Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

nộp CĐ 6 Thầy Nguyễn Văn Hiếu -

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.78 KB, 14 trang )

Chuyên đề 6 : Thanh tra, kiểm tra và kiểm định trong giáo dục phổ thông
Bài thi chuyên đề 6: Thanh tra, kiểm tra và kiểm định trong
giáo dục phổ thơng
ĐỀ THI

Câu 1 (5 điểm)
Trình bày đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra.
Theo anh (chị) để công tác kiểm tra nội bộ tại trường anh (chị) đang công tác mang
lại hiệu quả cao hơn nữa cần có những giải pháp gì?
Câu 2 (5 điểm)
Tại sao phải kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục? Theo anh (chị) để công
tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đảm bảo tính khách quan cần thực hiện
các cơng việc gì?
Trả lời
Câu 1
1. Đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra.
* Giống nhau:
- Về vị trí, chức năng: Thanh tra và kiểm tra đều là những cơng cụ quan trọng của
nhóm một chức năng của hoạt động quản lý nhà nước, là hoạt động mang tính chất
phản hồi của chu trình quản lý. Qua thanh tra, kiểm tra, các cơ quan quản lý nhà
nước có thể phân tích, đánh giá, theo dõi quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ quản lý đề ra.
- Về mục đích hoạt động: Thơng qua hoạt động thanh tra và kiểm tra nhằm giúp
cho chủ thể quản lý phát huy những nhân tố tích cực; phịng ngừa, phát hiện, xử lý
những vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các chủ thể, góp
phần hồn thiện cơ chế, chính sách quản lý và đưa ra các biện pháp tổ chức thực
hiện tiếp theo để đạt kết quả như mong muốn.
- Về cách thức thực hiện: Khi tiến hành hoạt động thanh tra và kiểm tra chủ thể
đều thực hiện biện pháp nghiệp vụ về thu thập, phân tích, so sánh, kiểm tra, đối
chiếu, xác minh thông tin để đưa ra nhận xét, đánh giá một cách chính xác, khách
quan,trung thực về đối tượng được thanh tra, kiểm tra chỉ ra kết quả làm được, tồn


tại, hạn chế, nguyên nhân và biện pháp khắc phục, xử lý.
Điểm tương đồng giữa thanh tra với kiểm tra hiểu theo nghĩa rộng thì thanh tra là
một loại hình đặc biệt của kiểm tra, ngược lại nếu hiểu theo nghĩa hẹp, thanh tra lại
bao hàm cả kiểm tra. Các hoạt động, thao tác nghiệp vụ trong một cuộc thanh tra
như việc kiểm tra sổ sách, tài liệu của đối tượng thanh tra; so sánh, đối chiếu, đánh
giá, xác minh… tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra…đó là
kiểm tra.
*Khác nhau


- Về chủ thể: So với kiểm tra thì chủ thể tiến hành hoạt động thanh tra hẹp
hơn chỉ có cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật mới được tiến hành thanh tra, chủ thể tiến hành kiểm tra rộng rất đa dạng
từ các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đến công tác tự kiểm tra của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
- Về nội dung: Nội dung thanh tra thường phức tạp, đa dạng, chuyên sâu
hơn so với nội dung kiểm tra; nội dung kiểm tra thường đơn giản, dễ nhận thấy
hơn.
- Về tính chất pháp lý và nghiệp vụ: Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh
giá, xử lý theo quy định pháp luật cả về trình tự thủ tục tiến hành lẫn nội dung thực
hiện vì thế để thực hiện được hoạt động này đòi hỏi thanh tra viên và những người
là thành viên Đồn thanh tra phải là những chun gia có trình độ, kinh nghiệm
trong một lĩnh vực thanh tra cụ thể đồng thời phải am hiểu về kinh tế - xã hội, có
kỹ năng, nghiệp vụ giỏi về thanh tra nhất là lĩnh vực trực tiếp tiến hành thanh tra
để đi sâu tìm hiểu vụ việc, nắm bắt thơng tin, chứng cứ từ đó phân tích, đánh giá
rút ra những két luận, kiến nghị chính xác, khách quan làm cho đối tượng thanh tra
“tâm phục, khẩu phục” và làm cơ sở vững chắc, tin cậy cho quyết định giải quyết
hoặc xử lý sau khi kết thúc thanh tra. Đối với kiểm tra, do nội dung thực hiện
thường ít phức tạp hơn nên nghiệp vụ của thành viên các cuộc kiểm tra khơng địi
hỏi cao như thanh tra, tuy nhiên khơng vì thế mà xem nhẹ việc bố trí cán bộ tham

gia các cuộc kiểm tra.
- Về phạm vi hoạt động: So với kiểm tra phạm vi hoạt động của thanh tra
thường hẹp, chuyên sâu về nội dung, đối tượng, thời gian, phương pháp, cách thức
tiến hành cụ thể, vậy nên cần cân nhắc chọn lọc một cách kĩ lưỡng, thậm chí phải
qua kiểm tra sau đó mới quyết định thanh tra để đảm bảo tính trọng tâm, trọng
điểm, hiệu lực, hiệu quả và tính mục đích của thanh tra. Nếu sự việc chỉ cần kiểm
tra mà do không nắm bắt, đánh giá, nhận định đúng đối tượng nên ra quyết định
thanh tra thì cuộc thanh tra đó khơng đảm bảo tính thuyết phục, sắc bén, quyền lực
của thanh tra. Trong khi đó, hoạt động của kiểm tra thường được tiến hành theo bề
rộng, diễn ra liên tục với nhiều hình thức phong phú, đa dạng trong đó có cả hình
thức mang tính quần chúng.
- Về thời gian tiến hành: Hầu hết các nội dung, vấn đề trong tiến hành hoạt
động thanh tra đều được tiến hành thẩm tra, xác minh, đối chiếu rất cơng phu, thận
trọng mới có thể đưa ra được kết luận, kiến nghị một cách chính xác, khách quan
nên cần phải sử dụng nhiều thời gian hơn so với kiểm tra. Thời hạn mỗi cuộc thanh
tra do các cơ quan thanh tra tiến hành được quy định chặt chẽ cụ thể theo thẩm
quyền, nội dung thanh tra tại Luật thanh tra.
- Về trình tự thủ tục thực hiện: Hoạt động thanh tra được pháp luật quy
định nghiêm ngặt về hình thức, trình tự, thủ tục tiến hành trong khi đó hoạt động
kiểm tra thường linh hoạt vận dụng quy trình thanh tra vào thực hiện cơng tác kiểm
tra.
Ở tính mục đích bởi chúng đều nhằm phát huy những nhân tố tích cực; phịng
ngừa, phát hiện, xử lý những vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
được giao của các chủ thể, góp phần hồn thiện cơ chế, chính sách quản lý và


đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện tiếp theo để đạt kết quả như mong
muốn.
Đặc điểm phân biệt


Thanh tra

Kiểm tra

Chủ thể của mỗi hoạt động

Không đa dạng Đa dạng

Nội dung

Phức tạp

Ít phức tạp

Địi hỏi về nghiệp vụ

Cao

Khơng cần đòi hỏi cao

Phạm vi hoạt động

Hẹp

Rộng

Thời gian tiến hành

Nhiều thời gian Ít thời gian


Về khái niệm kiểm tra: Cho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật có định
nghĩa cụ thể về kiểm tra, trên phương diện lý luận và thực tiễn thì kiểm tra là khái
niệm rộng thể hiện ở nhiều phương diện khác nhau. Trước hết, về phương diện
hoạt động: Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính tri – xã hội, tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của
chính mình. Qua kiểm tra các cơ quan, tổ chức đánh giá đúng mực việc làm của
mình, từ đó đề ra chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt động tiếp theo một
cách hợp lý hơn. Trong trường hợp này, kiểm tra mang ý nghĩa xem xét, nhìn lại
việc làm của chính mình để tự điều chỉnh, hay tìm biện pháp thực hiện nhiệm vụ
tốt hơn hiệu quả hơn. Hai là, về phương diện quản lý nhà nước: Kiểm tra là hoạt
động của cơ quan, tổ chức, thủ trưởng cấp trên với cấp dưới của mình nhằm đánh
giá mọi mặt hoặc từng vấn đề do cấp dưới đã thực hiện. Trong trường hợp này,
kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc, vì thế cơ quan hoặc thủ trưởng cấp
trên sau khi kiểm tra có quyền áp dụng các biện pháp như: Biểu dương, khen
thưởng khi cấp dưới làm tốt hoặc các biện pháp cưỡng chế để xử lý đối với cấp
dưới khi họ có khuyết điểm hoặc vi phạm pháp luật. Ba là, về phương diện chính
trị - xã hội: Kiểm tra là hoạt động của các cơ quan Đảng, các tổ chức xã hội, các tổ
chức quần chúng tham gia hoạt động giám sát công việc hành chính nhà nước, theo
phương diện này, kiểm tra hầu như khơng mang tính quyền lực nhà nước; khơng
trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế mà chỉ tác động đến hoạt động quản lý
nhà nước bằng những biện pháp mang tính xã hội.
Kiểm tra trong giáo dục và đào tạo: Là quá trình xem xét thực tế, đánh giá thực
trạng so với mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà nước và nhà trường nhằm phát
hiện các mặt tích cực, sai lệch, vi phạm để đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp
thời, kiểm tra trong quản lý giáo dục và đào tạo gồm kiểm tra của cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục đào tạo và tự kiểm tra của người đứng đầu cơ sở giáo dục và
đào tạo.


Căn cứ nội dung khái niệm và thực tiễn hoạt động thanh tra, kiểm tra trong giáo

dục và đào tạo thể rút ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa thanh tra và
kiểm tra trong giáo dục.
Thứ nhất, sự tương đồng giữa thanh tra với kiểm tra trong giáo dục:
Hoạt động thanh tra và kiểm tra trong giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ, gần gũi và
có nhiều điểm giao thoa nhau, quan hệ đan chéo nhau không tách rời bởi chúng có
những điểm tương đồng sau:
- Về vị trí, chức năng: Thanh tra và kiểm tra đều là những cơng cụ quan trọng của
nhóm một chức năng của hoạt động quản lý nhà nước, là hoạt động mang tính chất
phản hồi của chu trình quản lý. Qua thanh tra, kiểm tra, các cơ quan quản lý nhà
nước có thể phân tích, đánh giá, theo dõi q trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ quản lý đề ra.
- Về mục đích hoạt động: Thơng qua hoạt động thanh tra và kiểm tra nhằm giúp
cho chủ thể quản lý phát huy những nhân tố tích cực; phịng ngừa, phát hiện, xử lý
những vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các chủ thể, góp
phần hồn thiện cơ chế, chính sách quản lý và đưa ra các biện pháp tổ chức thực
hiện tiếp theo để đạt kết quả như mong muốn.
- Về cách thức thực hiện: Khi tiến hành hoạt động thanh tra và kiểm tra chủ thể đều
thực hiện biện pháp nghiệp vụ về thu thập, phân tích, so sánh, kiểm tra, đối chiếu,
xác minh thông tin để đưa ra nhận xét, đánh giá một cách chính xác, khách
quan,trung thực về đối tượng được thanh tra, kiểm tra chỉ ra kết quả làm được, tồn
tại, hạn chế, nguyên nhân và biện pháp khắc phục, xử lý.
Điểm tương đồng giữa thanh tra với kiểm tra hiểu theo nghĩa rộng thì thanh tra là
một loại hình đặc biệt của kiểm tra, ngược lại nếu hiểu theo nghĩa hẹp, thanh tra lại
bao hàm cả kiểm tra. Các hoạt động, thao tác nghiệp vụ trong một cuộc thanh tra
như việc kiểm tra sổ sách, tài liệu của đối tượng thanh tra; so sánh, đối chiếu, đánh
giá, xác minh… tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra…đó là
kiểm tra.
Thứ hai, sự khác biệt giữa thanh tra với kiểm tra trong giáo dục:
Tuy thanh tra với kiểm tra có những tương đồng như đã nêu ở trên, song cũng có
những điểm khác biệt có thể phân biệt đâu là hoạt động thanh tra với hoạt động

kiểm tra.
- Về chủ thể: So với kiểm tra thì chủ thể tiến hành hoạt động thanh tra hẹp hơn chỉ
có cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
mới được tiến hành thanh tra, chủ thể tiến hành kiểm tra rộng rất đa dạng từ các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đến công tác tự kiểm tra của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức.
- Về nội dung: Nội dung thanh tra thường phức tạp, đa dạng, chuyên sâu hơn so
với nội dung kiểm tra; nội dung kiểm tra thường đơn giản, dễ nhận thấy hơn.
- Về tính chất pháp lý và nghiệp vụ: Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử
lý theo quy định pháp luật cả về trình tự thủ tục tiến hành lẫn nội dung thực hiện vì
thế để thực hiện được hoạt động này đòi hỏi thanh tra viên và những người là thành
viên Đồn thanh tra phải là những chun gia có trình độ, kinh nghiệm trong một
lĩnh vực thanh tra cụ thể đồng thời phải am hiểu về kinh tế - xã hội, có kỹ năng,


nghiệp vụ giỏi về thanh tra nhất là lĩnh vực trực tiếp tiến hành thanh tra để đi sâu
tìm hiểu vụ việc, nắm bắt thơng tin, chứng cứ từ đó phân tích, đánh giá rút ra
những két luận, kiến nghị chính xác, khách quan làm cho đối tượng thanh tra “tâm
phục, khẩu phục” và làm cơ sở vững chắc, tin cậy cho quyết định giải quyết hoặc
xử lý sau khi kết thúc thanh tra. Đối với kiểm tra, do nội dung thực hiện thường ít
phức tạp hơn nên nghiệp vụ của thành viên các cuộc kiểm tra khơng địi hỏi cao
như thanh tra, tuy nhiên khơng vì thế mà xem nhẹ việc bố trí cán bộ tham gia các
cuộc kiểm tra.
- Về phạm vi hoạt động: So với kiểm tra phạm vi hoạt động của thanh tra thường
hẹp, chuyên sâu về nội dung, đối tượng, thời gian, phương pháp, cách thức tiến
hành cụ thể, vậy nên cần cân nhắc chọn lọc một cách kĩ lưỡng, thậm chí phải qua
kiểm tra sau đó mới quyết định thanh tra để đảm bảo tính trọng tâm, trọng điểm,
hiệu lực, hiệu quả và tính mục đích của thanh tra. Nếu sự việc chỉ cần kiểm tra mà
do không nắm bắt, đánh giá, nhận định đúng đối tượng nên ra quyết định thanh tra
thì cuộc thanh tra đó khơng đảm bảo tính thuyết phục, sắc bén, quyền lực của

thanh tra. Trong khi đó, hoạt động của kiểm tra thường được tiến hành theo bề
rộng, diễn ra liên tục với nhiều hình thức phong phú, đa dạng trong đó có cả hình
thức mang tính quần chúng.
- Về thời gian tiến hành: Hầu hết các nội dung, vấn đề trong tiến hành hoạt động
thanh tra đều được tiến hành thẩm tra, xác minh, đối chiếu rất công phu, thận trọng
mới có thể đưa ra được kết luận, kiến nghị một cách chính xác, khách quan nên cần
phải sử dụng nhiều thời gian hơn so với kiểm tra. Thời hạn mỗi cuộc thanh tra do
các cơ quan thanh tra tiến hành được quy định chặt chẽ cụ thể theo thẩm quyền,
nội dung thanh tra tại Luật thanh tra.
- Về trình tự thủ tục thực hiện: Hoạt động thanh tra được pháp luật quy định
nghiêm ngặt về hình thức, trình tự, thủ tục tiến hành trong khi đó hoạt động kiểm
tra thường linh hoạt vận dụng quy trình thanh tra vào thực hiện công tác kiểm tra.
Thanh tra trong giáo dục

Kiểm tra trong giáo dục

Tiêu chí

Chủ thể

Đối tượng

Cơ quan nhà nước có quyền theoCơ quan quản lý nhà nước về
quy định của pháp luật được thanhgiáo dục và đào tạo, cấp, người
tra hành chính và thanh tra chuncó thểm quyền trong quan hệ
ngành trong lĩnh vực giáo dục vàquản lý, người đứng đầu cơ sở
đào tạo: Thanh tra Chính phủ,giáo dục và đào tạo.
Thanh tra tỉnh, thanh tra huyện;
Thanh tra Bộ, Sở giáo dục và Đào
tạo

Hoạt động của hệ thống giáo dụcHệ thống giáo dục quốc dân,tổ
quốc dân và cơ quan, tổ chức, cáchức, cá nhân tham gia giáo
nhân tham gia giáo dục và đào tạo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục
theo quy định pháp luật
đào tạo
Chính sách, pháp luật, chức năng,Việc thực hiện các hoạt động
nhiệm vụ, quy định, tiêu chuẩn, nộigiáo dục và đào tạo, công tác


Nội dung

quy, quy chế trong hoạt động giáoquản lý của cơ sở giáo dục
dục và đào tạo
Để xem xét, đánh giá, kết luậnKiểm tra nhằm đánh giá kết
chính xác đối tượng, đòi hỏi người,quả quản lý để điều chỉnh hoạt
tổ chức, cá nhân tiến hành hoạtđộng quản lý. Kết luận kiểm
động thanh tra giáo dục phải cótra mang tính chất pháp lí nội
Tính chất kiến thức rộng và chun mơn sâubộ, kiến nghị, đề nghị điều
về giáo dục và đào tạo. Kết luận chỉnh, chấn chỉnh trong quản lý
Thanh tra mang tính pháp lý caogiáo dục.
làm cơ sở để xử lý, chấn chỉnh, uốn
nắn, điều chỉnh đối tượng được
thanh tra.
Phạm vi Nội dung thanh tra chuyên sâu ởNội dung rộng bao quát toàn
hoạt động một hoặc một số nội dung với đốibộ hoạt động giáo dục và quản
tượng cụ thể trong hoạt động giáolý cơ sở giáo dục
dục và đào tạo
Thời gian, thủ Thời gian thanh tra được quy định Thời gian và thủ tục tiến hành
tục tiến hành cụ thể đối với cuộc thanh tra theo linh hoạt không nhất thiết phải
thẩm quyền của chủ thể tiến hành. theo các bước như thanh quy

Trình tự, thủ tục được luật địnhtrình thanh tra.
thành quy trình và bước thực hiện
Có thể nói, việc làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa hoạt động thanh
tra và kiểm tra nói chung, thanh tra và kiểm tra trong công tác quản lý giáo dục nói
riêng nhằm giúp cho việc hiểu rõ bản chất của hoạt động này để giúp chủ thể và
đối tượng nhận thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa, vị trí, vai trị của hai hoạt động
thanh tra và kiểm tra trong cơng quản lý. Từ đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra mới
đi vào đánh giá thực chất kết quả hoạt động của chủ thể và đối tượng, qua đó góp
phần nhìn nhận, đánh giá, điều chỉnh phương thức, biện pháp, hình thức, nội dung
quản lý góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chung và quản lý
nhà nước về giáo dục và đào tạo nói riêng./.
- Để cơng tác kiểm tra nội bộ tại trường mang lại hiệu quả cao hơn nữa cần có
những giải pháp sau:
+ Giáo dục nhận thức cho đội ngũ về công tác kiểm tra nội bộ:
Tổ chức học tập cho đội ngũ nhà giáo về các văn bản của ngành liên quan đến vấn
đề kiểm tra nội bộ thông qua các buổi họp hội đồng và sinh hoạt chuyên môn của
trường.
Thực hiện quan điểm của Sở GD & ĐT và Phịng GD & ĐT u cầu đặt ra cho
cơng tác kiểm tra nội bộ trường học hiện nay là địi hỏi các cấp Đảng, các cấp
chính quyền cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường công tác kiểm tra của cấp
trên đối với cấp dưới, đề cao kiểm tra nội bộ cơ quan đơn vị, tổ chức và nâng cao
chất lượng hiệu quả của tổ chức kiểm tra nhà nước và kiểm tra chuyên nghành; làm


cho công tác kiểm tra là công cụ quan trọng để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của
Nhà nước tăng cường tính kỷ luật và làm cho pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh
góp phần phát triển giáo dục và đào tạo.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sự nghiệp giáo dục trong toàn xã
hội và xây dựng ý thức quyết tâm thực hiện đổi mới trong sự nghiệp giáo dục cả về
nội dung và phương pháp. Tăng cường công tác tham mưu với UBND và chủ động

phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện tốt chức năng quản lý
nhà nước về giáo dục ở địa phương. Nâng cao chất lượng kiểm tra nội bộ trường
học làm tốt công tác này sẽ góp phần quan trọng trong việc quản lý hoạt động của
nhà trường đưa các hoạt động của nhà trường dần dần đi vào nề nếp, tăng dần chất
lượng, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và công tác
thanh tra.
+ Xây dựng lực lượng cộng tác viên cơ sở:
Theo lời Bác Hồ dạy: “ Thanh tra là tai mắt của trên là bạn của dưới” Chính vì
vậy mà việc xây dựng lực lượng kiểm tra vô cùng quan trọng, đội ngũ thường phải
đảm bảo yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, trung thực thẳng thắn trong
công tác, đạo đức nghề nghiệp cao, luôn gần gũi cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ đồng
nghiệp ở mọi nơi.
- Đầu tư xây dựng đội ngũ cộng tác viên cơ sở ( bao gồm tổ trưởng tổ xã hội, tổ
trưởng tổ tự nhiên, giáo viên giỏi huyện trở lên), những đồng chí này do hiệu
trưởng lựa chọn, phụ trách, chỉ đạo về nghiệp vụ kiểm tra toàn diện và kiểm tra
chuyên đề. Khi lựa chọn chúng tôi rất chú ý đến chất lượng của đội ngũ cộng tác
viên cơ sở như đối tượng, chun mơn, đạo đức, có thời gian giảng dạy ít nhất là
năm năm, có thành tích được cơng nhận giáo viên giỏi cấp huyện.
- Đảm bảo tính khách quan trung thực trong cơng tác kiểm tra Phịng Giáo dục và
Đào tạo nên có những buổi tập huấn nghiệp vụ công tác kiểm tra cho đội ngũ kiểm
tra các trường trên địa bàn toàn huyện hoặc xây dựng các chuyên đề kiểm tra tập
huấn cho cán bộ trường học để có sự thống nhất và các trường được học hỏi kinh
nghiệm của nhau.
+ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác kiểm tra nội bộ trường học.
- Yêu cầu kiểm tra viên và BGH phải vững vàng về chun mơn, phải có trình độ
nghiệp vụ kiểm tra tốt, phải được trang bị đầy đủ các văn bản và quá trình kiểm tra.
- Những nội dung cần kiểm tra là.
+ Kiểm tra công tác chuyên môn.
+ Kiểm tra công tác khác của giáo viên như hoạt động đồn thể.
- Phịng giáo dục nên thường xun mở lớp tập huấn cho cộng tác viên kiểm tra.

Thảo luận và thống nhất các nội dung, phương pháp để tập huấn nghiệp vụ thanh
kiểm tra cho đội ngũ kiểm tra viên cơ sở trường học.
+ Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra cho trường:


- Cần xây dựng một cách cụ thể chi tiết kế hoạch kiểm tra định kỳ có khả năng
thực thi cao và phải thực hiện đúng lịch đã qui định.
Để rút kinh nghiệm và thực hiện tốt nội dung này người phụ trách công tác kiểm
tra của trường phải lập kế hoạch và tham mưu cho lãnh đạo có lịch cụ thể về công
tác kiểm tra nội bộ trường học có lịch định kỳ và có lịch đột xuất ngay từ đầu năm
học.
- Kế hoạch kiểm tra hoạt động sư phạm trường đảm bảo mục tiêu yêu cầu, thời
hạn, nguyên tắc, nội dung kiểm tra. Ngoài ra cần chú ý đến những trường hợp có
nhiều vấn đề bức xúc cần kiểm tra thì khơng cần đủ thời gian theo qui định, nhằm
mục đích điều chỉnh, giúp đỡ cho cơ sở hoàn thành nhiệm vụ.
- Kế hoạch kiểm tra phải phù hợp với kế hoạch của năm học mà Bộ GD- ĐT, Sở
GD - ĐT và Phòng GD - ĐT đã đề ra từ đầu năm. Khi tiến hành kiểm tra cần có kế
hoạch cần cụ thể, phân cơng nhiệm vụ theo chun mơn, mỗi đồng chí kiểm tra
viên hay cộng tác kiểm tra cùng BGH phụ trách kiểm tra một đồng chí giáo viên.
- Ngồi ra cần có những cuộc kiểm tra đột xuất để nắm được tình hình thực hiện
quy chế chuyên môn của giáo viên ( Người kiểm tra phải là Ban Giám Hiệu)
+Tăng cường phương tiện, các điều kiện làm cho đội ngũ người làm công tác
kiểm tra ở cơ sở:
- Công tác kiểm tra nội bộ trường học như các công tác khác phương tiện và điều
kiện làm việc là một yếu tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả công việc của
người thực hiện. Vì thế kiến thức cho cán bộ và giáo viên trực tiếp làm công tác
kiểm tra ở cơ sở là vơ cùng cần thiết vì thế Phịng giáo dục nên tổ chức các lớp tập
huấn, các cuộc thảo luận về công tác kiểm tra nội bộ trường học. Bản thân các
đồng chí cộng tác viên kiểm tra cần nắm vững các văn bản qui định về xếp loại
đánh giá giờ dạy. BHG và cộng tác viên có thể trao đổi thảo luận giải quyết đánh

giá xếp loại những trường hợp khó xử để có cách giải quyết hợp lý. Đội ngũ kiểm
tra nội bộ trường học phải được cung cấp các loại hồ sơ, văn bản, biên bản, phiếu
đánh giá giờ dạy trước khi kiểm tra và dự giờ.
+ Hoàn thiện các phương pháp và mục đích kiểm tra nội bộ:
- Người thực hiện kiểm tra và cộng tác viên kiểm tra phải lựa chọn và kết hợp hài
hoà các phương pháp kiểm tra như: quan sát, phân tích, tổng hợp, kiểm tra, điều tra
gặp gỡ trao đổi trực tiếp đối với đối tượng kiểm tra và đối tượng có liên quan.
- Các thành viên trong đội ngũ kiểm tra của nhà trường phải nắm được mục đích và
nhiệm vụ của việc kiểm tra là tư vấn, thúc đẩy, phát hiện kịp thời những sai phạm
để uốn nắm, điều chỉnh, phát huy những mặt tích cực. Cần căn cứ vào điều kiện cụ
thể từng đơn vị để đánh giá cho phù hợp, không nên so sánh áp đặt cho các đơn vị
theo một cách đánh giá. Từ đó mới phát hiện động viên khả năng vươn lên của cá
nhân và điều chỉnh kịp thời những vi phạm qui chế hạn chế tối đa giáo viên vi
phạm quy chế chuyên môn.


+ Đảm bảo nội dung kiểm tra và nhiệm vụ kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo
viên trường THCS.
* Nội dung phải đảm bảo 4 nội dung sau:
Một là kiểm tra trình độ tay nghề, chun mơn nghiệp vụ của giáo viên.
Hai là kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.
Ba là kiểm tra kết quả giảng dạy giáo viên.
Bốn là Kiểm tra việc thực hiện các công tác khác.
- Trong bốn nội dung để đánh giá giáo viên người kiểm tra phải xác định rõ tầm
quan trọng của mỗi nội dung và xác định nội dung một và hai là tiêu chí quản trọng
để đánh giá giáo viên.
- Nhiệm vụ kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên THCS: kiểm tra, đánh giá,
tư vấn, thúc đẩy. Bốn nhiệm vụ trên có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
* Nhiệm vụ kiểm tra.
- Kiểm tra việc tuân thủ các qui định, qui chế và hướng dẫn liên quan đến hoạt

động sư phạm của giáo viên như xem xét hồ sơ, quan sát tiết dạy, dự giờ kiểm tra
chất lượng học tập của học sinh và thu thập những ý kiến về giáo viên, yêu cầu của
việc làm này đòi hỏi sự tỉ mỉ, đối chiếu rõ ràng, nhận rõ việc làm tốt và chưa tốt
của giáo viên để có đánh giá phù hợp.
* Nhiệm vụ đánh giá ( Tiến hành sau khi kiểm tra giáo viên)
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động sư phạm của giáo
viên bằng cách đối chiếu với văn bản pháp quy có tính đến đối tượng giáo viên và
học sinh cùng bối cảnh cụ thể như nghiên cứu với chuẩn đánh giá, phân tích các
thơng tin thu nhập được qua cơng tác kiểm tra ( 4 nội dung kiểm tra) đối chiếu với
chuẩn để xếp loại, thông báo cho giáo viên và các cấp quản lý. Đối với khâu này
đòi hỏi phải đánh giá khách quan, chính xác, cơng bằng. Định hướng, khuyến
khích tạo cơ sở cho sự tiến bộ của giáo viên và tạo nhiệm vụ tư vấn thúc đẩy.
* Nhiệm vụ tư vấn.
- Nhiệm vụ này được thực hiện trong quá trình trao đổi giữa người kiểm tra và
người được kiểm tra chủ yếu dựa vào giờ dạy trên lớp và nghiên cứu các hoạt động
khác nhau của giáo viên, giúp cho giáo viên phát hiện những thiếu xót hạn chế.
Muốn trao đổi được người kiểm tra phải dự kiến nội dung, sắp xếp các việc làm để
cần trao đổi.
- Tiến hành trao đổi, người dự và người dạy cùng phân tích, nhận xét các mặt
mạnh, mặt yếu từ đó đưa ra những lời khuyên để nâng cao chất lượng giảng dạy.
* Nhiệm vụ thúc đẩy ( Xác định hướng hoàn thiện năng lực của giáo viên)
- Để phát huy hiệu quả của cơng tác kiểm tra tồn diện và chun đề này nhà
trường phải đề ra kế hoạch hành động của giáo viên và của cơ quan tổ chức liên


quan để phát huy thành quả của giáo viên. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn, khắc phục những yếu kém hạn dần dần hồn thiện.
- Cơng việc cụ thể là xác định các nội dung bồi dưỡng giáo viên nội dung tự bồi
dưỡng và nội dung do các cơ quan quản lý giáo dục tổ chức bồi dưỡng theo kiến
nghị của cơ quan kiểm tra qua đó phát triển kỹ năng của giáo viên cả người dự và

người dạy hoàn thiện các năng lực sư phạm của giáo viên.
+ Xử lý kết quả kiểm tra
- Viết báo cáo kết quả kiểm tra gửi tới các cấp quản lý ( Kiến nghị xử lý nếu có vi
phạm)
- Theo dõi việc thực hiện những kết luận, kiến nghị của người dự kiểm tra.
- Kiểm tra lại đối với một số đồng chí giáo viên nếu thấy thật cần thiết.
2. Để cơng tác kiểm tra nội bộ tại trường tôi đang công tác mang lại hiệu quả
cao hơn nữa cần có những giải pháp sau:
- Tăng cường nhận thức cho các cấp quản lý giáo dục về công tác kiểm tra nội bộ
trường học.
- Xây dựng lực lượng cộng tác viên cơ sở. Đó là những giáo viên có trình độ
chun mơn nghiệp vụ , có năng lực cơng tác, có phẩm chất đạo đức tốt...
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác về công tác kiểm tra nội bộ trường
học cho người làm công tác kiểm tra qua các buổi tập huấn.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch kiểm tra nội bộ hợp lý.
- Bố trí thời gian kiểm tra hợp lý để không bị chồng chéo công việc cùng một thời
điểm.
- Xây dựng một chế tài chi tiết cụ thể về xử lý sau khi kiểm tra
- Hồn thiện các phương pháp và mục đích kiểm tra nội bộ: Người kiểm tra và
cộng tác viên phải lựa chọn hài hòa các phương pháp kiểm tra, phải nắm được mục
đích của việc kiểm tra. Căn cứ cụ thể vào điều kiện của từng trường mà đưa ra
cách đánh giá cho phù hợp, không nên áp đặt theo một cách đánh giá.
Câu 2
Tại sao phải kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục? Theo anh (chị) để công
tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đảm bảo tính khách quan cần thực hiện
các cơng việc gì?
1. Lý do phải kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục :
Kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo nhằm giúp cơ sở giáo dục xác định mức
độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến
chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục; thông báo công

khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của cơ
sở giáo dục; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục
đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.


Mục đích của kiểm định chất lượng khơng chỉ là đảm bảo nhà trường có
trách nhiệm đối với chất lượng đào tạo mà còn mang lại động lực cải tiến và nâng
cao chất lượng chương trình đào tạo cũng như chất lượng tồn trường. Nó cịn cịn
là một giải pháp quản lý chất lượng và hiệu quả nhằm các mục tiêu sau đây:
- Đánh giá hiện trạng của cơ sở đào tạo đại học đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra như
thế nào - tức là hiện trạng cơ sở đào tạo có chất lượng và hiệu quả ra sao?
- Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra
của cơ sở đào tạo.
- Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra của
cơ sở đào tạo.
- Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra,
định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển.
- Và mục tiêu tối thượng của kiểm định chất lượng là xây dựng được văn hoá chất
lượng cho cơ sở đào tạo. Một cơ sở xây dựng được văn hoá chất lượng là cơ sở khi
mà mỗi thành viên trong nhà trường đều biết công việc của mình và của những
người liên quan thế nào là chất lượng và nhờ đó biết chủ động khơng ngừng nâng
cao chất lượng cơng việc của mình và góp phần cùng những người liên quan hành
động theo chất lượng.
2. Để công tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đảm bảo tính khách quan
cần:
- Các cơ sở giáo dục hiểu rõ tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của kiểm định
chất lượng giáo dục. Làm sao để chuyển từ bị ép làm tự đánh giá sang tự nguyện
tham gia tự đánh giá và có quyết tâm, có biện pháp, tận tâm, trung thực trong việc
tự đánh giá. Có như vậy mỗi cơ sở giáo dục mới phát huy hết nội lực để đmảbảo
kiểm định chất lượng đạt kết quả cao.

- Khi đánh giá, các đoàn đánh giá phải nghiên cứu minh chứng, phỏng vấn tất cả
các nhóm liên quan, khảo sát, tham quan thực địa, kiểm tra ngẫu nhiên các mặt
hoạt động của trường. Tức là, các quá trình đánh giá, kết quả đánh giá dựa trên
minh chứng, được kiểm tra chéo lẫn nhau để đảm bảo thông tin xác thực
- Thành lập đoàn đánh giá ngoài độc lập để kiểm định được tất cả các cơ sở giáo
dục một cách khách quan cơng bằng. Một đồn đánh giá ngồi có thể đánh giá
nhiều cơ sở giáo dục để đưa ra kết luận phù hợp trên cơ sở chung.
- Sau khi kiểm định, các cơ sở giáo dục phải được tư vấn đầu tư để hoàn thiện
những điểm yếu chưa thực hiện được ở tất cả các lĩnh vực, để các cơ sở nhận thấy
ý ngĩa to lớn của việc kiểm định chất lượng giáo dục.
- Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục;
- Xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc chương trình
đào tạo trong từng giai đoạn;
- Làm căn cứ để cơ sở giáo dục giải trình với chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, các bên liên quan và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục;


- Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo, cho
nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.
Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm xác định trường mầm non/tiểu học/trung học
đạt mức đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn; lập kế hoạch cải tiến chất
lượng, duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường; thông báo
công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của
trường mầm non/tiểu học/trung học; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công
nhận hoặc không công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục.
Kiểm định chất lượng giáo dục phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;
- Trung thực, công khai, minh bạch;
- Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ.
Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm:

- Cơ sở giáo dục đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục
thường xuyên;
- Cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo các trình độ đối với giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học.
Tự đánh giá là quá trình trường mầm non/tiểu học/trung học dựa trên các tiêu
chuẩn đánh giá do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tự xem xét, đánh giá
thực trạng chất lượng các hoạt động giáo dục cơ sở vật chất, các vấn đề liên
quan khác của nhà trường để điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện
nhằm đạt tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non/tiểu học/trung học.
Đánh giá ngoài là quá trình khảo sát, đánh giá của cơ quan quản lý nhà
nước đối với trường mầm non/tiểu học/trung học để xác định mức đạt được
tiêu chuẩn đánh giá theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
BỘ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC MẦM NON
5 Tiêu chuẩn (TT 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018)
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ


Quy trình tự đánh giá:
1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.
2. Lập kế hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
Quy trình đánh giá ngồi:

1. Nghiên cứu hồ sơ đánh giá.
2. Khảo sát sơ bộ tại trường mầm non/tiểu học/trung học.
3. Khảo sát chính thức tại trường mầm non/tiểu học/trung học.
4. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài.
5. Lấy ý kiến phản hồi của trường mầm non/tiểu học/trung học về dự thảo báo
cáo đánh giá ngoài.
6. Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài.


- Để công tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đảm bảo tính khách quan cần
thực hiện các công việc sau:
Lập kế hoạch tổng thể:
Bước 1: Nghiên cứu các văn bản của BGD&ĐT liên quan công tác TĐG.
Bước 2: Xây dựng dự thảo kế hoạch TĐG.
Bước 3: Thành lập Hội đồng TĐG.
Bước 4: Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá.
Bước 5: Thu thập, xử lý và phân tích các thơng tin, minh chứng.
Bước 6: Đánh giá mức độ đạt hay khơng đạt theo từng tiêu chí.
Bước 7: Thẩm tra các phiếu đánh giá.
Bước 8: Viết báo cáo tự đánh giá.
Bước 9: Kiểm tra lại báo cáo.
Bước 10: Cơng bố báo cáo tự đánh giá.
Bước 11: Hồn thiện báo cáo tự đánh giá.
Bước 12: Sắp xếp các minh chứng.



×