Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đề tài: "Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su sao vàng".

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.14 KB, 76 trang )

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

Lời mở đầu
1.Tính cần thiết của đề tài
Nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển mới từ sau đại hội Đảng
toàn quốc lầ thứ IX. Đó là đại hội của tinh thần đổi mới tư duy và đổi mới mọi
hoạt động của Đảng, toàn dân trong sự phát triển kinh tế- xà hội và bảo vệ tổ
quốc. Mờu chốt của quá trình đổi mới này chính là cuộc cách mạng về cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang quản lý kinh tế. Đó là quá trình chuyển hoá từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường có
sự quản lý vỹ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong cơ chế của nền
kinh tế tất cả các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có phương án sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
Một quy luật tất yếu trong nền sản xuất kinh tế thị trường đó là quy
luật cạnh tranh: Làm thế nào để đứng vững trên thị trường? Làm thế nào để có
thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng
cao, giá thành hạ? Đây là những câu hỏi luôn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà doanh nghiệp sản xuất cần phải có phương án sản xuất ngay từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Tức là từ khi tìm
nguồn nguyên vật liệu để thu mua đến khi tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm để đảm
bảo thu hồi nhanh đồng vốn lưu động và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn,
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống cho
người lao động tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp có điều kiện tĩch luỹ, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, điều đó có ý nghĩa quyết định cho các doanh
nghiệp đững vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường nói chung và công


ty nói riêng.
Để thực hiện được điều này, các nhà doanh nghiệp phải tiến hành đồng
bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh. Quản
lý tốt công tác cung ứng , dự trữ và sử dụng vật tư trong doanh nghiệp cũng là
1
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đồ án tốt nghiệp

sv: ngô thị tâm

một phương án góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đem lợi nhuận,
tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp. Do vậy, việc thực hiện quản lý vật tư
trong doanh nghiệp cần phải được hoàn thiện từ khâu tổ chức cung ứng dự trữ
đến việc tính toán chính xác chi phí vật tư làm sao cho hợp lý tiết kiệm và có
hiệu quả thì mới đáp ứng được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Sau thời gian học tập lý thuyết ở trường em được về thực tâp tại Công ty
cao su sao vàng. Trong quá trình thực tập, được tiếp xúc với thực tiễn công tác
quản lý tai công ty kết hợp với những kiến thức lý luận cơ bản về công tác quản
lý vật tư, em nhận thấy công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư là phần
quân trọng trong công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác cung ứng, dự
trữ và sử dụng vật tư nói riêng tại công ty, vì vậy em xin được đi sâu nghiên cứu
đề tài: "Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư và một số
biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty

cao su sao vàng".
2.Đối tượng phạm vi đề tài
a.Đối tượng.
Phân tích tình hình thực tế công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư
của Công ty cao su sao vàng nhằm tìm ra những điểm yếu, điểm mạnh, vấn đề
cần khắc phục, điểm cần phát huy thông qua số lượng thực tế do công ty cung
cấp.
b. Phạm vi.
Đồ án giới hạn trong phạm vi là phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và
sử dụng vật tư, trên cơ sở đó xây dựng một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý vật tư được tốt hơn tại Công ty cao su sao vàng.
3.Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp phân tích so sánh, thay thế liên hoàn kết hợp
với tìm hiểu tình hình thực tế ở các phòng ban, bộ phận trong công ty kết hợp
với các tài liệu, sách lý thuyết, và dưới sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thị Hồng
Phương. Cuối cùng đưa ra một số biện pháp khắc phục nhược điểm.
2
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

4.Nội dung đồ án

Đồ án gồm những phần sau:
Lời mở đầu
Chương I: Giới thiệu chung về công ty
Chương II: Cơ sở lý luận về cung ứng, dự trữ
và sử dụng vật tư
Chương III: Phân tích thực trạng sản xuất
kinh doanh của công ty
Chương IV: Các biện pháp hoàn thiện công tác
cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư
Kết luận
Tài liệu tham khảo

3
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

ChươngI
giới thiệu kháI quát chung về doanh nghiệp

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cao Su Sao Vàng
Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty hoá chất Việt Nam

hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự
quản lý trực tiếp của sở công nghiệp Hà Nội đó chính là công ty Cao Su Sao
Vàng, địa chỉ chính của công ty 231 đường Nguyễn trÃi quận thanh xuân Hà
Nội.
Công ty chuyên kinh doanh và sản xuất săm, lốp, pin các loại phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
Cao su là từ phiên âm: CAACHU và CAA là cây o-chu là khóc, chẩy, là tên gäi
cđa mét c©y cã mđ( c©y HeveaBrasilielsis) cđa ngêi thỉ dân da đỏ Nam mỹ,
chứng tỏ con người biết đến cao su từ rất sớm hàng nghìn năm về trước nhưng
phải đến thế kỷ 19 con người mới biết sử dụng cao su.
- Năm 1839 Goodyear phát minh ra phương pháp lưu hoá(hấp chín) cao su
bằng lưu huỳnh(S)
- Năm 1888 Dunlop chế tạo thành công lốp bánh hơi( lốp rỗng, lốp có săm)
nên cao su mới đợc sử dụng rộng rÃi và nền công nghiệp cao su mới thực sự
phát triển.Cao su với tính năng đặc chưng quí báu nhất là có "tính đàn hồi"cao
và có tính năng cơ lý tốt như: sức bền lớn, ít bị mài mòn, không thấm không
khí, thấm nước . Nên được coi là nguyên liệu lý tưởng mà chưa có một nguyên
liệu nào thay thế đợc để sản xuất săm, lốp, phục vụ trong ngành giao thông vận
tải.
Cho nên nói đến cao su, trước hết phải nói đến công nghiệp sản xuất săm,
lốp.Cây cao su được trồng và phát triển ở Việt Nam năm 1897 do nhà bác học
người pháp A.yersin.
Ngày 7/10/1956 do tầm quan trọng của công nghiệp cao su( trên thế giới có
hơn 5000 sản phẩm cao su) trong nền kinh tế quốc dân, xưởng đắp vá săm, lốp
4
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và qu¶n lý



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đồ án tốt nghiệp

sv: ngô thị tâm

ô tô đợc thành lập tại nhà số 2 phố Đặng Thái Thân( nguyên là xưởng Indoto
của quân đội pháp).
- Tháng 11/1956 xưởng bắt đầu hoạt động và đến năm 1960 thì sát nhập vào
nhà máy Cao Su Sao Vàng
và đây chính là tiền thân của nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội sau này.
- Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm, Đảng và
chính phủ đà phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp Thượng
Đình(1958-1960) gồm ba nhà máy: Cao su-Xà phòng-Thuốc lá Thăng
Long(gọi tắt là khu cao-xà -lá) nằm ở phía nam quận thanh xuân ngày nay.
- Ngày 22/12/1958,công trường đà khởi công và đến ngày 24/2/1959 vinh dự
được Bác Hồ về thăm. Sau hơn 13 tháng miệt mài lao động quá trình xây dựng
nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân cơ bản hoàn thành, ngày
6/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm săm, lốp xe đạp đầu
tiên ra đời mang nhÃn hiệu"Sao vàng" cũng từ đó nhà máy mang tên nhà máy
Cao Su Sao Vàng Hà Nội.
- Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và lấy ngày này là
ngày truyền thống, kỷ niệm thành lập nhà máy một bông hoa hữu nghị của tình
đoàn kết keo sơn Việt-Trung bởi toàn bộ công trình xây dựng nằm trong khoản
viện trợ không hoàn lại của đảng và chính phủ Trung Quốc tặng nhân dân ta
- Năm 1960-1987, nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao
động tăng không ngừng song nhìn chung sản phẩm còn đơn điệu,chủng loại
nghèo nàn, ít đợc cải tiến vì không có đối tượng cạnh tranh, hiệu quả kém nên
thu nhập của ngời lao động còn thấp.

- Năm1988-1989, nhà máy tiến hành tổ chức sắp xếp lại sản xuất có chọn lọc.
- Năm1990, sản xuất dần dần ổn định, thu nhập người lao động đà tăng lên,
chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại hoà nhập được trong cơ chế mới.
- Năm 1991 đến nay, nhà máy là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, có doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu
nhập của người lao động được nâng cao và đời sống được cải thiện.
5
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

- Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc được tặng
nhiều cờ và bằng khen của cơ quan cấp trên.
- Theo quyết định số 645/CNNG ngày27/8/1992 của bộ công nghiệp nặng đổi
tên: Nhà máy thành công ty cao su sao vàng
- Ngày 1/1/1993, nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên công ty Cao
Su Sao Vàng
- Tiếp đến ngày 5/5/1993 theo quyết định số 215QĐ/TCNSĐT của bộ công
nghiệp nặng cho thành lập lại doanh nghiệp nhà nước
- Việc chuyển thành công ty, đương nhiên về cơ cấu tổ chức sẽ to lớn hơn,
các phân xưởng trước đây sẽ chuyển thành xí nghiệp. Mỗi xí nghiệp sản xuất
độc lập hạch toán riêng biệt, đứng đầu là giám đốc xí nghiệp .

Trong 41 năm công ty Cao Su Sao Vàng đà đạt được một số thành tích
+ Sản phẩm lốp xe đạp 650 đỏ lòng vàng đợc cấp dấu chất lượng nhà nước lần
thứ hai.
+ Ba sản phẩm: Lốp xe đạp, lốp xe máy, lốp ô tô được thưởng huy chương
vàng hội chợ hàng công nghiệp năm 1993 tại Giảng võ Hà Nội
+ Sản phẩm vỏ, ruột sao vàng nằm trong tốp ten 1995-1996 do Báo đại đoàn
kết tổ chức và bình chọn là một trong 10 Sản phẩm có chất lượng cao được
khách hàng tín nhiệm.
+ Năm 1996, săm, lốp sao vàng cũng nhận được giải bạc do hội đồng giải thưởng chất lượng Việt Nam( Bộ công nghệ và môi trường) của nhà nước tặng.
+ Năm 1997, 3 Sản phẩm lốp xe đạp, lốp xe máý thức lốp ô tô được thưởng
huy chương vàng tại hội chợ thương mại quốc tế tại thành phố HCM.
Ngày nay, hoà nhập vào cơ chế thị trường nhà máy đà trở thành công ty, đÃ
là một doanh nghiệp giỏi có các sản phẩm săm, lốp sao vàng truyền thống.
II.Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiêp
Công ty Cao Su Sao Vàng là một đơn vị gia công lớn và lâu đời, duy nhất
sản xuất săm, lốp ô tô ở miền bắc Việt Nam .

6
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp


Chức năng, nhiệm vụ của công ty là sản xuất và kinh doanh mặt hàng săm, lốp
xe đạp các loại, săm, lốp xe máy và ô tô các loại, yếm, ủng, ống cao su, pin các
loại dể phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu. Các sản phẩm này
được làm từ các nguyên liệu ban đầu: cao su sống, các hóa chất, vải mành, dây
thép tanh...
Trong những năm qua công ty luôn sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng
của mình là sản xuất kinh doanh săm, lốp, pin, yếm. Đa phần là săm, lốp cao su
các loại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Công ty luôn làm tròn trách
nhiệm thuế khóa đối với nhà nước và nộp ngân sách đầy đủ
- Các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu, doanh nghiệp đang kinh doanh 2 loại mặt
hàng chủ yếu dành cho nhu cầu tiêu dùng, tiêu thụ trong nớc và một phần dành
cho xuất khẩu. Trong mỗi loại mặt hàng gồm có: Săm , lốp xe đạp, xe máy,ô tô
các loại
Các loại sản phẩm của công ty đa ra luôn đạt chất lưượng cao mang tính
truyền thống, có tín nhiệm trên thị trờng và được người tiêu dùng mến mộ.
với truyền thống sao vàng luôn toả sáng, với một đội ngũ lÃnh đạo năng động
có kinh nghiệm, số lao động tăng không ngừng nên nhịp độ sản xuất của công
ty tăng trưởng
Nếu như năm 1960:
+Giá trị tổng sản lượng của công ty :

2459422Đ

+Các sản phẩm :- lốp xe đạp

93664 chiếc

-săm xe đạp

38388 chiếc


thì đến năm 2000
+Giá trị tổng sản lượng của công ty :
+Các sản phẩm :-lốp xe đạp
-săm xe đạp

332894196Đ
8013264 chiếc
7524563 chiếc

và nhiều các Sản phẩm cao su khác.
Công ty dự kiến năm 2001 công ty có
+Giá trị tổng sản lượng 334505000Đ
7
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và qu¶n lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

+Các sản phẩm: -lốp xe đạp
- săm xe đạp

7000000 chiếc

7500000 chiếc

III.Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty.
Công nghệ sản xuất của công ty Cao Su Sao Vàng là quá trình sản xuất vừa theo
kiểu song song, vừa theo kiểu liên tục. Các nguyên liệu khác nhau đợc sử lý
theo từng bước công nghệ khác nhau và cuối cùng kết hợp lại cho ra sản phẩm.

8
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

Sơ đồ I. Kết cấu sản xuất lốp xe đạp của công ty Cao Su Sao Vàng
Nguyên vật liệu

Cao su sống

Các hóa
chất

Vải mành


Dây thép
tánh

Cắt,sấy tự
nhiên

Sàng,sấy

Sấy

Đảo tanh

Sơ luyện

Phối liệu

Cán tráng

Cắt tanh

Thí nghiêm
nhanh

Hỗn luyện

Xé vải

Ren răng hai
đầu


Cán hình
măt lốp

Nhiệt luyện

Cắt cuộn vào
ống sắt

Lồng ống
nối,dập tanh

Thành hình
lốp

Cắt bavia
thành vành
tanh

định hình lốp

Thành hình
cốt hơi

Lưu hóa lốp

Lưu hóa
cốt hơi

Kiểm tra
thành phẩm


đóng gói

Nhập kho

Nguyên vật liệu: gồm có cao su sống (cờ rếp) các hoá chất, vải mành, dây thép
tanh.

9
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

* Cao su sống: đem cắt nhỏ theo yêu cầu kỹ thuật sấy tự nhiên sau đó đem di
sơ luyện để làm giảm tính đàn hồi và làm tăng độ dẻo của cao su sống thuận lợi
cho quá trình hỗn luyện, cán tráng, ép suất lưu hoá sau này.
*Các hoá chất: đem sàng, sấy theo đúng yêu cầu kỹ thuật sau đó được cân
đong, ®o, ®Õm theo phèi liƯu ®em trén víi cao su đà sơ luyện
*Hỗn luyện: Cao su và hoá chất được đem hỗn luyện để làm phân tán đồng
đều các chất pha chế và cao su sống trong công đoạn này mẫu được lấy ra đem
đi thí nghiệm nhanh để đánh giá chất lượng mẻ luyện.
*nhiệt luyện: để nâng cao nhiệt độ và độ dẻo, độ đồng đều của phối liệu sau

khi đà được hỗn luyện và dào tạo ra các tính chất có lý cần thiết.
*Cán hình mặt lốp: cán hỗn hợp cao su thành băng dài có hình dáng với kích
thước của bán thành phẩm mặt lốp xe đạp.
*Vành tanh được chế tạo: dây thép tanh đem đảo tanh và cắt theo chiều dài
đem den răng hai đầu và lồng vào ống nối và lập chắc lại. Sau đó đem cắt ba via
thành vành tanh và đà sang khâu thành hình lốp xe đạp
*Chế tạo cốt hơi: để phục vụ khâu lưu hoá lốp gồm các công đoạn chính, cao
su đà nhiệt luyện lấy ra thành hình cốt hơi, đem lưu hoá thành cốt hơi.
*Thành hình và định hình lốp: Ghép các bán thành phẩm: vành tanh vải mành
cán tráng, mặt lốp tạo thành hình thù ban đầu của lốp xe đạp. lốp sau khi định
hình theo tên giá được đa sang lưu hoá - công đoạn gia công nhiệt để phục hồi
lại tính đàn hồi, tính cơ lý của cao su.
*lưu hoá lốp: Là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất. Sau lưu hoá song
cao su sẽ phục hồi lại một số tính năng cơ lý quý báu.
*Đóng gói, nhập kho: Lốp xe đạp sống được đem đánh giá chất lượng, những
chiếc lốp đạt chất lượng mới đóng gói nhập kho.
IV.Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất
Để duy trì và phát triển sản xuất, công ty đà sắp xếp tổ chức sản xuất,
cải tạo lại mặt bằng nhà xưởng, dần dần ổn định theo mô hình chuyên môn hoá,

10
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm


Đồ án tốt nghiệp

tập chung hoá, vừa sắp xếp vừa chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, đa dạng hoá sản
phẩm.
Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty Cao Su Sao Vàng được tổ chức
thực hiện ở bốn xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái Bình, nhà máy
pin- cao su Xuân Hoà, và mét sè xÝ nghiƯp phơ trỵ.
- XÝ nghiƯp cao su số 1: chuyên sản xuất lốp xe đạp, lốp xe mày,băng tải
gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su.
- Xí nghiệp số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại ngoài ra còn có phân
xưởng sản xuất tanh xe đạp.
- Xí nghiiệp cao su số 3: chủ yếu sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, sản xuất thử
nghiệp lốp máy bay dân dụng.
- Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất một số loại săm xe đạp, xe máy.
Chi nhánh Cao Su Sao Vàng ở Thái Bình: chuyên sản xuất một số loại săm, lốp
xe đap(phần lớn là săm, lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Nhà máy pin- cao su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang nhÃn hiệu
con sóc, ắc quy, đIện cực, chất điện hoá học, và một số thiết bị điện nằm tại
tỉnh Vĩnh Phúc.
Các đơn vị sản xuất phụ trợ: chủ yếu là các xí nghệp cung cấp năng lượng, ánh
sáng, điện lực, điện máy, hơi đốt...cho các xí nghiệp sản xuất chính.
- Xí nghiệp cơ điện: có nhiệm vụ cung cấp điện máy, lắp đặt sửa chữa về điện
cho các xí nghiệp và toàn công ty.
- Xí nghiệp năng lượng: có nhiẹm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho
các đơn vị sản xuất kinh doanh chính, cho toàn bộ công ty.
- Xí nghiệp dịch vụ thương mại: có nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm của công
ty sản xuất ra.
- Phân xưởng kiến thiết nội bộ và vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ xây dựng
và kiến thiết nội bộ sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy

móc.

11
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

Nhìn chung về mặt tổ chức các xí nghiệp, phân xưởng đều có một giám đốc xí
nghiệp hay một giám đốc phân xưởng phụ trách về cung cấp nguyên vật liệu và
nhập kho sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra còn có các phó giám đốc xí nghiệp
hay phó giám đốc phân xưởng trợ giúp việc điều hành phụ trách sản xuất, phân
công ca kíp, số công nhân đứng máy, chấm công...các xí nghiệp. Ngoài ra hàng
năm công ty tổ chức đào tạo mới và đào tạo lại những cán bộ công nhân viên
tuyển dụng, công nhân kỹ thuật, kỹ sư kinh tế kỹ thuật.
V. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Là một doanh nghiệp nhà nước công ty Cao Su Sao Vàng tổ chức bộ máy
quản lý theo cơ chế Đảng lÃnh đạo, công đoàn tham gia quản lý, giám đốc điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào đều
có bộ máy tổ chức với chức năng điều hành chung các hoạt động, vì vậy công
ty đà thành lập bộ máy quản lý và sản xuất như sau.
Đứng đầu là ban giám đốc công ty gồm sáu người trong đó ban giám đốc

gồm một giám đốc và ba phó giám đốc.
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý có quyền hành cao nhất của
công ty và có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước
cấp trên về tình hình sử dụng vốn và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và
các loại hoạt động khác của công ty. Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông
qua các trưởng phòng hoặc uỷ quyền cho các phó giám đốc.
- Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp giám đốc về mặt kỹ thuật phụ
trách khối kỹ thuật và theo sự chỉ huy, phân công của giám đốc về mặt kỹ thuật
kế hoạch, công nghệ sản xuất hoặc cố vấn cho giám đốc trong việc đặt ra các
quyết định có liên quan đến kỹ thuật máy móc thiết bị.
- Phó giám đốc sản xuất kinh doanh là người cố vấn cho giám đốc và thực
hiện các nhiệm vụ được giao về kinh doanh- sản xuất như: nghiên cứu tìm hiểu
thị

trường, xây dựng các chiến lược kinh doanh đẩy mạnh công tác tiêu thụ

sản phẩm, tìm các đối tác liên doanh, liên kết.
12
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đồ án tốt nghiệp

sv: ngô thị tâm


- Văn phòng đảng uỷ: thực hiện vai trò lÃnh đạo của Đảng trong công ty
thông qua văn phòng đảng uỷ trong công ty.
- Văn phòng công đoàn: có trách nhiệm cùng giám đốc quản lý lao động
trong công ty thông qua văn phòng công đoàn các chức năng được tổ chức theo
yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của công ty đứng đầu là các trưởng phòng
và các phó trưởng phòng chịu sự lÃnh đạo trực tiếp của ban giám đốc đồng thời
cũng có vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông suốt
- Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu trách nhiện toàn bộ về cơ ký năng lượng,
động lực và an toàn trong công ty
- Phòng kỹ thuật cao su: chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công nghệ sản xuất
các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị
trường.
- Phòng kiểm tra chất lượng: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mẻ luyện
kiểm tra chất lượng các sản phẩm nhập kho.
- Phòng xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp các
đề án đầu tư xây dựng theo chiều rộng chiều sâu, theo kế hoạch đà định, trình
các dự án khả thi về kế hoạch xây dựng phụ trách xây dựng cơ bản.
- Phòng tổ chức hành chính: tổ chức quản lý nhân sự lập kế hoach tiền lương,
tiền thưởng và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách cho
người lao động tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng, kỷ luật và công tác.
- Phòng điều độ: đôn đốc quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh điều tiết sản
xuất có số lượng hàng ngày, hàng tuần hàng tháng dể công ty có phương án kịp
thời.
- Phòng quân sự bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản vật tư hàng hoá
cũng như con người trong công ty phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn
luyện lực lượng dân quân tự vệ.

13
ĐHBK-HN


khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đồ án tốt nghiệp

sv: ngô thị tâm

- Phòng kế hoạch thị trường: lập trình duyệt kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, hàng năm mua sắm vật tư thiết bị cho sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm và làm công tác tiếp thị quảng cáo.
- Phòng tài chính kế toán: giải quyết toàn bộ các vấn đề về hạch toán tài
chính, tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm.
- Phòng đối ngoại suất nhập khẩu: nhập khẩu vật tư hàng hoá cần thiết mà
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chất lượng chưa đạt
yêu cầu, suất khẩu sản phẩm của công ty.
- Phòng đời sống; khám chữa bệnh cho công nhân viên, thực hiện kế hoạch
phòng dịch sơ cấp các trường hợp tai nạn bệnh nghề nghiệp.
- Các đơn vị sản xt kinh` doanh: bao gåm 7 xÝ nghiƯp, mét ph©n xưởng
một chi nhánh cao su Thái Bình, một nhà máy pin cao su Xuân Hoà

14
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

Chương II
Cơ sở lý luận về cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư
Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành
được dều đặn, liên tục thì phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên
vật liệu, năng lượng đủ về số lượng, kịp về thời gian đúng quy cách phẩm chất.
Đây là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quy trình sản xuất
sản phẩm được, là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung cho mọi nền
sản xuất xà hội.
I.Khái niệm vật tư
1.Khái niệm vật tư
Vật tư là những đối tượng được dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, hay nói cách khác vật tư là cái mà người lao động dùng sức
lao động và công cụ lao động của mình tác động vào và biến chúng thành
những sản phẩm hữu ích cho xà hội.
2. Phân loại
Vật tư bao gồm rất nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế công cụ và
tính năng lý hoá học khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ, người ta
phân loại vật tư ra thành 3 loại:
- Nguyên vật liệu
- Công cụ, dụng cụ
- Hàng hoá
*Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản
xuất của doanh nghiệp, bị biến đổi hoặc bị tiêu hao trong quá trình đó để tạo ra

sản phẩm. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản
xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, nguyên vật liệu được chia thành các
loại sau:
+Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể vật chất của sản phẩm
15
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

+Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất, làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho
công tác quản lý, bao gói sản phẩm như: các loại hương liệu, bao bì, vật liệu
đóng gói, dầu mỡ bôi trơn máy móc, giẻ lau
+Nhiên liệu: bao gồm các loại nguyên vật liệu cho nhiệt lượng ở thể
lỏng, khí, rắn như: xăng dầu, than củi, hơi đốt để phục vụ cho công nghệ sản
xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thÕ: Bao gåm c¸c phơ tïng, chi tiÕt dïng để thay thế khi
sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
+ Thiết bị và vật liệu XDCB: Bao gồm các loại thiết bị phương tiện lắp
đặt vào các công trình XDCB của doanh nghiệp hiện đang dự trữ tại doanh

nghiệp.
+ Phế liệu : Là các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm như: Phế liệu thu hồi khi thanh lý TSCĐ.
+Vật liệu khác là các loại vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm ngoài các loại kể trên.
*Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động hoặc có giá trị nhỏ hoặc có
thời gian sử dụng ngắn được mua vào để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh : dụng cụ việc làm, đồ dùng quản lý, đồ dùng bảo hộ lao động...
Toàn bộ dụng cụ , công cụ được chia thành:
+Công cụ, dụng cụ
+ Bao bì vận chuyển
+Công cụ, dụng cụ cho thuê
Những công cụ, dụng cụ thuộc loại này cũng phải thay thế thường xuyên
nên xếp vào TSLĐ của doanh nghiệp.
*Hàng hoá: Khác với nguyên vật liệu, hàng hoá là những đối tượng mua
vào với mục đích để bán ra và không qua chế biến công nghiệp. Hàng hoá bao
gồm có nhiều loại và được phân loại theo:
16
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đồ án tốt nghiệp

sv: ngô thị tâm


+ Giá trị của hàng hoá
+ Căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá lưu kho có thể phân loại theo các
tiêu thức khác nhau như: hình dáng, kích thước, tính dễ vỡ hay không... Để
phân chúng thành các nhóm loại khác nhau.
3. Quản lý vật tư
Quản lý là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý để phối hợp hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đà đsản xuất
ra của tổ chức.
Quản lý vật tư là quá trình theo dõi hưỡng dẫn điều chỉnh kiểm tra sự
cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Quản lý vật tư bao gồm các công tác như: Dự báo, kế hoạch hoá tổ chức
thực hiện. Hạch toán, kiểm tra và điều chỉnh cung ứng, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Nhiệm vụ chính của công tác quản lý vật tư trong doanh nghiệp là đảm
bảo viẹc cung ứng vật tư đúng yêu cầu của sản xuất giám sát chặt chẽ việc sử
dụng vật tư, chấp hành tốt chế độ quản lý vật tư triệt để thực hành tiết kiệm vật
tư.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên công tác quản lý vật tư trong doanh
nghiệp cần phải quán triệt các yêu cầu sau đây:
-Trước hết phải phục vụ đắc lực cho sản xuất việc tổ chøc cung øng vËt
t­ kü thuËt cho s¶n xuÊt ph¶i đảm bảo các nhu cầu về số lượng, chủng loại, quy
cách phẩm chất vật tư và đúng thời hạn góp phần hoàn thành tốt kế hoạch của
doanh nghiệp
-Chủ động đảm bảo vật tư cho sản xuất, khai thác triệt để mọi khả năng
vật tư sẵn có trong nội bộ doanh nghiệp, địa phương và trong nước, tích cực sử
dụng vật tư thay thế những loại vật tư khan hiếm hoặc phải nhập khẩu
-Đáp ứng đầy đủ nhu cầu của sản xuất đồng thời phải đảm bảo hiệu quả
kinh tế của sản xuất và thực hành tốt chế độ hạch toán kinh tế.
17

ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

II. Định mức tiêu hao vật tư
1.Định mức tiêu hao vật tư là gì
Định mức tiêu hao vật tư là sự quy định mức hao phí vật liệu cần thiết
cho việc tạo ra sản phẩm nhất định.
2.Các phương pháp xây dung định mức tiêu hao vật tư
*Phương pháp thống kê: là phương pháp xây dựng định mức từ những số
liệu thống kê và mức tiêu hao vật liệu của kỳ trước. Phương pháp này có ưu
điểm là đơn giản, dễ hiểu, dễ vận dụmg, đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất.
Song nhược điểm của nó là chưa thực sự khoa học chính xác, đôi khi chứa đựng
các yếu tố lạc hậu của kỳ trước.
*Phương pháp thực nghiệm: theo phương pháp này định mức được xây
dựng dựa vào kết quả trong phòng thí nghiệm hoặc tại hiện trường sau đó tiến
hành nghiên cứu các điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi các kết
quả đà tính toán hoặc tiến hành sản xuất thử trong một thời gian. Phương pháp
này áp dụng cho nhiỊu xÝ nghiƯp ho¸ chÊt, lun kim, thùc phÈm dệt.
*Phương pháp phân tích: là phương pháp có đầy đủ căn cứ kỹ thuật do đó
được coi là phương pháp chủ yếu để xây dựng định mức tiêu hao vật liệu.
Phương pháp này là sự kết hợp bởi hai phương pháp tính toán về kinh tế và kỹ

thuật với việc phân tích toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiêu hao vật
tư trong quá trình sản xuất sản phẩm để xác định mức tiêu hao vật tư cho kỳ kế
hoạch.
Mức tiêu hao được xác định cho từng loại nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, động lực trong đó quan trọng và phức tạp hơn tất cả là xây dùng møc tiªu
hao nguyªn vËt liƯu chÝnh. Do vËy khi xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật
liệu chính cần phải nghiên cớu cơ cấu của mức. Cơ cấu đó bao gồm:
-Mức tiêu hao thuần tuý được biểu hiện ở trọng lượng của sản phẩm sau
khi đà chế tạo song, là phần nguyên liệu trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Trọng lượng ròng
của 1 sản phẩm

=

Mức tiêu hao nguyên
liệu cho 1 sản phẩm

-

Mức phế
liệu
18

ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

- Mức phế liệu là phần tổn thất có tính công nghệ sau khi chế tạo sản
phẩm.
Mức phế liệu gồm có: phế liệu còn sử dụng được và phế liệu bỏ đi.
+Phế liệu còn sử dụng được chia làm hai loại: loại được dùng để sản xuất
ra sản phẩm đó(phế liệu dùng lại) và loại được dùng để sản xuất ra sản phẩm
khác.
+Phế liệu bỏ đi là phế liệu không dùng đượcvào việc sản xuất sản phẩm
nữa
Nghiên cứu cơ cấu mức tiêu hao nguyên vật liệu chính nhằm hạn chế
mức tổn thất của nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất sản phẩm.
III.Lập kÕ ho¹ch cung øng vËt t­
ViƯc lËp kÕ ho¹ch mua sắm vật tư là khâu quan trọng của kế hoach sản
xuất và tài chính doanh nghiệp. Việc xây dựng kế hoạch mua sắm kịp thời và
có chất lượng sẽ đảm bảo được các yếu tố sản xuất có hiệu quả. Bản thân chất
lượng của kế hoạch và sự phân phối đúng đắn nguồn vật tư trong nền kinh tế
quốc dân cũng phụ thuộc vào một phần kế hoạch mua sắm vật tư ở doanh
nghiệp.
Việc lập kế hoạch là do phòng vật tư thực hiện. Đặc điểm của công việc
lập kế hoạch là đa dạng và phức tạp, do tính nghiệp vụ và cụ thể cao, công việc
này đòi hỏi người làm công tác lập kế hoạch vật tư phải có trình độ hiểu biết về
nghiệp vụ kỹ thuật, hiểu biết về công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp. Các nội
dung chính cần được xác định dể làm căn cứ lập kế hoạch như sau:
-Nghiên cứu thị trường các yếu tố sản xuất để thâm nhập thị trường, xác
định thị trường đáp ứng được nhu cầu vật tư cho doanh nghiệp về số lượng, chất
lượng và giá cả.

-Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch và khả năng tiêu thụ
sản phẩm, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vật tư trong năm báo
cáo.
-Xác định nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch
19
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

-Xác định thống kê bảng vật tư sử dụng trong năm kế hoạch. Xây dựng
và điều chỉnh các loại định mức tiêu hao vật tư : định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, định mức sử dụng công xuất thiết bị máy móc và định mức dự trữ các loại
vật tư.
-Xác định nhu cầu vật tư cho toàn doanh nghiệp, tính toán về nguồn vật
tư lên bảng nhu cầu vật tư cho doanh nghiệp.
Việc lập kế hoạch chính xác về nhu cầu và nguồn vật t­ cho doanh
nghiƯp cã ý nghÜa rÊt to lín trong viƯc thùc hiƯn tiÕt kiƯm vËt t­ cho doanh
nghiƯp cịng như trong công tác hoạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
dựa trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ đặt mua được hoặc ký hợp đồng mua được
những loại vật tư phù hợp với mục đích sử dụng, tránh được tình trạng thừa,
thiếu vật tư trong quá trình sản xuất.
Kế ho¹ch cung øng vËt t­ cđa doanh nghiƯp thùc chÊt là sự tổng hợp

những tài liệu tính toán kế hoạch, là hệ thống các bảng biểu cân đối vật tư.
Nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo vật tư tốt nhất cho sản xuất. Vì vậy kế hoạch
cung ứng vật tư phải xác định được lượng vật tư cần thiết có trong kỳ kế hoạch
cả về số lượng, chất lượng và thời gian. Ngoài ra còn phải xác định rõ nguồn
vật tư để thoả mÃn nhu cầu về vật tư của doanh nghiƯp.
ViƯc lËp kÕ ho¹ch cung øng vËt t­ cđa tháng, quý, năm...Trong quá trình lập
kế hoạch người lập kế hoạch phải nắm vững các thông tin về tình hình sản
xuất trong doanh nghiệp cụ thể là:
-Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
-Kế hoạch sửa chữa lứn thiết bị máy móc
-Kế hoạch phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất
-Định mức tiêu hao vật tư cho từng loại sản phẩm
-Số lượng vật tư tồn kho thực tế tại thời điểm lập kế hoạch
-Lượng vật tư dự trữ cuối kỳ cho từng loại vật tư

20
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Đồ án tốt nghiệp

sv: ngô thị tâm

Sau khi kế hoạch cung ứng vật tư được lập doanh nghiệp cần xác định
nhu cầu vật tư cho kế hoạch, tìm nguồn cung ứng vật tư cho nhu cầu đà được

lập.
Trong một doanh nghiệp nếu tổ chức khâu lập kế hoạch về nhu cầu vật tư
và quản lý công tác thu mua vật tư được chính xác, hợp lý và chặt chẽ thì sẽ
giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sử dụng vật tư ngay từ khâu đầu của
quá trình sản xuất.
IV.Xác định nhu cầu vật tư.
Các bộ phận sản xuất nói chung phải chủ động tham gia và tính toán nhu
cầu vật tư cụ thể của bộ phận mình. Việc xác định nhu cầu vật tư vừa giúp cho
các bộ phận cung ứng vật tư cho doanh nghiệp có căn cứ thực tế tổ chức phục
vụ các yêu cầu tiêu dùng vật tư của từng bộ phận theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Trong quá trình sản xuất nhu cầu vật tư của các bộ phận sản xuất có rất
nhiều loại:
-Nhu cầu vỊ vËt t­ cho s¶n xt theo nhiƯm vơ cđa doanh nghiệp giao
cho
-Nhu cầu về vật tư dự kiến tăng lên
-Nhu cầu vật tư cho việc chế biến thử sản phẩm mới, áp dụng những cải
tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất
-Nhu cầu vật tư cho việc sửa chữa, bảo quản máy móc, thiết bị hoặc nhà
xưởng.
Mỗi nhu cầu trên phải xác định cụ thể về khối lượng, quy cách, chất
lượng theo đúng chủng loại vật tư, thời gian cần dùng và các yêu cầu cung ứng.
*Các phương pháp xác định nhu cầu vật tư
-Phương pháp tính theo mức sản phẩm
Nsx = Qi * mi
Trong đó: Nsx : nhu cầu vật tư cần dùng để sản xuất sản phẩm i
Qi : số lượng sản phẩm loại i sản xuất trong kú kÕ ho¹ch
mi : møc sư dơng vËt t­ cho một đơn vị sản phẩm
21
ĐHBK-HN


khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

-Phương pháp xác định theo mức sử dụng bình quân của sản phẩm
Nsx = Qi * m
Trong đó: Nsx :Lượng vật tư dùng để s¶n xt s¶n phÈm i
Qi :Møc sư dơng vËt t­ bình quân của 1 sản phẩm
m :Số lượng sản phẩm i sản xuất trong kỳ kế hoạch
*Phương pháp tính theo hƯ sè biÕn ®éng
Nsx = Nbc *Tsx * Hsd
Trong ®ã: Nbc :Số vật tư đà sử dụng năm trước
Tsx : Nhịp độ sản xuất kỳ kế hoạch
Hsd: Hệ số sử dụng vật tư năm kế hoạch so với năm trước
- trên cơ sở xác định được khối lượng vật tư cần dùng trong kỳ ta tiến
hành xác định khối lượng vật tư
Khối lượng
vật tư cần
mua trong kỳ

Khối lượng vật
= tư thực tế dự
trữ đầu kỳ


Khối lượng vật
- tư dự kiến sử
dụng trong kỳ

+

Khối lượng
vật tư dự
kiến cuối kỳ

Hay theo mô hình Wilson ta có khối lượng vật tư cần đặt hàng trong
năm (Q) được tính theo công thức:
Q=

2 DS
H

Trong đó:
D: Nhu cầu vật tư sử dụng trong năm
S : Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
H: Chi phí cho 1 đơn vị hàng dự trữ trong năm
Số lượng vật tư cần mua mỗi lần được xác định bằng công thức
Số lượng vật tư
cần mua mỗi
lần

Số lượng vật tư cần mua trong kỳ
=
Số lần mua vật tư trong kỳ


22
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

- Xác định số lần đặt hàng trong năm
D *H
n

=
2S

Trong đó :
n: Số lần đặt hàng trong năm
D: Nhu cầu tiêu dùng vật tư trong năm
H: Chi phí cho một đơn vị hàng dự trữ trong năm
S: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
- Khoảng cách giữa 2 lần cung cấp
Tlv
Tcc

=

n

Trong đó :
Tcc :thời gian giữa hai lần cung cấp trong năm
Tlv :số ngày làm việc trong năm
n :số lần cung cấp trong năm
V. Dự trữ vật tư
1.khái niệm và vai trò của dự trữ
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, đạt hiệu quả
kinh tế cao, đòi hỏi phải có 1 số lượng nguyên vật liệu cần thiết để dự trữ
Lượng nguyên vật liệu dự trữ hay còn gọi là mức dự trữ nguyên vật liệu
là lương nguyên vật liệu tồn kho cần thiết, được quy định để đảm bảo cho quá
trình sản xuất tiến hành được bình thường. Yêu cầu dự trữ vừa đủ, không thừa
vì sẽ tốn kém chi phí bảo quản, chi phí ứ đọng vốn, không thiếu vì làm sản xuất
gián đoạn.
Nếu dự trữ vật tư hàng hoá, tiền vốn... Bị thiếu làm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh gián đoạn, làm giảm uy tín của doanh nghiệp, làm cho khách
hàng không vừa lòng, gây ra những thiệt hại cho khách hàng và doanh nghiệp.
23
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp


Ngược lại nếu dự trữ quá lớn sẽ làm tăng chi phí dự trữ,làm giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Người quản lý ở các doanh nghiệp, các tổ chức và ở mỗi gia đình đều phải
-Chú ý xem xét và quyết định thời điểm mua hàng và số lượng mỗi lần mua
hàng
-Chú ý đến các biện pháp giảm chi phí dự trữ
Quản lý dự trữ có một vai trò quan trọng vì các lý do sau:
-Các nhà cung cấp không thể đáp ứng được đúng số lượng, chủng loại chất
lượng vật tư hàng hoá đúng thời điểm mà khách hàng cần.
-Một số trường hợp do dự trữ vật tư hàng hoá mà người ta thu được lợi nhuận
cao.
-Cần có kho vật tư hàng hoá dự trữ để duy trì hoạt động bình thường giảm sự
bất thường
-Có dự trữ tốt mới đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng.
-Quản lý tốt dự trữ vật tư hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Hệ thống dự trữ nhiều giai đoạn và hệ thống dự trữ nhiều cấp
+Hệ thống dự trữ nhiều giai đoạn
Nguyên
vật liệu

Kho
NVL

Sơ chế

Kho NVL
sơ chế


Tinh chế

Kho thành phẩm

Kho BTP

đóng gói

Quá trình sản xuất sản phẩm nếu được chia ra nhiều giai đoạn công nghệ
khác biệt hoặc tách nhau, thì giữa các giai đoạn đó cần có dự trữ. Do vậy,
chúng ta cần quan tâm tới quản lý dự trữ theo nhiều giai đoạn đó. Trong hệ
thống dự trữ này, vật tư hàng hoá bị thay đổi về hình thái vật chất qua các giai
đoạn
24
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sv: ngô thị tâm

Đồ án tốt nghiệp

+Hệ thống dự trữ nhiều cấp
Trong hệ thống này, vật tư hàng hoá về cơ bản không thay đổi về hình thái
vật chất qua các cấp, từ doanh nghiệp sản xuất đến các kho hàng, các đại lý,
người bán buôn, người bán lẻ.

Công ty sản xuất

Đại lý bán

Người bán lẻ

Khách hàng

Đại lý bán buôn

Người bán lẻ

Khách hàng

2.Hệ thống quản lý dự trữ
Có 2 câu hỏi chính mà nhà quản lý dự trữ phải trả lời là khi nào đặt hàng
và đặt bao nhiêu?
*Khi nào đặt hàng?
Trả lời câu hỏi này nhằm xác định sự kiện bắt đầu đặt hàng. Có 2 hệ thống
chính thức được sử dụng
-Người ta đặt hàng cung ứng vật tư( hoặc phát lệnh sản xuất tạo ra yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất) theo chu kỳ cố định. Mỗi tuần một lần, mỗi
tháng một lần.
-Người ta đặt hàng khi mức dự trữ giảm xuống dưới một mức tối thiểu gọi
là dự trữ báo động đặt hàng hoặc đặt hàng khi hết hoàn toàn.
*Đặt bao nhiêu?
Trả lời câu hỏi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
-Lượng hàng tuỳ theo khả năng kho chứa. Tuy nhiên, mua theo khả năng
kho chứa có thể chúng ta dự trữ quá mức cần thiết hoặc dự trữ không đủ.


25
ĐHBK-HN

khoa kinh tế và quản lý


×