Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất huyện hạ lang, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Phạm Thị Lan Anh

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN
ĐẤT HUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Phạm Thị Lan Anh

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN
ĐẤT HUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Khoa học Môi Trƣờng
Mã Số: 608502

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Cán bộ hướng dẫn: PGS. TSKH Nguyễn Xuân Hải

Hà Nội - 2012


LỜI CẢM ƠN



Trƣớc tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy giáo - PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Hải là ngƣời trực tiếp
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hồn thành đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp q báu của các
thầy, cơ trong bộ môn Thổ Nhƣỡng và Môi trƣờng đất – Khoa Môi trƣờng trƣờng Đại học khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Uỷ ban nhân dân
huyện Hạ Lang, phịng Tài ngun và Mơi trƣờng, phịng Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn, phịng Kế hoạch Tài chính, ban quản lý dự án và Uỷ ban nhân
dân các xã đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh, các chị
đồng nghiệp, bè bạn trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày….. tháng …..năm 2012
Tác giả luận văn

Phạm Thị Lan Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Sự cần thiết phải nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất ................................... 3
1.2. Một số khái niệm sử dụng trong đề tài ..................................................................... 7
1.2.1. Một số khái niệm chung ............................................................................................... 7
1.2.2. Đánh giá đất đai………………….. ............................................................................ 9
1.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................................................... 13
1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất ............................................................................................... 17
1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững .............................. 19
1.4. Các nghiên cứu về đất và đánh giá đất ở Cao Bằng và Hạ Lang ........................... 20

1.4.1. Tại Cao Bằng…………. ............................................................................................ 20
1.4.2. Tại huyện Hạ Lang...................................................................................................... 21
Chƣơng II. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 23
2.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 23
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................ 23
Chƣơng III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 25
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Hạ Lang ............................. 25
3.1.1.Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................ 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................................ 27
3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Hạ Lang. .................................................. 40
3.2.1. Đặc điểm tài nguyên đất của huyện ........................................................................... 40
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện .............................................................................. 48
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện ........................... 56
3.3.1. Những căn cứ và tiêu chuẩn để đánh giá ................................................................... 56
3.3.2. Đánh giá các loại hình sử dụng đất đƣợc lựa chọn ................................................... 57
3.4. Phân hạng thích nghi đất đai .................................................................................. 62
3.5. Định hƣớng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất huyện Hạ
Lang……………........................................................................................................... 68


3.5.1. Định hƣớng sử dụng đất dài hạn. ............................................................................... 68
3.5.2. Dự báo phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hạ Lang ............ 69
3.5.3. Định hƣớng diện tích phân bố cho một số loại hình sử dụng đất............................. 75
3.5.4. Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất ............................................... 78
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 85


DANH MỤC BẢNG VÀ DANH MỤC HÌNH
1. Danh mục bảng

STT
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

Tên Bảng
Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Hạ Lang
Cơ cấu cây trồng năm 2011 huyện Hạ Lang
Cơ cấu vật nuôi năm 2011 huyện Hạ Lang

Bảng 3.4

Bảng thống kê dân số năm 2011 huyện Hạ Lang

33

Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7

Đặc điểm tài nguyên đất huyện Hạ Lang
Diện tích đất phân bố theo các cấp độ dốc huyện Hạ Lang
Hiện Trạng sử dụng đất năm 2011 huyện Hạ Lang
Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá mức độ thích hợp các loại hình

40
47
48

Bảng 3.8


sử dụng đất
Bảng 3.9 Các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp chính của huyện
Thu nhập tính thành tiền của một số cây trồng chính
Bảng 3.10
trên địa bàn huyện Hạ Lang tính trên 1 ha đất sản xuất
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16

Chi phí sản xuất của một số cây trồng chính trên địa bàn
huyện Hạ Lang tính trên 1 ha đất sản xuất
Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính của huyện
Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất
Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất chính
Diện tích các kiểu thích nghi đất đai huyện Hạ Lang
Dự báo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hạ Lang

Trang
27
29
30

56
57
58
58

59
59
63
66
69

2. Danh mục hình
STT
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5

Tên hình
Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Hạ Lang
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2011 huyện Hạ Lang
Cơ cấu sử dụng đất năm 2011 huyện Hạ Lang
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hạ Lang
Dự báo cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hạ Lang

Trang
28
50
51
71
72


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
CPTG
DTĐT

Chữ viết đầy đủ
Chi phí trung gian
Diện tích điều tra

3

FAO

Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp thế giới

4

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

5
6

GTGT
GTSX

Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất


7
8
9

HĐND

LUT

Hội đồng nhân dân
Lao động
Loại hình sử dụng đất

10
11
12
13

SXNN
TBVTV
QHSDĐ
UBND

Sản xuất nông nghiệp
Thuốc bảo vệ thực vật
Quy hoạch sử dụng đất
Ủy ban nhân dân

STT
1
2



MỞ ĐẦU
Đất đai là điều kiện tồn tại và phát triển của con ngƣời và tất cả các sinh vật
khác trên trái đất, nó đóng một vai trị hết sức quan trọng trong cuộc sống của con
ngƣời, khơng có đất đai con ngƣời không thể tồn tại đƣợc. Đối với mỗi quốc gia,
đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của
đất nƣớc, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh và quốc phịng. Trong nơng nghiệp, đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc
biệt và chủ yếu, khơng gì có thể thay thế đƣợc.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối
quan hệ giữa con ngƣời và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Những sai lầm của
con ngƣời trong quá trình sử dụng đất cùng với sự tác động của thiên nhiên đã và
đang làm hủy hoại môi trƣờng đất, một số công năng của đất đai bị suy yếu đi. Vấn
đề tổ chức quản lý và sử dụng đất đai đúng pháp luật, có hiệu quả cao và bền vững
càng trở nên quan trọng, bức xúc và mang tính tồn cầu, là vấn đề cấp thiết đang
đƣợc đặt ra cho các cấp, các ngành và các đối tƣợng sử dụng đất.
Trong những năm qua nền kinh tế xã hội của Việt Nam có những bƣớc tiến
rõ rệt, nhiều thành phần kinh tế đã và đang góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất
nƣớc. Trong đó, sản xuất nơng nghiệp chiếm một tỉ trọng đáng kể trong tổng GDP.
Để có đƣợc kết quả trên là nhờ sự nỗ lực vƣơn lên của tất cả các thành phần trong
xã hội, của những quyết định, chính sách hợp lý trong việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện môi trƣờng sinh thái cụ thể của địa phƣơng,
phù hợp với tập quán canh tác của nông dân và đặc biệt là đáp ứng đƣợc những địi
hỏi của thị trƣờng nơng sản trong nƣớc và trên thế giới.
Tuy nhiên, vẫn cịn đó những khó khăn trong sản xuất nơng nghiệp mà chƣa
thể ngày một ngày hai có thể giải quyết đƣợc, mặc dù trong những năm qua đã có
những cố gắng vƣợt bậc của ngành nơng nghiệp nói chung và khuyến nơng, khuyến
lâm nói riêng trong việc giới thiệu những tiến bộ kỹ thuật, những mơ hình thành
cơng cho nơng dân áp dụng và học hỏi.



Hạ Lang là huyện vùng cao biên giới, nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Cao Bằng.
Tình hình kinh tế - xã hội của huyện đang có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, dẫn đến
nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh tăng nhanh. Trong khi nguồn tài nguyên đất đai chỉ có hạn lại chƣa đƣợc khai
thác triệt để. Là một trong 62 huyện nghèo nhất cả nƣớc, lấy kinh tế nông nghiệp
làm chủ đạo, việc nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất nông nghiệp, đảm bảo
phát triển đúng theo quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội là
việc làm hết sức cần thiết. Do đó đề tài “Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất
huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng” đƣợc tiến hành nghiên cứu nhằm đạt đƣợc những
mục tiêu sau:
-

Phân tích hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm tài nguyên đất và các loại hình
sử dụng đất hiện tại trên địa bàn huyện Hạ Lang – tỉnh Cao Bằng.

-

Đề xuất biện pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất nông nghiệp huyện Hạ
Lang nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trƣờng, phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất của huyện trong thời kỳ tới.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết phải nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km2. Những loại
đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất quá xấu

chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự
nhiên. Đất đai thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các nƣớc (châu Mỹ
chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, Châu
Đại Dƣơng chiếm 6%) [8]. Bƣớc vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh
lƣơng thực, dân số, môi trƣờng sinh thái thì nơng nghiệp vẫn là ngành sản xuất
lƣơng thực, thực phẩm cơ bản đối với loài ngƣời [2]. Nhu cầu của con ngƣời ngày
càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nơng nghiệp. Đất nơng
nghiệp bị suy thối, biến chất và ảnh hƣởng lớn đến năng suất, chất lƣợng nông sản.
Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc hoá là một trong những vấn đề môi trƣờng và
tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết nhằm
phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lƣơng thực. Đất khơ cằn có ở mọi
khu vực, chiếm hơn 40% bề mặt Trái đất. Theo ƣớc tính, có khoảng 10 - 20% diện
tích đất khơ cằn đã bị thoái hoá [26]. Điều này đã gây ảnh hƣởng lớn đến sản xuất
nông nghiệp trên đất.
Thật sự khi đất nơng nghiệp bị thối hố đã đe doạ cuộc sống của con ngƣời.
Theo tổ chức Nông lƣơng Liên Hiệp quốc (FAO) cho biết, tình trạng thối hố đất
gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe doạ tới tình hình an ninh
lƣơng thực đối với khoảng ¼ dân số trên thế giới. Năng suất cây trồng giảm, giá
lƣơng thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp.Trong khi đó nhu cầu tiêu dùng tăng và
thiên tai đang là ngun nhân gây nên tình trạng thiếu đói cho hàng triệu ngƣời ở
các nƣớc đang phát triển. Theo ƣớc tính của FAO, khoảng 1,5 tỷ ngƣời tƣơng
đƣơng ¼ dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp vào đất, vốn đang bị thối hố
mạnh. Trong thời gian dài, thối hóa đất đang mở rộng trên phạm vi toàn thế giới và
tác động tới hơn 20% diện tích đất nơng nghiệp, 30% đất lâm nghiệp và 10% đất

3


đồng cỏ. Sự xói mịn đất dẫn tới việc giảm năng suất đất đây cũng là nguy cơ mất
an ninh lƣơng thực, phá hoại các nguồn tài nguyên và sinh thái làm mất đa dạng

sinh học và các nguy cơ khác [8].
Việc con ngƣời khai thác và sử dụng bừa bãi khơng có khoa học làm cho đất
nơng nghiệp giảm về cả số lƣợng. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành sa mạc
không thể canh tác đƣợc, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhậy cảm với việc khai
thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất ổn định chính trị, phá
rừng chăn thả quá mức và các hoạt động tƣới tiêu nghèo nàn đều đóng góp vào sa
mạc hóa. Tại Châu Phi, phía nam Sahara, với 66% đất đai là sa mạc khô cằn đây là
vùng đất đang gặp rất nhiều nguy cơ. Khoảng 1,2 tỷ ngƣời của hơn 110 nƣớc đang
bị đe dọa bởi vấn đề này [26].
Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá, nhiều nhất ở vùng Châu
Mỹ Latinh và Châu Á. Braxin hàng năm mất 1,7 triệu ha rừng, Ấn Độ 1,5 triệu ha
rừng, Inđônêxia 900.000 ha và Thái Lan gần 400.000 ha. Đối với các nƣớc có dân
số đơng nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh... sự suy thối hóa đất ở, đất
rừng đã tác động đáng kể tới nông nghiệp. Đối với các nƣớc nhƣ Campuchia, Lào...
nạn phá rừng làm củi đun, làm nƣơng rẫy, xuất khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm từ
gỗ phục vụ cho cuộc sống của cƣ dân đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng vốn rất
phong phú [24].
Việc tàn phá rừng kéo theo sự hủy diệt của nhiều lồi động vật, thực vật và
làm mất tính đa dạng sinh học tự nhiên. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ làm hàng triệu
ha đất bị hoang mạc hóa.
Việc chuyển đổi sử dụng đất nơng nghiệp khơng bền vững sẽ làm trầm trọng vịng
luẩn quẩn: suy thối đất - mất đa dạng sinh học - biến đổi khí hậu. Suy thoái đất làm
nghèo dinh dƣỡng, phá hủy cân bằng chu trình nƣớc và góp phần làm mất an ninh
lƣơng thực, tỷ lệ nghèo đói gia tăng, cùng với mức tăng dân số và hàng loạt các nhu
cầu của con ngƣời về các sản phẩm nông nghiệp ngày càng tăng thì cách tiếp cận quản
lý đất đai khơng bền vững rõ ràng là đã thất bại.

4



Theo niên giám thống kê (2009), tổng diện tích đất tự nhiên cả nƣớc là 33,105
triệu ha, trong đó diện tích sơng suối và núi đá khoảng 1.370.100 ha (chiếm khoảng
4,16% diện tích đất tự nhiên), phần đất liền khoảng 31,1 triệu ha (chiếm khoảng
94,5% diện tích tự nhiên), và là 1 trong những nƣớc có diện tích tự nhiên nhỏ, xếp
vào nhóm thứ 5 trong nhóm nƣớc có diện tích bình qn từ 0,3 – 0,5 ha/ngƣời, đứng
thứ 203 trong số 218 nƣớc trên thế giới. Bình quân đất nơng nghiệp 0,11 ha/ngƣời,
thuộc nhóm 7 có mức bình qn diện tích đất từ 0,1 – 0,2 ha/ngƣời. [1-trang 50]
Hiện nay, đất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản chiếm 79% diện tích
đất (26,1 triệu ha). Đất sử dụng cho mục đích phi nơng nghiệp đã lên đến 3,7 triệu
ha; đáng chú ý là diện tích đất chƣa đƣa vào sử dụng vẫn còn lớn, 3,3 triệu ha,
chiếm 10%. Phần lớn diện tích này là đất bị suy thối và hoang mạc hóa, mất giá trị
sử dụng do quá trình khai thác khơng hợp lý. Một phần đất này hiện đang đƣợc cải
tạo thông qua các dự án trồng rừng, khoanh nuôi rừng và phục hồi đồi núi trọc. [1]
Theo điều 13 Luật đất đai Việt Nam năm 2003 thì tổng diện tích đất tự nhiên
đƣợc chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp,
nhóm đất chƣa sử dụng [12]. Diện tích đất tự nhiên nƣớc ta có 33.093.857 ha (theo
số liệu kiểm kê năm 2010), trong đó có 26.100.160 ha là đất nông nghiệp,
3.670.186 ha là đất phi nông nghiệp, 3.323.512 ha là đất chƣa sử dụng.
Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm), đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối,
đất nơng nghiệp khác.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp nƣớc ta là 10.117.893 ha chiếm 38,77%
tổng diện tích đất nơng nghiệp. Diện tích đất lâm nghiệp là 15.249.025 ha chiếm
58,43% tổng diện tích đất nơng nghiệp. Diện tích đất ni trồng thủy sản là 690.218
ha chiếm 2,64% tổng diện tích đất nơng nghiệp, đất làm muối là 17.562 ha chiếm
0,07% tổng diện tích đất nơng nghiệp và đất nông nghiệp khác là 25.462 ha chiếm
0,10% tổng diện tích đất nơng nghiệp. [1]
Trải qua hơn bốn nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, nơng nghiệp Việt Nam

5



đi qua chặng đƣờng dài phát triển đã có những thành tựu nổi bật, nhƣng cũng đã có
những sự thay đổi về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng đất nông nghiệp.
Thực tế mấy năm trở lại đây, cùng với quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nƣớc, diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại. Tình trạng phổ
biến hiện nay là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất: quỹ đất nông nghiệp đƣợc
chuyển đổi thành đất công nghiệp, xây dựng và giao thông. Tỷ lệ diện tích đất phi
nơng nghiệp trên diện tích nơng nghiệp có xu hƣớng tăng. Năm 2006, tỷ lệ này là
0,133% và đến năm 2009 tỷ lệ tăng 0,138%. Nghiên cứu ở vùng đồng bằng sông
Hồng, nơi tốc độ đô thị hóa diễn ra sơi động nhất cả nƣớc thì trung bình mỗi năm
quỹ đất nơng nghiệp bị mất khoảng 0,43% [1].
Trƣớc tình hình quỹ đất nơng nghiệp ngày càng giảm, Chính phủ đã có
những biện pháp chỉ đạo rất quyết liệt. Tại công văn số 2031/VPCP – CN ngày
31/3/2008 và Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18/4/2008, Thủ tƣớng Chính phủ đã
chỉ đạo không phát triển khu công nghiệp trên đất nơng nghiệp có năng suất ổn
định. Nghị quyết số 63/2009/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 23/12/2009 về
bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 cũng
chỉ rõ, diện tích đất lúa cần giữ là 3,8 triệu ha. Tuy nhiên, theo dự báo, từ nay đến
năm 2030, nhu cầu chuyển đất lúa sang các mục đích khác cịn tiếp tục tăng khoảng
500 nghìn ha. Đây là một sức ép rất lớn đối với tài ngun và mơi trƣờng đất. [1]
Thối hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở nƣớc
ta, đặc biệt là ở vùng miền núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Các dạng thối hố đất chủ
yếu là: Xói mịn, rửa trơi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dƣỡng, đất
chua hố, mặn hố, phèn hố bạc mầu, khơ hạn và sa mạc hoá, đất ngập úng, lũ
quét, đất trƣợt và sạt lở, ơ nhiễm đất.
Trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện
tích đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới q trình suy
thối hóa đất, ở miền núi, ngun nhân suy thối hóa đất có nhiều, song chủ yếu do
phƣơng thức canh tác nƣơng rẫy cịn thơ sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số, tình

trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi, khai thác tài ngun khống sản khơng hợp lý, lạm

6


dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các cơng trình giao thơng, nhà
ở,…Sự suy thối mơi trƣờng đất kéo theo sự suy thoái các quần thể động, thực vật
và chiều hƣớng giảm diện tích đất nơng nghiệp trên đầu ngƣời đã tới mức báo động
[6].
Theo thống kê của Cục Lâm nghiệp (2008), Việt Nam hiện nay có khoảng
9,3 triệu ha đất liên quan tới sa mạc hố, chiếm 28% tổng diện tích đất trên tồn
quốc. Trong đó có khoảng 2 triệu ha đất đang đƣợc sử dụng nhƣng đã bị thoái hoá
nặng và 2 triệu ha đang có nguy cơ thối hóa cao. Nƣớc ta đã xuất hiện hiện tƣợng
sa mạc hoá cục bộ tại các giải đất hẹp dọc bờ biển miền Trung [1].
Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và là thách thức lớn với một nƣớc
nông nghiệp nhƣ nƣớc ta hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất
trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cứ việc gì cũng đều gây lãng phí và con cháu
chúng ta sẽ gánh chịu những hậu quả khó lƣờng.
Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con ngƣời phải thâm canh,
tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nơng nghiệp.Việc điều
tra, nghiên cứu đất đai để nắm vững số lƣợng và chất lƣợng đất bao gồm điều tra
lập bản đồ đất, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất và quy
hoạch sử dụng đất hợp lý là vấn đề đặc biệt quan trọng mà các quốc gia đang rất
quan tâm nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết
của con ngƣời, đồng thời nhằm hƣớng dẫn những quyết định về sử dụng và quản lý
đất đai sao cho nguồn tài nguyên này có thể đƣợc khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì
đƣợc sức sản xuất của nó trong tƣơng lai.
1.2. Một số khái niệm sử dụng trong đề tài
1.2.1. Một số khái niệm chung
+ Đất (Soil): Cho tới nay có nhiều định nghĩa về đất, nhƣng định nghĩa của

Đacutraep (1879) – nhà thổ nhƣỡng học ngƣời Nga đƣợc thừa nhận rộng rãi nhất.
Theo tác giả này thì: Đất là vật thể tự nhiên đƣợc hình thành qua một thời gian dài
do kết quả tác động tổng hợp của 5 yếu tố: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời
gian.

7


Đất là một hệ thống hở. Các hoạt động thêm vào đất, mất khỏi đất, chuyển dịch
vị trí trong đất và hoạt động chuyển hóa trong đất xảy ra liên tục. Chất lƣợng của
đất phụ thuộc vào đá mẹ, khí hậu, cỏ cây và sinh vật sống trên và trong lòng đất,
đặc biệt phụ thuộc vào tác động của con ngƣời đối với đất đai.
+ Đất đai (Land): Theo cách định nghĩa của tổ chức FAO thì: “Đất đai là một
tổng thể vật chất, bao gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và khơng gian tự nhiên của
thực thể vật chất đó”. Cũng có những quan điểm tổng hợp hơn cho rằng đất đai là
những tài nguyên sinh thái và tài nguyên kinh tế, xã hội của một tổng thể vật chất.
Theo quan điểm đó, đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao
gồm cả các yếu tố cấu thành môi trƣờng sinh thái ngay trên và dƣới bề mặt đất nhƣ
khí hậu, thổ nhƣỡng, dạng địa hình, địa mạo, nƣớc mặt (hồ, sơng, suối, đầm lầy, v.v
…) các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nƣớc ngầm, tập đoàn động thực vật, trạng
thái định cƣ của con ngƣời, những kết quả hoạt động của con ngƣời trong quá khứ
và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nƣớc, hệ thống tiêu thoát nƣớc, đƣờng xá, nhà
cửa. v.v...).
+ Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit – LMU): là một vùng đất đai
với các tính chất riêng biệt đƣợc xác định trên bản đồ.
+ Đặc trƣng đất đai (Land Quanlity – LQ): là thuộc tính của đất có ảnh
hƣởng tới tính bền vững đất đai cho một loại sử dụng cụ thể.
+ Kiểu sử dụng đất đai chính (Major kind of land use): là một sự phân chia
chủ yếu đối với sử dụng đất ở nơng thơn. Thí dụ nhƣ nơng nghiệp nhờ nƣớc trời,
nơng nghiệp có tƣới, đồng cỏ, rừng, cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm, chuyên

trồng lúa,…
+ Loại hình sử dụng đất đai (Land Uniliztion Type – LUT): một kiểu sử
dụng đất đai cụ thể đƣợc miêu tả và xác định theo mức độ chi tiết từ các loại hình
sử dụng đất chính. Trong phạm vi nền nơng nghiệp có tƣới, loại hình sử dụng đất
đai có liên quan đến mùa vụ, kết hợp mùa vụ hoặc hệ thống cây trồng cùng các
phƣơng pháp quản lý và đƣợc xác định trong môi trƣờng kỹ thuật và kinh tế xã hội
xác định.

8


+ Hệ thống sử dụng đất đai (Land Use System – LUS): là một tổ hợp của các
loại hình sử dụng đất và đơn vị đất đai LUS = LUT + LMU
+ Yêu cầu sử dụng đất đai (Land Use Requirement _ LUR): là những điều
kiện tự nhiên có ảnh hƣởng đến năng suất và sự ổn định của loại hình sử dụng đất
đai hay đến tình trạng quản lý và thực hiện loại hình sử dụng đất đai đó. Những yêu
cầu sử dụng đất đai thƣờng đƣợc xem xét từ chất lƣợng đất đai của vùng nghiên
cứu. Yêu cầu sử dụng đất đai đƣợc định nghĩa nhƣ là những điều kiện cần thiết để
thực hiện thành công và bền vững một loại hình sử dụng đất [5].
Để đƣa ra những định hƣớng và giải pháp nhằm sử dụng đất hợp lý thì khâu
đánh giá tiềm năng đất đai để xác định những thuận lợi và khó khăn cho việc sử
dụng đất là thiết yếu. Bên cạnh đó cần đánh giá, phân tích hiện trạng sử dụng đất và
hiệu quả những loại hình sử dụng đất hiện có.
1.2.2. Đánh giá đất đai
Có thể nói rằng thuật ngữ đánh giá đất đai (ĐGĐĐ) đƣợc sử dụng từ năm
1950 tại Hội nghị các nhà khoa học đất thế giới ở Amsterdam (Hà Lan). Năm 1968,
tại hội nghị chuyên đề về đánh giá đất đai tại Canbera, khái niệm đánh giá đất đai
đƣợc đƣa ra tƣơng tự nhƣ định nghĩa của Stewart (1968) nhƣ sau: Đánh giá đất đai
là “Sự đánh giá khả năng thích hợp của đất đai cho việc sử dụng của con ngƣời vào
nông nghiệp, lâm nghiệp, thiết kế thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất đai…”. Hay nói

cách khác đi là “Đánh giá đất đai nhằm mục tiêu cung cấp những thơng tin về thuận
lợi và khó khăn cho việc sử dụng đất đai, làm căn cứ cho việc đƣa ra những quyết
định cho sử dụng và quản lý đất đai”.
Năm 1976 FAO đã đề xuất định nghĩa về: ĐGĐĐ là q trình so sánh, đối
chiếu những tính chất vốn có của vạt, khoanh đất cần đánh giá với những tính chất
đất đai mà loại hình sử dụng đất u cầu phải có.
Theo FAO, mục tiêu chính của đánh giá đất đai là đánh giá khả năng thích
hợp (Suitability) các dạng đất khác nhau đối với các loại hình sử dụng đất riêng biệt
đã lựa chọn. Các dạng đất đai thƣờng đƣợc mô tả và phân lập thành các đơn vị trên
bản đồ, đƣợc gọi là đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit).

9


Nhƣ vậy, trong đánh giá phân hạng đất đai ngƣời ta u cầu phải có hai
nguồn thơng tin: Những kết quả của công tác điều tra khảo sát đất đai xác định theo
hệ thống phân loại đất và những khoanh đất, từ đó xác định đƣợc đặc tính, tính chất
vốn có của từng khoanh đất. Cịn qua việc đề xuất những loại hình sử dụng đất,
ngƣời ta sẽ nêu đƣợc đặc tính, tính chất đất đai ấy hoạt động có kết quả. Đánh giá
đất đai đƣợc tiến hành xem xét trên phạm vi rất rộng, bao hàm cả không gian, điều
kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Những đặc điểm của đất đai sử dụng
trong đánh giá đất đai là những tính chất mà ta có thể đo lƣờng hay ƣớc lƣợng đƣợc
những thuận lợi khó khăn, đề xuất đƣợc những giải pháp phù hợp nhằm sử dụng đất
hợp lý và đạt hiệu quả.
Phương pháp đánh giá đất đai của FAO:
Đặc điểm đất đai đƣợc sử dụng trong đánh giá phân hạng đất của FAO là
những tính chất của đất đai mà có thể đo lƣờng hoặc ƣớc lƣợng đƣợc. Ngƣời ta có
thể chọn nhiều đặc điểm hoặc đơi khi chỉ có thể lựa chọn một số đặc điểm đất đai
chính có vai trị tác động trực tiếp và có ý nghĩa đối với mục đích hay vùng nghiên
cứu. Trong đánh giá, yếu tố thổ nhƣỡng là phần đặc biệt quan trọng, song các lĩnh

vực tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng phải đƣợc xác định trong đánh giá.
Có thể nói, đánh giá đất đai của FAO đã kết hợp và kế thừa giữa các phƣơng
pháp đánh giá đất của Liên Xô (cũ) (thiên về yếu tố chất lƣợng đất) và của Hoa Kỳ
(thiên về yêu cầu của cây trồng), trên cơ sở đó phát triển, hồn chỉnh và đƣa ra
phƣơng pháp đánh giá thích hợp cho từng mục đích sử dụng đất đai.
Phƣơng pháp của FAO đề ra 6 nguyên tắc cơ bản trong việc đánh giá đất là
(FAO,1990):
- Các loại hình sử dụng đất đai đƣợc lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát
triển vùng hay quốc gia, cũng nhƣ phải phù hợp với bối cảnh và đặc điểm về tự
nhiên, kinh tế - xã hội của khu vựa nghiên cứu.
- Các loại sử dụng đất cần đƣợc mô tả và định rõ các thuộc tính về kỹ thuật
và kinh tế - xã hội.

10


- Việc đánh giá đất bao gồm sự so sánh của hai hay nhiều loại hình sử dụng
đất.
- Khả năng thích hợp của đất đai cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền vững.
- Đánh giá khả năng thích hợp của đất bao gồm cả sự so sánh về năng suất
(lợi ích) thu đƣợc và đầu tƣ (chi phí) cần thiết của loại hình sử dụng đất.
- Đánh giá đất đai đòi hỏi một số phƣơng pháp tổng hợp đa ngành.
Trình tự cơ bản của đánh giá đất đai theo FAO: Các bƣớc thực hiện của đánh
giá đất đai tùy thuộc vào mục tiêu và mức độ chi tiết của nghiên cứu. Tuy nhiên các
bƣớc tiến hành tổng quát là:
1. Lựa chọn và mơ tả các loại hình sử dụng đất phù hợp với chính sách, mục
tiêu phát triển các điều kiện tổng quát về sinh thái tự nhiên – tập quán sử dụng đất
và bối cảnh kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu.
2. Xác định yêu cầu sử dụng đất của mỗi loại hình sử dụng đất đai đƣợc lựa
chọn.

3. Khoanh các đơn vị đất đai dựa vào các kết quả khảo sát tài nguyên đất đai
(nhƣ thổ nhƣỡng, thủy văn, khí hậu...). Mỗi đơn vị đất đai sẽ có một tính chất (nhƣ
độ dốc, tầng dầy loại đất, loại đất, tình trạng ngập úng, lƣợng mƣa...) khác với đơn
vị lân cận.
4. Mô tả các đơn vị đất đai, bao gồm cả việc xem xét chất lƣợng đất của từng
đơn vị đất đai, đây là những yếu tố có tác động trực tiếp đến khả năng thực hiện các
loại hình sử dụng đất đƣợc lựa chọn.
5. So sánh giữa yêu cầu sử dụng đất của mỗi loại hình sử dụng đất với chất
lƣợng đất của từng đơn vị đất đai trong vùng nghiên cứu. Qua đó khả năng thích
hợp của từng đơn vị đất đai đối với mỗi loại hình sử dụng đƣợc thiết lập. Phân loại
thích hợp đất đai có thể bao gồm: (1) khả năng thích hợp trong điều kiện đất đai
hiện tại và (2) khả năng thích hợp trong điều kiện đất đai sẽ đƣợc cải tạo.
6. Phân tích những tác động mơi trƣờng có thể xảy ra và các vấn đề kinh tế xã hội trong quá trình thực hiện các loại hình sử dụng đất đƣợc đánh giá. Qua đó,
đƣa ra phân loại cuối cùng của khả năng thích hợp đất đai.

11


ánh giá đất đai

Việt Nam

Ở Việt Nam phân hạng đánh giá đất đai đã có từ lâu, phân hạng điền thu thuế
là một trong những phƣơng pháp đƣợc thực hiện đầu tiên và đã đƣa ra khái niệm
phân hạng ruộng tốt, ruộng xấu (nhất đẳng điền, nhị đẳng điền,…) nhƣng chƣa xác
định đƣợc nội dung, phƣơng pháp cụ thể. Về cơ bản có thể hiểu là: việc phân hạng
dựa theo phƣơng pháp chủ quan, kinh nghiệm và bình chọn.
Từ đầu những năm 1970, công tác đánh giá đất mới đƣợc xem nhƣ là một
mơn khoa học với các cơng trình nghiên cứu phân hạng đất lúa. Bùi Quang Toản
cùng nhiều nhà khoa học của Viện Nơng hóa thổ nhƣỡng đã nghiên cứu và thực

hiện công tác đánh giá đất, phân hạng đất ở 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng
chuyên canh.
Năm 1981, thực hiện chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ, Tổng cục Quản lý
Ruộng đất đã ban hành dự thảo phƣơng pháp phân hạng đất. Đây là tài liệu hƣớng
dẫn vừa mang tính khoa học vừa mang tính thực tiễn có thể áp dụng trên một diện
rộng nhƣng khơng tránh khỏi mang tính chủ quan. Ngun lý cơ bản của phƣơng
pháp này là tính tốn mối tƣơng quan nhiều chiều giữa các yếu tố tự nhiên và năng
suất cây trồng trong đó có sự tham gia của con ngƣời. Phƣơng pháp xác định hạng
đƣợc thực hiện theo kiểu sắp xếp theo thứ tự mối tƣơng quan từ nhiều đến ít giữa
năng suất của các yếu tố phân hạng.
Phân loại khả năng thích hợp đất đai (Land suitability classification) của
FAO đã đƣợc áp dụng đầu tiên trong nghiên cứu “Đánh giá và quy hoạch sử dụng
đất hoang Việt Nam” (Bùi Quang Toản và nnk, 1985). Tuy nhiên trong nghiên cứu
này việc đánh giá chỉ dựa vào các điều kiện tự nhiên (thổ nhƣỡng, điều kiện thủy
văn, khả năng tƣới tiêu và khí hậu nơng nghiệp) và việc phân cấp dừng lại ở lớp
phân vị cấp thích hợp (Suitable – class).
Năm 1986, đánh giá phân hạng đất toàn quốc (Tôn Thất Chiểu và nnk,1986)
đƣợc thực hiện ở tỷ lệ bản đồ 1/500.000 dựa trên phân loại khả năng thích hợp đất
đai (Land Capability Classfication) của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, chỉ tiêu sử dụng
là đặc điểm thổ nhƣỡng và địa hình. Mục tiêu nhằm sử dụng đất đai tổng hợp. Có 7

12


nhóm đất đai đƣợc phân lập cho sản xuất nơng nghiệp (4 nhóm đầu), cho sản xuất
lâm nghiệp (2 nhóm kế tiếp) và mục đích khác (1 nhóm cuối cùng).
Năm 1989, trong chƣơng trình 48C, Viện Thổ Nhƣỡng Nơng hóa do Vũ Cao
Thái chủ trì đã nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất Tây Nguyên với cây cao su, cà
phê, chè, dâu tằm. Đề tài đã vận dụng phƣơng pháp đánh giá khái quát.
Từ năm 1992, phƣơng pháp đánh giá đất của FAO và các hƣớng dẫn tiếp

theo (1983, 1985, 1987, 1992) đƣợc Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp áp
dụng rộng rãi trong các dự án quy hoạch phát triển. Nhìn chung, trong nhiều cơng
trình, căn cứ để xác định phân hạng đất đai thƣờng gồm 5 yếu tố: chất đất, vị trí,
địa hình, điều kiện thời tiết khí hậu, điều kiện tƣới tiêu.
Về mặt kỹ thuật, đánh giá đất ở Việt Nam chủ yếu sử dụng các tính chất đất
đai để xây dựng đơn vị đất (Land units) và phổ biến sử dụng phƣơng pháp hạn chế
nhiều nhất (Maximum limiting method) để phân cấp thích hợp.
1.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.2.3.1.Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con ngƣời
còn hạn chế, ngƣời ta thƣờng quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi
nhận thức của con ngƣời phát triển cao hơn, ngƣời ta thấy rõ sự khác nhau giữa kết
quả và hiệu quả.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những
lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải đƣợc xem xét trên 3 mặt: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trƣờng [8].
Theo FAO (1994), Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất
nơng - lâm nghiệp, đến môi trƣờng sinh thái, đến đời sống ngƣời nơng dân. Vì vậy,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững hƣớng vào
ba tiêu chuẩn chung là bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Hệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền

13


sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù.
Nó đƣợc thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh các mục tiêu cụ
thể của các cơ sở sản xuất phù hợp với yêu cầu của xã hội và đƣợc xác định bằng

cách so sánh kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản
ánh trình độ và chất lƣợng sử dụng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh nhằm đạt
đƣợc kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu.
Tuy nhiên trong khái niệm hiệu quả kinh tế chỉ hồn thiện khi mà trong đó
sản xuất đạt đƣợc hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối.
Hiệu quả kỹ thuật: phản ánh một giá trị sản phẩm thu đƣợc trên một đơn vị
chi phí đầu vào.
Hiệu quả phân phối: phản ánh bằng giả trị sản phẩm tăng thêm trên một chi
phí tăng thêm.
Có nghĩa cả hai yếu tố: giá trị sản phẩm/1 đơn vị chi phí cao và giá trị sản
phẩm tăng thêm /1 đơn vị chi phí tăng thêm cao.
Hiệu quả kinh tế đƣợc quan tâm hàng đầu là khâu trung tâm để đạt đƣợc các
loại hiệu quả khác.Thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
Hiệu quả xã hội
Phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con ngƣời với con ngƣời, có tác động tới
hiệu quả kinh tế. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút đƣợc
nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển,
nội lực và nguồn lực của địa phƣơng đƣợc phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông
dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn
hố của địa phƣơng thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngƣợc lại sẽ không đƣợc
ngƣời dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu đƣợc xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất
nơng nghiệp.
Hiệu quả mơi trường
Hiệu quả mơi trƣờng đảm bảo tính bền vững cho hiệu quả kinh tế và hiệu

14



quả xã hội. Đang đƣợc nhân loại rất quan tâm, phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế,
kỹ thuật.
Hiệu quả mơi trƣờng đƣợc thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
đƣợc độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thối hố đất, bảo vệ mơi trƣờng sinh
thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngƣỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh
học biểu hiện qua thành phần loài [8].
1.2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phƣơng về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
nơng nghiệp.
- Ngun tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính tồn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc.
+ Để đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng nghiệp
ở nƣớc ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hƣớng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ


15


này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thƣơng số nên dạng tổng quát của hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả:
H=K–C

H = K/C

H= (K-C)/C

H = (K1-K0)/(C1-C0)

Trong đó:
H: hiệu quả; K: Kết quả; C: Chi phí; 1 và 0 là chỉ số về thời gian.
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha đất nơng nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đƣợc tạo
ra trong một kỳ nhất định (thƣờng là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG) là tồn bộ các khoản chi phí vật chất thƣờng xuyên bằng tiền
mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản
xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và chi phí trung gian (CPTG), là
giá trị sản phẩm xã hội đƣợc tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT= GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên một đồng CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và
GTGT/CPTG đây là chỉ tiêu tƣơng đối của hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các
chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi ra GTGT/LĐ. Thực
chất là đánh giá kết quả đầu tƣ lao động sống cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây

trồng, làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của ngƣời lao động.
Các chỉ tiêu phân tích đƣợc đánh giá định lƣợng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền theo
thời giá hiện hành, định tính (giá trị tƣơng đối) đƣợc tính bằng mức độ cao, thấp. Các
chỉ tiêu đạt đƣợc mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn [8].
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Theo hội khoa học đất Việt Nam (2000) [8], hiệu quả xã hội đƣợc phân tích
bởi các chỉ tiêu sau:
- Đảm bảo an toàn lƣơng thực, gia tăng lợi ích của ngƣời nơng dân.

16


- Đáp ứng đƣợc mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết cơng ăn việc làm cho nơng dân.
- Góp phần định canh, định cƣ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật...
- Tăng cƣờng sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu hiệu quả môi trƣờng
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trƣờng của q trình sử dụng đất nơng
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lƣợng, địi hỏi phải đƣợc nghiên cứu, phân tích
trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài chỉ dừng lại ở việc đánh giá:
- Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất ( tỷ lệ các loại cây trồng có
khả năng cải tạo đất và bảo vệ đất )
- Mức đầu tƣ phân bón ( đánh giá mức đầu tƣ phân bón vơ cơ và hữu cơ)
- Mức đầu tƣ TBVTV ( đánh giá mức đầu tƣ TBVTV có nguồn gốc hố học và
TBVTV có nguồn gốc sinh học)
1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển do đất là tƣ liệu sản xuất đặc
biệt và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Do vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội. Đây là một
hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các

biện pháp kỹ thuật, kinh tế và xã hội đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp phân tích
tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để tổ chức
lại việc sử dụng đất theo pháp luật nhà nƣớc nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất
hiện tại và tƣơng lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao
nhất.
Khi nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất có rất nhiều cách nhận thức khác
nhau. Có quan điểm cho rằng quy hoạch sử dụng đất chỉ đơn thuần là biện pháp kỹ
thuật nhằm thực hiện việc đo đạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia diện tích đất, giao
đất cho các ngành và thiết kế xây dựng đồng ruộng ... Bên cạnh đó, có quan điểm
lại cho rằng quy hoạch sử dụng đất đƣợc xây dựng trên các quy phạm của Nhà nƣớc
nhằm nhấn mạnh tính pháp chế của quy hoạch sử dụng đất đai. Tuy nhiên, đối với

17


cả hai cách nhận thức trên bản chất của quy hoạch sử dụng đất không đƣợc thể hiện
đúng và đầy đủ vì bản thân của quy hoạch sử dụng đất không nằm trong kỹ thuật đo
đạc và cũng không thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm bên trong việc tổ chức sử
dụng đất nhƣ một tƣ liệu sản xuất đặc biệt, coi đất nhƣ đối tƣợng của các mối quan
hệ xã hội trong sản xuất. Nhƣ vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hoạt động vừa
mang tính kỹ thuật, tính kinh tế và tính pháp lý. Cụ thể:
- Tính kỹ thuật: Trong quy hoạch sử dụng đất sẽ sử dụng các công tác
chuyên môn nhƣ điều tra, khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số
liệu... để tính tốn và thống kê diện tích đất đai, thiết kế, phân chia khoảnh thửa. Từ
đó, tạo điều kiện tổ chức sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiến bộ của khoa học kỹ
thuật.
- Tính pháp chế: Biểu hiện của tính pháp chế thể hiện ở chỗ đất đai đƣợc nhà
nƣớc giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các mục đích cụ thể đã
đƣợc xác định theo phƣơng án quy hoạch sử dụng đất.
- Tính kinh tế: Khi giao đất, thông qua phƣơng án quy hoạch sử dụng đất nhà

nƣớc đã xác định rõ mục đích sử dụng của diện tích đƣợc giao. Đây chính là biện
pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng đất đai.
Ở đây đã thể hiện rõ tính kinh tế của quy hoạch sử dụng đất. Song, điều này chỉ đạt
đƣợc khi tiến hành đồng bộ cùng với biện pháp kỹ thuật và pháp chế.
Từ đó có thể rút ra khái niệm quy hoạch sử dụng đất nhƣ sau: Quy hoạch sử
dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của nhà nước
về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông
qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một
tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ mơi trường.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy, việc lập quy hoạch sử dụng đất có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trƣớc mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc
điểm tự nhiên, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đƣợc tiến hành nhằm định hƣớng cho các

18


×