Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của Công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.51 KB, 77 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH
CHÍNH TẠI BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Khóa luận tốt nghiệp ngành

: QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

Người hướng dẫn

: THS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN THU THẢO LINH

Mã số sinh viên, khóa, lớp

: 1305QTVA033, 2013 – 2017, ĐH.QTVP13A

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi


sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi đã may mắn nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ nhiệt tình từ phía Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội.
Qua đây, tôi xin được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị
Hường – Giảng viên Khoa Quản trị văn phòng, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội,
người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Tơi
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý thầy cơ Khoa Quản trị văn
phịng, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình cung cấp tài liệu cần thiết và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tơi hồn thành khóa luận này.
Bên cạnh đó, tơi cũng mong muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ơng
Nguyễn Tiến Mai – Trưởng phịng Hành chính Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội cùng toàn thể các cán bộ, công chức tại Bộ đã chia sẽ kiến thức, thảo
luận, cung cấp tài liệu hướng dẫn, cùng những lời giải đáp thắc mắc giúp tơi
hồn thành tốt khóa luận của mình.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn và kính chúc q thầy cơ dồi dào
sức khỏe, cơng tác tốt. Kính chúc Trường Đại học Nội vụ và Khoa Quản trị văn
phịng đạt được nhiều thành cơng trong công tác giáo dục.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thu Thảo Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả của Công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành
chính tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội” dưới sự hướng dẫn của ThS.
Nguyễn Thị Hường – Giảng viên Khoa Quản trị văn phòng, Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép của bất cứ

ai.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Người cam đoan

Nguyễn Thu Thảo Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................... 6
7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 6
8. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ................................................................................... 7
NỘI DUNG ..................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN
HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH .............................................................................. 8
1.1. Khái niệm văn bản, văn bản quản lí nhà nước, văn bản hành chính ................ 8
1.1.1. Khái niệm văn bản ............................................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm văn bản quản lí nhà nước ................................................................. 8
1.1.3. Khái niệm văn bản hành chính .......................................................................... 8
1.2. Phân loại văn bản hành chính ............................................................................... 9
1.2.1. Văn bản hành chính cá biệt ................................................................................. 9
1.2.2. Văn bản hành chính thơng thường ..................................................................... 9
1.3. Các chức năng, vai trò chủ yếu của văn bản hành chính ................................... 9
1.3.1. Các chức năng chủ yếu của văn bản hành chính .............................................. 9

1.3.2. Vai trị của văn bản hành chính trong hoạt động quản lý nhà nước .............. 10
1.4. Những yêu cầu đối với công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính 11
1.4.1. Yêu cầu về thẩm quyền ban hành ...................................................................... 11
1.4.2. Yêu cầu về nội dung ........................................................................................... 11
1.4.3. Yêu cầu về thể thức............................................................................................. 12
1.4.4. Yêu cầu về văn phong ......................................................................................... 12
1.4.5. Yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ ............................................................................ 13
1.4.6. Yêu cầu về quy trình ........................................................................................... 13
1.5. Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản hành chính..................................... 14
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 15


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN
BẢN HÀNH CHÍNH TẠI BỘ LAO ĐỘNG –THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ....... 16
2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội .................................................................................................................................. 16
2.1.1. Lịch sử hình thành ............................................................................................. 16
2.1.2. Chức năng ........................................................................................................... 16
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn.......................................................................................... 16
2.1.4. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................... 18
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ....................... 18
2.1.4.2. Lãnh đạo Bộ .................................................................................................... 19
2.2. Thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội ................................................................................... 19
2.2.1. Một số văn bản quy định liên quan tới công tác soạn thảo và ban hành văn
bản do cơ quan ban hành ............................................................................................. 19
2.2.2. Thẩm quyền ban hành văn bản ......................................................................... 20
2.2.3. Thống kê các hình thức và số lượng văn bản hành chính ban hành trong 10
năm trở lại đây .............................................................................................................. 20
2.2.4. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính của cơ quan ................... 21

2.2.5. Mơ tả quy trình soạn thảo và ban hành văn bản hành chính .......................... 26
2.2.6. Các loại thiết bị văn phịng được sử dụng trong hoạt động soạn thảo và ban
hành văn bản ................................................................................................................ 30
2.3. Nhận xét ................................................................................................................. 31
2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................................... 31
2.3.2. Hạn chế ............................................................................................................... 33
2.3.3. Nguyên nhân....................................................................................................... 35
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 36
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢCÔNG TÁC
SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TẠI BỘ LAO ĐỘNG
– THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ................................................................................ 38
3.1. Hoàn thiện thể chể chế về soạn thảo và ban hành văn bản hành chính .......... 38
3.1.1. Đối với Nhà nước ............................................................................................... 38
3.1.1.1. Về thể thức văn bản hành chính ................................................................... 38
3.1.1.2. Về quy trình ban hành văn bản hành chính ................................................ 39
3.1.2. Đối với Bộ lao động – Thương binh và Xã hội ................................................. 40


3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Bộ Lao động – Thương binh và xã
hội .................................................................................................................................. 41
3.2.1. Đối với các cấp lãnh đạo .................................................................................... 41
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo về vai trị của cơng tác soạn thảo và ban
hành văn bản hành chính............................................................................................ 41
3.2.1.2. Tổ chức hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ soạn thảo và ban hành văn bản
hành chính .................................................................................................................... 42
3.2.1.3. Đẩy mạnh cơng tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng ................................ 44
3.2.1.4. Lập dự kiến chương trình, kế hoạch kinh phí phục vụ công tác soạn thảo,
ban hành văn bản dài hạn và hàng năm của Bộ ....................................................... 45
3.2.2. Đối với các cán bộ trực tiếp thực hiện công tác soạn thảo và ban hành văn
bản ................................................................................................................................. 47

3.3. Đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở vật chất phục vụ công tác
soạn thảo và ban hành văn bản .................................................................................. 48
3.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin .......................................................................... 48
3.3.2. Cơ sở vật chất ...................................................................................................... 50
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 51
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 55


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mọi thời đại, mọi xã hội, giao tiếp luôn là nhu cầu cơ bản giữa
con người với con người. Hoạt động giao tiếp diễn ra liên tục trên mọi lĩnh
vực của cuộc sống, trong sinh hoạt đời thường cũng như trong hầu hết các
công việc. Văn bản được biết đến là một phương tiện, đồng thời cũng chính là
sản phẩm của q trình giao tiếp. Đó là một cơng cụ đặc biệt, hỗ trợ q trình
giao tiếp nói chung và phục vụ cơng tác quản lý hành chính nói riêng. Văn bản
hành chính được dùng để ghi chép và truyền đạt các quyết định quản lý, các
thông tin từ hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý và ngược lại. Văn bản là
phương tiện không thể thiếu được trong các hoạt động tác nghiệp cụ thể tại các
cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội…
Trong hoạt động quản lý hành chính hiện nay, hầu hết các công việc từ
chỉ đạo, điều hành, quyết định, thi hành, giải quyết công việc đều gắn liền với
văn bản hành chính, cũng có nghĩa là gắn liền với cơng tác soạn thảo và ban
hành văn bản hành chính. Do đó, cơng tác soạn thảo và ban hành văn bản hành
chính tại mỗi cơ quan, tổ chức đóng vai trị vơ cùng quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả điều hành, quản lý cũng như thực hiện công việc tại cơ quan, tổ
chức đó. Có thể thấy được rằng, thực hiện thành thạo kỹ năng soạn thảo và ban
hành văn bản là một trong những yếu tố quyết định, bảo đảm cho các hoạt động
hành chính tại mỗi cơ quan, tổ chức được thực hiện thơng suốt, nhờ đó góp phần

nâng cao hiệu quả quản lý hành chính và thúc đẩy nhanh chóng cơng cuộc cải
cách hành chính hiện nay.
Soạn thảo và ban hành văn bản đã trở thành một kỹ năng được chú trọng
đào tạo tại các trường đại học, đặc biệt đối với các khối đào tạo công tác hành
chính, văn phịng. Là một sinh viên khoa Quản trị văn phịng, tơi có điều kiện
được hướng dẫn, học tập, nghiên cứu sâu hơn về kỹ năng soạn thảo và ban hành
văn bản tại nhà trường. Tuy nhiên, giữa lý luận và thực tiễn luôn tồn tại một
khoảng cách nhất định. Để thu hẹp khoảng cách ấy, để sinh viên khi ra trường
1


khơng bỡ ngỡ, mơ hồ về chun ngành mình học, hàng năm, Khoa Quản trị văn
phòng, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đều tổ chức các đợt thực tập nhằm tạo
điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc với mơi trường làm việc thực tế bên ngồi
trước khi tốt nghiệp.Trong thời gian thực tập tại Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, tơi đã có cơ hội tìm hiểu tình hình thực tế cũng như có điều kiện vận
dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường để thực hành một số khâu
nghiệp vụ trong công tác quản trị văn phòng, văn thư, lưu trữ, bước đầu rèn
luyện tay nghề, phong cách làm việc của một người cán bộ văn phịng trong
tương lai.
Bên cạnh đó, tơi thường xuyên được tiếp xúc với rất nhiều các văn bản
hành chính do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Qua q trình
thực tập, tơi nhận thấy song song với những ưu điểm, công tác soạn thảo và ban
hành các văn bản nói chung cũng như văn bản hành chính nói riêng tại Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa thực sự hiệu quả,
gây ảnh hưởng trực tiếp tới cơng tác hành chính tại Bộ cũng như tới tất cả các
hoạt động của toàn cơ quan. Với mong muốn nâng cao hiệu quả của công tác
soạn thảo và ban hành văn bản hành chính, góp phần thúc đẩy hiệu quả cơng tác
hành chính tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tôi đã quyết định lựa chọn
đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của Công tác soạn thảo và

ban hành văn bản hành chính tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xoay quanh chủ đề soạn thảo và ban hành văn bản, trong nhiều năm qua,
Nhà nước đã xây dựng và ban hành rất nhiều các Quyết định, Nghị định, Thông
tư, Quy chế … nhằm quy định, hướng dẫn, thống nhất về thể thức, kỹ thuật xây
dựng, trình bày và ban hành văn bản hành chính, văn bản quy phạm pháp luật…
như: Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về Cơng tác
Văn thư; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của
2


Chính Phủ về cơng tác văn thư; Thơng tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011
của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Hiện nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các vai trò, giải pháp
nâng cao kỹ năng soạn thảo và ban hành văn bản được cơng bố. Vai trị của công
tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại các cơ quan, tổ chức khơng
cịn là một nội dung nghiên cứu xa lạ. Đặc biệt đối với các đơn vị, cá nhân đào
tạo, học tập, làm việc chuyên môn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ, quản trị văn
phịng thì việc nghiên cứu nội dung này là nhiệm vụ không thể tránh khỏi. Điều
này cho thấy, kỹ năng soạn thảo và ban hành văn bản không chỉ là vấn đề thiết
thực, được nhiều người quan tâm, mà còn là vấn đề phức tạp. Kết quả lịch sử
nghiên cứu về các nội dung liên quan tới công tác soạn thảo và ban hành văn
bản hành chính tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thể kể đến như: Giáo trình
Văn bản quản lý nhà nước và kỹ thuật soạn thảo văn bản của Đại học Luật Hà
Nội (2002); Giáo trình Nghiệp vụ Cơng tác văn thư của Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội (2009); Lý luận và phương pháp cơng tác văn thư của Vương Đình
Quyền (2005); Soạn thảo ban hành văn bản và công tác văn thư của Triệu Văn
Cường, Trần Như Nghiêm (2006); Soạn thảo văn bản hành chính của Ngơ Sỹ

Trung (2015); …
Ngồi ra, có khá nhiều Luận án tiến sĩ, Khóa luận tốt nghiệp với chủ đề
liên quan tới công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính có thể kể đến
như: Luận án Tiến sĩ Luật học của Nguyễn Thế Quyền năm 2004 về “Hiệu lực
và hiệu quả quản lý văn bản hành chính”; Khóa luận tốt nghiệp năm 2012 của
sinh viên Phạm Tú Anh, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học viện
Hành chính về “Giải pháp nâng cao vai trị của cơng tác soạn thảo và ban hành
văn bản tại Bộ Tài chính”; Khóa luận tốt nghiệp năm 2014 của sinh viên Lê Thị
Hà, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học viện Hành chính“Khảo sát
thực trạng trạng vai trị cơng tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại
Tổng cơng ty Sơng Đà”; Khóa luận tốt nghiệp năm 2015 của sinh viên Phạm
Mai Phương, Khoa Văn thư Lưu trữ, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội về “Đẩy
mạnh cơng tác hành chính tại Bộ Cơng thương”; ...
3


Một số bài đăng trên các tạp chí như: Bài viết của tác giả Trần Hà Anh,
Thủ tục ban hành văn bản tại cơ quan hành chính nhà nước (Tạp chí khoa học
Việt Nam Trang số 10 tháng 02/2013), bàn về thủ tục ban hành các văn bản tại
một số cơ quan hành chính nhà nước, từ đó đưa ra một số giải pháp rút gọn quy
trình cùng các thủ tục hành chính trong q trình ban hành văn bản; Tác giả
Phạm Thị Bích Hải, Vai trị cơng tác xây dựng văn bản trong lĩnh vực quản lý
nhà nước (Tạp chí khoa học Việt Nam số 18 tháng 03/2014), bàn về vai trị của
cơng tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính trong các
cơ quan Nhà nước; Tác giả Trần Hồi, Về quy trình ban hành văn bản quản lý
nhà nước (Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 12 tháng 04/2007), đưa ra các nhận
xét về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của nước ta theo quy
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1996, sửa đổi bổ sung năm
2004; …
Có thể nhận thấy, cơng tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính

khơng cịn là một lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ. Có rất nhiều các nghiên cứu
trước đây về công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính. Tuy nhiên
nhiều nghiên cứu còn sơ sài, chủ quan hoặc chưa cập nhật đầy đủ các quy định
hiện hành của nhà nước quy định về kỹ thuật soạn thảo và ban hành văn bản
hành chính. Bên cạnh đó, các đề tài nghiên cứu một cách hệ thống và tồn diện
về cơng tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có số lượng rất hạn chế. Các đề tài nghiên cứu chưa đi
sâu phân tích thực trạng và giải pháp cơng tác soạn thảo và ban hành văn bản
hành chính hoặc chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vị một đơn vị thuộc Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội. Các đề tài liên quan tới công tác soạn thảo
và ban hành văn bản hành chính tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có
thể kể đến như: Khóa luận tốt nghiệp năm 2010 của sinh viên Nguyễn Văn
Đông, Khoa Văn thư – Lưu trữ, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội về “Thực trạng
và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác văn thư ở Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội”; Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 của sinh viên Vi Thị Lợi, Khoa
Quản trị văn phòng, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội về “Nâng cao hiệu quả tổ
4


chức và quản lý công tác văn thư tại Văn phịng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội; Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 của sinh viên Ngô Thị Diên, Khoa Quản
trị văn phòng, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội về “Hiện đại hóa cơng tác văn
phịng tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”…
Vì vậy, trong khóa luận này tơi xin được kế thừa có chọn lọc những kết
quả nghiên cứu nói trên đồng thời đưa ra một hướng tiếp cận, nhằm nâng cao
hiệu quả công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận gồm những mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
 Hệ thống lại các kiến thức lý luận liên quan tới kỹ năng soạn thảo và
ban hành văn bản hành chính;
 Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác

soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
 Xây dựng mẫu văn bản hành chính ban hành tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Đưa ra các cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan tới công tác soạn thảo
và ban hành văn bản hành chính;
 Đánh giá thực trạng cơng tác soạn thảo và ban hành văn bản hành
chính, phân tích rõ ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
 Phân tích một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo và
ban hành văn bản hành chính tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
 Xây dựng mẫu văn bản hành chính ban hành tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

5


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống văn bản pháp lý liên quan tới văn

bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, cơng tác soạn thảo và ban hành
văn bản hành chính tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.


Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 2007 đến năm 2017

6. Giả thuyết nghiên cứu


Công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại Bộ Lao động -


Thương binh và Xã hội được thực hiện thường xuyên, đáp ứng kịp thời hầu hết
các yêu cầu công việc tại Bộ.


Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác soạn thảo và ban hành

văn bản hành chính tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội còn tồn tại một
vài hạn chế, chưa thực sự hiệu quả, gây ảnh hưởng trực tiếp tới cơng tác hành
chính tại Bộ cũng như tới tất cả các hoạt động của toàn cơ quan.


Nghiên cứu các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác soạn thảo và

ban hành văn bản hành chính đóng vai trị then chốt quyết định kết quả của công
tác tổ chức, quản lý cơng tác hành chính tại cơ quan và trong tất cả các hoạt
động quản lý khác của cơ quan nói chung.
 Xây dựng mẫu văn bản hành chính ban hành tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội giúp công tác soạn thảo và ban hành văn bản được thực
hiện nhanh chóng, chính xác, thống nhất, hiệu quả.
7. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp là con đường thực hiện một cơng trình nghiên cứu để
khám phá đối tượng. Vì vậy, xác định chính xác các phương pháp nghiên cứu
giúp quá trình nghiên cứu thu được kết quả tốt nhất và khách quan. Để hồn
thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, các phương pháp nghiên cứu được
thực hiện song song, xuyên suốt khóa luận có thể kể đến như sau:
 Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết: là phương pháp phân tích,
nghiên cứu lý thuyết dựa trên những cơ sở các dữ liệu, cơng trình nghiên cứu
6



khoa học sẵn có, từ đó tổng kết, xây dựng cơ sở lý luận và các giả thuyết khoa
học cho khóa luận;


Phương pháp quan sát: quan sát quy trình soạn thảo văn bản cũng như

các văn bản hành chính đã được ban hành tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại
trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại đây;


Phương pháp điều tra khảo sát, thống kê (thực tiễn): phỏng vấn trực

tiếp các cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác soạn thảo và ban hành
văn bản tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; thông kê chi tiết số lượng
văn bản hành chính của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành tại
trang web: Molisa.gov.vn, lấy đó làm cơ sở và căn cứ cho việc nghiên cứu và
giải quyết vấn đề nâng cao công tác soạn thảo và ban hành văn bản;


Phương pháp sơ đồ hóa: sơ đồ hóa cơ cấu tổ chức, quy trình soạn thảo

và ban hành văn bản hành chính giúp dễ dàng hình dung, nắm bắt các quy trình.
8. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Tơi đã đúc kết những kết quả thu được và đưa ra các đánh giá và đề xuất
giải pháp nâng cao công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trong khóa luận tốt nghiệp. Cụ thể, khóa luận tốt nghiệp
của tơi có bố cục như sau:
Chương 1: Lý luận chung về cơng tác soạn thảo và ban hành văn bản
hành chính
Chương 2: Thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành

chính tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo và
ban hành văn bản hành chính tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

7


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ
BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm văn bản, văn bản quản lí nhà nước, văn bản hành chính
1.1.1. Khái niệm văn bản
Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ở dạng viết.
Văn bản thường là tập hợp của các câu có tính trọn vẹn về nội dung và hồn
chỉnh về hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và hướng tới một mục tiêu giao tiếp
nhất định.
1.1.2. Khái niệm văn bản quản lí nhà nước
Văn bản quản lí nhà nước là những quyết định và thơng tin quản lí thành
văn do các cơ quan quản lí nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ
tục, hình thức nhất định của Nhà nước đảm bảo thi hành bằng những biện pháp
khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lí nội bộ nhà nước hoặc giữa
cơ quan nhà nước với các tổ chức cơng dân.
Văn bản quản lí nhà nước gồm 03 loại cơ bản gồm: văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hành chính, văn bản chun mơn – kỹ thuật.
1.1.3. Khái niệm văn bản hành chính
Văn bản hành chính là những quyết định quản lý thành văn mang tính áp
dụng pháp luật hoặc chứa đựng những thông tin điều hành được cơ quan hành
chính hoặc cá nhân, tổ chức có thẩm quyền ban hành nhằm giải quyết các cơng
việc cụ thể, xác định các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc
xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm pháp luật,

được ban hành trên cơ sở quyết định chung và quyết định quy phạm của cơ quan
cấp trên hoặc của chính cơ quan ban hành.
Văn bản hành chính là phương tiện không thể thiếu được trong các hoạt
động tác nghiệp cụ thể của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị,
8


xã hội. Mặc dù có tầm quan trọng và giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản quy
phạm pháp luật nhưng văn bản hành chính là cơ sở thực tiễn cho các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh sửa đổi hoặc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
1.2. Phân loại văn bản hành chính
Theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của
Chính phủ về cơng tác văn thư thì văn bản hành chính được chia làm hai loại:
Văn bản hành chính cá biệt và văn bản hành chính thơng thường.
1.2.1. Văn bản hành chính cá biệt
Văn bản hành chính cá biệt là những quyết định quản lý thành văn mang
tính áp dụng pháp luật, do cơ quan, cơng chức nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo trình tự, thủ tục nhất định nhằm giải quyết cơng việc trong quản lý
hành chính nhà nước. Các loại văn bản cá biệt thường gặp là: quyết định nâng
lương, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, cơng
chức…
1.2.2. Văn bản hành chính thơng thường
Văn bản hành chính thơng thường là những văn bản có nội dung chứa
đựng các thơng tin mang tính chất điều hành hành chính trong các cơ quan nhà
nước như triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, phản ánh tình hình, đánh giá
kết quả... các hoạt động trong các cơ quan nhà nước hoặc trao đổi, giao dịch,
liên kết hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân...
Văn bản hành chính thơng thường bao gồm: thơng cáo, thơng báo, chương
trình, kế hoạch, phương án, đề án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, cơng

văn, cơng điện, giấy chứng nhận, giấy uỷ nhiệm, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy
nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển.
1.3. Các chức năng, vai trò chủ yếu của văn bản hành chính
1.3.1. Các chức năng chủ yếu của văn bản hành chính
 Chức năng thơng tin: Đây là chức năng cơ bản nhất của văn bản
9


hành chính, gồm: ghi lại các thơng tin, truyền đạt các thơng tin đó, giúp các cơ
quan thu nhận các thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý hành chính, đánh
giá các thơng tin thu được qua các hệ thống truyền đạt thông tin khác.
 Chức năng quản lý: Chức năng này được thể hiện ở chỗ là công cụ,
phương tiện để tổ chức có hiệu quả cơng việc. Trong cơ quan quản lý hành
chính nhà nước, văn bản hành chính là cơng cụ tổ chức các hoạt động quản lý.
Từ góc độ chức năng quản lý, văn bản hành chính có thể bao gồm 02 loại:


Văn bản là cơ sở tạo nên tính ổn định của bộ máy lãnh đạo và quản

lý: xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí của mỗi cơ quan, xác lập
mối quan hệ, điều kiện hoạt động của cơ quan như: Nghị định, nghị quyết, quyết
định thành lập, điều lệ…


Văn bản giúp cho cơ quan quản lý hành chính nhà nước tổ chức các

hoạt động cụ thể theo quyền hạn của mình: quyết định, chỉ thị, thơng báo, cơng
văn, báo cáo…
 Chức năng văn hóa – xã hội: Những văn bản hành chính được soạn
thảo đúng yêu cầu về nội dung và thể thức có thể được xem là một biểu mẫu văn

hóa khơng chỉ có ý nghĩa đối với đời sống hiện nay mà cịn cho tương lai. Nhiều
mơ thức văn hóa truyền thống có giá trị đã được xây dựng chính trên cơ sở
nghiên cứu các tài liệu văn bản hình thành trong hoạt động của các cơ quan quản
lý hiện còn lưu giữ tại các kho lưu trữ nhà nước.
 Các chức năng khác: chức năng thống kê, chức năng kinh tế…
1.3.2. Vai trò của văn bản hành chính trong hoạt động quản lý nhà nước
 Văn bản hành chính đảm bảo thơng tin cho hoạt động quản lý nhà
nước;


Văn bản hành chính là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý;



Văn bản hành chính là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của

bộ máy lãnh đạo và quản lý;


Văn bản hành chính là cơng cụ xây dựng hệ thống pháp luật.

10


1.4. Những yêu cầu đối với công tác soạn thảo và ban hành văn bản
hành chính
1.4.1. Yêu cầu về thẩm quyền ban hành
Văn bản hành chính phải được ban hành đúng thẩm quyền theo quy định
của Nhà nước, nếu ban hành trái thẩm quyền thì coi như văn bản đó là bất hợp
pháp. Vì vậy, văn bản hành chính phải có nội dung hợp pháp, được ban hành

theo đúng hình thức và trình tự do pháp luật quy định.
 Đối với văn bản hành chính cá biệt: là loại văn bản áp dụng luật, được
ban hành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật hay văn bản cá biệt khác của cơ
quan cấp trên hoặc của chính cơ quan ban hành do các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền ban hành.


Đối với văn bản hành chính thơng thường: là loại văn bản ra đời theo

nhu cầu và tính chất cơng việc nên khơng quy định thẩm quyền ban hành. Trên
thực tế mọi cơ quan, tổ chức đều có thẩm quyền ban hành văn bản hành chính
thơng thường.
1.4.2. Yêu cầu về nội dung
 Tính mục đích: Văn bản hành chính được ban hành với danh nghĩa là
cơ quan nhằm đề ra các chủ trương, chính sách hay giải quyết các vấn đề sự việc
cụ thể thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó. Vì vậy, trước khi soạn thảo
cần phải xác định rõ mục đích ban hành văn bản, vấn đề và giới hạn giải quyết
vấn đề, kết quả của việc thực hiện văn bản.
 Tính khoa học: Văn bản hành chính có tính khoa học phải đảm bảo:
Có đủ lượng thơng tin cần thiết, thơng tin phải được xử lý và đảm bảo chính
xác; logic về nội dung, bố cục chặt chẽ, nhất quán về chủ đề; thể thức văn bản
hành chính theo quy định của Nhà nước; đảm bảo tính hệ thống của văn bản.
 Tính đại chúng: Văn bản hành chính phải được viết rõ ràng dễ hiểu để
phù hợp với trình độ dân trí nói chung để mọi đối tượng có liên quan đến việc
thi hành văn bản đều có thể nắm hiểu được nội dung văn bản đầy đủ.
 Tính cơng quyền: Văn bản hành chính phải được ban hành đúng thẩm
11


quyền, nếu ban hành trái thẩm quyền thì coi như văn bản đó là bất hợp pháp. Vì

vậy, văn bản hành chính phải có nội dung hợp pháp, được ban hành theo đúng
hình thức và trình tự do pháp luật quy định.
 Tính khả thi: Đây là một yêu cầu quan trọng đối với văn bản hành
chính, đồng thời là kết quả của sự kết hợp đúng đắn và hợp lý các yêu cầu về
tính mục đích, tính khoa học, tính đại chúng, tính cơng quyền.
1.4.3. u cầu về thể thức
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm
những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ
sung trong những trường hợp cụ thể. Văn bản hành chính phải được soạn theo
đúng thể thức và kỹ thuật trình bày quy định tại Nghị định số 09/2010/NĐ-CP
ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính Phủ về công tác văn thư và theo
quy định chung tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính đảm bảo các
tiêu chí: khổ giấy, định lề trang văn bản, kiểu trình bày, phơng chữ.


Về cơ bản văn bản hành chính bao gồm 09 yếu tố cơ bản: Quốc hiệu

và tiêu ngữ; Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản; Số, ký hiệu văn bản; Địa
danh và ngày tháng năm ban hành văn bản; Tên loại và trích yếu nội dung văn
bản; Nội dung văn bản; Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền;
Dấu của cơ quan, tổ chức; Nơi nhận.


Ngồi ra cịn có thể có các thành phần khác: Dấu chỉ mức độ mật;

Dấu chỉ mức độ khẩn…
1.4.4. Yêu cầu về văn phong
 Chính xác, rõ ràng: Đây là tiêu chuẩn quan trọng đầu tiên của văn

phong hành chính. Tính chính xác được hiểu văn bản được viết sao cho mọi
người đều hiểu như nhau, muốn vậy phải diễn đạt chính xác, rõ ràng, gọn ghẽ,
mạch lạc, diễn tả ý tưởng dứt khốt, sử dụng từ ngữ một cách chính xác;
 Phổ thơng, đại chúng: Văn bản hành chính phải viết bằng những từ
ngữ phổ thông, ngắn gọn, dễ hiểu. Một văn bản hành chính dể hiểu là một văn
12


bản được người nhận hiểu nhanh nhất, dùng từ ngữ giản dị, càng rõ, chính xác,
hạn chế sử dụng từ Hán-Việt, từ ngoại lai;
 Khách quan, phi cá nhân: Thực hiện ý chí cơ quan, ý chí tập thể,
khách quan, khơng mang tính cá nhân;
 Trang trọng, lịch sự: Thể hiện tính trang trọng uy nghiêm. Lời văn
trang trọng thể hiện sự tôn trọng đối với các chủ thể thi hành, làm tăng uy tín
của cá nhân, tập thể ban hành văn bản. Tính trang trọng lịch sự của văn bản hành
chính phản ánh trình độ giao tiếp "văn minh hành chính" của một nền hành
chính dân chủ, pháp quyền, hiện đại;
 Khuôn mẫu: Đây là đặc trưng cơ bản của văn bản hành chính, địi hỏi
bố cục nội dung theo các khn mẫu. Tính khn mẫu của văn bản giúp người
soạn thảo đỡ tốn công sức, đồng thời giúp cho người đọc dễ hiểu.
1.4.5. Yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ
 Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;
 Việc viết hoa được thực hiện theo quy tắc chính tả tiếng Việt;
 Dùng từ ngữ phổ thông, không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ
nước ngồi nếu khơng thực sự cần thiết. Đối với thuật ngữ chun mơn cần xác
định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản;
 Khơng viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng. Đối với những từ,
cụm từ được sử dụng nhiều lần thì có thể viết tắt nhưng các chữ viết tắt lần đầu
của từ, cụm từ phải được đặt trong ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó;
 Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại,

trích yếu nội dung văn bản; số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành và tên cơ
quan, tổ chức ban hành văn bản (trừ trường hợp đối với luật và pháp lệnh), trong
các lần viện dẫn tiếp theo, có thể ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó.
1.4.6. u cầu về quy trình
Tùy theo tính chất, nội dung và hiệu lực pháp lý của từng loại văn bản
hành chính có thể xây dựng một quy trình soạn thảo và ban hành văn bản tương
ứng. Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản hành chính nói chung cần đảm
bảo cơ bản gồm các bước sau: Chuẩn bị; Lập đề cương, viết bản thảo; Trình
13


duyệt, ký văn bản; Hồn thiện thủ tục hành chính để bàn giao văn bản. Công tác
soạn thảo và ban hành văn bản hành chính phải tuân thủ theo quy trình nhằm
đảm bảo tính hợp pháp, khả thi của văn bản. Cán bộ soạn thảo văn bản, các cán
bộ văn thư cần thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của mình, đảm bảo thực hiện
đúng quy trình soạn thảo và ban hành văn bản hành chính.
1.5. Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản hành chính
Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản là các bước mà cơ quan quản lý
có thẩm quyền tiến hành trong cơng tác xây dựng và ban hành văn bản theo
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của mình. Đó là
trình tự các bước được sắp xếp khoa học mà các cơ quan nhất thiết phải tiến
hành trong công tác xây dựng và ban hành văn bản. Quy trình soạn thảo và ban
hành văn bản hành chính cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị


Phân công soạn thảo: cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo;




Xác định mục đích ban hành, đối tượng và phạm vi áp dụng của

văn bản;


Xác định tên loại văn bản;



Thu thập và xử lý thông tin.

Bước 2: Lập đề cương, viết bản thảo
Lập đề cương: Đề cương văn bản là bản trình bày những điểm cốt yếu dự
định thể hiện ở nội dung văn bản được xây dựng trên những vấn đề được xác
định trong mục đích và giới hạn của văn bản. Có thể xây dựng đề cương chi tiết
hoặc sơ lược.
Viết bản thảo: Dùng lời văn, câu chữ để cụ thể hóa những ý tưởng, những
dự kiến được xác lập ở đề cương. Khi viết bản thảo cần bám sát đề cương, phân
chia dung lượng trong từng chương, mục, đoạn cho hợp lý. Kiểm tra, rà soát bản
thảo về: bố cục, nội dung, thể thức, ngơn ngữ diễn đạt.
Bước 3: Trình duyệt, ký văn bản
Cơ quan, đơn vị soạn thảo văn bản trình hồ sơ trình duyệt dự thảo văn bản
lên cấp trên (tập thể hoặc cá nhân) để xem xét thông qua. Hồ sơ trình duyệt bao
14


gồm các giấy tờ sau: Tờ trình hoặc phiếu trình dự thảo văn bản; Bản dự thảo;
Văn bản thẩm định (nếu có); Bản tập hợp ý kiến tham gia (nếu có); Các văn bản
giấy tờ liên quan (nếu có). Trường hợp khơng có hơ trình duyệt thì phải trực tiếp
tường trình với thủ trưởng bằng văn bản.

Bước 4: Hồn thiện thủ tục hành chính để ban hành văn bản


Ghi số, ngày tháng năm ban hành văn bản;



Vào sổ văn bản đi, sổ lưu văn bản;



Kiểm tra lần cuối về thể thức văn bản;



Nhân văn bản đủ số lượng ban hành;



Đóng dấu cơ quan;



Bao gói và chuyển giao văn bản

Với những văn bản quan trọng, ban hành kèm theo phiếu gửi văn bản, cần
tiếp tục theo dõi sự phản hồi của cơ quan nhận văn bản.
Tiểu kết chương 1
Nhận thức được vai trị và tầm quan trọng của cơng tác quản lý hành
chính, nhà nước đã ban hành nhiều quy định, quyết định, thông tư hướng dẫn…

liên quan tới công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính. Đó là cơ sở để
các cán bộ làm công tác soạn thảo và ban hành văn bản thực hiện công việc
nhanh chóng, thống nhất và đúng theo quy định. Từ đó giúp công việc của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp được giải quyết có hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi
phí và nhân lực.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại nhiều văn bản hành chính cịn bộc lộ
nhiều khiếm khuyết như: văn bản có nội dung trái pháp luật, thiếu mạch lạc; văn
bản ban hành trái thẩm quyền; văn bản sai về thể thức và trình tự thủ tục ban
hành; văn bản khơng có tính khả thi, … gây ảnh hưởng không nhỏ đối với mọi
mặt của đời sống xã hội, làm giảm uy tín và hiệu quả tác động của các cơ quan,
tổ chứ. Vì vậy tìm hiểu, nghiên cứu các đặc điểm, u cầu, quy trình cơng tác
soạn thảo và ban hành văn bản hành chính là vơ cùng cần thiết đối với nhân viên
văn phịng nói chung cũng như các cán bộ chuyên làm công tác soạn thảo và ban
hành văn bản nói riêng.
15


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SOẠN THẢO
VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
TẠI BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội
2.1.1. Lịch sử hình thành
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội được thành lập ngày 16/02/1987
theo Quyết định số 782/HĐNN của Hội đồng Nhà nước trên cơ sở hợp nhất hai
Bộ: Bộ Lao động và Bộ Thương binh và xã hội. Sự phát triển của Bộ Lao động
–Thương binh và Xã hội là kết quả của quá trình xây dựng và phát triển, của sự
tiếp thu, kế thừa và phát huy chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của 07 Bộ và
cơ quan: Bộ Lao động, Bộ Cứu tế Xã hội, Bộ Xã hội, Bộ Thương binh - Cựu
binh, Bộ Nội vụ, Bộ Thương binh và Xã hội và Ủy ban điều tra tội ác chiến

tranh.
2.1.2. Chức năng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Lao động, tiền lương; việc
làm, giáo dục nghề nghiệp; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có
cơng; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phịng, chống tệ nạn xã hội trong
phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công trong các ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
vàNghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội (Nghị định số 14/2017/NĐ-CP xem ở Phụ lục VIII). Những nhiệm vụ,
16


quyền hạn cụ thể của Bộ được quy định như sau:
 Về pháp luật: Trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình xây dựng pháp luật hàng
năm của Bộ đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân
cơng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.


Về chiến lược quy hoạch, kế hoạch: Trình Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng
năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc

phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
 Về thực hiện thẩm quyền quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động,
thương binh và xã hội:


Ban hành thông tư và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với

ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý như: Lao động, tiền lương; việc làm, giáo dục
nghề nghiệp; bảo hiểm xã hội; an tồn, vệ sinh lao động; người có cơng; bảo trợ
xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phịng, chống tệ nạn xã hội trong phạm vi cả
nước.
 Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc
gia, chương trình hành động quốc gia, các dự án, cơng trình quan trọng quốc gia
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.


Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thống kê trong lĩnh vực lao

động, người có cơng và xã hội theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin thống kê của Bộ, ngành.


Quản lý các hoạt động chuyên môn y tế trong các đơn vị thuộc lĩnh

vực lao động, người có cơng và xã hội có hoạt động y tế.


Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công


nghệ trong lĩnh vực lao động, người có cơng và xã hội.
 Thanh tra; kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
17


nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
 Về cải cách hành chính: Hướng dẫn và tổ chức thực hiện hợp tác
quốc tế và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có cơng và xã hội;
Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo
mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
 Về tổ chức bộ máy: Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách
khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo
quy định của pháp luật; Quản lý hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực lao động, người có cơng và xã hội theo quy định của pháp luật.
 Về tài chính: Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực
hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
 Cơ cấu tổ chức của Bộ được quy định rõ tại Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Sơ đồ
Cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem ở Phụ lục I)
 Văn phòng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cơ quan đơn vị thực
hiện chương trình kế hoạch cơng tác của Bộ (Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội xem ở Phụ lục II)

 Phịng Hành chính là phịng chun mơn nghiệp vụ thuộc Văn phịng,
có trách nhiệm giúp Chánh Văn phịng thực hiện cơng tác hành chính, văn thư
lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ theo quy định của Nhà nước và cơ quan (Sơ đồ Cơ cấu
tổ chức của Phịng Hành chính Bộ Lao động – Thương binh và xã hội xem ở
Phụ lục III)
18


2.1.4.2. Lãnh đạo Bộ
Hiện nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có 01 Bộ trưởng và 03
Thứ trưởng. Do tình hình một số Thứ trưởng mới nghỉ hưu nên về tổ chức nhân
sự đang còn khuyết một số vị trí, vì vậy các Thứ trưởng đương nhiệm đang phải
kiêm nhiệm thêm một số lĩnh vực công việc. Lãnh đạo Bộ gồm có: Bộ Trưởng
Đào Ngọc Dung, Thứ Trưởng Nguyễn Trọng Đàm, Thứ trưởng Doãn Mậu Diệp
và Thứ trưởng Đào Hồng Lan.
2.2. Thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bảnhành chính
tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
2.2.1. Một số văn bản quy định liên quan tới công tác soạn thảo và ban
hành văn bản do cơ quan ban hành
Công tác soạn thảo và ban hành văn bản ở Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội diễn ra thường xuyên liên tục, đóng vai trị quan trọng đảm bảo thơng tin
cho hoạt động quản lý nhà nước, truyền đạt các quyết định quản lý và là phương
tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý. Nhận thức
được tầm quan trọng của công tác soạn thảo và ban hành văn bản, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành một số văn bản quy định liên quan tới công
tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Bộ có thể kể đến như:
 Quyết định số 1860/QĐ-LĐTBXH ngày 11/12/2006 quy định về việc
ban hành quy chế làm việc của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
 Quyết định số 437/QĐ-BLĐTBXH ngày 30/3/2007 quy chế xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lao động, thương binh và xã hội;
 Quyết định số 1486/QĐ-LĐTBXH ngày 03/10/2013 quyết định ban

hành quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
 Thông tư số 03/2013/TT-BLĐTBXH ngày 19/02/2013 quy định cơng
tác bảo vệ bí mật nhà nước;
 Cơng văn số 1503/LĐTBXH-VP ngày 20/5/2005 của Văn phịng Bộ
ban hành về việc sử dụng phiếu trình và tờ trình khi trình Lãnh đạo Bộ;
 Cơng văn số 3043/LĐTBXH-VP ngày 31/8/2006 của Văn phòng Bộ
19


×