Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Các biện pháp nhằm hạn chế trang chấp trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.29 KB, 95 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu..............................................................................................4
Chơng 1....................................................................................................................6
Thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ và vấn đề
tranh chấp...............................................................................................6
1. Thanh toán quốc tế và hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng thơng mại.......................................................................................6
1.1. Thanh toán quốc tế. ......................................................................6
1.1.2. Nội dung hoạt động thanh toán quốc tế.................................7
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế...................8
1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thơng mại.............8
2. Phơng thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ.............................10
2.1. Khái niệm và các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng
từ. ...........................................................................................................10
2.2. Th tín dụng (Letter of credit)......................................................12
2.2.1. Khái niệm.............................................................................12
2.2.2. Nội dung th tín dụng............................................................13
2.2.3. Các loại th tín dụng..............................................................15
2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán...................................................16
3. Các tranh chấp thờng xảy ra trong thanh toán quốc tế theo phơng
thức tín dụng chứng từ ........................................................................19
3.1. Các tranh chấp về quy định chung và định nghĩa.......................20
3.2. Các tranh chấp về hình thức và thông báo tín dụng....................23
3.3. Tranh chấp về nghĩa vụ và trách nhiệm......................................26
3.4. Các tranh chấp về nội dung và hình thức chứng từ.....................30
3.5. Các tranh chấp về những quy định khác và tín dụng có thể
chuyển nhợng.........................................................................................32
4. Vấn đề pháp lý trong giao dịch tín dụng chứng từ tại Việt Nam.. .35
4.1. UCP 500 - Văn bản hớng dẫn quốc tế điều chỉnh hoạt động thanh
toán tín dụng chứng từ............................................................................35


4.1.1. Giới thiệu sơ lợc về UCP 500...............................................35
1
Lê Phơng Anh NH 38B
4.1.2. Hiệu lực của UCP khi áp dụng tại Việt Nam.......................37
4.2. Giải quyết tranh chấp trong thanh toán quốc tế theo phơng thức
tín dụng chứng từ tại Việt Nam.............................................................38
Chơng 2..................................................................................................................41
Thực trạng tranh chấp trong thanh toán quốc tế theo phơng thức
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.....41
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam......41
2. Hoạt động theo phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu
t và Phát triển Việt Nam.......................................................................46
3. Thực trạng tranh chấp trong thanh toán quốc tế theo phơng thức
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.......51
3.1. Tình hình tranh chấp và giải quyết tranh chấp theo phơng thức tín
dụng chứng từ.........................................................................................51
3.2. Các tranh chấp thờng xảy ra tại Ngân hàng đầu t và phát triển
Việt Nam. ..............................................................................................54
3.2.1. Các tranh chấp về nội dung, hình thức chứng từ..................54
3.3.2. Tranh chấp liên quan đến trách nhiệm và nghĩa vụ của các
bên tham gia vào phơng thức thanh toán bằng th tín dụng............61
3.3. Những khâu thờng xảy ra tranh chấp trong quy trình
thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam...................................................................................................66
4. Các nguyên nhân dẫn tới tranh chấp trong thanh toán quốc tế theo
phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam........................................................................................................69
4.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.................................................69
4.2. Những nguyên nhân từ phía khách hàng.....................................70
4.2.1. Nguyên nhân từ phía các nhà xuất khẩu Việt Nam.............71

4.2.2. Nguyên nhân từ phía các nhà nhập khẩu Việt Nam............72
4.3. Nguyên nhân từ phía đối tác nớc ngoài.......................................73
4.4 Nguyên nhân từ sự không ổn định của nền kinh tế......................74
4.5 Các nguyên nhân khác.................................................................75
Chơng 3..................................................................................................................77
2
Luận văn tốt nghiệp
Một số biện pháp và kiến nghị nhằm hạn chế tranh chấp trong
thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam....................................................77
1. Định hớng trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam...............................................................77
2. Các biện pháp hạn chế tranh chấp trong thanh toán quốc tế theo
phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam........................................................................................................78
2.1. Chiến lợc khách hàng..................................................................78
2.1.1. Phân loại khách hàng...........................................................78
2.1.2. Đẩy mạnh công tác t vấn cho khách hàng...........................80
2.2. Cải tiến chất lợng nghiệp vụ........................................................82
2.2.1. Thanh toán hàng hoá xuất khẩu...........................................82
2.2.2. Thanh toán hàng hoá nhập khẩu..........................................83
2.3. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán.................................84
2.4. Tăng cờng đẩy mạnh quan hệ đại lý...........................................85
2.5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên.......................86
2.6. Đổi mới công nghệ Ngân hàng...................................................87
3. Những kiến nghị đối với vai trò quản lý vĩ mô của chính phủ.......87
4. Kiến nghị đối với các đơn vị xuất nhập khẩu Việt Nam.................92
Kết luận.................................................................................................93
Danh mục chữ viết tắt...........................................................................................94
Tài liệu tham khảo.................................................................................................95

3
Lê Phơng Anh NH 38B
Lời mở đầu
Ngày nay, với xu hớng hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế, không một
quốc gia nào trên thế giới có thể tồn tại và phát triển mà không tham gia vào các
hoạt động giao lu kinh tế. Thơng mại quốc tế trở thành thách thức và cơ hội đa các
nớc tìm đến thị trờng mới với những hoạt động phong phú và sôi động. Chính nhờ
đó mà các quốc gia có thể phát huy tối đa lợi thế của mình và mở ra khả năng tìm
kiếm các nguồn lực còn thiếu nhằm giảm bớt chi phí, tăng sức cạnh tranh, đem lại
nhiều lợi nhuận hơn cho các doanh nghiệp, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
góp phần tăng trởng, phát triển kinh tế và khẳng định vị thế quốc gia trên chính tr-
ờng quốc tế.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu, công tác
thanh toán quốc tế cũng ngày càng đổi mới và hoàn thiện với nhiều phơng thức
thanh toán đa dạng trong đó phải kể đến phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Đây là một phơng thức đợc sử dụng phổ biến, đem lại nhiều hiệu quả và sự an toàn
cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Dù vậy, trong quá trình thanh toán quốc
tế vẫn thờng xuyên xảy ra các tranh chấp gây ảnh hởng không nhỏ đến tiến trình
thơng mại quốc tế nói chung và quyền lợi các bên tham gia nói riêng.
Việt Nam nằm trong vòng quay của sự vận động, qua quá trình hơn mời
năm đổi mới từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trờng đã dần dần từng bớc tìm
cách hội nhập với nền kinh tế toàn cầu thông qua những nỗ lực trong hoạt động
xuất nhập khẩu của mình. Để theo kịp với đà phát triển chung đó, hoạt động thanh
toán quốc tế tại các Ngân hàng thơng mại Việt Nam cũng có sự chuyển biến
nhanh chóng. Nhng vì đây còn là một hoạt động còn tơng đối mới mẻ nên những
sai sót xảy ra là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên có điều đáng lo ngại là tỷ lệ và
mức độ các vụ tranh chấp trong thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng
chứng từ xảy ra ngày càng tăng theo sự mở rộng của hoạt động này.
Trớc thực tế đó các Ngân hàng thơng mại Việt Nam đã và đang tìm mọi
cách để hạn chế tranh chấp xảy ra, tiến tới hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thanh

toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ để khẳng định hơn nữa vai trò và
uy tín của Ngân hàng. Hoà mình vào hoạt động chung đó em mong muốn đợc góp
4
Luận văn tốt nghiệp
phần nhỏ bé của mình thông qua luận văn với đề tài "Các biện pháp nhằm hạn
chế tranh chấp trong thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam".
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ và vấn đề
tranh chấp.
Chơng 2: Thực trạng tranh chấp trong thanh toán quốc tế theo phơng thức
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.
Chơng 3: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm hạn chế tranh chấp trong
thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với thầy giáo hớng dẫn TS.
Nguyễn Hữu Tài đã tận tình giúp đỡ và dành cho em những ý kiến quý báu cho
trong quá trình viết và hoàn thành luận văn.
Em cũng xin chân thành cám ơn các anh chị cán bộ tại phòng thanh toán
quốc tế Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đã tạo mọi điều kiện giúp em
thực hiện luận văn này.
Sinh viên thực hiện
Lê Phơng Anh
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2000
5
Lê Phơng Anh NH 38B
Ch ơng 1
Thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng
từ và vấn đề tranh chấp.
1. Thanh toán quốc tế và hoạt động thanh toán quốc tế của

Ngân hàng thơng mại.
1.1. Thanh toán quốc tế.
1.1.1. Khái niệm, đặc trng của thanh toán quốc tế .
Cùng với sự đi lên của xã hội loài ngời theo xu hớng tiến bộ, bất kỳ một n-
ớc nào trên thế giới muốn phát triển đều không thể gói gọn nền kinh tế của mình
trong phạm vi quốc gia mà cần phải tham gia vào quá trình giao dịch quan hệ với
các nớc khác. Sở dĩ nh vậy là do có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên nh tài
nguyên, khí hậu v.v... nếu chỉ phụ thuộc vào sản xuất trong nớc thì không thể cung
cấp đủ hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế
mà phải nhập những mặt hàng cần thiết trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản
xuất nhng với giá cả cao hơn. Ngợc lại, trên cơ sở khai thác tiềm năng và những
lợi thế kinh tế vốn có, nền kinh tế ngoài việc phục vụ nhu cầu nội bộ còn có thể
tạo nên những thặng d xuất khẩu sang các nớc khác, góp phần tăng ngoại tệ cho
đất nớc để bù đắp nhập khẩu và trả nợ.
Vậy là do yêu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi giao
dịch hàng hoá giữa các nớc với nhau. Hoạt động này ngày càng mở rộng và phát
triển đòi hỏi phải có sự tham gia của thanh toán quốc tế. Nhng điều đó không có
nghĩa là thanh toán quốc tế chỉ bao hàm trong hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu mà rộng hơn, đó là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên
quan tới các quan hệ kinh tế, thơng mại và các mối quan hệ khác nhau giữa các tổ
chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nớc.
Chính điều đó đã tạo ra những đặc trng riêng của thanh toán quốc tế có thể
nói là khác hoàn toàn so với thanh toán trong nớc. Nếu phạm vi thanh toán trong
nớc chỉ là trong nội bộ quốc gia đó thì trong thanh toán quốc tế đã có sự tham gia
của các yếu tố nớc ngoài. Một nớc có thể giao dịch với tất cả các nớc còn lại trên
6
Luận văn tốt nghiệp
thế giới. Đồng tiền trong thanh toán không còn chỉ là đồng bản tệ mà là sự có mặt
của rất nhiều đồng tiền của các quốc gia khác nhau. Vì thế rủi ro hối đoái là không
thể tránh khỏi. Thêm vào đó có sự khác biệt về khoảng cách địa lý, về ngôn ngữ

giao dịch cũng nh các yếu tố chính trị, pháp luật và hệ thống thuế quan. Tất cả làm
cho những điểm chung của các bên tham gia trong thanh toán quốc tế trở nên ít
hơn, dễ gặp rủi ro, bất trắc hơn và tranh chấp cũng dễ xảy ra hơn. Bởi vậy trong
thanh toán quốc tế thờng có thêm một bên thứ ba tham gia vào quá trình này nhằm
bảo vệ quyền lợi cho các nhà xuất nhập khẩu và nâng cao hiệu quả của thơng mại
quốc tế - đó là các Ngân hàng.
Tóm lại, thanh toán quốc tế thực sự là phức tạp, nhất là trong điều kiện
hiện nay, khi có sự tác động mạnh mẽ của thành tựu khoa học kỹ thuật, thị trờng
quốc tế ngày càng mở rộng đòi hỏi nội dung hoạt động thanh toán quốc tế cũng
phải đổi mới cho phù hợp với xu hớng của thời đại.
1.1.2. Nội dung hoạt động thanh toán quốc tế.
Mỗi một quốc gia độc lập đều phải thực hiện nhiều mối quan hệ quốc tế
trên các lĩnh vực kinh tế chính trị, ngoại giao, văn hoá, hợp tác khoa học... trong
đó quan hệ kinh tế chiếm vị trí quan trọng, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác.
Trong quá trình hoạt động, các quan hệ nêu trên đều liên quan tới tài chính, tức là
liên quan mật thiết đến công tác thanh toán.
Trên cơ sở các mối quan hệ ngoại thơng, hoạt động thanh toán quốc tế đợc
chia thành hai loại bao gồm thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
Thanh toán phi mậu dịch là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan
đến hàng hoá cũng nh cung ứng lao vụ, nó không mang tính thơng mại. Đó là
những chi phí về vận chuyển và đi lại của các đoàn khách Nhà nớc, các tổ chức
của từng cá nhân...
Khác hoàn toàn với thanh toán phi mậu dịch, thanh toán mậu dịch phát
sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch vụ thơng mại theo giá cả quốc tế (ví
dụ nh hoạt động thanh toán hàng xuất, thanh toán hàng nhập...). Thông thờng
trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hoá kèm theo. Các
bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thơng mại hoặc bởi một hình
thức cam kết khác (th, điện giao dịch). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất
định, nội dung hợp đồng phải quy định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thơng mại
phát sinh.

7
Lê Phơng Anh NH 38B
Những nội dung đó đã phần nào phản ánh tính chất phức tạp và khẳng định
sự tồn tại của hoạt động thanh toán quốc tế nh là một yếu tố khách quan của nền
kinh tế.
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế.
Buôn bán, trao đổi hàng hoá giữa các thành viên trong xã hội đã bắt đầu từ
rất lâu trong lịch sử phát triển của con ngời. Khi việc trao đổi không chỉ diễn ra
giữa các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong giới hạn của một quốc gia mà trở thành
hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế thì nó không còn là hành vi
mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ phức tạp có tổ chức cả bên
trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát
triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao mức sống của nhân
dân. Một trong những khâu quan trọng để thúc đẩy hoạt động đó là công tác thanh
toán quốc tế.
Về cơ bản, thanh toán quốc tế phát sinh dựa trên cơ sở hoạt động ngoại th-
ơng. Thanh toán là bớc cuối cùng của một quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá.
Vì thế, nếu công tác thanh toán quốc tế đợc tổ chức tốt thì giá trị của hàng hoá
xuất khẩu mới đợc thực hiện, góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thơng. Thanh
toán quốc tế trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
tế đối ngoại. Đó là sự đảm bảo cho ngời xuất khẩu thu đợc tiền về và ngời nhập
khẩu nhận đợc hàng hoá.
Chính bởi vì thanh toán có liên quan chặt chẽ tới quyền lợi của các bên
nên trong một hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, điều khoản này bao giờ cũng
đợc quy định rất rõ ràng và tỉ mỉ. Mặc dù vậy vẫn luôn có những mâu thuẫn phát
sinh do ngời mua muốn có hàng hoá trớc khi trả tiền còn ngời bán muốn nhận đợc
tiền rồi mới giao hàng hoá. Để giải quyết tình trạng này, ngời ta thờng thông qua
một bên thứ ba độc lập đợc cả ngời mua và ngời bán tin tởng. Các Ngân hàng trở
thành một đầu mối trong quá trình thanh toán quốc tế.
1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng th ơng mại.

Thanh toán quốc tế là chức năng Ngân hàng quốc tế của Ngân hàng thơng
mại. Nó đợc hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển ngoại thơng của một nớc
và Ngân hàng thơng mại đợc Nhà nớc giao cho độc quyền làm công tác thanh toán
này. Do vậy, các giao dịch thanh toán trong ngoại thơng đều phải thông qua Ngân
hàng. Bằng các nghiệp vụ của mình, Ngân hàng trở thành gạch nối giữa hai bên
mua bán cách nhau bởi các châu lục.
8
Luận văn tốt nghiệp
Thực ra hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thơng mại đã đợc
đánh dấu từ thế kỷ 17 trong các hội chợ diễn ra thờng kỳ tại các địa điểm khác
nhau. Khi đó, các Ngân hàng đầu tiên thờng giữ vai trò tổ chức trung gian trao đổi
cần thiết, cho phép thực hiện các giao dịch giữa những ngời buôn bán với nhau từ
khắp các khu vực Châu Âu và bằng các đồng tiền khác nhau. Dần dần, các hội chợ
không chỉ là trung tâm trao đổi hàng hoá mà còn là nơi thanh toán cho các giao
dịch bên trong và bên ngoài hội chợ.
Ngày nay các Ngân hàng thơng mại trong nớc đóng vai trò quan trọng.
Chúng thực hiện về mặt kỹ thuật những hoạt động chu chuyển với nớc ngoài, giúp
cho quá trình thanh toán theo yêu cầu khách hàng đợc tiến hành an toàn, nhanh
chóng, tiện lợi và giảm bớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Ngân hàng
bảo vệ quyền lợi khách hàng trong giao dịch thanh toán đồng thời t vấn cho khách
hàng nhằm giảm rủi ro, tạo sự an tâm, tin tởng trong quan hệ giao dịch với nớc
ngoài. ở đây, sự tín nhiệm là yếu tố hàng đầu. Các Ngân hàng với khả năng tài
chính dồi dào, uy tín cao đợc yêu cầu tham gia với t cách bên thứ ba, sẽ cam kết
có điều kiện với ngời bán là sẽ trả tiền khi xuất chứng từ và đa ra những quy định
yêu cầu ngời mua tuân thủ. Với cách thức này, Ngân hàng đảm bảo một cách hợp
lý quyền lợi chính đáng của hai bên mua bán, tạo điều kiện thuận lợi cho cả những
ngời mới tham gia vào buôn bán quốc tế. Mặt khác, trong quá trình thực hiện
thanh toán quốc tế, khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của
Ngân hàng, Ngân hàng cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh thanh
toán mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu... đáp ứng nhu cầu về vốn cho các

doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Thực hiện thanh toán quốc tế, Ngân hàng có thể giám sát đợc tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thực hiện quản lý
có hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu trong nớc theo đúng chính sách kinh tế đối
ngoại đề ra.
Nh vậy, Ngân hàng, ngời đảm bảo thanh toán, đã trở thành cầu nối đáng
tin cậy của nền mậu dịch thế giới. Ngân hàng chính là chất xúc tác, là ngời đứng
ra để cân đối quyền lợi giữa ngời mua và ngời bán thông qua việc cung cấp những
phơng thức thanh toán đa dạng và phù hợp, hỗ trợ các bên tham gia vào quá trình
thanh toán quốc tế.
9
Lê Phơng Anh NH 38B
2. Phơng thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ.
Trong thơng mại quốc tế có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau nh
phơng thức chuyển tiền (remittance), phơng thức ghi sổ (open account), phơng
thức nhờ thu (collection) và phơng thức tín dụng chứng từ (documentary credit).
Mỗi phơng thức là một cách đảm bảo để ngời mua trả tiền cho ngời bán.
Với phơng thức chuyển tiền, khách hàng (ngời trả tiền) yêu cầu Ngân hàng
của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa
điểm nhất định do khách hàng yêu cầu. ở phơng thức này, ngời bán sau khi xuất
hàng đã không còn khả năng kiểm soát hoạt động trả tiền của ngời mua nên có thể
gặp nhiều rủi ro trong trờng hợp ngời mua không thanh toán.
Trong phơng thức ghi sổ, ngời bán mở một tài khoản ghi nợ ngời mua sau
khi đã hoàn thành nhiệm vụ giao hàng hay dịch vụ và sau đó việc trả tiền đợc thực
hiện định kỳ.
Còn phơng thức nhờ thu là phơng thức mà ngời bán sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng một loại dịch vụ thì uỷ thác cho Ngân hàng của
mình thu hộ số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu mà ngời bán đặt ra.
Nh vậy, khi các giao dịch ngoại thơng diễn ra giữa những đối tác không
quen biết, ngời mua và ngời bán cha có sự hiểu biết về nhau thì cả ba phơng thức

thanh toán trên đều có thể gây bất lợi cho nhà xuất khẩu vì không có một sự đảm
bảo nào rằng nhà nhập khẩu sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình sau khi nhận đợc
hàng hoá.
Làm thế nào để sau một quá trình vận động sản xuất và lu thông, hàng hoá
đợc thực hiện giá trị của mình ở khâu thanh toán để cả đôi bên nhà nhập khẩu
cũng nh nhà xuất khẩu thu hồi đợc lãi, vốn và tiếp tục một chu kỳ tái sản xuất mới
là một vấn đề mà những ngời liên quan tới hoạt động đối ngoại đều quan tâm đến.
Trong trờng hợp này cần có một phơng thức thanh toán giao dịch thơng mại đem
lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cả hai bên mua bán - đó chính là phơng thức tín
dụng chứng từ.
2.1. Khái niệm và các bên tham gia trong ph ơng thức tín dụng chứng từ.
Tuỳ theo thói quen và thông lệ của từng nớc mà TDCT đợc gọi với nhiều
tên khác nhau: Letter of credit, Credit, Document of credit. Tơng tự, ở Việt Nam,
ngoài tên là TDCT còn đợc gọi là tín dụng th, th tín dụng, L/C... Trớc đây, nó đợc
gọi là tín dụng thơng mại (Commercial letter of credit) nhng nay thì từ này không
10
Luận văn tốt nghiệp
đợc dùng nữa mà thông dụng nhất là "Tín dụng chứng từ " (Documentary credit)
vì nó thể hiện đúng nhất ý nghĩa tín dụng kèm chứng từ .
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một Ngân
hàng (Ngân hàng mở th tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (ngời
xin mở th tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời thứ ba (ngời h-
ởng lợi số tiền của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát
trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng.
Trong phơng thức này, Ngân hàng không chỉ là trung gian thu hộ, chi hộ
mà còn là ngời đại diện bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu,
đảm bảo cho bên xuất khẩu nhận đợc khoản tiền tơng ứng với hàng hoá mà họ đã
cung ứng đồng thời bên nhập khẩu nhận đợc số lợng hàng hoá có chất lợng tơng
ứng với số tiền mình phải thanh toán. Ngời bán sẽ đợc thanh toán cho dù ngời mua

không thể trả tiền. Đối với Ngân hàng, đây đợc coi là một khoản tín dụng cấp cho
ngời mua vì nếu ngời mua không trả đợc tiền thì Ngân hàng phải trả thay. Còn
trong trờng hợp nhà xuất khẩu phải ký quỹ 100% số tiền của th tín dụng thì thực
chất Ngân hàng không cấp một khoản tín dụng nào mà là cho ngời mua vay sự tín
nhiệm của mình. TDCT cũng bảo vệ ngời mua ở chỗ họ bảo đảm không bị đòi tiền
cho đến khi đủ chứng từ về việc giao hàng. TDCT trở thành phơng thức thanh toán
đem lại cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu một sự an toàn lớn hơn đồng thời
nâng cao vai trò của Ngân hàng trong hoạt động thanh toán và khắc phục những
mâu thuẫn của các phơng thức thanh toán khác.
Tham gia vào phơng thức thanh toán này có các bên liên quan sau:
Ngời xin mở th tín dụng (Applicant): là ngời mua, ngời nhập khẩu.
Ngân hàng mở th tín dụng (issuing bank): là Ngân hàng đại diện cho
ngời nhập khẩu, cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu.
Ngân hàng thông báo (Advising bank): là Ngân hàng ở nớc ngời hởng
lợi, thông báo về th tín dụng cho ngời hởng lợi.
Ngời hởng lợi (Beneficiary): là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời
nào khác mà ngời hởng lợi chỉ định.
Ngoài ra, để tăng sự an toàn cho các bên trong phơng thức TDCT còn có
thể có sự tham gia của các Ngân hàng khác nh:
11
Lê Phơng Anh NH 38B
Ngân hàng xác nhận (Confirrming bank): trong trờng hợp ngời bán
không tín nhiệm Ngân hàng phát hành, họ yêu cầu th tín dụng phải đợc xác nhận
bởi một Ngân hàng khác gọi là Ngân hàng xác nhận. Đây thờng là Ngân hàng có
uy tín cao trong thanh toán quốc tế, có trách nhiệm cùng với Ngân hàng mở trong
việc thanh toán th tín dụng. Ngân hàng xác nhận thờng là Ngân hàng thông báo
nhng cũng có thể là Ngân hàng khác theo yêu cầu của ngời nhập khẩu.
Ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank): là Ngân hàng thanh toán,
chấp nhận chiết khấu hối phiếu do ngời bán ký phát và nhà xuất khẩu phải xuất
trình bộ chứng từ cho Ngân hàng này. Tuỳ theo quy định của L/C, Ngân hàng

chiết khấu thờng là Ngân hàng thông báo hoặc là một Ngân hàng thứ ba nào đó do
Ngân hàng mở chỉ định.
Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank): một Ngân hàng thay vì
phải gửi nhiều bộ chứng từ thanh toán tới các Ngân hàng mở khác, họ gửi tất cả
các chứng từ này tới một Ngân hàng gọi là Ngân hàng chuyển chứng từ. Ngân
hàng này có trách nhiệm gửi tiếp các bộ chứng từ đến Ngân hàng mở để thanh
toán.
Ngân hàng chuyển nhợng (Transfering bank): nếu L/C cho phép chuyển
nhợng, Ngân hàng sẽ đứng ra chuyển nhợng L/C từ ngời hởng lợi này sang ngời
khác theo yêu cầu của ngời hởng lợi đầu tiên.
Và cùng với các chủ thể để góp phần tạo nên phơng thức thanh toán bằng
TDCT một cách hoàn chỉnh thì th tín dụng chính là cốt lõi, là phơng tiện chủ yếu.
2.2. Th tín dụng (Letter of credit).
2.2.1. Khái niệm.
Th tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết của Ngân hàng (Ngân hàng
mở L/C) cho ngời thụ hởng (ngời xuất khẩu) theo lệnh của ngời trả tiền (ngời nhập
khẩu) để trả ngay hoặc trả vào một thời điểm xác định trong tơng lai một số tiền
xác định trên cơ sở bộ chứng từ hoàn hảo theo các điều khoản, điều kiện quy định
trong L/C.
Đây là một văn bản pháp lý quan trọng. Nó là căn cứ để Ngân hàng mở
quyết định việc trả tiền, chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu, là cơ sở để ngời mua
quyết định trả tiền cho Ngân hàng mở hay không. Ngoài ra, L/C còn là một công
cụ để cụ thể hoá, chi tiết hoá hoặc bổ sung một cách đầy đủ hơn vào điều khoản
12
Luận văn tốt nghiệp
của hợp đồng mua bán cũng nh để khắc phục những sai sót, những điều khoản
không có lợi trong hợp đồng hay để huỷ hợp đồng.
Mặc dù L/C đợc soạn thảo trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thơng giữa
ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu để chi trả số hàng ngời xuất khẩu đã giao cho
ngời nhập khẩu nh đã ký kết nhng vì L/C do Ngân hàng mở cam kết nên nó hoàn

toàn độc lập với hợp đồng. Tính chất độc lập của L/C thể hiện ở chỗ Ngân hàng
mở L/C không cần biết đến việc thực hiện hợp đồng mua bán nh thế nào mà chỉ
quan tâm tới việc bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với những điều khoản trong L/C
là sẽ thanh toán. L/C ràng buộc các bên hữu quan tham gia vào phơng thức này và
tất cả những điều kiện, điều khoản quy định trong nội dung của L/C.
Chính vì lẽ đó, L/C đã góp phần làm cho TDCT trở thành phơng thức thanh
toán thơng mại an toàn và đáng tin cậy đợc chấp nhận ở mọi nơi đối với cả ngời
mua và ngời bán.
2.2.2. Nội dung th tín dụng.
Thông thờng một th tín dụng phải đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
Số hiệu của L/C.
Mỗi L/C đều đợc đánh số nhằm tạo điều kiện thuận tiện trong việc trao đổi
thông tin giữa các bên có liên quan trong quá trình thực hiện và để ghi vào các
chứng từ trong bộ chứng từ thanh toán.
Địa điểm và ngày mở L/C.
Địa điểm mở L/C là nơi Ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho ngời
hởng lợi.
Ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam kết của
Ngân hàng mở L/C đối với ngời hởng lợi, tức là ngày có hiệu lực của L/C. Nó là
cơ sở để ngời bán kiểm tra xem ngời mua có thực hiện việc mở L/C đúng thời hạn
quy định hay không.
Loại L/C.
Đây là nội dung quan trọng vì mỗi loại L/C đều có tính chất và nội dung
khác nhau, quy định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia khác nhau.
Tên, địa chỉ của các bên tham gia.
13
Lê Phơng Anh NH 38B
L/C phải ghi rõ tên của Ngân hàng mở, ngời xin mở L/C, ngời thụ hởng,
Ngân hàng thông báo, Ngân hàng chiết khấu, Ngân hàng trả tiền, Ngân hàng xác
nhận...(nếu có).

Số tiền của L/C.
Số tiền phải đợc ghi bằng số và bằng chữ, phải thống nhất với nhau; tên
đơn vị tiền tệ phải ghi cụ thể, rõ ràng. Số tiền không nên ghi rõ dới dạng một số
tuyệt đối.
Thời gian hiệu lực của L/C.
Đó là thời gian mà Ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho ngời bán nếu
ngời này xuất trình đợc bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C trong thời hạn
đó. Nó đợc tính từ ngày mở L/C tới ngày hết hiệu lực của L/C.
Thời hạn trả tiền của L/C.
L/C đợc trả ngay hay trả chậm. Nếu là trả chậm thì phải quy định rõ là trả
sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận đợc bộ chứng từ hoàn chỉnh.
Thời hạn giao hàng.
Là thời hạn bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua.
Các quy định về L/C có thể chiết khấu, thanh toán hay chấp nhận (trong
trờng hợp L/C trả chậm) tại đâu (tại một Ngân hàng cụ thể hay bất kỳ Ngân hàng
nào).
Những nội dung có liên quan đến hàng hoá.
Đây là miêu tả chi tiết hàng hoá nh tên hàng, số lợng, giá cả, trọng lợng,
quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu...
Những nội dung về vận chuyển, giao nhận hàng hoá.
Là những quy định về điều kiện giao hàng, nơi giữ hàng, giao hàng, cách
vận chuyển, nơi hàng đến.
Các chứng từ ngời xuất khẩu phải xuất trình. Đây là nội dung quan trọng
của L/C.
Bộ chứng từ này là căn cứ để Ngân hàng kiểm tra mức độ hoàn thành
nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá của ngời bán để từ đó có quyết định trả tiền cho
ngời bán hay không. L/C phải quy định rõ:
Các loại chứng từ: Thông thờng một bộ chứng từ bao gồm:
14
Luận văn tốt nghiệp

Hối phiếu (Bill of exchange)
Hoá đơn thơng mại (Commercial invoice)
Vận đơn (Bill of lading)
Chứng nhận bảo hiểm (Insurance policy)
Chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin).
Danh sách đóng gói hàng (Packing list).
Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection certificate).
Số lợng bản của mỗi chứng từ.
Yêu cầu về việc ký phát và nội dung cụ thể của từng loại chứng từ.
Cam kết của Ngân hàng mở L/C: Quy định trách nhiệm của Ngân hàng
mở L/C đối với L/C mà mình đã mở.
Trên đây là những nội dung cơ bản nhất của một th tín dụng. Ngoài ra, một
th tín dụng còn có thể có thêm những điều khoản khác nh các điều khoản đặc biệt,
văn bản pháp lý áp dụng... Điều đó phần nào còn tuỳ thuộc vào loại L/C mà ngời
trả tiền yêu cầu Ngân hàng mở L/C thực hiện.
2.2.3. Các loại th tín dụng.
Các loại th tín dụng thờng đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế bao gồm:
Th tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại L/C mà sau
khi đợc mở ra, mọi việc liên quan tới sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ nó, Ngân hàng
mở L/C chỉ có thể đợc tiến hành trên cơ sở sự thoả thuận của các bên liên quan.
Nếu không có sự nhất trí của bên bán, của Ngân hàng xác nhận thì Ngân hàng mở
không đợc phép thực hiện theo yêu cầu đơn phơng của bên mua, do đó quyền lợi
của bên bán đợc bảo đảm. Đây là loại L/C đợc sử dụng phổ biến trong thanh toán
quốc tế. Theo quy định trong UCP 500, nếu không có ghi chú đặc biệt thì loại L/C
sẽ đợc hiểu là L/C không đợc huỷ ngang.
Th tín dụng không huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C):
đây là loại L/C không thể huỷ ngang, đợc một Ngân hàng có uy tín hơn đứng ra
bảo đảm thanh toán cho ngời hởng lợi khi Ngân hàng mở gặp các rủi ro không có
khả năng thanh toán. Nó có tính an toàn cao vì có hai Ngân hàng đứng ra cam kết
trả tiền. Ngân hàng xác nhận có thể do ngời hởng lợi chỉ định hay Ngân hàng mở

lựa chọn dới sự đồng ý của ngời hởng lợi.
15
Lê Phơng Anh NH 38B
Th tín dụng không huỷ ngang miễn truy đòi (irrevocable without
recourse L/C): là loại L/C mà sau khi ngời xuất khẩu đợc trả tiền thì Ngân hàng
mở không có quyền truy đòi tiền trong bất kỳ trờng hợp nào.
Bên cạnh các loại L/C cơ bản trên còn có các loại L/C đặc biệt nh:
Th tín dụng chuyển nhợng (Transferable L/C): thờng là loại L/C không
hủy ngang cho phép chuyển từ ngời hởng lợi ban đầu sang một hay nhiều bên
khác theo lệnh của ngời hởng lợi đầu tiên.
Th tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C mà sau khi sử dụng
xong hoặc đã hết thời gian hiệu lực lại có giá trị nh cũ và đợc sử dụng tiếp sau một
thời gian nhất định cho đến khi hoàn tất giá trị hợp đồng.
Th tín dụng giáp lng (Back to back L/C): là loại L/C mở ra căn cứ vào
một L/C khác đã đợc mở trớc làm đảm bảo.
Th tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại L/C không thể huỷ ngang,
chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C của bên đối tác đợc mở ra. Trong L/C ban đầu thờng
phải ghi: "L/C này chỉ có giá trị khi ngời hởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng với
nó để cho ngời mở L/C này hởng" và trong L/C đối ứng ghi "L/C này đối ứng với
L/C số... mở ngày... qua Ngân hàng ..." .
Th tín dụng dự phòng (Stand by L/C): là loại L/C mà trong đó Ngân
hàng mở L/C cam kết với ngời nhập khẩu là sẽ thanh toán lãi cho họ trong trờng
hợp ngời xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra đồng
thời sẽ phải bồi thờng các khoản thiệt hại do mình gây ra cho ngời nhập khẩu.
Th tín dụng thanh toán dần (Deferred payment L/C): là loại L/C không
thể huỷ ngang trong đó Ngân hàng mở L/C hay Ngân hàng xác nhận cam kết với
ngời hởng lợi sẽ thanh toán làm nhiều lần toàn bộ số tiền thanh toán của L/C trong
những thời gian có hiệu lực quy định rõ trong L/C đó.
Th tín dụng ứng trớc (Packing L/C /Anticipatorry L/C): là loại L/C mà
trong đó quy định một khoản tiền đợc ứng trớc cho ngời xuất khẩu vào một thời

điểm xác định trớc khi bộ chứng từ hàng hoá đợc xuất trình. Khoản ứng trớc này
thờng đợc quy định trong một điều khoản đặc biệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các bên liên quan trong L/C.
2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán.
16
Luận văn tốt nghiệp
Thông thờng, một quy trình thanh toán bằng TDCT đơn giản chỉ có sự
tham gia của 4 bên liên quan là ngời hởng lợi, ngời xin mở L/C, Ngân hàng mở L/
C, Ngân hàng thông báo và đợc cụ thể hoá bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình thanh toán bằng TDCT thông thờng.
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến Ngân hàng phục vụ mình
yêu cầu mở một L/C cho ngời xuất khẩu hởng.
(2) Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở L/C và hợp đồng th-
ơng mại, Ngân hàng sẽ mở L/C và thông qua Ngân hàng đại lý của mình ở nớc ng-
ời xuất khẩu thông báo về việc mở L/C và chuyển L/C tới nhà xuất khẩu.
(3) Khi nhận đợc thông báo từ Ngân hàng mở, Ngân hàng thông báo sẽ
báo cho nhà xuất khẩu về việc mở L/C đó. Khi nhận đợc bản gốc L/C thì gửi ngay
cho nhà xuất khẩu.
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không
thì đề nghị Ngân hàng mở sửa đổi, bổ sung L/C.
(5) Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu
cầu của L/C, xuất trình qua Ngân hàng thông báo cho Ngân hàng mở để xin thanh
toán.
(6) Ngân hàng mở kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với
L/C thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu không phù hợp thì từ chối thanh
toán.
(7) Nếu bộ chứng từ đã đợc thanh toán, Ngân hàng mở đòi tiền ngời nhập
khẩu và chuyển bộ chứng từ hàng hoá cho họ.
(8) Ngời nhập khẩu hoàn trả tiền cho Ngân hàng.
17

NH mở L/C
Người xin mở
L/C
Người hưởng
lợi
NH thông báo
(6) (5)
(3)
(2)
(1)
(8)
(4)
(7)
(6)
(5)
Lê Phơng Anh NH 38B
Ngoài ra, để tăng tính an toàn, quy trình thanh toán theo phơng thức TDCT
đã đợc mở rộng thêm với sự tham gia của các Ngân hàng khác nh Ngân hàng xác
nhận, Ngân hàng chiết khấu...
Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán TDCT mở rộng.
(1) Ngời mua làm đơn xin mở L/C gửi tới Ngân hàng của mình và đề nghị
L/C phải đợc sự xác nhận của một Ngân hàng theo yêu cầu của ngời bán.
(2a) Ngân hàng căn cứ vào đơn xin mở L/C và hợp đồng mua bán để mở L/
C gởi tới Ngân hàng xác nhận mà ngời bán yêu cầu, đề nghị xác nhận và thông
báo cho ngời bán về việc mở và xác nhận L/C.
(2b) Ngân hàng mở uỷ quyền cho Ngân hàng hoàn trả số tiền của L/C và
thông báo cho ngời bán.
(3) Ngân hàng thông báo đồng thời là Ngân hàng xác nhận, xác nhận L/C
và thông báo cho ngời bán.
(4) Ngời bán nếu đồng ý các điều khoản và điều kiện của L/C sẽ tiến hành

giao hàng và tập hợp bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C.
Ngân hàng chiết khấu nếu thấy bộ chứng từ phù hợp thì chiết khấu bộ
chứng từ cho ngời bán.
(5a) Ngân hàng chiết khấu gửi bộ chứng từ tới Ngân hàng mở.
(5b) Đồng thời gửi điện hoặc th (theo quy định của L/C) đòi tiền tới Ngân
hàng hoàn trả. Ngân hàng hoàn trả báo có ngay cho Ngân hàng chiết khấu.
18
Người xin mở
L/C
(5a)
(2a)
(4)
(6)
(1)
(4)
(5b)
(2b)

(3) )
NH thông báo
và xác nhận
hàngâ
Người hưởng
lợi
NH chiết khấu NH hoàn trả
NH mở L/C
(7)
Luận văn tốt nghiệp
(6) Ngân hàng mở kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì đòi tiền ngời
mua.

(7) Ngời mua trả tiền cho Ngân hàng và nhận bộ chứng từ hàng hoá.
Cùng với sự phát triển của thơng mại quốc tế, các hình thức giao dịch
ngoại thơng ngày càng đa dạng đòi hỏi các phơng thức thanh toán cũng phải đợc
mở rộng để đáp ứng yêu cầu chung. Lựa chọn phơng thức thanh toán nào là hoàn
toàn tùy thuộc vào sự thoả thuận của hai bên mua bán trên cơ sở xác định mức độ
rủi ro, niềm tin và quan hệ giao dịch cũng nh trách nhiệm của Ngân hàng phục vụ.
Khi tham gia vào phơng thức thanh toán TDCT tức là cả ngời xuất khẩu lẫn ngời
nhập khẩu đã chấp nhận một phơng thức thanh toán tơng đối an toàn và hiệu quả
đồng thời cũng đem lại nhiều lợi ích cho Ngân hàng phục vụ. Tuy nhiên, đây thực
sự là một phơng thức thanh toán phức tạp và còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ việc
Ngân hàng chỉ làm việc với các chứng từ và khống chế về mặt hình thức của các
chứng từ nên các yêu cầu đặt ra với ngời mua và ngời bán về mặt chứng từ thờng
rất khắt khe. Chính điều đó đã gây khó khăn và cản trở cho các bên trong quá trình
thanh toán. Hơn nữa, Ngân hàng chỉ xem xét trên bề mặt bộ chứng từ mà không
căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hoá; nếu xảy ra tình trạng hàng hoá không
đúng với chứng từ thì hai bên mua bán trực tiếp giải quyết với nhau, không liên
quan đến Ngân hàng và phơng thức TDCT mà hai bên áp dụng. Còn trong trờng
hợp vì những nguyên nhân nào đó, trong mối quan hệ giữa ngời mua và Ngân
hàng mà ngời mua không thanh toán tiền với Ngân hàng thì Ngân hàng vẫn phải
hoàn thành nghĩa vụ trả tiền của mình đối với ngời bán khi ngời bán thực hiện đầy
đủ và đúng các điều khoản của L/C. Đây chính là những khe hở để những vụ lừa
đảo đợc thực hiện trong thanh toán quốc tế bằng L/C.
Ngoài ra, ở mỗi nớc khác nhau việc sử dụng các định nghĩa, điều khoản,
quy định trong phơng thức TDCT cũng khác nhau, có thể tạo ra những mâu thuẫn
khi giao dịch, trao đổi... Tất cả những yếu tố đó là nguyên nhân chính dẫn tới
tranh chấp trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT.
3. Các tranh chấp thờng xảy ra trong thanh toán quốc tế
theo phơng thức tín dụng chứng từ .
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền thơng mại thế giới, thanh toán
xuất nhập khẩu của các nớc liên tục tăng lên không những về kim ngạch mà còn

về quy mô, chất lợng. Nhng mặt trái của nó là tranh chấp phát sinh ngày càng
19
Lê Phơng Anh NH 38B
nhiều, đăc biệt là trong lĩnh vực giao dịch TDCT. Những tranh chấp này tỷ lệ
thuận với sự hoà nhập ngày càng rộng, càng sâu vào nền mậu dịch khu vực và thế
giới.
Đối với các Ngân hàng thơng mại, giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu là
một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng. Thông qua dịch vụ thanh toán
này, các nhà xuất nhập khẩu sẽ đợc Ngân hàng tài trợ trên cơ sở TDCT. Ngân
hàng với vai trò đóng góp sự can thiệp ở hai đầu của giao dịch, một đầu cho ngời
xuất khẩu, một đầu cho ngời nhập khẩu, là một nhân tố quan trọng trong việc hạn
chế hay phát sinh tranh chấp. Vì vậy, cần phải có hành lang pháp lý và sự hớng
dẫn cụ thể để các Ngân hàng thực hiện.
Xuất phát từ thực tế đó, bản "Quy tắc và thực hiện thống nhất về tín dụng
chứng từ" (Uniform Customs and Practice for Documentary Credit - UCP) với ấn
phẩm mới nhất số 500 ra đời. Đây là văn bản pháp lý tập hợp các quy phạm đợc
quốc tế công nhận điều chỉnh việc sử dụng TDCT. Văn bản này không mang tính
chất bắt buộc nhng nó sẽ ràng buộc các bên tham gia khi L/C có dẫn chiếu đến
việc áp dụng UCP. Tuy phải tôn trọng luật lệ và tập quán quốc gia nhng UCP vẫn
là văn bản quốc tế hớng dẫn hoạt động thanh toán TDCT đồng thời cũng là cơ sở
để nhìn nhận, đánh giá các tranh chấp xảy ra trong lĩnh vực này. Đó thể là tranh
chấp giữa Ngân hàng với khách hàng hoặc là giữa các Ngân hàng với nhau. Dới
đây, chúng sẽ đợc đề cập đến thông qua việc xem xét các khoản mục của UCP.
3.1. Các tranh chấp về quy định chung và định nghĩa.
Tranh chấp giữa Ngân hàng và khách hàng.
Điều 3 và điều 4 trong UCP 500 có quy định rằng "Bản chất của L/C là
những giao dịch riêng biệt với hoạt động thơng mại và các loại hoạt động khác mà
các hoạt động này có thể là cơ sở cho L/C" và "... tất cả các bên liên quan chỉ thực
hiện căn cứ trên chứng từ, không căn cứ vào hàng hóa, các dịch vụ và/hoặc các
công việc mà chứng từ đó có thể liên quan".

Tuy nhiên, một số doanh nghiệp mới làm xuất nhập khẩu trực tiếp thờng
ngộ nhận: L/C mở để mua hàng theo hợp đồng nhng hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách... thì sao lại trả tiền cho ngời bán? Nghe ra rất hợp lý và logic nhng
chính nhà nhập khẩu đã hiểu không đúng vấn đề và không có quyền kiện cáo
Ngân hàng phát hành L/C. Ngân hàng mở L/C chỉ ngng không thanh toán bộ
chứng từ hợp lệ khi có phán quyết của toà án nớc sở tại. Trong trờng hợp này nhà
nhập khẩu phải hiểu tình thế là mình chỉ có quyền kiện ngời xuất khẩu trên cơ sở
hợp đồng thơng mại chứ không từ chối thanh toán. L/C đợc mở theo Bản điều lệ
20
Luận văn tốt nghiệp
500 thì "ràng buộc tất cả các bên liên quan", trong đó có ngời mở L/C. Nhng khi
có bằng chứng về việc lừa đảo của ngời bán, căn cứ vào đơn của ngời bị hại, toà án
có thể quyết định không thanh toán hoặc ngng thanh toán vô thời hạn trong phạm
vi luật pháp hiện hành, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngời mua. Nếu
Ngân hàng đã thanh toán theo đúng điều khoản của L/C và hợp với bản điều lệ tr-
ớc khi có phán quyết của toà án thì Ngân hàng miễn trách. Thiệt hại do phía ngời
mở L/C gánh chịu. Tuy thế, mọi việc giải quyết tranh chấp giữa ngời mở với Ngân
hàng phát hành còn tuỳ thuộc vào luật lệ nớc sở tại.
Trong phơng thức TDCT thì L/C là công cụ chủ yếu. Nội dung L/C phải
thể hiện sự nhất quán, logic của các điều khoản và điều kiện. Bất cứ sự khập
khiễng, mâu thuẫn nào đều dẫn đến trục trặc trong giao dịch TDCT. Thế nhng
nhiều khi Ngân hàng phát hành thực hiện đúng chỉ thị mở, sửa đổi L/C nhng lại
thiếu yếu tố kiểm soát lại nội dung các chỉ thị đó nên đã hành động không đúng
điều 5 UCP là "những chỉ thị về việc phát hành L/C và bản thân L/C, những chỉ thị
sửa đổi đó phải đầy đủ và chính xác". Điều này dễ dẫn tới những tranh chấp, đặc
biệt là do sự lợi dụng của các bên liên quan (ngời mở, ngời hởng...) trong giao
dịch TDCT.
L/C là hoàn toàn độc lập với các hợp đồng giữa ngời mở và ngời hởng mặc
dù L/C cụ thể hóa các nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên: ngời mua yêu cầu Ngân
hàng bảo đảm thanh toán, ngời bán phải giao hàng đúng quy định nh hợp đồng.

Nếu L/C có ghi dẫn chiếu đến hợp đồng nào đó và cụ thể hơn về những chi tiết
hàng hóa thì trách nhiệm của Ngân hàng phát hành cũng chỉ dừng ở việc kiểm tra
số, ngày hợp đồng và phần mô tả hàng hóa mà thôi. Vậy nên, dù cho dẫn chiếu
hợp đồng thơng mại vào L/C theo cách này hay cách khác thì trách nhiệm thanh
toán của Ngân hàng cũng không ảnh hởng hoặc ràng buộc bởi những tranh chấp,
kiện cáo phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng. Khi còn cha hiểu rõ quy định này
thì mâu thuẫn giữa ngời mở L/C và Ngân hàng phát hành còn có thể xảy ra khi ng-
ời mua khiếu nại Ngân hàng phục vụ không bảo vệ quyền lợi của mình.
Ngoài ra, trong trờng hợp ngời mua yêu cầu Ngân hàng đứng ra thanh toán
cho mình bằng cách mở một L/C mà lại không đảm bảo khả năng tài chính để thực
hiện việc trả nợ thì Ngân hàng phải tự bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình thông
qua việc lập và nắm giữ vận đơn gốc. Vận đơn đợc lập theo lệnh của Ngân hàng đã
chứng tỏ quyền sở hữu và ngời bán không đợc phép giao hàng cho cho ngời mua.
Nhng trên thực tế, ngời nhập khẩu thờng lợp dụng mối quan hệ giữa mình và ngời
bán để có đợc Th bảo đảm (Shipping Guarantee) từ ngời xuất khẩu, nhận hàng và
không thể trả tiền cho Ngân hàng phát hành L/C. Việc làm này gây tổn hại cho
21
Lê Phơng Anh NH 38B
Ngân hàng và dẫn tới tranh chấp giữa Ngân hàng với khách hàng do ngời mua vi
phạm điều 3a UCP 500 là "Cam kết của Ngân hàng về thanh toán, chấp nhận và
thanh toán hối phiếu, hoặc chiết khấu và/hoặc thực thi bất cứ nghĩa vụ nào của L/C
không phụ thuộc vào khiếu nại hoặc biện hộ của ngời mở phát sinh từ mối quan hệ
với Ngân hàng hoặc với ngời hởng".
Bên cạnh đó, bằng Th bảo đảm, ngời mở nhận đợc hàng trớc khi Ngân
hàng yêu cầu thanh toán. Đây là một quy trình ngợc lại của giao dịch thơng mại
quốc tế: chỉ nhận hàng sau khi đã thanh toán. Hơn nữa, ngời mở sẽ căn cứ vào
hàng hóa đã đợc kiểm tra để quyết định chấp nhận hay từ chối chứng từ, một việc
làm trái với điều 4 UCP 500 và trái với nghĩa vụ của Ngân hàng phát hành. Ngời
mở cũng có thể từ chối một lỗi hoàn toàn không có cơ sở để từ chối trên chứng từ,
xuất phát từ nội dung hàng hóa họ đã kiểm tra trớc đó. Họ sẵn sàng vi phạm hợp

đồng chỉ vì họ đã biết trớc hàng hóa mà nếu nh bình thờng họ không có điều kiện
làm nh vậy. Quyền lợi các bên tham gia bị ảnh hởng và đây chính là cơ hội để
tranh chấp phát sinh.
Tranh chấp giữa các Ngân hàng.
Các Ngân hàng là một bên đối tác quan trọng và chi phối toàn bộ quá trình
thanh toán trong phơng thức TDCT. Vì thế các mâu thuẫn xảy ra cũng có thể xuất
phát từ phía các Ngân hàng, đặc biệt là trong trờng hợp quan hệ giữa ngời mở và
Ngân hàng phát hành có những đặc ân nào đó. Vì mối quan hệ gắn bó này mà khi
ngời mở gặp vấn đề rắc rối trong việc thực hiện hợp đồng hàng hóa, Ngân hàng
mở đã tìm cách trì hoãn việc thanh toán, mặc dù Ngân hàng thông báo đã gửi đến
bộ chứng từ đầy đủ và hợp lệ. Ngân hàng nào cũng muốn vì quyền lợi khách hàng
của mình và hành động có thể trái với thông lệ quốc tế. Mặc dù đã có quy định nh-
ng những sự việc nh vậy không phải là không xảy ra. Điều này không những ảnh
hởng trực tiếp đến quá trình thanh toán mà còn gây hậu quả không tốt đến uy tín
của chính Ngân hàng.
Ngoài ra, trong phần về các quy định chung và định nghĩa, các Ngân hàng
phát hành L/C còn vấp phải tình huống họ chấp nhận mở một L/C có chứa những
điều khoản đặc biệt liên quan đến kế hoạch thực hiện hợp đồng hàng hóa. Một
Ngân hàng thận trọng thì sẽ không phát hành những L/C nh vậy vì theo đó sự mặc
nhiên phải đợc đáp ứng ngoài tầm kiểm soát của họ trớc khi họ hoàn thành trách
nhiệm. Đây là trờng hợp mà việc diễn đạt tín dụng không đợc nghiên cứu cẩn thận
và những ý nghĩa của nó không đợc nhận biết đầy đủ. Những điều khoản đặc biệt
này có thể gây rủi ro cho ngời thụ hởng và Ngân hàng thông báo trong việc nhận
22
Luận văn tốt nghiệp
đợc tiền thanh toán và Ngân hàng thông báo có thể kiện Ngân hàng phát hành vì
họ đã vi phạm điều 4 UCP 500.
3.2. Các tranh chấp về hình thức và thông báo tín dụng.
Tranh chấp giữa Ngân hàng và khách hàng.
Tranh chấp về việc chấp nhận, chiết khấu, thanh toán hối phiếu với những

L/C quy định thanh toán bằng hối phiếu. Nh đã biết "Hối phiếu là một lệnh thanh
toán vô điều kiện "của ngời hởng lập, đòi tiền tại Ngân hàng phát hành. Nhng nếu
hối phiếu đòi tiền tại ngời mở L/C thì bản chất của hối phiếu sẽ bị "biến dạng" vì
"lệnh thanh toán vô điều kiện" chỉ có giá trị đối với Ngân hàng phát hành, là phía
chịu trách nhiệm mọi khoản đòi tiền mà nó đã cam kết chứ không có hiệu lực đối
với ngời mở vì ngời mở không phải là một phía đối tác của L/C. Không đợc sử
dụng đúng tính chất, hối phiếu không còn là công cụ kiểm soát nghĩa vụ thanh
toán của Ngân hàng phát hành theo TDCT và cũng không thể coi là lệnh thanh
toán hoặc chấp nhận mà chỉ là "hối phiếu thủ tục" để Ngân hàng phát hành dùng
nh là một công cụ giao dịch với ngời mở không nằm trong phạm vi L/C. Ngời mở
có thể bằng cách không chấp nhận hối phiếu có thể gây ảnh hởng đến quan hệ
giữa các bên của L/C.
Vì vậy, UCP 500 khẳng định rằng tất cả các hối phiếu đều đòi tiền tại
Ngân hàng phát hành (hoặc Ngân hàng trả tiền). Tuy nhiên có những Ngân hàng
ngộ nhận hoặc cố ý có quan niệm sai là hối phiếu đòi tiền tại ngời mở thì chỉ khi
nào chuyển tiền (hoặc chấp nhận) Ngân hàng phát hành mới thanh toán (hoặc chấp
nhận). Ngợc lại, nếu ngời mở không chuyển tiền hoặc không thanh toán thì Ngân
hàng phát hành cũng từ chối trách nhiệm của mình với hối phiếu đó.
Trong thanh toán quốc tế, về lý thuyết, một L/C có thể đợc xác nhận bởi
một Ngân hàng nhng lại đợc thông báo bởi một Ngân hàng khác. Còn trên thực tế,
Ngân hàng xác nhận chính là Ngân hàng thông báo đồng thời nó cũng có thể là
Ngân hàng chiết khấu nếu đợc chỉ định. Lúc này sự ràng buộc về nghĩa vụ và trách
nhiệm đối với Ngân hàng không chỉ đơn thuần là Ngân hàng thông báo, Ngân
hàng xác nhận hay Ngân hàng chiết khấu mà phải có cái nhìn một cách tổng thể.
Với vai trò đa năng nh vậy, một mặt Ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi và dễ
dàng trong thanh toán nhng mặt trái của nó là kéo theo những rắc rối phát sinh khi
Ngân hàng không đảm nhận đủ trách nhiệm của mình. Là một Ngân hàng xác
nhận, họ phải hiểu rõ mọi điều kiện, tình huống nh Ngân hàng phát hành đối với
dịch vụ mà họ sẽ thực hiện, từ việc xem xét yêu cầu xác nhận, nghiên cứu kế
hoạch, bảo đảm thanh toán đến kiểm tra các điều khoản đó. Họ giành quyền kiểm

23
Lê Phơng Anh NH 38B
tra chứng từ xuất tình và thực hiện vai trò của Ngân hàng chiết khấu. Tất cả những
việc làm này nhằm bảo đảm vai trò của Ngân hàng xác nhận trong những giao
dịch mà trách nhiệm và nghiệp vụ pháp lý của nó ràng buộc bởi việc thanh toán L/
C đó. Nhng nhiều khi các Ngân hàng vô tình hoặc cố tình tránh trong việc thực thi
nghĩa vụ của mình khi họ thấy việc thanh toán th tín dụng là hoàn toàn không có
lợi và tranh chấp giữa Ngân hàng xác nhận (thông báo, chiết khấu) và ngời hởng
lợi sẽ xảy ra, nhất là khi Ngân hàng chấp nhận chiết khấu bộ chứng từ bất hợp lệ
dới sự đồng ý của Ngân hàng phát hành. Tuy nhiên, do những lý do bất khả kháng
nào đó (biến động tài chính - tiền tệ khu vực), hoạt động của Ngân hàng phát hành
bị ảnh hởng và không còn khả năng thanh toán cho Ngân hàng chiết khấu vào
ngày đáo hạn. Ngân hàng chiết khấu lập tức đòi bảo lu việc chiết khấu. Nh vậy,
Ngân hàng chiết khấu đã không xem xét tới vai trò là Ngân hàng xác nhận của
mình dẫn tới vi phạm điều 9b UCP 500 "Nếu L/C quy định việc chiết khấu - thì
chiết khấu không bảo lu cho ngời đòi tiền và/hoặc ngời nắm giữ hối phiếu trung
thực, hối phiếu do ngời hởng ký phát và/hoặc các chứng từ xuất trình theo L/C".
Nếu chứng từ có bất hợp lệ nhng đã đợc Ngân hàng phát hành chấp nhận thì việc
chấp nhận đó đợc coi nh là một sự sửa đổi và Ngân hàng xác nhận (chiết khấu)
không có quyền từ chối thanh toán cho ngời hởng.
Trên đây là những tranh chấp tơng đối phổ biến liên quan đến hình thức và
thông báo tín dụng. Bên cạnh đó còn có các tranh chấp khác nh:
- Tranh chấp do sự lẫn lộn giữa các hình thức L/C. Mỗi L/C khác nhau có
những đặc điểm khác nhau, có những quy định khác nhau về trách nhiệm và nghĩa
vụ các bên tham gia. Khi ngời mua và ngời bán ký kết hợp đồng ngoại thơng và
lựa chọn hình thức L/C, nếu không nắm rõ điều này thì không những gây khó khăn
cho Ngân hàng trong quá trình thanh toán mà còn ảnh hởng trực tiếp đến quyền lợi
của chính họ. Đó chính là cơ sở để nảy sinh mâu thuẫn.
- Tranh chấp về vấn đề L/C đợc chuyển bằng điện và đợc sơ báo. Khi một
L/C và/hoặc sửa đổi của nó đợc thực hiện bằng điện có test thì chúng có giá trị và

hiệu lực thi hành. Những xác nhận bằng th sau đó đối với các bức điện trên đều
không có giá trị và Ngân hàng không có trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp giữa các
bức điện đó với các bản gửi bằng th. Tuy nhiên, nếu có câu" chi tiết cụ thể sẽ gửi
sau" hoặc "bản gửi bằng th sẽ có hiệu lực" thì phải hiểu là bản gửi bằng th phải đ-
ợc Ngân hàng phát hành gửi tới và nó là bản L/C (hoặc sửa đổi) chính thức, có giá
trị thi hành và Ngân hàng sẽ báo lại đúng nội dung đó cho ngời hởng để tránh sự
hiểu lầm trong việc thực hiện L/C.
24
Luận văn tốt nghiệp
Tranh chấp giữa các Ngân hàng.
Nếu nh việc chuyển L/C bằng điện và sơ báo có thể dẫn đến tranh chấp
giữa Ngân hàng và khách hàng thì nó cũng có thể là nguyên nhân gây mâu thuẫn
giữa các Ngân hàng với nhau. Trong trờng hợp Ngân hàng phát hành không đủ
thời gian để chuẩn bị đầy đủ cho L/C (hoặc sửa đổi) chi tiết, nó có thể sơ báo đến
Ngân hàng thông báo về L/C (hoặc sửa đổi) sẽ đợc thực hiện ngay sau đó, hoặc
trong vòng thời gian hợp lý. Điều này đảm bảo cho ngời hởng chuẩn bị hàng hóa
và các dịch vụ liên quan đến L/C (hoặc sửa đổi) theo đúng tiến độ giao hàng. Nh-
ng trong thực tế, có Ngân hàng chỉ sơ báo mà không phát hành L/C (hoặc sửa đổi)
chính thức, gây khó khăn cho Ngân hàng thông báo, gây tổn thất cho ngời hởng.
Về phía Ngân hàng thông báo, ngay sau khi nhận đợc một bản sơ báo một L/C đợc
chuyển bằng điện nh là bản có giá trị thực hiện mà phát hiện bức điện thực ra
không hoàn chỉnh thì bản sơ báo chỉ có giá trị tham khảo. Nếu Ngân hàng vẫn coi
đó là căn cứ để thực hiện thì bất đồng tất yếu sẽ xảy ra.
Khi một Ngân hàng thông báo cũng đồng thời là một Ngân hàng xác nhận
thì với vai trò là Ngân hàng xác nhận, thì Ngân hàng phải cam kết thanh toán,
chấp nhận và thanh toán, chiết khấu không bảo lu (tuỳ theo từng trờng hợp) cho
ngời hởng của L/C nếu bộ chứng từ hợp lệ xuất trình tại nó hoặc tại Ngân hàng đ-
ợc uỷ quyền. Cam kết này củng cố, bổ sung, thêm vào cam kết của Ngân hàng
phát hành nhng nó có tính chất tách biệt. Nếu chứng từ xuất trình trực tiếp cho
Ngân hàng phát hành, không qua Ngân hàng xác nhận hoặc Ngân hàng đợc chỉ

định trong L/C hoặc bộ chứng từ hợp lệ đợc xuất trình tại Ngân hàng xác nhận sau
khi L/C đã hết hiệu lực thì Ngân hàng xác nhận miễn trách đối với chứng từ đó.
Ngân hàng đợc yêu cầu xác nhận cũng có từ chối khi thấy yếu tố rủi ro xuất hiện
và nh vậy, họ phải báo cho Ngân hàng phát hành biết. Nhng không phải lúc nào
Ngân hàng xác nhận cũng tuân thủ đúng nh quy định gây khó khăn cho cả hai
phía Ngân hàng trong quá trình tiến hành nghiệp vụ.
Trên thực tế, còn có trờng hợp về thông báo tín dụng mà các Ngân hàng rất
hay gặp phải, đó là trong thời hạn hiệu lực của tín dụng, chứng từ đợc xuất trình
đến Ngân hàng thanh toán nhng bị từ chối vì có những bất hợp lệ. Khi bất hợp lệ
đợc Ngân hàng phát hành đồng ý và cho phép thanh toán thì cũng là lúc tín dụng
hết hạn hiệu lực. Đây là điểm rất dễ gây ra tranh chấp vì có mâu thuẫn trong quan
điểm của hai Ngân hàng. Ngân hàng phát hành cho rằng khi bộ chứng từ bất hợp
lệ đợc Ngân hàng xác nhận xuất trình đến Ngân hàng mình để chấp nhận thanh
toán trong khuôn khổ của nghiệp vụ TDCT thì hoạt động này đợc xem nh là có
hiệu lực nh một yêu cầu tu chỉnh tín dụng. Tuy nhiên, Ngân hàng xác nhận vẫn bị
25

×