Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Luận văn Tài chính Ngân hàng: Vận dụng UCP 600 để giải quyết tranh chấp trong thanh toán quốc tế tại một số ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.47 KB, 75 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu
đều lấy từ các nguồn chính thống của các Ngân hàng thương mại Việt Nam,
kết quả nêu trong chuyê đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế.

Tác giả Khố luận


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Học Viện Ngân Hàng, em đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo đến nay em đã hồn thành khóa
học. Với lịng biết ơn của mình, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ...............
- Người đã hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu đến lúc hoàn thành
chuyên đềnày.
Đồng thời em xin được gửi lời cảm ơn tới tồn thể các thầy giáo, cơ
giáo trong khoa Tài chính ngân hàng , Học Viện Ngân Hàng đã truyền đạt cho
em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường và luôn tạo
điều kiện để em hồn thành khóa học cùng bài chuyên đềnày.
Xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cô, bạn bè, luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Hà Nội, tháng

năm 2017

Người thực hiện

2


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH
TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ, UCP600 ..................................................4
I. Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ:...............................................4
1. Khái niệm phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ:..........................4
2. Đặc điểm của phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ:...................11
3. Các loại thư tín dụng chủ yếu:..............................................................15
4. Vai trị của phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ trong thương
mại quốc tế...............................................................................................17
II. UCP 600 và ISBP 681.............................................................................23
1. Sự cần thiết phải ra đời UCP 600 và ISBP 681....................................23
2. Đặc điểm lần sửa đổi thứ 6 của UCP....................................................25
III. Ảnh hưởng của UCP 600 đến hoạt động thương mại quốc tế:..............27
1. Ảnh hưởng đến thương mại quốc tế nói chung:...................................27
2. Ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại..................28
3. Ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.......29
CHƯƠNG 2....................................................................................................31
THỰC TIỄN ÁP DỤNG UCP 600 TRONG VIỆC TẠO LẬP VÀ KIỂM
TRA BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..............................................................................................31
I. Thực tiễn áp dụng UCP 600 trong việc tạo lập và kiểm tra bộ chứng từ
thanh toán tại một số ngân hàng thương mại...............................................31


1. Khi ngân hàng thương mại là ngân hàng phát hành L/C:.....................31
2. Khi ngân hàng thương mại là ngân hàng thông báo.............................40
3. Khi ngân hàng thương mại là ngân hàng xác nhận..............................48
4. Khi ngân hàng thương mại là ngân hàng thương lượng thanh tốn.....53
II. Đánh giá chung về tình hình ứng dụng UCP 600 và ISBP 681...............60
1. Ưu điểm:...............................................................................................61
2. Hạn chế:................................................................................................62

III. Một số khó khăn và bất cập khi áp dụng...............................................63
1. Bất cập đến từ phía bộ tập quán:..........................................................64
2. Bất cập đến từ phía các doanh nghiệp..................................................66
3. Bất cập đến từ phía ngân hàng:............................................................67
CHƯƠNG III.................................................................................................69
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG BẤT
CẬP VÀ KHÓ KHĂN KHI ÁP DỤNG.......................................................69
I. Xu hướng áp dụng UCP600 và ISBP tại các ngân hàng thương mại:......69
1. Tuân theo những quy định của UCP600 ..............................................69
2. Một số điều chỉnh:................................................................................70
II. Một số giải pháp nhằm khắc phục những bất cập và khó khăn khi áp
dụng:............................................................................................................71
1. Một số giải pháp mang tính chất vĩ mơ:...............................................71
1.1. Đối với Uỷ ban ngân hàng thuộc ICC:...........................................71
1.2. Đối với các cơ quan chức năng, ngân hàng nhà nước Việt Nam...72

4


2.Một số giải pháp mang tính chất vi mơ:................................................73
2.1.Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu:
...............................................................................................................73
2.2.Đối với các ngân hàng thương mại:................................................74
2.3. Đối với các cơ sở đào tạo nghiệp vụ ngân hàng nói chung và thanh
tốn quốc tế nói riêng............................................................................78
KẾT LUẬN....................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................81
PHỤ LỤC

5



BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTV

: Thanh Toán Viên

KSV

: Kiểm Soát Viên

NH

: Ngân Hàng

NHTM

: Ngân Hàng Thương Mại

NHPPH

: Ngân Hàng Phát Hành

NHXN

: Ngân Hàng Xác Nhận

BCT

: Bộ Chứng Từ


NHNo&PTNT : Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam
BIDV

: Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam

OCB

: Ngân Hàng Phương Đông.

MB

: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội

MSB

: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải

Vietcombank

: Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

HanoiVCB

: Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội

VPbank

: Ngân Hàng Ngoài Quốc Doanh.


VIB

: Ngân Hàng Quốc Tế

GPbank

: Ngân Hàng Dầu Khí Tồn Cầu

Techcombank : Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh
tế thế giới. Đặc biệt, khi Việt Nam gia đã nhập WTO và TPP, đây là những cơ
hội hội nhập, phát triển và cũng là những thách thức cho các doanh nghiệp
Việt Nam khi việc hội nhập kinh tế sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt. Trong điều kiện đó, việc sử dụng một cách tối ưu các nguồn lực sẽ là chìa
khóa thành cơng cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong hoạt động Ngân hàng những năm gần đây đã có nhiều những
biến động lớn khi có hàng loạt các ngân hàng mới gia nhập, cùng với đó là sự
khắc nghiệt của thị trường đặc biệt là thị trường tín dụng ngân hàng sau đã
làm cho nhiều ngân hàng yếu kém gặp nhiều khó khăn và buộc phải sác nhập
và bị mua lại bởi các ngân hàng lớn. Bên cạnh đó các chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam cũng tăng dần thị phần hoạt động tín dụng và có thế
mạnh về cơng nghệ và kinh nghiệm thị trường. Lãi suất đầu vào có xu hướng
tăng, nhất là ở các Ngân hàng Thương mại Cổ phần, rủi ro trong hoạt động

kinh doanh nói chung và lĩnh vực thanh tốn quốc tế nói riêng.
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng rộng rãi nhất
trong thanh toán quốc tế. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ (UCP) do ICC phát hành được coi là thành công nhất trong lịch sử thương
mại quốc tế từ trước đến nay. Cùng với UCP, ICC cũng ban hành Tập Quán
Ngân Hàng Tiêu Chuẩn Quốc Tế (ISBP) để điều chỉnh việc tạo lập và kiểm
tra bộ chứng từ thanh toán theo UCP. UCP600 là phiên bản mới nhất được
ICC ban hành ngày 1/7/2007 để thay thế cho UCP500.Và cùng với UCP600,
ICC cũng ban hành Bộ Tập Quán Ngân Hàng Tiêu Chuẩn Quốc Tế mới
ISBP681 để thay thế cho ISBP645.

1


UCP600 có một số thay đổi cơ bản so với UCP500. Do vậy việc tìm hiểu
về UCP600 cũng như Bộ Tập Quán Ngân Hàng Tiêu Chuẩn Quốc Tế
(ISBP681) là vô cùng cần thiết cho hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ những vài trò và sự cần thiết trên em đã chọn đề tài: “Vận dụng
UCP 600 để giải quyết tranh chấp trong thanh toán quốc tại một số ngân
hàng thương mại”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về phương thức thanh tốn
tín dụng chứng từ và nguồn luật điều chỉnh phương thức này, chuyên đề tập
trung vào phân tích những thay đổi cơ bản của UCP600 so với UCP500 và
thực tiến áp dụng UCP600 tại một số ngân hàng thương mại, từ đó đề xuất
một số giải pháp vi mô và vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả của phương thức
thanh tốn tín dụng chứng từ khi áp dụng phiên bản UCP mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ứng dụng thực tế của UCP 600 trong việc tạo
lập và kiểm tra bộ chứng từ thanh tốn theo phương thức thanh tốn tín dụng

chứng từ
- Phạm vi nghiên cứu:
Khơng gian: nghiên cứu tình hình ứng dụng UCP600 và thanh tốn quốc
tế theo thư tín dụng tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam trong phạm vi
thành phố Hà Nội.
Thời gian: nghiên cứu tình hình ứng dụng và thanh tốn quốc tế theo thư
tín dụng tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian 20142016.
4. Phương pháp nghiên cứu

2


Chuyên đề nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu mô tả với kỹ
thuật phỏng vấn trực tiếp và phân tích số liệu thu thập tại các phịng kế tốn,
phịng kinh doanh, niêm gián thống kê các năm 2014-2016, trong một số
Ngân hàng Việt Nam.
Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp
Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị cũng như các cán
bộ phịng kế tồn tài chính, nhằm thu thập được các thơng tin liên qua như:
tình hình hoạt động kinh doanh , tính hình thanh toán quốc tế và các rủi ro,
tranh chấp trong thanh toán quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thu thập các dữ liệu cần thiết chủ yếu tại phòng kinh doanh, phịng
hành chính tổng hợp và phịng kế tốn của một số Ngân hàng thương mại và
từ các nguồn sẵn các năm 2014 -2016 qua báo, tạp chí và internet.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, chuyên đề đựơc chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ và
UCP600

Chương 2: Thực trạng áp dụng UCP600 giải quyết tranh chấp phát sinh
trong hoạt động thanh tốn tín dụng chứng từ tại một số ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp vận dụng hiệu quả UCP600 vào giải quyết tranh
chấp trong thanh toán TDCT tại các NHTM Việt Nam.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ VÀ UCP600
1.1. Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
1.1.1. Khái niệm phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu
cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký
phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với ngững quy định đề ra trong thư tín dụng
(Nguyễn Thị Thu Thảo, 2012).
Từ thực tiễn sự phát triển của thương mại quốc tế hiện nay, yêu cầu một
phương thức thanh toán mới vừa đảm bảo được quyền lợi của người mua và
người bán đồng thời lại phát huy được thế mạnh của ngân hàng- một trung
gian tài chính có uy tín và có tiềm lực kinh tế lớn? Phương thức ấy phải đảm
bảo rằng người bán chắc chắn sẽ thu được tiền khi đã giao hàng theo đúng
quy định trong hợp đồng, đồng thời cũng phải đảm bảo rằng khi người mua
trả tiền thì chắc chắn người mua sẽ nhận được hàng đúng theo yêu cầu của
hợp đồng mua bán.
Một phương thức thanh toán hữu hiệu nhất, an toàn nhất cho cả người
mua, người bán đồng thời lại có thể phát huy được thế mạnh của ngân hàng

đã ra đời. Đó chính là phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
(documentary credit)
Theo điều 2 UCP600 (Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ) “Tín dụng là bất cứ một sự thoả thuận nào, dù cho được mô tả hoặc đặt tên
như thế nào, là khơng thể huỷ bỏ và theo đó là một sự cam kết chắc chắn của

4


ngân hàng phát hành để thanh tốn khi xuất trình phù hợp” (Nguyễn Thị Thu
Thảo, 2012).
Định nghĩa trên có thể hiểu một cách đơn giản như sau: về bản chất,
phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một
ngân hàng (ngân hàng phát hành) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu
cầu phát hành thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác
(người hưởng lợi của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký
phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. Để có thể thực
hiện việc thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu bằng phương thức thanh tốn
tín dụng chứng từ thì trước hết người nhập khẩu (người trả tiền) phải làm đơn
yêu cầu ngân hàng phát hành thư tín dụng.
1.1.2. Thư tín dụng L/C
Thư tín dụng (Letter of credit- L/C): là một bản cam kết dùng trong
thanh tốn, trong đó một ngân hàng (ngân hàng phục vụ người nhập khẩu)
theo yêu cầu của người nhập khẩu tiến hành mở và chuyển đến cho chi nhánh
hay đại lý của ngân hàng này ở nước ngoài (ngân hàng phục vụ người xuất
khẩu) một L/C cho người hưởng lợi (người xuất khẩu) cam kết sẽ thanh toán
một số tiền nhất định trong phạm vi thời hạn quy định, với điều kiện người
hưởng phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với nội dung, điều kiện
quy định trong thư tín dụng (Phan Thị Thu Hà, 2014).

- Người yêu cầu phát hành thư tín dụng: Đó chính là người nhập khẩu:
Người nhập khẩu hàng hố hoặc là người nhập khẩu uỷ thác cho một người
khác.
- Ngân hàng phát hành thư tín dụng: Là ngân hàng đại diện cho người
nhập khẩu, nó cấp tín dụng cho người nhập khẩu.

5


- Người hưởng lợi thư tín dụng: Là người xuất khẩu: Người xuất khẩu
hay bất cứ người nào mà người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo: Là ngân hàng ở nước người hưởng lợi
1.1.3. Quy trình thanh tốn bằng thư tín dụng L/C
(3)

Ngân hàng
phát hành

(2)

(8)

Ngân hàng
thơng báo

(6)
(7)

(9)


(4)
(6)

(5)

Người
nhập khẩu

Người
xuất khẩu

(1)

(Phan Thị Thu Hà, 2014)
Hình 1.1. Quy trình thanh tốn thư tín dụng của Ngân hàng thương mại

Các bước cụ thể bao gồm:
(1) Hợp đồng ngoại thương đựơc ký kết giữa người xuất khẩu và người
nhập khẩu
(2) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng
phát hành yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
Thông thường khi làm đơn xin mở thư tín dụng, người nhập khẩu phải
cung cấp cho ngân hàng các giấy tờ cần thiết tuỳ theo yêu cầu của ngân hàng
phát hành, thông thường gồm những giấy tờ sau: hợp đồng ngoại thương, giấy

6

(7)



chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá (nếu là
hàng hoá thuộc đối tượng chịu hạn ngạch xuất nhập khẩu)
1.1.4. Đặc trưng cơ bản của phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
a. Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là phương thức có liên quan
đến ba quan hệ hợp đồng
Hợp đồng mua bán giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu:
Hợp đồng mua bán hàng hoá là sự thoả thuận giữa người mua và người
bán, trong đó người bán có trách nhiệm giao hàng đúng và đủ cịn người mua
có trách nhiệm trả tiền. Trong hợp đồng mua bán, các bên tham gia thoả thuận
phương thức thanh toán tiền hàng: chuyển tiền, nhờ thu, ghi sổ, tín dụng
chứng từ. Khi lựa chọn tín dụng thư làm phương thức thanh tốn tiền hàng thì
thư tín dụng sẽ được mở. Có thể nói hợp đồng mua bán hàng hoá làm cơ sở
cho phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ.
Mặc dù thư tín dụng ra đời trên cơ sở hợp đồng mua bán giữa người
xuất khẩu và người nhập khẩu nhưng thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với
hợp đồng mua bán. Bất cứ sự dẫn chiếu nào tới điều khoản trong hợp đồng
mua bán đều không được coi là một phần cấu thành của tín dụng thư và khơng
được ngân hàng xem xét đến.
Hợp đồng dịch vụ giữa người yêu cầu phát hành thư tín dụng
(người nhập khẩu) và ngân hàng phát hành:
Muốn thanh tốn bằng phương thức tín dụng thư thì trước hết thư tín
dụng phải được mở. Để thư tín dụng được mở thì người nhập khẩu hàng hố
(người trả tiền) phải làm đơn (Đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng) gửi đến
ngân hàng phát hành xin mở L/C. Căn cứ vào đó, ngân hàng phát hành sẽ phát
hành một thư tín dụng cho ngưịi hưởng lợi hưởng, và người nhập khẩu sẽ
phải chịu một khoản lệ phí để mở L/C.

7



Thực chất, đây chính là một hợp đồng dịch vụ giữa ngân hàng và người
xin phát hành L/C. Theo đó, ngân hàng dùng uy tín và khả năng tài chính của
mình để đảm bảo thanh tốn cho người xuất khẩu khi họ xuất trình phù hợp
và thu phí từ người nhập khẩu. Và khi đó, ngân hàng sẽ chịu trách nhiệm
kiểm tra bộ chứng từ do người xuất khẩu xuất trình trước khi quyết định thanh
tốn hay từ chối thanh tốn.
Thư tín dụng:
Thư tín dụng được ra đời trên cơ sở hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa
ngân hàng phát hành và người nhập khẩu. Thư tín dụng hình thành trên cơ sở
hợp đồng mua bán, nhưng sau khi ra đời lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng
mua bán. Thậm chí trong trường hợp thư tín dụng có dẫn chiếu đến hợp đồng
mua bán thì các ngân hàng cũng không coi hợp đồng mua bán như là một bộ
phận cấu thành nên thư tín dụng. Do vậy, các ngân hàng thường khun khách
hàng của mình khơng nên dẫn chiếu hợp đồng mua bán vào thư tín dụng.
Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng để làm đơn yêu cầu phát hành thư tín
dụng. Người xuất khẩu căn cứ vào các điều kiện của thư tín dụng tiến hành
giao hàng và lập chứng từ trên cơ sở yêu cầu của thư tín dụng. Do đó người
xuất khẩu khi nhận được thư tín dụng phải kiểm tra kỹ các điều khoản của thư
tín dụng, nếu có điều khoản nào chưa phù hợp phải yêu cầu người nhập khẩu
tiến hành sửa đổi thư tín dụng cho phù hợp trước khi thực hiện giao hàng.
Người xuất khẩu phải lập đầy đủ các chứng từ phù hợp với yêu cầu của thư
tín dụng và xuất trình cho ngân hàng trong thời hạn quy định. Sau khi kiểm
tra chứng từ, nếu thây hoàn toàn phù hợp với các quy định của thư tín dụng,
ngân hàng phát hành thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu.
Như vậy thư tín dụng là cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành đối với
người xuất khẩu. Nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng cơ sở. Điều 4a UCP600
nêu rõ: “Về bản chất, tín dụng là một giao dịch riêng biệt với các hợp đồng

8



mua bán hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể làm cơ sở của
tín dụng. Các ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc bởi các hợp
đồng như thế, thậm chí ngay cả trong tín dụng có bất cứ sự dẫn chiếu nào đến
các hợp đồng như thế. Vì vậy sự cam kết của một ngân hàng để thanh toán,
thương lượng thanh toán hoặc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào khác trong tín
dụng không phụ thuộc vào các khiếu nại hoặc các biện hộ của người yêu cầu
phát sinh từ quan hệ của họ với ngân hàng phát hành hoặc người thụ hưởng.”
b. Trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ, các bên giao dịch chỉ
căn cứ vào chứng từ chứ không căn cứ vào hàng hố:
Có thể nói trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ, người nào
nắm chứng từ sở hữu hàng hóa thì người đó là người có quyền sở hữu đối với
hàng hố. Vì chỉ cần nắm chứng từ là có thể đi nhận hàng. Trong phương thức
thanh tốn tín dụng chứng từ, các bên giao dịch cũng chỉ căn cứ vào chứng từ
để xem rằng xuất trình đó đã phù hợp hay chưa? để quyết định việc có thanh
tốn hay chấp nhận thanh tốn khơng? Chính các chứng từ xuất trình là căn
cứ duy nhất để các ngân hàng quyết định trả tiền hay từ chối thanh toán cho
người hưởng lợi, đồng thời cũng là căn cứ duy nhất để người nhập khẩu hoàn
trả hay từ chối trả tiền cho ngân hàng. Nếu người xuất khẩu xuất trình được
các chứng từ thể hiện trên bề mặt của chúng là phù hợp với các quy định của
thư tín dụng thì sẽ được ngân hàng trả tiền.
Ngân hàng khơng có lý do gì để từ chối thanh tốn tiền hàng khi người
xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Bởi vì như đã nói ở trên, phương
thức thanh tốn tín dụng chứng từ là cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành
thư tín dụng đối với người xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp
với quy định trong thư tín dụng. Ngân hàng không chịu trách nhiệm về tên
hàng, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trạng thái, bao bì, việc giao hàng, giá
trị hay sự hiện hữu của hàng hoá mà bất cứ chứng từ nào đại diện. Cũng

9



tương tự như vậy, nếu bộ chứng từ ngân hàng xuất trình để địi tiền người
nhập khẩu hợp lệ thì ngưòi nhập khẩu sẽ trả tiền cho ngân hàng, còn nếu
khơng thì người nhập khẩu có quyền từ chối thanh tốn. Trong trường hợp đó,
rủi ro sẽ hồn tồn thuộc về ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải kiểm tra
kỹ bộ chứng từ xuất trình trước khi chấp nhận thanh toán cho nhà xuất khẩu.
Như vậy, trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ, các chứng từ
có một tầm quan trọng to lớn, nó tượng trưng cho giá trị hàng hoá mà người
xuất khẩu đã giao và là căn cứ cho người xuất khẩu đòi ngân hàng thanh tốn
tiền hàng, đồng thời nó cũng là căn cứ duy nhất để nhà nhập khẩu dựa vào đó
quyết định thanh toán hay từ chối thanh toán đối với ngân hàng phát hành.
II. UCP 600 và ISBP 681
1. Sự cần thiết phải ra đời UCP 600 và ISBP 681
UCP 600 ra đời là kết quả tất yếu xuất phát từ vấn đề lý luận và thực
tiễn.
a. Về mặt lý luận:
Khơng có một bản sửa đổi nào là tồn diện, có khả năng bao quát toàn
bộ thực tiễn và giảm thiểu toàn bộ những sai biệt. Lịch sử hơn 70 năm của
UCP đã chứng kiến nhiều lần sửa đổi tiến bộ, tuy nhiên UCP chưa thể nhổ tận
gốc nhiều vấn đề trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ. Thương
mại quốc tế càng phát triển thì càng địi hỏi các phương thức thanh tốn cũng
như các nguồn luật điều chỉnh nó ngày càng hồn thiện hơn. Chính vì vậy,
việc UCP 600 ra đời là kết quả tất yếu để giảm thiểu hơn nữa những sai biệt
và thúc đẩy thương mại quốc tế ngày càng phát triển.
b. Về mặt thực tiễn:
Mặc dù UCP500 và đi kèm với nó là Bộ Tập Quán Ngân Hàng Tiêu
Chuẩn Quốc Tế (ISBP 645) ra đời hết sức tiến bộ, đạt kỷ lục về thời gian tồn

10



tại, bởi vì thơng thường cứ khoảng 10 năm UCP lại được sửa đổi một lần
trong khi UCP 500 kéo dài vị trí của mình tới 14 năm, thế nhưng tỷ lệ bộ
chứng từ có sai biệt trong lần xuất trình đầu tiên vẫn lên tới 60%-80% (Số liệu
nghiên cứu của VIBank). Câu hỏi đặt ra là có bao nhiêu sai biệt trong số 60%80% này là do cách hiểu khơng thống nhất về UCP?
Xét dưới góc độ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, UCP 500 được xem
như một bộ luật tương đối khó hiểu về mặt ngơn ngữ và phức tạp về mặt quy
trình. Do khơng hiểu một cách tường tận về UCP 500, các doanh nghiệp
thường hoạt động theo thói quen thương mại của mình là chính. Bộ chứng từ
vì vậy cũng thường có sai biệt, mặc dù có thể về thực tế, hàng hố được giao
khơng khác như yêu cầu của hợp đồng thương mại. Các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu sẽ phải chịu rất nhiều chi phí để sửa chữa các sai biệt này, chỉ đơn
cử như việc tín dụng yêu cầu vận tải đơn phải ghi rõ số L/C, điều này không
giúp cho nhà nhập khẩu nhận được hàng hóa dễ dàng hơn, nhưng người xuất
khẩu vẫn có thể mất tới mấy chục đơ la (kết quả nghiên cứu của VIBank) để
sửa lại vận đơn sau khi đã được phát hành nếu vận đơn không dẫn chiếu tới số
L/C. Ngoài ra, nếu việc sửa chữa sai biệt này mất nhiều thời gian, người xuất
khẩu lại gặp phải nguy cơ xuất trình muộn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp rất
ngại khi gặp phải các vấn đề liên quan đến UCP và thường phó thác hết cho
ngân hàng của mình.
Về phía các ngân hàng, khi tư vấn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
về UCP cũng gặp phải khơng ít khó khăn về sự mơ hồ về các điều khoản của
UCP. Đặc biệt khi tạo lập và kiểm tra bộ chứng từ thanh toán theo UCP 500
và ISBP 645 các ngân hàng đã gặp phải khơng ít khó khăn như thương lượng
bộ chứng từ, các vấn đề liên quan đến kiểm tra chứng từ…
Thực tế đó buộc UCP và ISBP phải sửa đổi, nếu khơng thì nguy cơ
phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ- từ một phương thức an toàn trong

11



thanh tốn quốc tế rất dễ trở thành một cơng cụ để từ chối thanh tốn và thu
phí của ngân hàng. Một yêu cầu nữa của thực tiễn là, sự phát triển của hệ
thống ngân hàng, bảo hiểm, vận tải kéo theo nhiều vấn đề mới nảy sinh trong
thương mại quốc tế, đòi hỏi UCP cũng như ISBP cũng phải có những điều
chỉnh thích hợp.
2. Đặc điểm lần sửa đổi thứ 6 của UCP
a. Về mặt hình thức:
- UCP 600 được cấu trúc lại phù hợp với cấu trúc thông thường của các
văn bản pháp lý quốc tế, thay vì cấu trúc theo tính chất nghiệp vụ L/C như
UCP 500.
+ Kết cấu của UCP500 gồm 7 vấn đề, được đánh thứ tự từ A đến G:
A. Những quy định chung và định nghĩa.
B. Hình thức và thơng báo tín dụng.
C. Nghĩa vụ và trách nhiệm.
D. Chứng từ.
E. Các điều quy định khác.
F. Tín dụng chuyển nhượng.
G. Nhượng tiền thu được.
+ Cấu trúc của UCP600
Phạm vi áp dụng của UCP600
Các định nghĩa.
Giải thích
Các mục khác theo tính chất nghiệp vụ

12


- UCP 600 giảm thiểu nhiều trùng lắp về mặt ngôn từ không cần thiết

trong UCP 500 và lược bỏ lời văn rườm rà. Cấu trúc câu thường là câu trực
tiếp, logic và đơn giản. Ngôn ngữ sử dụng trong UCP 600 được coi là thân
thiện với người sử dụng hơn hẳn UCP 500.
- UCP được bố cục lại với 39 điều khoản (thay vì 49 điều khoản như
UCP500), trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích nhiều thuật ngữ
vẫn còn gây tranh cãi trong UCP500. Điều 2 định nghĩa của UCP600 là một
dẫn chứng cụ thể. Lần đầu tiên các thuật ngữ như: ngân hàng thông báo
(advising bank), người yêu cầu (applicant), xuất trình (presentation)… được
định nghĩa một cách cụ thể trong một bản UCP.
b. Về nội dung:
- UCP600 loại bỏ những nội dung không thuộc đối tượng áp dụng của
UCP 600, ví dụ những nội dung liên quan đến yêu cầu mở thư tín dụng, các
chỉ thị không rõ ràng (điều 12); huỷ bỏ một thư tín dụng (điều 8), tín dụng có
thể huỷ bỏ và không thể huỷ bỏ (một phần điều 6); lệnh phát hành, sửa đổi
một thư tín dụng (điều 5); chứng từ vận tải do người giao nhận phát hành
(điều 30), các chứng từ khác (điều 38).
- UCP600 điều chỉnh cả thư tín dụng dự phịng (standby L/C). Điều này
được thể hiện rõ trong Điều 1 UCP600.
- UCP600 đã cập nhật một số điều khoản mới. Có thể kể đến ở đây đó là:
Điều 2: Định nghĩa (definitions)
Điều 3: Giải nghĩa (interpretations)
Điều 9: Thơng báo tín dụng và các sửa đổi (Advising of credits and
amendments)
Điều 12: Sự chỉ định (nomination)

13


Điều 15: Xuất trình phù hợp (complying presentation)
Điều 17: Các chứng từ gốc và bản sao (original documents and copies)

- UCP600 giảm thiểu những mâu thuẫn giữa các điều khoản với nhau.
Có thể dẫn chiếu đến ở đây như là điều 13(a) và điều 13(c) UCP500
- UCP đã đưa ra khoảng thời gian cụ thể cho việc chấp nhận hoặc từ chối
bộ chứng từ không hợp lệ là 5 ngày làm việc ngân hàng (banking day) thay vì
7 ngày làm việc trước đây quy định trong UCP500.
- UCP600 đã loại trừ việc sử dụng những từ, cụm từ mơ hồ, khó hiểu,
thường dẫn đến hiểu lầm và xảy ra tranh chấp trong UCP500 như là: Khoảng
thời gian hợp lý, sự cần mẫn hợp lý…
III. Ảnh hưởng của UCP 600 đến hoạt động thương mại quốc tế:
1. Ảnh hưởng đến thương mại quốc tế nói chung:
- Ngăn ngừa nguy cơ giảm sút vai trị của tín dụng chứng từ trong
thương mại quốc tế khi nhiều ngân hàng coi đây là một cơng cụ thu phí sai
biệt và từ chối thanh tốn. Nhờ các quy định rõ ràng, tiêu chuẩn kiểm tra
chứng từ linh hoạt hơn, UCP 600 cùng với ISBP 681 đã làm giảm thiểu lượng
chứng từ có sai biệt.
- UCP 600 đã tăng cường sử dụng các quy tắc, tập quán quốc tế khác của
ICC như URR 525, ISP 98, thơng qua đó, những vấn đề mà UCP chưa bao
bao quát được sẽ được giải quyết cụ thể trong các tập quán trên.
- UCP 600 đưa ra những quy định cụ thể liên quan đến L/C chuyển
nhượng, phù hợp với hoạt động thương mại ba bên đang ngày càng phát triển
tại các nước Châu Á.
- UCP 600 có những thay đổi phù hợp với thực tiễn của ngành vận tải và
bảo hiểm, không những được những người hoạt động trong lĩnh vực này hoan

14


nghênh mà cịn tạo điều kiện cho việc xuất trình bộ chứng từ của nhà xuất
khẩu, việc tạo lập và kiểm tra bộ chứng từ thanh toán của các ngân hàng.
- UCP 600 cũng đã đưa ra tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ chặt chẽ nhằm

chống lại hành động giả mạo bộ chứng từ thanh toán.
2. Ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại
- UCP 600 có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 đòi hỏi các ngân hàng phải có
bước chuẩn bị trước đó để có thể tự tin áp dụng UCP600 trong giao dịch L/C
thường ngày của mình, trong đó, hoạt động đào tạo đóng một vai trị quan
trọng. Vì vậy hầu hết các ngân hàng đều mở những lớp đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ cập nhật UCP 600 và ISBP 681. Cho đến nay hầu hết các ngân hàng
của Việt Nam đều đã áp dụng phiên bản mới của ICC trong hoạt động thanh
toán của mình.
-Theo quy định của UCP 600, ngân hàng chỉ có 5 ngày làm việc ngân
hàng để kiểm tra bộ chứng từ thanh tốn thay vì quy định 7 ngày làm việc
trong UCP 500. Điều này cũng tạo ra thách thức cho các ngân hàng, đặc biệt
trong trường hợp bất thường (ví dụ như các tình huống nảy sinh liên quan đến
bộ chứng từ bất thường, có sai sót ….) Trong những tình huống đó, ngân hàng
sẽ chịu áp lực về thời gian để đưa ra các quyết định của mình. Đồng thời để
phù hợp với những quy định nói trên của UCP 600, ngân hàng cũng phải thay
đổi một số bước trong quy trình thanh tốn của mình.
- ISBP 681 ra đời thay thế cho ISBP 645 thực sự cũng đã tạo ra những
thay đổi cơ bản trong quy trình nghiệp vụ thanh tốn tại các ngân hàng
thương mại. Vì ISBP 681 có một số thay đổi so với ISBP 645 như nên để áp
dụng được thành công UCP 600 đòi hỏi các ngân hàng cần phải thay đổi, bổ
sung , hồn thiện quy trình nghiệp vụ của mình cho phù hợp với quy tắc và
thông lệ quốc tế.

15


- Trách nhiệm của các ngân hàng theo UCP 600 được nâng cao, đặc biệt
UCP 600 đặt ra yêu cầu cao hơn với ngân hàng thông báo. Theo UCP 600,
ngân hàng thơng báo khơng chỉ có trách nhiệm xác minh tính chân thực của

thư tín dụng, mà phải phản ánh chính xác thư tín dụng mà ngân hàng này đã
nhận được (Điều 9b UCP600)
- Với những quy định mới về thương lượng bộ chứng từ trả sau họăc
chấp nhận, các ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận phải chịu rủi ro
trong trường hợp bộ chứng từ đã được ngân hàng chỉ định thương lượng
thanh toán được xác định là giả mạo. Điều này đòi hỏi các ngân hàng cần phải
có những biện pháp quản lý rủi ro nhằm bảo vệ chính mình.
3. Ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
a. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu:
- UCP 600 giảm thiểu số lượng chứng từ của nhà xuất khẩu bị từ chối
thanh toán nhờ: Thứ nhất: UCP 600 đặt ra những tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ
rõ ràng tạo cơ sở cho việc tạo lập chứng từ, bên cạnh đó ISBP 681 cũng có
những quy định rõ ràng về chứng từ được lập tuân thủ UCP 600 từ đó giảm
thiểu được những sai sót của bộ chứng từ khi lập theo UCP 500 và ISBP 645.
Thứ hai, các ngân hàng cũng kiểm tra chứng từ linh hoạt hơn như quy định về
địa chỉ của người hưởng lợi và người yêu cầu, dữ liệu trong chứng từ không
cần phải giống hệt như khi đọc lời văn trong tín dụng…
- ISBP 681 có những quy định rõ ràng, cụ thể hơn nhiều so với ISBP 645
về chứng từ xuất trình do đó sẽ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu đòi tiền
dễ dàng hơn (bộ chứng từ bị từ chối thanh tốn ít hơn)
- Do UCP 600 cung cấp nhiều lựa chọn cho nhà xuất khẩu, nhà xuất
khẩu có thể được tái tài trợ đối với L/C trả chậm chứ không phải chỉ đối với
L/C chiết khấu nên người xuất khẩu giảm thiểu được rủi ro từ phía nhà nhập

16


khẩu (rủi ro liên quan đến môi trường kinh tế, chính trị, địa lý của nước nhà
nhập khẩu…)
- Nhà xuất khẩu nhanh chóng được thanh tốn nếu bộ chứng từ xuất

trình phù hợp do thời gian dành cho ngân hàng kiểm tra chứng từ rút từ 7
ngày xuống còn 5 ngày làm việc ngân hàng. Nhờ đó, mà dịng tiền của người
xuất khẩu được cải thiện, cho phép người xuất khẩu trả tiền cho nhà cung cấp
sớm hơn và đảm bảo về giá hàng, đồng thời cho phép nhanh chóng tái sản
xuất, mở rộng hoạt động kinh doanh.
b. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu:
- Nhà nhập khẩu cũng có thêm lựa chọn trong đơn đề nghị mở L/C khi
muốn thay đổi, bổ sung hoặc xoá bỏ một số điều khoản của UCP 600 nhằm
phù hợp với đặc điểm giao dịch của mình. Điều này được quy định trong điều
1 UCP 600: các quy tắc của UCP sẽ “ ràng buộc tất cả các bên, trừ khi tín
dụng loại trừ hoặc sửa đổi một cách rõ ràng”
- Nhà nhập khẩu cần phải tìm hiểu bạn hàng của mình một cách kỹ càng,
do UCP 600 đặt ra yêu cầu cao hơn so với UCP 500 về phía nhà nhập khẩu và
ngân hàng phát hành trong trường hợp chứng từ có giả mạo.
CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN ÁP DỤNG UCP 600 TRONG VIỆC TẠO LẬP VÀ KIỂM
TRA BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
I. Thực tiễn áp dụng UCP 600 trong việc tạo lập và kiểm tra bộ chứng từ
thanh toán tại một số ngân hàng thương mại
1. Khi ngân hàng thương mại là ngân hàng phát hành L/C:

17


Hiện nay thương mại quốc tế mở rộng theo cấp số nhân đã đòi hỏi sự
tham gia của các ngân hàng vào thương mại quốc tế ngày càng nhiều hơn.
Các ngân hàng đã đảm nhiệm một khâu vô cùng quan trọng trong việc xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp đó là thanh toán quốc tế. Thực tế cho thấy kim
ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong

cán cân thanh toán quốc tế và khi thực hiên giao dịch với các đối tác nước
ngồi thì có đến 70% các giao dịch được thực hiện qua phương thức thanh
tốn tín dụng chứng từ. Vậy trong quy trình thanh toán bộ chứng từ hàng nhập
(ngân hàng thương mại là ngân hàng phát hành) thì quy trình tạo lập và kiểm
tra bộ chứng từ đó được thực hiện như thế nào?
Quy trình thực hiện khi là ngân hàng phát hành L/C của mỗi ngân hàng
thương mại khác nhau là khác nhau. Tuy nhiên quy trình ấy có một điểm
chung là đều tuân thủ UCP 600 và ISBP 681.
Ta có thể tóm tắt bằng sơ đồ quy trình đó như sau:
SƠ ĐỒ 2: QUY TRÌNH THANH TỐN THƯ TÍN DỤNG HÀNG XUẤT

Trách Nhiệm
Thanh

Tiến Trình Thực Hiện

Tốn

Viên
Thanh

Tốn

Viên

18


Kiểm


Sốt

Kiểm tra

Viên

Thanh

Tốn
Thơng báo bộ
chứng từ về

Viên

Thanh

N

Từ chối bộ
chứng từ

Tốn

Viên
kiểm tra
Thanh

Tốn

Viên


Kiểm

Y

Hồn tất giao dịch

Sốt

Theo dõi, nhắc nhở

Viên

N

TT khi
KH khơng
có tiền

KH từ
chối bộ
chứng từ
có bất
đồng

TT khi
khách
hàng có
tiền


Kiểm Tra
Nguồn: Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam BIDV
Bước 1: Kiểm Tra: Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tiến hành
kiểm tra chứng từ tuân thủ UCP 600 và ISBP 681.
19


×