Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.37 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Ở Việt Nam ba phần tư đất của nó được sử dụng cho nông
nghiệp và khoảng 80% của người Việt Nam sống ở các
vùng nông thôn. Hai phần ba các công việc lực lượng lao
động trong nông nghiệp. Điều kiện ở vùng nông thôn rất
sơng, và nó được đun
sơi để diệt các vi
trùng.
Mỗi nhà thường có hai phòng, một khu vườn nhỏ, nơi cây
trồng được trồng cho gia đình để ăn và bán, một vài con gà,
một vài con lợn cũng như một con trâu hoặc bị được ni
ở khu vực bên cạnh nhà. Mỗi làng có một cái chợ_ nơi mà
người dân có thể mua gạo, rau, hoa quả và hải sản.
Các nhà cao tầng phổ biến ở các thành phố lớn đang được
xây dựng trong các khu vực nông thôn. Một số nông dân
đang bán đất của mình để phát triển, họ xây dựng một ngơi
Một vài ng ười ở th ôn qu ê đã sở hữu xe tải.
Nhiều gia đình đi b ằng xe máy hoặc xe đạp.
Trong khu vực nơng thơn có nhiều người đi bộ
khoảng cách dài, hoặc sử dụng xe bò.
Các em
sống ở các
vùng nông
thôn đi học
7:30-11:30
hoặc trong
buổi chiều
họ bắt đầu
lúc 1:00 và
đến 17:00.
Trong
trường tiểu
học các em
đư ợc d ạy để
đọc, viết và
làm toán.
Trong trong
trư ờng trung
hoc,c ác em
tìm hiểu về
lịch sử, tốn
học, sinh
học, khoa
học và hóa
học. Khơng
phải tất cả
trẻ em ở các
vùng nơng
thơn đ ều đi
học, vì các
em là cần
thiết để giúp
đỡ gia đình
của họ trên
các cánh đ
ồng. Điện
được chỉ kết
nối với phòng
hi ệu tr ư ởng,
các giáo viên
phải kéo
điện đ ến ph
òng h ọc, giáo
viên ch ở tv
và video đến
các trường
học trên xe
máy của họ.
biệt là ở vùng sâu vùng xa, miền núi, và ô nhiễm môi
trường làm việc và sinh sống.
Một phạm vi rộng lớn của đất ở nông thơn, nước và
các nguồn tài ngun khơng khí đã bị xuống cấp nặng nề
hơn sử dụng, xói mịn, lũ lụt, gây ơ nhiễm nơng ngành cơng
nghiệp, thốt nghèo, nước thải hóa chất, thuốc trừ sâu và
phân bón, quy hoạch sử dụng đất, di dân, và các công nghệ
khơng thích hợp.