1
2
MỞ ĐẦU
cịn tồn tại nhiều thiếu sót, bất cập, chưa đáp ứng kịp những biến động kinh tế ; xã hội
1. Lý do lựa chọn đề tài
của đất nước, đòi hỏi phải được nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện một cách khoa học.
Thực tiễn sinh động trong gần 30 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới đã khẳng
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu cơng phu về ASXH và ASXH đối với nơng
định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng ta là đúng đắn, bước đi là thích hợp.
dân ở Việt Nam nhưng các kết quả của nó, do nhiều lý do khác nhau, chưa hoặc chậm
Sự phát triển kinh tế thị trường đã mang lại cho đất nước những biến đổi sâu sắc về
đi vào đời sống đất nước. Xuất phát từ những nội dung trên, bản thân tác giả nhận thấy
kinh tế ; xã hội. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến
việc nghiên cứu vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân hiện nay là việc làm
bộ, thu nhập bình quân của người lao động ngày càng cao, đời sống kinh tế và xã hội
cấp thiết của nước ta. Đó cũng là lý do để tác giả chọn đề tài: “Vai trò của Nhà nước
của nhân dân có sự cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, những hệ luỵ hữu cơ của sự phát triển
về an sinh xã hội đối với nông dân ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành
kinh tế thị trường như xu hướng phân hố giàu nghèo, bất bình đẳng giữa khu vực
Kinh tế chính trị.
nơng thơn với khu vực thành thị ngày cũng có xu hướng gia tăng.
Để bảo đảm ổn định hệ thống chính trị và sự phát triển bền vững của đất nước
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục tiêu chung
theo con đường kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), đòi hỏi Nhà
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn các nước và Việt Nam hiện nay,
nước càng phải xây dựng và phát triển nhanh chóng hệ thống an sinh xã hội (ASXH),
Luận án đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Nhà
thay cho nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây, nhằm điều hoà các quyền lợi và
nước về ASXH đối với nông dân ở Việt Nam những năm tới.
nghĩa vụ của mọi cơng dân trong cộng đồng và qua đó điều hoà các mâu thuẫn xã hội
2.2. Mục tiêu cụ thể
đã, đang và sẽ phát sinh.
; Làm rõ những nội dung lý luận vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông
Từ khi giành được độc lập, nước ta vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu với
dân trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.
hơn 80% dân số là nông dân. Mặc dù hiện nay dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
; Phân tích thực trạng vai trị của Nhà nước về ASXH đối với nông dân ở Việt
Việt Nam, đất nước đang tiến nhanh trên con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Nam; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong vai trị của Nhà
(CNH, HĐH) nhưng trong một tương lai khơng gần tỷ lệ ấy cũng chưa thể giảm xuống
nước về ASXH đối với nông dân ở Việt Nam.
dưới 40%. Điều đó nói lên rằng, nơng dân vẫn là một lực lượng lao động hùng hậu và
đặc biệt vẫn luôn luôn là lực lượng chính trị xã hội hết sức quan trọng, bảo đảm ổn
định xã hội và an ninh Tổ quốc.
; Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trị của Nhà nước về
ASXH đối với nơng dân ở Việt Nam những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Vì tính chất đặc thù của lao động và sản phẩm lao động nông nghiệp nước ta
3.1. Đối tượng nghiên cứu: là vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nơng
chưa cao nên tỷ trọng đóng góp của khu vực này vào GDP cịn thấp, phải chăng vì vậy
dân. Tuy nhiên, vai trị nhà nước về ASXH đối với nơng dân có phạm vi rộng. Luận án
mà trong một thời gian dài các nhà hoạch định chính sách đã để quên, để chậm vấn đề
này sẽ tập trung vào vai trò nhà nước trong xây dựng hệ thống luật pháp, cơ chế chính
ASXH đối với nơng dân, hoặc chỉ tiếp cận vấn đề như là sự thể hiện tính ưu việt của
sách, tổ chức phối hợp chính sách và tổ chức quản lý, kiểm tra giám sát nhằm thiết lập
chế độ XHCN mà chưa đặt nó trong phạm trù quản lý nhà nước?
hệ thống và tạo các điều kiện đảm bảo cho hệ thống ASXH vận hành.
Đến những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách để giải quyết vấn đề ASXH nói chung và ASXH đối với nơng dân nói riêng.
Về thiết lập hệ thống ASXH, Luận án xem xét hệ thống ASXH theo nguyên tắc
đóng ; hưởng và ASXH khơng dựa trên ngun tắc đóng góp.
Nhiều chính sách về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), cứu trợ xã hội
Để tạo lập các điều kiện nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước về ASXH đối với
(CTXH), ưu đãi xã hội (ƯĐXH) đã được Nhà nước sửa đổi, bổ sung và luật hố. Tuy
nơng dân, Luận án sẽ tập trung vào phân tích các chủ trương, quan điểm của Đảng,
nhiên, hệ thống chính sách ASXH nói chung và ASXH đối với nơng dân nói riêng vẫn
khả năng kinh tế đảm bảo cho nông dân tham gia và khả năng đảm bảo tài chính của
3
4
Nhà nước, về năng lực bộ máy và nhận thức của người nông dân về ASXH.
Về đối tượng nông dân, Luận án tập trung phân tích đối tượng người nơng dân
vùng Bắc Trung Bộ là vùng kinh tế phát triển ở mức trung bình so với cả nước. Thêm
nữa, ở đây có cả người nơng dân vùng ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi, nên
có thể khảo sát được hầu hết các đối tượng nông dân nước ta.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
; Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn cả nước, song số liệu điều tra minh
chứng thông qua điều tra khảo sát ở 3 tỉnh Bắc Trung Bộ là Thanh Hóa, Nghệ An và
Hà Tĩnh.
; Về thời gian: Sử dụng các thông tin, tư liệu từ năm 2000 đến năm 2012, đề
xuất giải pháp cho đến những năm 2020.
Chương 1
TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NƠNG DÂN
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN
SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Trong tổng quan về các nghiên cứu trên thế giới, Luận án đề cập đến các nhóm
vấn đề: 1) Những nghiên cứu liên quan đến vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng
pháp luật và các thể chế ASXH đối với nông dân; 2) Những nghiên cứu liên quan đến
4. Những đóng góp của Luận án
vai trò của Nhà nước trong việc phối hợp chính sách ASXH đối với nơng dân với các
; Xây dựng khung lý thuyết vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nơng dân
chính sách kinh tế ; xã hội; 3) Những nghiên cứu liên quan đến vai trị của Nhà nước
thơng qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, kinh nghiệm thực tiễn của
một số nước.
trong tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ASXH đối với nơng dân.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
; Thông qua hệ thống tài liệu thứ cấp từ các bộ, ngành có liên quan và số liệu
Phân tích các nghiên cứu trong nước, Luận án đã làm rõ ba nhóm vấn đề sau: 1)
điều tra, khảo sát phỏng vấn tại ba tỉnh Bắc Trung Bộ là Hà Tĩnh, Nghệ An và Thanh
Những nghiên cứu liên quan về các hình thức tham gia của nơng dân vào ASXH ở
Hóa, Luận án đã phân tích đánh giá thực trạng vai trò của Nhà nước về ASXH đối với
Việt Nam; 2) Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung vai trị của Nhà nước
nơng dân ở Việt Nam, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
; Khuyến nghị các phương hướng và giải pháp tăng cường vai trò của Nhà nước
về ASXH đối với nông dân ở Việt Nam những năm tới.
5. Kết cấu Luận án
Gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục về thông
tin, tư liệu, kết quả điều tra khảo sát và nội dung bốn chương của Luận án.
Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu vai trò của Nhà nước về an
sinh xã hội đối với nơng dân.
Chương 2: Vai trị của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân: Những
vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn.
Chương 3: Thực trạng vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân
ở Việt Nam hiện nay.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Nhà nước
về an sinh xã hội đối với nông dân ở Việt Nam những năm tới.
về ASXH đối với nông dân; 3) Những nghiên cứu về các điều kiện đảm bảo thực hiện
vai trò của Nhà nước trong phát triển hệ thống ASXH ở nước ta.
Từ đó, Luận án đặt ra ba vấn đề cần phải giải quyết: Thứ nhất, nông dân tham
gia vào ASXH dưới những hình thức nào? Hay nói cách khác, ASXH đối với nông dân
bao gồm các hợp phần, những trụ cột nào? Thứ hai, thực trạng xây dựng luật pháp an
sinh và các thể chế, chính sách để nơng dân tham gia vào hệ thống này đạt được như
thế nào, đã phù hợp hay chưa phù hợp? Thứ ba, những hạn chế của vai trị Nhà nước
về ASXH đối với nơng dân hiện nay là gì? Nhà nước cần phải tiếp tục làm gì để
ASXH đi vào thực tế cuộc sống của nông dân?
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Cách tiếp cận
Luận án chỉ rõ cách tiếp cận chủ đề nghiên cứu là từ lý luận đến thực tế, từ
khái quát đến cụ thể, tiếp cận hệ thống và tiếp cận liên ngành.
5
6
1.2.2. Mơ hình nghiên cứu
hiệu quả của việc thực hiện vai trị của Nhà nước về ASXH đối với nơng dân.
Luận án xây dựng mơ hình nghiên cứu trên cơ sở sau đây:
Nhóm này gồm các tiêu chí về mức độ bao phủ và mức độ tác động của ASXH
1.2.2.1. Nội dung vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân
đối với nông dân.
Luận án tập trung phân tích ba vấn đề: Thứ nhất, Nhà nước xây dựng hệ thống
Bảng 1.1: Khung nghiên cứu
luật pháp, cơ chế, chính sách về ASXH đối với nơng dân. Luận án sẽ phân tích q
trình phát triển hệ thống các văn bản pháp luật và các chính sách có liên quan đến
Nhân tố ảnh hưởng
Vai trò của Nhà
nước về ASXH
Tiêu chí đánh giá
ASXH nói chung, đối với nơng dân nói riêng. Thứ hai, Nhà nước xây dựng và phối
hợp chính sách an sinh xã hội với các chính sách kinh tế ; xã hội khác, như ứng dụng
khoa học công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, việc làm, thu nhập, xóa đói giảm
nghèo. Thứ ba, Nhà nước kiểm tra giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách
Quan điểm của nhà
nước
Xây
dựng
luật
pháp, cơ chế, chính
đồng bộ, phù hợp của
1.2.2.2. Các nhân tố đảm bảo vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với
Luận án tập trung vào các nhóm vấn đề sau: Thứ nhất, quan điểm của Nhà nước
về phát triển hệ thống ASXH đối với nông dân. Thứ hai, khả năng ngân sách để đảm
vai trò của Nhà nước
; Mức độ đầy đủ,
sách về ASXH
về ASXH đối với nông dân.
nông dân
1. Mức độ thực hiện
chính
hệ thống pháp lý
Phối
hợp
Khả năng ngân sách
sách
ASXH
với
; Hiệu quả, hiệu lực
của nhà nước và
các chính sách xã
của phối hợp chính
nơng dân
hội khác
sách và kiểm tra, giám
bảo cho nông dân tham gia vào ASXH theo nguyên tắc đóng ; hưởng, cũng như tài trợ
sát
của Nhà nước. Thứ ba, năng lực của bộ máy quản lý về ASXH nói chung, đối với
nơng dân nói riêng. Ở đây Luận án đề cập đến bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý ASXH
Năng lực của bộ máy
đối với nông dân. Thứ tư, nhận thức xã hội và các biện pháp tuyên truyền nâng cao
quản lý về ASXH
nơng dân
Để đánh giá vai trị của Nhà nước về ASXH đối với nông dân, tác giả sử dụng
hai nhóm tiêu chí. Nhóm thứ nhất là các tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện các nội
dung vai trò của Nhà nước, cụ thể là: 1) Mức độ đầy đủ, đồng bộ và phù hợp của hệ
thống luật pháp và cơ chế, chính sách, việc đảm bảo và hỗ trợ tài chính từ NSNN về
ASXH đối với nơng dân; 2) Tính hiệu quả của việc phối hợp chính sách ASXH với
chính sách kinh tế ; xã hội; 3) Tính nghiêm túc, hiệu lực và hiệu quả của cơng tác kiểm
tra giám sát thực hiện chính sách ASXH đối với nơng dân. Nhóm tiêu chí thứ hai là
đánh giá sự tham gia của nông dân vào các hợp phần ASXH như thế nào. Bởi lẽ xét
đến cùng, thì việc tham gia của nơng dân vào ASXH là tiêu chí đo lường tính hiệu lực,
nơng dân vào ASXH
Kiểm tra, giám sát
nhận thức xã hội về ASXH đối với nông dân.
1.2.2.3. Các tiêu chí đánh giá vai trị của Nhà nước về an sinh xã hội đối với
2. Sự tham gia của
Nhận thức xã hội về
; Tỷ lệ bao phủ
; Mức độ tác động
ASXH
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu theo mơ hình trên, Luận án tiến hành sử dụng cả
phương pháp định tính và định lượng trong quá trình nghiên cứu của mình.
1.2.3.1. Phương pháp định tính
Dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Luận án sử
dụng phương pháp thống kê, tiếp cận so sánh… để phân tích, so sánh các cách tiếp cận
về vai trò của Nhà nước trong xây dựng và hồn thiện hệ thống ASXH, những thuận
lợi, khó khăn trong thực thi vai trò của Nhà nước trên phạm vi cả nước cũng như ở 3
7
8
tỉnh miền Trung, những cơ hội, thách thức trong việc đạt được mục tiêu đảm bảo an
Chương 2
sinh trong giai đoạn tới, từ đó tìm ra mơ hình ASXH phù hợp đối với nơng dân ở Việt
VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NƠNG
Nam nói chung và trên địa bàn 3 tỉnh miền Trung nói riêng; phân tích và chỉ ra các yếu
DÂN: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
tố ảnh hưởng đền sự phát triển bền vững của hệ thống ASXH đối với nơng dân, từ đó
chỉ ra những ngun tắc cần phải thực hiện để đạt được mục tiêu đặt ra.
1.2.3.2. Phương pháp định lượng
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu định lượng, đề tài tiến hành thu thập các
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NÔNG DÂN
2.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của an sinh xã hội
dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước và địa phương có liên
2.1.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội
quan tới vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân.
Theo Luận án, ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác
Bên cạnh bộ dữ liệu thứ cấp, Luận án còn tiến hành thu thập các dữ liệu sơ cấp
cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế, xã hội và
để đánh giá chi tiết, cụ thể hơn về vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân và
tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị
tiến hành điều tra tại ba tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa. Câu hỏi điều tra đối với
ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi,
bộ tài liệu sơ cấp được chia thành hai nhóm đối tượng trả lời phỏng vấn là nhóm đối
người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người
tượng người nơng dân và nhóm đối tượng cán bộ quản lý.
bị thiên tai dịch họa…
1.2.3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
2.1.1.2. Sự cần thiết của an sinh xã hội
Luận án sử dụng phương pháp thống kê mô tả để so sánh tình trạng tham gia
Thứ nhất, để phịng ngừa hạn chế và khắc phục rủi ro do nhu cầu phát triển tự
bảo hiểm, hưởng trợ giúp của nông dân được điều tra, nhận định quan điểm của cán bộ
quản lý ở các cấp về sự phù hợp và những điều chỉnh cần thiết phải tiến hành từ hệ
thống an sinh xã hội hiện hành đối với nông dân.
Trong bộ tài liệu này, chúng tơi có thực hiện kiểm tra chéo để hạn chế mức sai
sót trong q trình nhập dữ liệu.
nhiên của con người.
Thứ hai, để khắc phục những khiếm khuyết xảy ra trong thời kỳ khủng hoảng
và tiêu điều trong chu kỳ phát triển của nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, tác động của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng địi hỏi đảm
bảo ASXH cho người dân.
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của an sinh xã hội đối với nông dân
2.1.2.1. Khái niệm về an sinh xã hội đối với nông dân
Luận án quan niệm An sinh xã hội đối với nông dân là một hệ thống các chính
sách, các biện pháp mà nhà nước, gia đình và xã hội thực hiện nhằm trợ giúp người
nông dân đối phó với những rủi ro gây ra bởi các cú sốc về kinh tế Γ xã hội làm cho
người nông dân bị suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập, bị rơi vào cảnh nghèo khổ, bần
cùng hoá.
2.1.2.2. Những đặc điểm cơ bản của an sinh xã hội đối với nông dân
Thứ nhất, ASXH đối với nông dân là sự gắn bó chặt chẽ cả hình thức đóng ;
hưởng và hình thức khơng dựa trên ngun tắc đóng góp. Thứ hai, ASXH đối với
9
nông dân thuộc lĩnh vực ASXH cho khu vực phi chính thức (phi kết cấu). Thứ ba,
người nơng dân là những người có thu nhập thấp và khơng ổn định, vì vậy tính bền
vững và ổn định về tài chính cho việc thực hiện ASXH là không cao.
10
2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với
nơng dân
Luận án phân tích 4 nhóm nhân tố là: 1) Quan điểm của nhà nước về ASXH đối
2.1.3. Vai trò của an sinh xã hội đối với nông dân
với nông dân; 2) Khả năng tài chính của Nhà nước và thu nhập của nơng dân; 3) Năng
Luận án phân tích ASXH đối với nơng dân có vai trị góp phần ổn định chính
lực của hệ thống quản lý ASXH đối với nông dân và 4) Nhận thức xã hội về ASXH
trị; đồng thời góp phần thực hiện công bằng xã hội và đảm bảo phát triển kinh tế ; xã
hội bền vững.
2.2. BẢN CHẤT, NỘI DUNG VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI
TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN
2.2.1. Bản chất và tầm quan trọng của vai trò nhà nước về an sinh xã hội
đối với nông dân
2.2.1.1. Bản chất vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân
đối với nông dân.
2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ VAI
TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VÀ BÀI
HỌC CHO VIỆT NAM
Từ phân tích kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức và của Trung Quốc
trong phát triển hệ thống ASXH đối với nông dân Luận án rút ra kết luận:
Thứ nhất, việc xây dựng một hệ thống ASXH đối với nông dân là cần thiết đối
Theo tác giả, vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân là việc Nhà nước
với mọi nước trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, bởi nó là biện pháp hữu hiệu
thực hiện các biện pháp nhằm trợ giúp người nông dân không bị rơi vào cảnh nghèo
giúp nông dân, một trong những đối tượng yếu thế của xã hội phòng ngừa, khắc phục
khổ, bần cùng trước những tác động xấu từ mơi trường bên ngồi hay bởi chính những
và giảm thiểu rủi ro một cách hiệu quả nhất.
biến đổi tiêu cực về tình trạng sức khỏe của những đối tượng này.
Thứ hai, tùy theo mỗi mơ hình ASXH khác nhau, điều kiện cụ thể của mỗi nước
Luận án cho rằng, vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân thể hiện
khác nhau mà Nhà nước có vai trị khác nhau về ASXH đối với nông dân. Tuy nhiên,
bản chất xã hội của Nhà nước; đồng thời thể hiện trách nhiệm xã hội của Nhà nước
điểm chung nhất là vai trò của Nhà nước thể hiện ở chỗ xây dựng hệ thống luật pháp, cơ
trong phân phối và sử dụng sản phẩm quốc dân.
chế, chính sách, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ASXH.
2.2.1.2. Tầm quan trọng của vai trị nhà nước về an sinh xã hội đối với
nông dân
Thứ nhất, giúp Nhà nước thực hiện phòng ngừa rủi ro, ổn định cuộc sống cho
nông dân, đối tượng dễ bị rủi ro nhất.
Thứ hai, giúp Nhà nước thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
Thứ ba, cũng tùy theo kiểu tổ chức khác nhau, điều kiện phát triển kinh tế ; xã
hội mà mỗi nước có cách vận hành hệ thống ASXH khác nhau, do đó phạm vi vai trị
của Nhà nước về ASXH đối với nơng dân có sự rộng hẹp khác nhau. Có nước thì nhà
nước can thiệp trực tiếp vào sự vận hành của hệ thống ASXH, trực tiếp tổ chức thu chi
quỹ ASXH, song cũng có nước lại giao cho các tổ chức ASXH tự quản.
Thứ ba, góp phần hồn thiện cơng cụ quản lý kinh tế ; xã hội của Nhà nước.
Thứ tư, dù mức độ có sự khác nhau, nhưng nhìn chung mọi nhà nước đều phải
2.2.2. Nội dung vai trò của Nhà nước về an sinh xã hội đối với nông dân
có chính sách hỗ trợ tài chính cho nơng dân tham gia vào hệ thống ASXH. Nếu thiếu
Luận án tập trung vào ba nhóm nội dung: 1) Nhà nước xây dựng và hoàn thiện
sự hỗ trợ này, ASXH đối với nơng dân khó có thể thực hiện được.
mơi trường luật pháp và thể chế chính sách ASXH đối với nơng dân; 2) Nhà nước phối
hợp thực hiện chính sách ASXH đối với nơng dân với các chính sách kinh tế ; xã hội
khác; và 3) Nhà nước kiểm tra giám sát thực hiện các chính sách về ASXH đối với
nơng dân.
11
12
Chương 3
3.1.4. Kết quả tham gia của nông dân vào hệ thống an sinh xã hội hiện nay
3.1.4.1. Sự tham gia của nông dân vào an sinh xã hội theo ngun tắc đóng ϑ
THỰC TRẠNG VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NÔNG DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
hưởng
Luận án chỉ ra kết quả số tham gia BHXHTN và BHYTTN nói riêng, trong đó
3.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN
SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NƠNG DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
có đối tượng nơng dân qua các năm 2008;2012.
Bảng 2. Tình hình tham gia BHXHTN, BHYTTN đối với nơng dân ở Việt Nam
3.1.1. Nhà nước xây dựng và hồn thiện mơi trường luật pháp, thể chế
chính sách để nơng dân tham gia vào an sinh xã hội
3.1.1.1. Nhà nước xây dựng và hồn thiện mơi trường luật pháp, thể chế chính
sách để nông dân tham gia vào an sinh xã hội theo ngun tắc đóng ψ hưởng
Luận án phân tích hai vấn đề: Thứ nhất, Nhà nước xây dựng và hoàn thiện mơi
trường luật pháp, thể chế chính sách để nơng dân tham gia BHXHTN. Thứ hai, Nhà
nước xây dựng và hồn thiện mơi trường luật pháp, thể chế chính sách để nông dân
tham gia BHYTTN.
3.1.1.2. Nhà nước xây dựng và hồn thiện mơi trường luật pháp, thể chế chính
sách để nông dân tham gia an sinh xã hội không dựa trên nguyên tắc đóng góp
Luận án đề cập đến ba vấn đề: Thứ nhất, Nhà nước xây dựng và hoàn thiện mơi
2008
1. Số lao động khu vực chính
8.500
8.800
9.400
Tỷ lệ tham gia BHXHBB (%)
73,40
71,97
69,64
2. Số lao động khu vực phi chính
30.629,50
10.104,5 10.436,8*
37.095,40 36.903,4
50.000*
96.400
Số người tham gia BHXHTN
6.110
41.193
67.319
Tỷ lệ tham gia BHXHTN (%)
0,019
0,11
0,18
0,38
86.025,00 86.932,5
87.840,00
3. Tổng số dân số (nghìn người)
Số người tham gia BHYT nói
85.118,70
39.700
50.070
51.140
29.100
34.700
47.000
10.600
15.300
4.200
19,00
29,80
10,5
dân. Thứ ba, Nhà nước động viên, khuyến khích các tổ chức xã hội và cá nhân thực
Số tham gia BHYTTN
hiện trợ giúp từ cộng đồng.
Tỷ lệ bao phủ BHYTTN (%)
60.000*
10,30*
4. BHXHTN&BHYTTN đối với
nông dân qua điều tra
Số người điều tra (người)
258
nơng dân với các chính sách kinh tế ; xã hội khác nhằm góp phần hỗ trợ và khuyến
Tỷ lệ tham gia BHXHTN (%)
9,3
khích nơng dân, đảm bảo thực hiện vai trò của Nhà nước về ASXH đối với nông dân.
Tỷ lệ tham gia BHYTTN (%)
28,8
an sinh xã hội nói chung, đối với nơng dân nói riêng
Luận án đã trình bày việc xây dựng và từng bước hồn thiện mơ hình tổ chức
BHXHTN, BHYTTN đối với nơng dân và công tác tổ chức quản lý TGXH đối với
nông dân ở nước ta.
134.000*
chung
nghèo
3.1.3. Nhà nước xây dựng mô hình tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát về
2012
thức (nghìn người)
Số BHYTBB và BHYT người
Luận án đã phân tích việc phối hợp thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với
2011
12.226,6 13.498,5
Số người tham gia BHXHBB
dựng chính sách phát triển hệ thống trợ giúp xã hội đột xuất (TGXHĐX) đối với nơng
dân với các chính sách kinh tế ψ xã hội khác
2010
thức (nghìn người)
trường luật pháp, thể chế chính sách TGXHTX ở cộng đồng. Thứ hai, Nhà nước xây
3.1.2. Nhà nước phối hợp thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với nông
11.580,1
2009
Nguồn: Cục BTXH 2010; BHXHVN 2013; kết quả điều tra của tác giả 2011; * Dự tính cuả tác giả.
Nhận xét về sự tham gia và tác động của ASXH theo nguyên tắc đóng ; hưởng
đối với nông dân:
1) Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, về ASXH theo nguyên tắc đóng ; hưởng
đến năm 2012 cả nước mới có 0,38% tham gia BHXHTN và 10,3% tham gia
13
BHYTTN. Tại các tỉnh điều tra, năm 2011 tỷ lệ có cao hơn nhưng cũng chỉ có 9,3%
đối tượng nơng dân tham gia BHXHTN và 28,8% nông dân tham gia BHYTTN. Kết
quả như thế là thấp. Việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về ASXH đối với nơng dân vào thực tiễn cịn chậm.
2) Các đối tượng tham gia BHXHTN chủ yếu là những đối tượng đã có thời
gian tham gia BHXHBB chuyển sang đóng BHXHTN, các đối tượng hết tuổi lao động
14
3.2. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NƠNG DÂN
3.2.1. Thành tựu và hạn chế vai trị của Nhà nước về an sinh xã hội đối với
nông dân Việt Nam hiện nay
3.2.1.1. Những thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống luật pháp, chính sách an sinh xã hội đối với nơng dân
nhưng chưa đủ thời gian công tác để hưởng chế độ hưu trí và các hộ nơng dân có thu
Về thành tựu: Nhà nước đã xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống luật pháp
nhập từ khá trở lên... Mức tiền tham gia BHXHTN vẫn còn ở mức thấp, chủ yếu chọn
về ASXH đối với nông dân kể cả ASXH theo nguyên tắc đóng ; hưởng (gồm BHXHTN
mức lương cao hơn mức tiền lương tối thiểu.
và BHYTTN) và ASXH khơng dựa trên sự đóng góp (gồm TGXHTX, TGXHĐX từ
3) Theo khảo sát ở một số địa phương, đến nay mới có rất ít người được nhận
NSNN và TGXH cộng đồng từ các cá nhân, tổ chức xã hội).
tiền lương hưu BHXHTN. Tuy nhiên, nhìn chung tỷ lệ hưởng lương hưu thấp, khoảng
Về hạn chế, bất cập:
từ 725.000 đồng đến 1.300.000 đồng/người/tháng. Với mức lương hưu thấp hơn mức
1) Đối với hệ thống ASXH theo nguyên tắc đóng Γ hưởng
lương tối thiểu hoặc cao hơn so với mức lương tối thiểu khơng nhiều như thế, việc đảm
+ Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng do người dân tự lựa chọn, nhưng
bảo đời sống cho người lao động hưởng lương BHXHTN là rất khó khăn.
3.1.4.2. Sự tham gia của nơng dân vào an sinh xã hội khơng dựa trên
ngun tắc đóng góp
Luận án trình bày tình hình tham gia của nơng dân vào TGXHTX, TGXHĐX từ
NSNN và TGXHĐX từ cộng đồng; đã rút ra những nhận xét sau:
1) Mức độ bao phủ và mức độ tác động của TGXHTX nói chung, đối với nông
không được thấp hơn 18% mức lương tối thiểu chung nhưng chỉ được hưởng hai chế
độ là hưu trí và tử tuất. Quy định như thế khơng những quá sức đối với đa số hộ nông
dân hiện nay và có tính chưa bình đẳng giữa BHXHBB và BHXHTN.
+ Tỷ lệ đóng giữa BHXHBB và BHXHTN như nhau nhưng người tham gia
BHXHBB lại được Nhà nước hoặc doanh nghiệp hỗ trợ, trong khi người nơng dân
phải đóng tồn bộ tỷ lệ 18% này.
dân nói riêng cịn thấp. Năm 2010 tỷ lệ đối tượng được trợ giúp so với dân số mới đạt
+ Trong khi thu nhập bình quân của nông dân rất thấp, thấp hơn mức tiền lương
1,65%. Tại ba tỉnh điều tra, năm 2009, thì tỷ lệ bao phủ TGXGTX có cao hơn bình
tối thiểu của xã hội hiện nay, mà lấy lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXHTN là
qn cả nước nhưng cũng chỉ đạt 3,19%.
khơng hợp lý.
Mức độ tác động của TGXHTX là thấp. So với chuẩn nghèo giai đoạn 2006 ;
+ Trong khi người tham gia BHXHBB được hưởng 5 chế độ (ốm đau, hưu trí,
2010 thì chuẩn TCXH bằng 60% chuẩn nghèo nơng thôn. Tại ba tỉnh điều tra năm
tử tuất, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp), thì người tham gia BHXHTN
2009, số tiền nhận được bình quân là 135.416 đồng/người/tháng.
chỉ được hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất.
2) TGXHĐX từ NSNN trong điều kiện mất mùa, thiên tai,… rất thấp, vẫn còn
+ Người lao động tham gia BHXHBB khi hưởng lương hưu thấp hơn mức
nhiều trường hợp chưa đúng địa chỉ, mang tính động viên tinh thần nhiều hơn là bù
lương tối thiểu chung thì được điều chỉnh bằng mức lương tối thiểu, còn người tham
đắp thiệt hại.
gia BHXHTN lại không được.
3) Hoạt động TGXHĐX từ cộng đồng đã được thực hiện ở các địa phương, nhất
2) Đối với ASXH khơng dựa trên đóng góp. Mặc dù số đối tượng thụ hưởng
là với các hộ trung bình, hộ cận nghèo và hộ nghèo. Tuy nhiên, sự trợ giúp này khơng
chính sách bảo trợ xã hội ngày càng mở rộng, nhưng vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý
ổn định và mức độ trợ giúp cũng không cao.
về cách tiếp cận, về tính đồng bộ với các chính sách xã hội khác.