias forbesi không được cho ăn trong một tuần
được sử dụng. Mồi là một miếng thịt hến trong một thùng nước tuần hoàn. Sao biển
thử nghiệm đã được đặt ở trong thùng nước có mồi sâu khoảng một mét (3 ft 3 in)
tại vị trí mà nguồn thức ăn và sự chuyển động của mỗi con sao biển sẽ được ghi vào
băng video. Một thử nghiệm khác tương tự được thực hiện nhưng trong thùng nước
khơng có mùi của mồi dùng để đối chứng. 12 sao biển thử nghiệm (20%) chuyển
hướng tới mục tiêu và được ghi nhận trong vòng 15 cm (6 inch) trong khoảng thời
gian 15 phút. Hướng di chuyển trở nên chính hơn vì thế khoảng cách đến mồi giảm
xuống. Tỷ lệ di chuyển của sao biển thấp hơn trong thử nghiệm đối chứng, điều đó
có nghĩa là tốc độ di chuyển có thể cải thiện bởi khả năng xác định mùi của con mồi
trong nước. Sao biển sẽ di chuyển về phía mồi nếu trước đó chúng đã bị bỏ đói
trong một thời gian dài hơn. Thử nghiệm tương tự khác liên quan đến việc bỏ đói
sao biển trong hai tháng trước khi thử nghiệm và điều này tăng khả năng tìm kiếm
con mồi.
d) Ứng dụng
 Các lồi sao biển thuộc họ Asteridae thường được dùng làm đồ mỹ nghệ
dùng trong trang trí và du lịch. Ngồi ra, các loài này cũng được sử dụng làm
nguyên liệu trong ẩm thực để chế biến các món ăn, một trong những cách chế biến
loại nguyên liệu này là món sao biển nướng với cách làm cũng khá đơn giản.
Cách làm món sao biển nướng:
 Chuẩn bị: dầu thực
vật, muối biển, tiêu sọ
trắng, bột ớt cayenne và
sao biển.
 Thực hiện: Sao biển

đem đi rửa sạch dưới vòi
nước để làm sạch cát và
tạp chất; để ráo.
Rắc đều muối, tiêu và
ớt lên cả hai mặt của sao
Hình 1.3. Sao biển nướng
biển. Đặt sao biển lên vỉ
nướng nóng đã được phết dầu. Nướng mỗi mặt khoảng 5 phút là có thể dùng được.

SVTH

5


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

1.2.1.3. Asterias rubens

Hình 1.4. Sao biển Asterias rubens
a) Phân bố: Sao biển Asterias rubens là sao biển phổ biến nhất và quen thuộc ở
phía đơng Đại Tây Dương. Chúng thường được tìm thấy trên nền đá và sỏi, nơi nó
ăn động vật thân mềm và động vật không xương sống ở đáy khác. Ở Việt Nam được
khai thác từ các vùng biển Hải Phòng, Nha Trang (Khánh Hịa), Phan Thiết (Bình
Thuận), Kiên Giang, ...
b) Đặc điểm
 Sao biển Asterias rubens thường có năm cánh, mỗi cánh rộng từ phần nối
với đĩa trung tâm và dần dần thuôn nhọn ở chóp cánh, có đường kính từ 10  30 cm
(4 12 in). Mặc dù một số con sao biển lớn hơn có đường kính lên đến 52 cm (20

in). Có một dịng gai trắng chạy từ đầu cánh đến chóp cánh ở mặt lưng của cánh tay,
cịn có các nốt gò mềm thấp ở hai bên dòng gai trắng. Mặt bụng của cánh tay có hai
hàng chân ống nhỏ dọc theo hai bên ống phóng xạ, được sử dụng trong di
chuyển. Những con sao biển này thường có màu cam hoặc đỏ gạch ở mặt lưng và
nhạt màu ở mặt bụng nhưng cũng có thể là màu tím hoặc màu nâu nhạt. Các cá thể
ở nước sâu thường nhạt màu hơn.
c) Bắt mồi
 Loài sao biển này thường ăn nhiều loại sinh vật đáy. Con mồi của chúng
gồm các động vật thân mềm hai mảnh vỏ, hàu, động vật chân đầu, động vật da gai
khác. Khi ăn một động vật thân mềm như một con trai, nó gắn chân ống của nó để
mỗi van có thể dùng lực hút bám vào và dùng sức để tách phần vỏ ra một
chút. Ngay cả một khoảng cách chỉ 1 mm (0,039 in) là đủ cho con sao biển đưa một
phần của dạ dày vào, tiết ra các enzym và bắt đầu tiêu hóa cơ thể động vật thân
mềm. Những con sao biển thường có khứu giác phát triển tốt và nhạy bén về mùi,
nhờ vậy có thể phát hiện mùi của con mồi như hến và xác định được hướng di
chuyển về phía con mồi. Nó cũng có thể phát hiện mùi của các lồi sao biển săn mồi
có thể ăn các con sao biển khác để có hành động lẩn tránh.
 Sao biển Asterias rubens thường tiết ra một chất saponin có tác dụng đẩy
lùi kẻ thù, gây ra một phản ứng đối với các loài ốc biển lớn – một loài thường săn
SVTH

6


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

mồi. Chất saponin ở nồng độ thấp thì khiến các lồi ốc biển lớn có hành động lẩn
tránh cịn ở nồng độ cao nó gây ra một loạt các cơn co giật.

1.2.1.4. Pisaster ochraceus (Sao biển tía)

Hình 1.5. Sao biển Pisaster ochraceus
Loài Pisaster ochraceus, thường được biết đến là sao biển tím, sao biển vàng
nâu hoặc sao biển đất son, là một loại sao biển thường được tìm thấy trong các vùng
biển có nước ấm của Thái Bình Dương. Đây là một lồi chủ chốt, Pisaster được coi
là một chỉ báo quan trọng về tình trạng của khu vực bãi triều.
 Đặc điểm
 Sao biển Pisaster ochraceus có năm cánh lớn với chiều dài từ 10 – 25 cm
(4 – 10 in). Các cánh được sắp xếp xung quanh đĩa trung tâm. Trong khi hầu hết
các cá thể là màu tím, cũng có cá thể có màu cam, màu vàng nâu hay màu đất
son. Bề mặt lưng chứa nhiều gai nhỏ (xương nhỏ) được sắp xếp theo mơ hình ngũ
giác trên đĩa trung tâm. Các xương nhỏ khơng cao hơn 2 mm. Trong Pisaster chân
ống có mút ở hai đầu cho phép chúng bám vào bề mặt đá và sống ở những khu vực
có sóng lớn.
 Hai lồi có thể bị nhầm lẫn với Pisaster ochraceus là Pisaster giganteus,
trên bề mặt lưng các gai nhỏ có màu xanh xung quanh màu trắng hoặc gai màu tím,
và Pisaster brevispinus, có các gai nhỏ trắng hồng. Hai lồi có gai ở mặt lưng khác
nhau và màu sắc cho phép phân biệt giữa các lồi. Evasterias troscheli có thể bị
nhầm lẫn với Pisaster ochraceus nhiều hơn. Nó có thể được phân biệt theo kích
thước đĩa trung tâm nhỏ hơn, có các cánh thon và dài hơn Pisaster ochraceus.

SVTH

7


Đồ án tốt nghiệp

GVHD


Hình 1.6. Sao biển Pisaster giganteus, Sao biển Pisaster brevispinus,
Sao biển Evasterias troscheli (từ trái qua)
 Nhiều lồi sao biển có thể sống ít nhất là 4 năm. Nhưng đối với lồi
Pisaster ochraceus có thể sống lâu đến 20 năm. Loài sao biển này thường được coi
là một loài chủ chốt ở nhiều bãi triều. Pisaster ochraceus là một loài ăn trai
California và làm giảm số lượng loài trai California. Trong một thử nghiệm loại bỏ
Pisaster ochraceus, người ta thấy rằng số lượng loài trai California gần như hoàn
toàn thống trị ở khu vực bãi triều. Khi sự hiện diện của Pisaster ochraceus được
ngăn chặn thì có sự đa dạng quần thể ở khu vực bãi triều.
1.2.2. Bộ Valvatida
1.2.2.1. Archaster typicus

Hình 1.7. Sao biển Archaster typicus
a) Phân loại, phân bố: Sao biển Archaster typicus là một loài sao biển trong họ
Archasteridae. Nó thường được gọi là ngơi sao cát. Lồi Archaster typicus được tìm
thấy ở các vùng nước nông 60 mét (200 ft) ở miền tây Ấn Độ Dương và khu vực Ấn
Độ – Thái Bình Dương. Phạm vi bao gồm quần đảo Maldive, vịnh Bengal,
Singapore, miền bắc Australia, New Caledonia, Philippines, Trung Quốc, phía nam
Nhật Bản và Hawaii. Chúng thường sống ở khu vực đáy biển với trầm tích mềm
bao gồm cát, bùn và bãi cỏ. Ở Việt Nam được khai thác từ các vùng biển Hải
Phòng, Nam Định, …

SVTH

8


Đồ án tốt nghiệp


GVHD

b) Đặc điểm
Archaster typicus có 5 cánh hơi dài, hơi thon với chóp nhọn. Một số cá thể có
3; 4 hay 6 cánh. Con trưởng thành đường kính có thể lên đến 12 – 15 cm (4,7 – 5,9
in), con đực thường là nhỏ hơn so với cái. Lồi sao biển này thích nghi với cuộc
sống dưới đáy biển đầy cát trắng, nơi nó có thể vùi trong lớp trầm tích khi triều cao
và di chuyển trên bề mặt trầm tích khi triều thấp. Chúng thường có màu xám hoặc
nâu nhạt ở mặt lưng còn mặt bụng thì nhạt màu hơn. Có các gai ngắn sắp xếp theo
một rìa biên, bằng phẳng và thẳng hơn so với Archaster polyacanthus và hệ chân
ống có mút.
c) Ứng dụng: Lồi Archaster typicus thường dùng làm đồ mỹ nghệ cũng như
ngâm rượu thuốc. Ngồi ra, cịn được dùng làm ngun liệu để chiết tách các hợp
chất để phục vụ cho y học.

Hình 1.8. Sao biển được làm
khơ dùng trong ngâm rượu

Hình 1.9. Sao biển Archaster
typicus ngâm rượu

SVTH

9


Đồ án tốt nghiệp

GVHD


1.2.2.2. Linckia laevigata (Sao biển xanh)

Hình 1.10. Sao biển Linckia laevigata màu xanh

Hình 1.11. Sao biển Linckia laevigata màu xanh nhạt và cam
Sao biển Linckia laevigata còn được gọi là sao biển xanh hay Linckia xanh.
Loài sao biển này thuộc họ Ophidiasteridae.
a) Phân bố: Chúng sống trong vùng nước nông của vùng nhiệt đới Ấn Độ
Dương  Thái Bình Dương, thường được tìm thấy ở các vỉa san hơ ngầm và cỏ
biển, lồi này khá phổ biến và thường có mật độ phân bố thưa thớt. Ở Việt Nam,
chúng được tìm thấy ở vùng biển Quảng Trị, vùng biển Nha Trang (Khánh Hòa), …
b) Đặc điểm:
 Sao biển Linckia laevigata là lồi sao biển có 5 cánh nhưng một vài trường
hợp có thể có 6 cánh. Các cánh tay thon dài và có phần chóp trịn, một số cá thể có
thể có các đốm trịn trên mặt lưng có màu xanh đậm hơn hoặc nhạt hơn tùy vào màu
của mặt lưng. Mặt bụng, ở giữa mỗi cánh tay có một đường chân ống màu vàng bắt
đầu từ đĩa trung tâm đến chóp cánh tay. Sao biển trưởng thành đường kính có thể
lên đến 30 cm (11,8 in). Các cá thể có thể màu xanh da trời nhạt, đậm hoặc sáng.
Mặc dù, theo quan sát cũng có những dạng biến thể có màu trắng xanh, tím hoặc
cam ở khắp đại dương.
 Sao biển xanh cũng là lồi thích ăn các mầm san hơ sống. Cá nóc, ốc kèn,
tơm Harlequin, thậm chí một số hải quỳ và một vài loài sao biển cũng là con mồi
của loài sao biển này.
SVTH

10


Đồ án tốt nghiệp


GVHD

c) Ứng dụng
 Từ lâu Sao biển Linckia laevigata được xem như sản phẩm chính của ngành
thủ công mỹ nghệ với các sản phẩm sao biển xanh được sấy khơ dùng trong trang trí
và du lịch. Chính vì vậy, ở một số khu vực là mơi trường sống của chúng số lượng
loài đã giảm đáng kể do việc khai thác liên tục bởi sự ưa chuộng các sản phẩm về
loài này ngày càng tăng cao.
 Ngoài ra, sao biển xanh cịn được đánh bắt để ni trong các hồ cá cảnh.
Mặc dù, loài nay rất nhạy cảm với sự thay đổi của pH, nhiệt độ và độ mặn trong
mơi trường sống. Bởi vì điều này, chúng sẽ dễ bị nhiễm vi sinh vật nên cần được
chăm sóc kiểm tra thường xuyên. Linckia xanh cần một khoảng thời gian rất dài để
thích nghi với mơi trường sống của hồ được dùng để nuôi chúng.
1.2.2.3. Acanthaster planci (Sao biển gai)

Hình 1.12. Sao biển Acanthaster planci
a) Phân loại: Sao biển Acanthaster planci hay còn gọi là sao biển gai, thuộc họ
Acanthasteridae, lồi Acanthaster. Là lồi sao biển lớn thứ nhì trên thế giới chỉ sau
sao biển Pycnopodia helianthoides (Sao biển hoa hướng dương). Chúng thường ăn
các lồi san hơ. Cái tên sao biển gai được đặt theo vẻ bề ngoài được phủ đầy gai
nhọn có độc khắp bề mặt lưng của chúng, giống như vương miện bằng gai trong
Kinh Thánh.

SVTH

11


Đồ án tốt nghiệp


GVHD

b) Đặc điểm
 Sao biển gai có khoảng 13 đến 16 cánh mở rộng tỏa tròn từ trung tâm của
cơ thể, với đường kính có thể đạt tới 0,5 m. Cơ thể chúng được bao phủ bởi các gai
nhọn cứng và rất sắc có chiều dài xấp xỉ 5 cm nhằm bảo vệ, chống lại các đe dọa từ
kẻ địch bao gồm cả con người. Chúng có sự khác biệt về màu sắc cơ thể, màu sắc
đa dạng khác nhau giữa các phần trên cơ thể.
 Mặc dù sao biển gai thuộc lớp sao biển nhưng chúng khác với các lồi khác
về tập tính ăn với khẩu phần ưa thích nhất là các mầm (polyp) san hơ sống. Nhìn
chung, con mồi ưa thích nhất là các mơ mềm của các lồi san hơ tạo rạn nhưng
chúng cũng ăn các nhóm san hơ khác.
c) Phân bố: Sao biển Acanthaster planci phân bố rộng khắp Ấn Độ Dương 
Thái Bình Dương. Chúng sống ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới từ Biển Đỏ và phía
đơng bờ biển châu Phi qua Ấn Độ Dương và qua Thái Bình Dương tới bờ biển phía
tây của Trung Mỹ. Sao biển gai thường được tìm thấy ở các vỉa san hơ ngầm hay
các cộng đồng san hô cứng trong khu vực ở độ sâu từ 5 đến 20 m. Ở Việt Nam được
phát hiện ở vùng biển Quảng Trị, Quảng Nam, khu vực vinh Nha Trang, Bà Rịa
Vũng Tàu, Kiên Giang, …
d) Độc tố
 Sao biển Acanthaster planci đặc trưng bởi có saponin gọi là asterosaponins
trong mô của chúng. Chúng chứa một hỗn hợp của các saponin. Có ít nhất 15
nghiên cứu hóa học đã được tiến hành để nghiên cứu về saponin. Các saponin có
tính chất:
 Làm giảm sức căng bề mặt, tạo bọt nhiều khi lắc với nước, có tác dụng nhũ
hoá và tẩy sạch;
 Làm vỡ hồng cầu ngay ở những nồng độ rất lỗng;
 Độc với cá vì saponin làm tăng tính thấm của biểu mơ đường hơ hấp nên làm
mất các chất điện giải cần thiết, ngoài ra có tác dụng diệt các lồi thân mềm như
giun, sán, ốc sên.

 Sao biển gai khơng có cơ chế để tiêm chất độc, nhưng khi gai đâm thủng
mô của kẻ thù hoặc người không thận trọng, saponin sẽ đi vào mô ở vùng bị
thương. Ở con người, sau khi bị gai đâm vào, ngay lập tức gây đau nhức có thể kéo
dài trong vài giờ, chảy máu dai dẳng do hiệu ứng phá huyết của saponin, buồn nôn
và sưng mơ mà có thể kéo dài một tuần hoặc nhiều hơn. Các gai giịn có thể vỡ ra
và nằm ở trong các mô, nguời bị thương phải được phẫu thuật lấy ra. Saponin tồn
tại trong suốt vòng đời của sao biển gai.

SVTH

12


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

1.2.2.4. Culcita novaeguineae (Sao biển gối)

Hình 1.13. Sao biển Culcita novaeguineae
a) Phân loại  Phân bố:
Sao biển Culcita novaeguineae tên thường gọi là sao biển gối, là một lồi
thuộc bộ Valvatida trong họ Oreasteridae. Nó có thể thay đổi màu sắc và có thể
được tìm thấy trong vùng nước ấm nhiệt đới ở Ấn Độ  Thái Bình Dương. Ở Việt
Nam được tìm thấy tại vùng biển Quảng Ninh, Nha Trang, Bà Rịa Vũng Tàu, Phú
Quốc (Kiên Giang), …
b) Đặc điểm
 Sao biển Culcita novaeguineae có 5 cánh. Những con trưởng thành có các
cánh tay ngắn và sao biển có hình dạng như một chiếc gối ngũ giác căng trịn mặt
lưng. Chúng có thể phát triển với đường kính lên đến 30 cm (12 in). Các màu sắc

rất đa dạng và trên mặt lưng có những vết lốm đốm với màu tối hơn và nhẹ hơn
(màu nâu vàng, nâu, cam, vàng và xanh lá cây) màu tổng thể của bề mặt
lưng. Những con sao biển gối nhỏ có hình dạng rất khác so với con sao biển gối khi
trưởng thành. Những con nhỏ cũng có 5 cánh tay, các cánh tay ngắn, rộng, mặt lưng
không nhô cao như những con trưởng thành.
 Con mồi của chúng thường là các lồi sống trên san hơ và các lồi sống trên
cơ thể các loài khác cũng như các vật chất hữu cơ.
c) Ứng dụng: Sao biển gối thường không dùng trong thực phẩm. Chúng thường
được bắt về để sấy khô làm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và du lịch.

SVTH

13


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

1.2.2.5. Protoreaster nodosus (Sao biển chocolate chip)

Hình 1.14. Sao biển Protoreaster nodosus
a) Phân loại  Phân bố
Sao biển Protoreaster nodosus thường được gọi là sao biển sừng hoặc sao
biển socola chip, thuộc họ Oreasteridae. Là một loài sao biển được tìm thấy trong
vùng nước nơng và ấm của khu vực Ấn Độ Dương Thái Bình Dương. Lồi này
được tìm thấy nhiều ở vùng biển quanh đảo Phú Quốc, vùng biển Nha Trang, …
b) Đặc điểm:
 Sao biển Protoreaster nodosus có hàng gai hay "sừng", hình dạng của các
gai có hình nón đỉnh nhọn và màu đen sắp xếp theo một hàng duy nhất chạy từ đĩa

trung tâm đến đỉnh cánh, cịn tại phần đĩa trung tâm thì các gai xếp thành hình trịn
bao quanh phần đĩa. Các gai này có thể bị mịn và có đỉnh trịn. Những chỗ lồi lõm
tối màu có thể được sử dụng để xua đuổi kẻ săn mồi, bằng cách trơng có vẻ đáng sợ
và nguy hiểm. Hầu hết các sao biển socola chip được tìm thấy là đều có năm cánh
tay, nhưng một số cá thể có thể có bốn hoặc sáu cánh. Đường kính có thể lên đến 30
cm (12 in) ở những con trưởng thành.
 Ở mặt bụng, hệ chân ống có màu tím ( nhạt, trong suốt, màu hồng) được
sắp xếp thành hai hàng dọc theo ống phóng xạ trên mỗi cánh tay. Tại các vùng tối
SVTH

14


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

của ngơi sao biển thường có màu đỏ hoặc nâu, cịn những vùng sáng có màu trắng,
vàng, nâu nhạt, cam. Với màu sắc này, kết hợp với những chiếc sừng nhỏ trên mặt
lưng giúp cho những con sao biển này có hình dạng tương tự như những chiếc bánh
cookie có các hạt socola ở trên.
c) Ứng dụng: Sao biển Protoreaster nodosus thường được dùng làm các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ hoặc nuôi trong các bể cá cảnh.

Hình 1.15. Sao biển chocolate chip khơ

SVTH

15



Đồ án tốt nghiệp

GVHD

1.2.3. Bộ Paxillosida
1.2.3.1. Astropecten polyacanthus

Hình 1.16. Sao biển Astropecten polyacanthus
a) Phân loại: Sao biển Astropecten polyacanthus, sao biển cát chọn lọc hay sao
biển lược, là một loài sao biển thuộc họ Astropectinidae. Nó là lồi phổ biến nhất
trong các chi astropecten, được tìm thấy ở khắp các khu vực Ấn Độ – Thái Bình
Dương. Đường kính lên đến 20 cm (8 in). Các tên gọi khác của lồi sao biển này
xuất phát từ tiếng Latin "polyacanthus" có nghĩa là "nhiều gai".
b) Đặc điểm
 Bề mặt lưng của sao biển lược có màu tím sẫm, trong khi mặt bụng có màu
cam. Trên mặt lưng có các xương gai nhỏ, trong tiếng Latin được hiểu là các cọc
nhỏ. Những gai nhỏ với đỉnh nhọn và thường có màu kem, xám hoặc nâu. Dọc theo
cạnh của năm cánh tay ở mặt bụng có một hàng gai ở phần mép cánh tay thường dài
hơn và nhọn hơn gai ở mặt bụng, thường có màu nâu hay màu nhạt. Các cánh tay là
khá rộng và có độ dài tối đa là 9 cm (3,5 in). Các chân ống được chỉ thay vì phải
mút, một sự sắp xếp đó là phù hợp hơn cho đào. Astropecten polyacanthus có thể bị
nhầm lẫn với Archaster typicus. Trơng chúng tương tự nhau bởi vì cả hai đã phát
triển đặc điểm cho phép chúng đào cát.
c) Phân bố
 Sao biển Astropecten polyacanthus được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới
và cận nhiệt đới khắp khu vực Indo  Thái Bình Dương từ biển Đỏ và Zanzibar tới
Hawaii, và từ Nhật Bản đến Australia và New Zealand. Ở Úc phạm vi kéo dài từ
phía tây Cape Naturaliste, vịng quanh bờ biển phía bắc Sydney ở phía đơng. Nó
thường được tìm thấy trên đáy cát bùn ở các bến cảng và cửa sơng có ở độ sâu

khoảng 185 m (607 ft). Ở Việt Nam thường tìm thấy ở vùng biển phía Bắc như Hải
Phịng, Nam Định và vùng biển miền Trung, …
d) Sinh học
 Các sao biển cát Astropecten polyacanthus dành nhiều thời gian vào việc
vùi dưới đáy biển bùn. Chúng ăn các mảnh vụn và động vật hai mảnh vỏ và động
vật thân mềm. Đôi khi, chúng cũng ăn sỏi và động vật không xương sống nhỏ bám
SVTH

16


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

vào bề mặt. Loài sao biển Astropecten polyacanthus có chứa các chất độc thần kinh
mạnh  Tetrodotoxin còn được gọi là TTX. Trong một nghiên cứu, hầu hết trong 54
sao biển được thử nghiệm có chứa TTX.
1.2.4. Bộ Spinulosida
1.2.4.1. Echinaster luzonicus

Hình 1.17. Sao biển Echinaster luzonicus
a) Phân loại: Sao biển Echinaster luzonicus hay còn gọi là sao biển nốt sần
nhỏ, là một loài sao biển thuộc họ Echinasteridae . Con mồi của loài sao biển này
khá đa dạng từ động vật không xương sống như bọt biển, giun, động vật thân
mềm,… đến các chất hữu cơ hay xác thối. Thế nhưng nó cũng chính là con mồi ưa
thích của lồi tơm Hymenocera picta.
b) Đặc điểm:
 Lồi sao biển này có đĩa trung tâm tương đối nhỏ, các cánh tay đối xứng tỏa
tròn xung quanh đĩa trung tâm, thường có 5  8 cánh tay, nhưng đơi khi ít hơn (do bị

ăn thịt) và đôi khi nhiều hơn (vì sự tái sinh khi ngẫu nhiên). Các cánh tay dài, thn
trịn, phần chóp có màu tối và thường cong lên. Chiều dài các cánh có thể lên tới 22
cm khi trưởng thành.
 Ở mặt lưng, màu sắc của nó là màu nâu vàng, thường màu đỏ tươi nhưng
lên màu từ cam đến nâu tím. Ngồi ra, cịn có sắc thái khác nhau của màu hồng
SVTH

17


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

hoặc màu be, trên mặt lưng luôn được phủ kín bởi những chấm nhỏ có màu tối
(trong đó có lỗ sần hơ hấp). Khi chạm vào ta vào Echinaster luzonicus sẽ cảm thấy
thơ vì có nhiều xương gai dưới lớp biểu bì. Ở mặt bụng, dưới mỗi cánh tay có một
ống phóng xạ, hai bên ống là hai hàng chân ống sử dụng để di chuyển và lưu thơng
thực phẩm.
 Lồi sao biển này có thể bị nhầm lẫn với loài Echinaster Varicolor,
Echinaster purpureus và một số lồi thuộc họ Ophidiasteridae như Linckia (biểu bì
trơn).
c) Phân bố: Sao biển Luzonicus Echinaster được tìm thấy ở vùng biển nhiệt đới
Ấn Độ  Thái Bình Dương, chủ yếu ở các khu vực của Indonesia và Philippines và
từ vịnh Bengal đến New Caledonia và Polynesia. Ở Việt Nam tìm thấy ở Quãng Trị,
Bà Rịa Vũng Tàu, Kiên Giang (Phú Quốc), … ở độ sâu khoảng 20 m, đôi khi lên
đến 73 m. Đơi khi được tìm thấy ở các rạn san hô.

SVTH


18


Đồ án tốt nghiệp

GVHD

Chƣơng 2.
TÌM HIỂU CÁC QUY
TRÌNH CƠNG NGHỆ
SẢN XUẤT CÁC SẢN
PHẨM TỪ SAO BIỂN

SVTH

19


×