Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Môn: Đường lối cách mạng Đảng Cộng Sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.93 KB, 51 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Câu 1: Công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với cuộc vận động thành lập Đảng cộng sản Việt Nam?</b>
<b>Câu 2: Tình hình các giai cấp trong xã hội Việt Nam thuộc địa nữa phong kiến?</b>


<b>Câu 3: Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?</b>


<b>Câu 4: Nội dung cơ bản của Luận cương Chính trị tháng 10/1930?</b>


<b>Câu 5: Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thong qua tại hội nghị thành lập ĐCSVN </b>
3/2/1930?


<b>Câu 6: Những bổ sung phát triển của luận cương chính trị tháng 10/1930 so với cương lĩnh chính trị </b>
đầu tiên?


<b>Câu 7: Kết quả</b> chỉ đạo thực hiện chủ trương của Đảng về bảo vệ thành quả cách mạng Tháng 8 , xây
dựng và giữ vững chính quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946?


<b>Câu 8: Sách lược lợi dung mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự hịa hồn có ngun tắc để giữ </b>
vững chính quyền giai đoạn 1945-1946?


<b>Câu 9: Trình bày chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giải phóng dân tộc của Đảng được thể</b>
hiện trong 3 nghị quyết BCH trung ương tháng 11/1939-11/1940- 5/1941: Mối quan hệ chống đế
quốc và chống phong kiến?


<b>Câu 10: Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng 8 năm 1945?</b>
<b>Câu 11: Kết quả thắng lợi của cách mạng Tháng 8 năm 1945?</b>
<b>Câu 12: Ý nghĩa thắng lợi cách mạng tháng 8 năm 1945?</b>


<b>Câu 13: Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng chống thực dân Pháp xâm lược?</b>


<b>Câu 14: Điểm bổ sung phát triển hoàn thiện căn bản đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân </b>
của Đại hội Đảng II(1951)? Nội dung về lực lượng và phươn pháp cách mạng?



<b>Câu 15: Ý nghĩa thắng lợi của cuộc khắng chiến chống Pháp xâm lược?</b>
<b>Câu 16: Nguyện nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?</b>
<b>Câu 17: Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?</b>


<b>Câu 18: Quyết tâm chống mỹ cứu nước được thể hiện trong 2 nghị quyết trung ương 11(3/1965) và </b>
12/1965?


<b>Câu 19:Đường lối chủ trương đối ngoại của Đảng trong những năm 1976-1985?</b>


<b>Câu 20: Kết quả, ý nghĩa và nguyên nhân cơ bản trong công tác đối ngoại của Đảng thời kỳ đổi mới </b>
thời kỳ 1975-1985?


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Câu 22: Đặc điểm, hình thức hoạt động và ưu điểm, hạn chế của việc thực hiện cơ chế kế hoạch hóa </b>
tập trung quan liêu, bao cấp đối với nền kinh tế trước đổi mới?


<b>Câu 23: Đại hội đảng VI xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất </b>
nước ?


<b>Câu 24: Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do Đại hội Đảng 6 (1956) xác định?</b>
<b>Câu 25: Phân tích chủ trương đổi mới của ĐH Đảng 6 về kinh tế ?</b>


<b>Câu 26: Chủ trương chính sách của ĐH Đảng 7 về phát triển từng thành phần kinh tế?</b>
<b>Câu 27: Mục tiêu của ĐH Đảng 7 về đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta?</b>


<b>Câu 28: Mục tiêu xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩ ở nước </b>
VN?


<b>Câu 29: Quan điểm của đảng về xây dựng và hoàn tiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN </b>
ở nước ta?



<b>Câu 30: Mục tiêu chiến lược về CNH-HĐH của Đảng trong thời kỳ đổi mới đất nước?</b>
<b>Câu 31: Mục tiêu CNH-HĐH đến năm 2000 trong thời kỳ đổi mới đất nước?</b>


<b>Câu 32: Kết quả, ý nghĩa về công tác đối ngoại của Đảng trong sự nghiệp đổi mới đất nước?</b>


<b>Câu 33: Chủ trương của ĐH Đảng 7 về xây dựng nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng </b>
XHCN?


<b>Câu 34: Chủ trướng xóa bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp xây dựng và SD cơ chế thị </b>
trường?


<b>Câu 35: Những điểm bổ sung phát triển chủ trương của ĐH đảng 9 về phát triền nền kinh tế nhiều </b>
thành phần?


<b>Câu 36: Chủ trương chính sách của ĐH Đảng 11 về phát triền các thành phần kinh tế?</b>


<b>Câu 37: Chủ trương của Đảng về xây dựng phát triền văn hóa trong thời kỳ đổi mới đất nước?</b>
<b>Câu 38: Những quan điểm chỉ đạo của Đảng về phát triển văn hóa thời kỳ đổi mới đất nước ?</b>
<b>Câu 39: Quan điểm văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, là mục tiêu, là động lực phát triển KTXH?</b>
<b>Câu 40: Quan điển của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới đất nước?</b>
<b>Câu 41: Quan điểm của Đảng về thực hiện CNH-HĐH đất nước trong thời kỳ đổi mới đất nước?</b>
<b>Câu 42: Phân tích quan điểm CHN-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Câu 44: Kết quả, ý nghĩa và nguyên nhân của quá trình thực hiện chủ trương CHN-HĐH đất nước </b>
của Đảng trong thời kỳ đổi mới?


<b>Câu 45: Kết quả, nguyên nhân của việc thực hiện chủ trương của Đảng về xây dựng hệ thống chính </b>
trị trong thời kỳ đổi mới?



<b>Câu 46: Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân, hạn chế trong quá trình thực hiện chủ trương xây dựng, phát </b>
triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới?


<b>Câu 47: Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân của quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về giải quyết </b>
các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới?


<b>Câu 48: Cơ hội và thách thức trong thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng trong </b>
thời kỳ hiện nay?


<b>Câu 49:</b>


Trình bày các nhiệm vụ, mục tiêu đối ngoại, của Đảng, nhà nước trong thời kỳ đổi mới?
<b>Câu 50: Phương châm đối ngoại của Đảng, nhà nước trong thời kỳ đổi mới đất nước?</b>


<b>Câu 51: Quan điểm chỉ đạo của Đảng trong thực hiện đường lối đối ngoại trong thời kỳ đổi mới?</b>




<b> Câu 1: Công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với cuộc vận động thành lập Đảng cộng sản Việt </b>
Nam?


* Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc:


- Ngày 5 - 6 - 1911, từ cảng Nhà Rồng, Nguyễn Ái Quốc làm phụ bếp trên tàu Đô đốc Trêvin và
bắt đầu cuộc hành trình vạn dặm, hịa mình vào cuộc sống lao động Pháp để tìm đường cứu nước.
Từ 1911 đến 1917, Người đã đến nhà nước châu Âu, châu Phi và châu Mĩ. Cuối năm 1917,
Người trở lại Pháp theo đuổi lí tưởng của Đại Cách mạng Pháp: Tự do, Bình đẳng và Bác ái.
- Ngày 18 - 6 - 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Tất Thành với
tên gọi là Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Véc-xai Bản yêu sách của nhân dân An Nam.
- Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc


và thuộc địa của Lê-Nin. Từ đây người tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc.


* Nguyễn Ái Quốc truyền bá CN Mác-Lênin chuẩn bị thành lập đảng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

chống chủ nghĩa thực dân.


- Tháng 6 - 1923, Nguyễn Ái Quốc bí mật rời nước Pháp sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế
Nông dân ( 10 - 1923 ) và được bầu vào Ban chấp hành Hội. Người ở lại Liên Xô, vừa nghiên
cứu, học tập, viết bài cho báo Sự thật của Đảng Cộng sản Liên Xơ, tạp chí Thư tín Quốc tế của
Quốc tế Cộng sản. Tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V ( 1924 ), Nguyễn Ái Quốc trình bày
lập trường quan điểm của mình về vị trí chiến lược của cách mạng các nước thuộc địa, về mối
quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở các nước
thuộc địa, về vai trị và sức mạnh to lớn của giai cấp nơng dân ở các nước thuộc địa.


- Ngày 11 - 11 - 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu ( Trung Quốc ) để trực tiếp đào tạo cán
bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam.
Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây và chọn một số thanh
niên hăng hái trong tổ chức Tâm tâm xã, mở các lớp huấn luyện chính trị ngắn hạn để đào tạo họ
thành cán bộ cách mạng đưa về nước hoạt động.


- Nhờ hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, phong trào
cách mạng ở trong nước ngày càng phát triển sôi nổi, khuynh hướng các mạng vô sản dần dần
chiếm ưu thế trong phong trào dân tộc. Đến năm 1929, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã
xây dựng cơ sở ở khắp ba kì.Những hoạt động của Người từ 1911 đến 1929 có tác dụng quyết
định trong việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và đạo đức cho việc thành lập chính đảng của giai
cấp vơ sản Việt Nam.


* Nguyễn Ái Quốc đã thống nhất 3 đảng:


- Sau một thời gian dài hoạt động có hiệu quả, tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên dần


dần mất vai trò lịch sử. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng trong nước đòi hỏi phải
có một đảng cách mạng tiên phong đủ sức lãnh đạo và đưa phong trào tiếp tục ... Để đáp ứng
nhu cầu đó, từ giữa đến cuối năm 1929, ở Việt Nam đã lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản là
Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng và Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản nói trên đánh dấu sự phát triển vượt bậc của phong trào cách
mạng nước ta. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các tổ chức này đã đả kích lẫn nhau, làm
giảm uy tín của các tổ chức cộng sản và gây ảnh hưởng tiêu cực đến phong trào cách mạng đang
lên.


- Từ 3 - 2 đến 7 - 2 - 1930, Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị để hợp nhất các tổ chức cộng sản
tại Hương Cảng ( Trung Quốc ). Người chủ trì hội nghị và đã phân tích những hoạt động bè phái,
chia rẽ của ba tổ chức cộng sản và tác hại của nó. Do yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam
và uy tín đức độ của Người nên đã đã thống nhất được các tổ chức cộng sản. Hội nghị nhất trí
hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt
Nam.


* Thành lập ĐCSVN:


- Thơng qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã vạch ra
đường lối, phương hướng cơ bản cho cách mạng Việt Nam ( đây chính là bản cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Câu 2: Tình hình các giai cấp trong xã hội Việt Nam thuộc địa nữa phong kiến?</b>


Sự phân hoá của các giai cấp trong xã hội Việt Nam là kết quả của chính sách thống trị và khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp. Sau khi đặt ách thống trị lên nước ta chúng bắt tay ngay vào
khai thác thuộc địa nước ta. Chính vì thế chúng cần một lượng lớn nhân cơng lao động do đó giai
cấp cơng nhân đã ra đời. Ngay sau đó các giai cấp khác cũng lần lượt ra đời đó là giai cấp tư bản,
giai cấp tiểu tư sản điều này đã làm cho xã hội Việt Nam có sự phân hóa hết sức sâu sắc. Mỗi giai
cấp lại có một đặc điểm riêng biệt việc xác định giai cấp lãnh đạo cách mạng là rất quan trọng.


 Địa chủ phong kiến:


Giai cấp địa chủ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm trong lịch sử từ địa vị là giai cấp thống trị
nay trở thành tay sai cho thực dân Pháp câu kết với thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta. Giai cấp
địa chủ được chia thành:


+ Đại địa chủ: có nhiều ruộng đất, câu kết với thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta
+ Trung địa chủ


+ Tiểu địa chủ


- Những địa chủ phong kiến phản cách mạng được thực dân Pháp dung dưỡng và nuôi béo vì vậy
đây chính là đối tượng của cách mạng


- Những địa chủ phong kiến bị đế quốc chèn ép có tinh thần dân tộc và tinh thần cách mạng. Tuy
nhiên cũng không trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.


 Giai cấp nông dân


- Chiếm 90% trong xã hội phong kiến thực dân Việt Nam bao gồm: Phú nông, trung nông, bần
nông, cố nông


- Giai cấp nông dân bị địa chủ phong kiến và đế quốc bóc lột nặng nề, đế quốc bóc lột nhân dân
bằng sưu cao thuế nặng, địa chủ bóc lột nhân dân bằng cướp đoạt ruộng đất, địa tô, cướp đoạt
ruộng đất dẫn đến giai cấp nông dân bị đẩy vào đường cùng.


- Giai cấp nông dân là lực lượng đơng đảo nhất và hăng hái nhất có vai trị quyết định đến cuộc
giải phóng dân tộc, bị đế quốc và địa chủ chèn ép mâu thuẫn đặc biệt với đế quốc thực dân và
phong kiến tay sai phản động vừa có mâu thuẫn về dân tộc vừa có mâu thuẫn về giai cấp trong đó
mâu thuẫn dân tộc là lớn nhất. Tuy nhiên giai cấp nông dân cũng không thể trở thành lực lượng


lãnh đạo cách mạng do trình độ văn hố thấp.


 Giai cấp cơng nhân


- Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ngay từ cuộc khai thác thuộc địa lần
thứ nhất.


- Giai cấp cơng nhân Việt Nam cịn rất trẻ chiếm 1% dân số, trình độ văn hố kỹ thuật rất thấp.
- Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam: Ngoài những đặc điểm chung với giai cấp công
nhân thế giới giai cấp công nhân Việt Nam cịn có những đặc điểm riêng biệt khác so với giai cấp
công nhân thế giới.


<b>* Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam</b>


- Chịu 3 tầng áp bức bóc lột (Đế quốc, tư bản trong nước, địa chủ phong kiến).


- Phần lớn xuất thân từ giai cấp nơng dân cho nên họ gắn bó với dân tộc có mới quan hệ gần gũi
với nhân dân và có mối thâm thù với thực dân Pháp.


- Ra đời trước tư sản lực lượng đồng nhất không bị phân tán về lực lượng và sức mạnh.
- Kế thừa truyền thống yêu nước đấu tranh của dân tộc.


- Do ra đời muộn giai cấp công nhân Việt Nam tiếp thu được ảnh hưởng của phong trào cách
mạng thế giới, ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng tháng Mười Nga.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

và năng lực để lãnh đạo cách mạng.
 Giai cấp tư sản


- Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới thứ nhất họ đã
trở thành một giai cấp rõ rệt trước đó họ chỉ được gọi là một tầng lớp.



- Tư sản mại bản là những tư bản hoạt động trong lĩnh vực thầu khốn, cơng nghiệp và xây dựng
có quyền lợi gắn liền với thực dân Pháp trở thành đối tượng của cách mạng.


- Tư sản dân tộc là những nhà tư sản vừa và nhỏ có xu hướng kinh doanh độc lập bị tư sản Pháp
chèn ép nên họ có tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp, chống phong kiến. Giai cấp này có tư
tưởng dao động do đó cũng không thể trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.


 Giai cấp tiểu tư sản


- Hình thành trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới thứ nhất
bao gồm: Trí thức, học sinh-sinh viên, công chức, tiểu thương, tiểu chủ, dân nghèo thành thị. Họ
sống chủ yếu ở thành thị và khu công nghiệp bị thực dân Pháp chèn ép dễ bị rơi vào tình trạng
thất nghiệp.


- Giai cấp tiểu tư sản cũng rất hăng hái tham gia cách mạng và là một trong những động lực đáng
kể của cách mạng, họ là đồng minh của giai cấp công nhân có thể đi với giai cấp cơng nhân đến
xã hội chủ nghĩa.Tuy nhiên tư tưởng của họ rất dao động do đó cũng khơng thể trở thành lực
lượng lãnh đạo cách mạng.


Tóm lại sự phân hố các giai cấp trong xã hội Việt Nam là kết quả của quá trình khai thác thuộc
địa của thực dân Pháp. Trong đó sự xuất hiện của giai cấp cơng nhân giai cấp mang sứ mạng lịch
sử là đoàn kết và lãnh đạo các giai cấp khác đứng lên đấu tranh chống đế quốc Pháp giải phóng
dân tộc. Ngồi ra các giai cấp nơng dân có lực lượng đơng đảo có ý nghĩa quyết định đến thắng
lợi của cách mạng. Các giai cấp khác nếu đi theo cách mạng cần phải lơi kéo về phía cách mạng,
cịn lực lượng nào chống đối cách mạng sẽ là đối tượng của cách mạng.


<b>Câu 3: Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?</b>


- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra thời kì mới cho


cách mạng Việt Nam: thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương
lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng
Việt Nam. Cương lĩnh ra đời đã đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành
ngọn cờ tập hợp, thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc
trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

cũng chứng tỏ giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam đã trưởng thành
và có đủ những yếu tố cơ bản nhất để khẳng định sự đảm nhiệm vai trò lãnh đạo đối với cách
mạng Việt Nam. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đánh dấu bước phát triển vế chất của
cách mạng Việt Nam.


- Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đường đi lên của dân tộc Việt
Nam từ 1930 là con đường cách mạng vơ sản. Đó là sự lựa chọn của chính nhân dân Việt Nam,
chính lịch sử dân tộc Việt Nam trong q trình tìm con đường giải phóng dân tộc.


- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: Giai cấp công nhân Việt Nam đã
trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đó cũng là cột mốc lớn đánh dấu bước ngoặt trọng đại
trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài mấy chục
năm đã được giải quyết. Từ đây, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, một Đảng Mác- Lênin chân chính với đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo là cơ sở
lý luận vững chắc đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và cơng cuộc phát triển của đất nước.


- Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cư¬ơng lĩnh đư¬ợc thơng qua ở Hội nghị thành lập
Đảng, từ năm 1930 cách mạng Việt Nam có đư¬ợc đư¬ờng lối chính trị tồn diện đề ra mục tiêu
và ph¬ương pháp đấu tranh thích hợp, giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản của xã hội,
đồng thời có đư¬ợc tổ chức Đảng cách mạng để lãnh đạo và tổ chức phong trào cách mạng. Sự ra
đời của Đảng đã tạo những tiền đề và điều kiện để đ¬ưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác trên con đường giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng đất nước
được, mở đầu bằng thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam


Dân chủ Cộng hoà.


- Đảng ra đời làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới. Từ đây giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam tham gia một cách tự giác vào sự
nghiệp đấu tranh cách mạng của nhân dân thế giới.


- Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã được khẳng định bởi quá trình khảo nghiệm
của lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước quá độ đi lên CNXH của dân tộc
ta từ khi Đảng ra đời và đến nay vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc đổi mới theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu "dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh".


<b>Câu 4: Nội dung cơ bản của Luận cương Chính trị tháng 10/1930?</b>


“Luận cương chính trị tháng 10– 1930” Hồn cảnh ra đời Từ 14- 30/10/1930 hội nghị BCH TW
họp lần thứ nhất tại Hương Cảng, do Trần Phú chủ trì. Nội dung của hội nghị gồm: Thảo luận
Luận cương chính trị, quyết định đổi tên Đảng từ Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng cộng sản
Đông Dương, trong hội nghị các đại biểu cũng nhất trí bầu đồng chí Trần Phú làm tổng bí thư.
•Năm 1930: Tháng 4-1930 Trần Phú sau thời gian học tập ở Liên Xô đượcquốc tế cộng sản cử về
nước. Đến tháng 7-1930 đợc bổ sung vào BCH TWĐảng.


* Nội dung cơ bản của Luận cương:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Về tính chất và mục tiêu chiến lược của cách mạng Đông Dương: Lúc đầu là một cuộc cách
mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. "Tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ
dự bị để làm xã hội cách mạng. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi thì sẽ tiếp tục phát
triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà đi thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa"


- Về nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền: Đấu tranh để đánh đổ các di tích phong kiến, thực
hành cách mạng ruộng đất; đánh đổ đế quốc Pháp, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập. Hai


mặt tranh đấu đó liên lạc mật thiết với nhau nhưng " vấn đề thuộc địa là cái cốt của cách mạng tư
sản dân quyền".


-Về lực lượng của cách mạng :


+Công nhân và nông dân là hai động lực chính của cách mạng, trong đó giai cấp cơng nhân là
động lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách mạng; nông dân là một động lực đông đảo và
mạnh của cách mạng


+Tư Sản thương nghiệp thì đứng về đế quốc chống Cộng sản. Tư sản cơng nghiệp thì đứng về
quốc gia cải lương, khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ đứng về đế quốc.


+Trong giai cấp tiểu tư sản: bộ phận thủ cơng nghiệp thì do dự, thành phần thương gia thì khơng
tán thành cách mạng, trí thức thì có xu hướng quốc gia chỉ hăng hái trong thời kì đầu, chỉ các
phần tử lao khổ mới theo cách mạng mà thôi.


- Về phương pháp cách mạng: Đảng phải lãnh đạo nhân dân chuẩn bị tiến lên võ trang bạo động
để giành chính quyền.


- Về mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới: cách mạng Đông Dương
là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới


- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho sự thắng
lợi của cách mạng. Muốn vậy:


+ Đảng phải có đường lối đúng đắn, gắn bó với giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng
+Đảng phải là đội tiên phong của giai cấp cơng nhân, đại biểu cho chính quyền lợi của giai cấp
công nhân, đấu tranh cho mục tiêu chủ nghĩa cộng sản.


+Đảng phải liên lạc mật thiết với vô sản các dân tộc thuộc địa, nhất là với vô sản Pháp.



=>Như vậy, hội nghị Trung ương 10/1930 đã có một số quyết định rất quan trọng về đường lối
cách mạng Việt Nam. Hội nghị cũng đã bầu ban chấp hành trung ương chính thức do đồng chí
Trần Phú là Tổng bí thư.


Sự kiện ĐCS VN ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động cách mạng Việt
Nam - sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến ba tổ chức cộng sản, đến
ĐCS VN trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm cách mạng Nguyễn Ái Quốc.


Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương trình
tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng ta.


- Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam </b>
được hồn tồn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nơng.


<b>+ Về kinh tế: tịch thu tồn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ công nông</b>
binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân nghèo, mở mang công
nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8h.


<b>Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thơng giáo dục theo</b>
cơng nơng hóa.


<b>Về lực lượng cách mạng:</b>


+) Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa vào hạng dân
cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất.



+) Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp.


+) Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản VN mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi
dụng, ít hơn mới làm cho họ đứng trung lập.


+) Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng như Đảng Lập hiến thì phải đánh đổ.


<b>Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng là đội tiên phong</b>
của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi
nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của cơng nơng mà đi vào con đường thỏa hiệp.


<b>Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt </b>
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.


<b>Đánh giá:</b>


Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng
tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh:


 Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới.
 Đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.


 Nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm đượm tinh thần dân tộc vì độc lập tự do.


 Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội cộng sản là tư
tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.



Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ
tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng.


<b>Câu 6: Những bổ sung phát triển của luận cương chính trị tháng 10/1930 so với cương lĩnh </b>
<b>chính trị đầu tiên?</b>


So với cương lĩnh 3/1930 luận cương có những bổ xung sau:


- Trên cơ sở khẳng định tính chất xã hội Đơng Dương là XH nửa phong kiến, luận cương đã chỉ
rõ phương hướng là làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau đó bỏ qua thời kỳ phát triển tư
bản chủ nghĩa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+phải có sự giúp đỡ cho ĐCSVN của vô sản thế giới.


+cách mạng VN đã có đảng của giai cấp cơng nhân lãnh đạo.


- Phương pháp cách mạng: luận cương khẳng định lại tư tưởng bạo lực quần chúng bằng hình
thức khởi nghĩa vũ trang để giành chính quyền. luận cương chỉ ra những điều kiện để khởi nghĩa
thành công:


+xây dựng lực lượng quần chúng ngày càng vững mạnh.
+tuân thủ quy luật đấu tranh cách mạng.


+ nổ ra khi có tình thế và thời cơ cách mạng.


- Luận cương khẳng định lại vai trị của đảng nhưng để Đảng có thể lãnh đạo được thì Đảng phải
có những tiêu chí xây dựng đảng:


+Đảng có đường lối chính trị đúng đắn.


+ có kỷ luật tập trung.


+gắn bó với nhân dân.


+trải qua đấu tranh để trưởng thành.
+ có lý luận Mac- Lênin dẫn đường.


<b>Câu 7: Kết quả chỉ đạo thực hiện chủ trương của Đảngvề bảo vệ thành quả cách mạng </b>
<b>Tháng 8 , xây dựng và giữ vững chính quyền cách mạnggiai đoạn 1945-1946?</b>


- Kết quả: cuộc đấu tranh thực hiện chủ trươngkháng chiến kiến quốc của Đảng giai
đoạn 1945 - 1946 đã diễn ra rất gay go, quyếtliệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, ngoại giao và đãgiành được những kết quả hết sức quan trọng.


- Về chính trị - xã hội: đã xây dựng được nền móngcho một chế độ xã hội mới - chế độ
dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cầnthiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
được thành lập thông qua phổ thông bầucử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc
hội thơng qua và ban hành. Bộ máychính quyền từ Trung ương đến làng xã và các cơ
quan tư pháp, tịa án, các cơngcụ chun chính như Vệ quốc đồn, Cơng an nhân dân
được thiết lập và tăng cường.Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên
hiệp quốc dân Việt Nam,Tổng Cơng đồn Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
được xây dựng và mở rộng.Các đảng phái chính trị như Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng
Xã hội Việt Nam đượcthành lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

nướcđã có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.


- Về bảo vệ chính quyền cách mạng: ngay từ khi thựcdân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài
Gịn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnhNam bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo
nhân dân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phátđộng phong trào Nam tiến chi viện
Nam bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh raTrung bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi


dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng,Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân
nhượng với quân đội Tưởng và tay sai củachúng để giữ vững chính quyền, tập trung
lực lượng chống Pháp ở miền Nam.


* Ý nghĩa:


- Những thành quả đấu tranh nói trên đã bảo vệ đượcnền độc lập của đất nước, giữ
vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nềnmóng đầu tiên và cơ bản cho
một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa;chuẩn bị được những điều kiện
cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến tồn quốcsau đó.


* Bài học kinh nghiệm


- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vàodân để xây dựng và bảo vệ chính
quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫntrong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào
kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng cónguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu
tranh cách mạng cần thiếttrong hoàn cảnh cụ thể. Tận dụng khả năng hịa hỗn để xây
dựng lực lượng, củngcố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng
ứng phó với khảnăng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.


<b>Câu 8: Sách lược lợi dung mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự hịa hồn có ngun tắc </b>
<b>để giữ vững chính quyền giai đoạn 1945-1946?</b>


+ Ở miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 Đà Nẵng trở ra): Gần 20 vạn quân Tưởng lũ lượt vào miền Bắc.
Sau lưng chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu thủ tiêu chính quyền cách mạng, đưa
bọn tay sai lập chính quyền bù nhìn và thực hiện chính sách cứơp bóc nhân dân Việt Nam.
+ Ở Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào): Trên một vạn quân Anh cũng mượn tiếng là vào tước vũ
khí của Nhật, nhưng kỳ thực là chúng mở đường cho thực dân Pháp cướp lại nước ta. Ngày
23/9/1945 dưới sự yểm trở của 2 sư đoàn thiết giáp Anh, Pháp đã nổ súng tấn cơng Sài Gịn,
chính thức xâm lược nước ta lần thứ 2.



Trên đất nước ta lúc này cịn có khoảng 6 vạn qn Nhật đang chờ lệnh giải giáp nhưng một số
quân Nhật đã thực hiện lệnh của quân Anh, cầm súng với quân Anh, dọn đường cho quân Pháp
mở rộng vùng chiếm đóng ở miền Nam. Chưa bao giờ, cùng một lúc cách mạng Việt Nam phải
đối phó với nhiều kẻ thù như thời điểm này. Chúng có thể mâu thuẫn với nhau về lợi ích kinh tế
nhưng đều thống nhất với nhau trong âm mưu chống cộng sản, thủ tiêu chính quyền cách mạng,
xoá bỏ thành quả mà cuộc CMT8 vừa giành được.


<b>b. Chủ trương của Đảng ta</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

phục kinh tế, giải quyết nạn đói, nạn thất học, vừa phải đấu tranh với các thế lực thù địch để bảo
vệ chính quyền cách mạng và khẳng định vị thế của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.


- Ngày 25/11/1945 Ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" vạch ra
con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.


+ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc
giải phóng, khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết", nhưng không phải là giành
độc lập mà là giữ vững độc lập.


+ Về xác định kẻ thù: Phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương, Ban chấp hành
trung ương nêu rõ: Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn
lửa đấu tranh vào chúng. Vì vậy phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm
lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt
- Minh - Lào chống Pháp xâm lược; kiên quyết giành độc lập tự do - hạnh phúc dân tộc vv...
+ Về phương hướng nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương
thực hiện là:


1. Củng cố chính quyền cách mạng.
2. Chống thực dân Pháp xâm lược.


3. Bài trừ nội phản.


4. Cải thiện đời sống nhân dân.


+ Những biện pháp cụ thể để thực hiện những nhiệm vụ trên: Xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành
lập chính phủ chính thức, lập hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân; động viên lực lượng tồn
dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài; kiên trì nguyên tắc thêm
bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và
"Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.


- Về bảo vệ chính quyền cách mạng: ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gịn và
mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam bộ
đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam bộ, ngăn không cho quân
Pháp đánh ra Trung bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù,
Đảng, Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng
để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp- Tưởng ký hiệp
ước Trùng Khánh (28/2/1946 ) , thỏa thuận mua bán quyền lợi với nhau, cho pháp kéo quân ra
miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hịa hỗn, dàn xếp vứi Pháp để buộc qn
Tưởng phải rút về nước. hiệp định sơ bộ 6/3/1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, tạm ước 14/9/1946
đã tạo điều kiện cho quân dân có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.


Tóm lại: Những chủ trương trên đây của Ban chấp hành trung ương Đảng được nêu trong bản chỉ
thị "Kháng chiến kiến quốc" ra ngày 25/11/1945 đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng
về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong tình thế mới vơ cùng phức tạp và khó khăn
của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa mới khai sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Câu 9: Trình bày chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giải phóng dân tộc của Đảng </b>
được thể hiện trong 3 nghị quyết BCH trung ương tháng 11/1939-11/1940- 5/1941: Mối quan hệ
chống đế quốc và chống phong kiến?



Do sớm dự báo được chiến tranh thế giới thứ hai sẽ nổ ra, nên Đảng ta không bị bất ngờ về cuộc
chiến tranh này. Trong thời kỳ 1936-1939 Đảng đã có một số chủ trương, hoạt động thích hợp khi
chiến tranh bùng nổ.


Một tháng sau khi chiến tranh thế giới nổ ra, ngày 29-9-1939 Trung ương Đảng gửi thông cáo
cho các cấp bộ Đảng, vạch rõ cách mạng Đông Dương sẽ tiến đến mục tiêu giải phóng dân téc,
chỉ thị cho tồn Đảng kịp thời rút vào bí mật và chuyển hướng hoạt động.


<b>Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939)</b>


Nhận định chế độ cai trị ở Đơng Dương đã trở thành chế độ phát xít qn phiệt tàn bạo, mâu
thuẫn chủ yếu gay gắt nhất là mâu thuẫn giữa đế quốc và các dân téc Đông Dương; dự báo Nhật
sẽ vào Đông Dương và Pháp sẽ đầu hàng Nhật.


- Hội nghị xác định mục tiêu chiến lược trước mắt: Là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng
Đơng Dương hồn tồn độc lập; tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ chủ trương tịch thu
ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản động, chống tố cáo, chống lãi nặng; thay khẩu hiệu lập
chính quyền Xơviết cơng nơng binh bằng khẩu hiệu lập Chính phủ cộng hồ dân chủ. Hội nghị
quyết định thành lập mặt trận thống nhất dân téc phản đế Đông Dương bao gồm lực lượng chính
là cơng dân, nơng dân, đồn kết với tiểu tư sản thành thị và nông thôn , đồng minh hoặc trung lập
tạm thời với giai cấp tư sản bản xứ, trung và tiểu địa chủ.


- Về phương pháp cách mạng: Hội nghị nêu ra mét số chuyển hướng về tổ chức, xây dựng các
đoàn thể quần chúng bí mật, hướng các cuộc đấu tranh của quần chúng vào đế quốc và tay sai,
"dự bị những điều kiện bước tới bạo động làm cách mệnh giải phóng dân téc". Hội nghị cũng
quyết định các chủ trương và biện pháp nhằm củng cố Đảng về mọi mặt, thực hiện sự thống nhất
ý chí và hành động trong toàn Đảng.





<b> Câu 10: Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng 8 năm 1945?</b>


Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, dân tộc Việt Nam bước vào một kỷ nguyên mới, kỷ
nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. Nhân dân ta từ người nô lệ trở thành người chủ đất
nước, làm chủ vận mệnh của mình. Đảng ta trở thành một Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả
nước. Nước ta từ một nước thuộc địa và nửa phong kiến trở thành một nước độc lập, một nước
dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam châu Á.


<b>NN khách quan </b>


- Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong hoàn cảnh khách quan rất thuận lợi: kẻ thù trực tiếp của
nhân dân ta là phátxít Nhật đã bị Liên Xô và Đồng minh đánh bại, quân đội Nhật ở Đơng Dương
mất hết tinh thần chiến đấu, chính phủ Trần Trọng Kim rệu rã. Đảng Cộng sản Đông Dương đã
chớp thời cơ đó phát động tồn dân nổi dậy nên đã giành được thắng lợi nhanh chóng và ít đổ
máu.


<b>NN chủ quan: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn: Cao trào cách mạng
1930-1931, cao trào 1936-1939 và cao trào giải phóng dân tộc 1939-1945. Quần chúng cách
mạng được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng
hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.


- Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo
của Đảng, đã được rèn luyện qua cao trào 36 - 39 và cao trào vận động giải phóng dân tộc 1939 -
1945. Quần chúng cách mạng đã được tổ chức lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh và
trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.


- Cách mạng tháng Tám thành công là do Đảng ta chuẩn bị được lực lượng vĩ đại toàn dân đoàn
kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.


- Đảng là người tổ chức và lãnh đạo cách mạng tháng Tám, vì Đảng có đường lối cách mạng
đúng đắn, dày dặn kinh nghiệm đấu tranh, nắm đúng thời cơ và chỉ đạo, kiên quyết khôn khéo tạo
nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù.


- Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định, chủ yếu của cách mạng tháng Tám.
<b>Câu 11: Kết quả thắng lợi của cách mạng Tháng 8 năm 1945?</b>


- Thắng lợi này đã đập tan xiềng xích nơ lệ của thực dân pháp trong gần 1 thế kỉ, lật nhào chế độ
quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở ĐNÁ. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở
thành người dân của nước độc lập tự do làm chủ vận mệnh của mình.


- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám là thắng lợi của chủ nghĩa Mac-lenin được vận dụng một
cách sáng tạo vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của cách mạng Việt Nam, là thắng lợi của tư tưởng Hồ
Chí Minh và đường lối cách mạng đúng đắn và đầy sáng tạo của đảng ta đã gắn độc lập dân tộc
với CNXH, gắn sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại


- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công mau lẹ và ngoạn mục không phải là sự ngẫu nhiên
mà là kết quả của một quá trình đấu tranh lâu dài, kiên cường bất khuất của nhân dân Việt Nam
dưới sự lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn của 1 đảng Macxit đó là đảng cộng sản Việt Nam.


- Cách mạng tháng Tám đánh dấu 1 bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Đây là
quá trình phát triển tất yếu của lịch sử dân tộc trải qua mấy nghìn năm phấn đấu, đỉnh cao của ý
trí quật cường, sức mạnh cố kết cộng đồng, tầm cao trí tuệ dân tộc hịa quyện với những tư tưởng
của C.Mac, Ăng ghen, Lê nin, Hồ Chí Minh, với xu hướng của thời đại vì hịa bình dân chủ và
tiến bộ xã hội, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH.


<b>Câu 12: Ý nghĩa thắng lợi cách mạng tháng 8 năm 1945?</b>


<b>* Đối với dân tộc:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước do nhân dân lao động làm chủ.


- Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã đánh dấu một trang sử vẻ vang của dân tộc ta, đánh dấu sự đổi
đời của một dân tộc. Cách mạng Tháng Tám đã đưa nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một
nước độc lập dân chủ, đưa Đảng ta từ một Đảng không hợp pháp trở thành một Đảng nắm chính
quyền, đưa dân tộc ta lên hàng các dân tộc tiên phong trên thế giới.


- Cách mạng Tháng Tám đã mở ra một kỷ nguyên mới cho cách mạng nước ta- kỷ nguyên của
độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.


- Cách mạng tháng Tám là minh chứng hùng hồn cho vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân
Việt Nam với đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản. Đây là một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác- Lênin ở
một nước thuộc địa.


- Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, "Chẳng những giai cấp lao động mà nhân dân Việt
Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự
hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc
địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền tồn quốc"


<b>* Đối với quốc tế:</b>


- Cách mạng Tháng Tám đã nâng cao vị thế quốc tế của dân tộc Việt Nam. Lần đầu tiên một dân
tộc nhược tiểu đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân.


-Cách mạng Tháng Tám đã phá tan một mắt xích quan trọng của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu cho
sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ. Mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã khơng gì cứu vãn nổi của
chủ nghĩa thực dân cũ, góp phần cống hiến lớn lao vào sự nghiệp giải trừ chủ nghĩa thực dân và
giải phóng dân tộc trên thế giới.



- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở các
nước thuộc địa trong cuộc đấu tranh giành độc lập. Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của tư
tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh và đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của
Đảng. Nó chứng tỏ rằng: ở thời đại chúng ta, một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do giai cấp
cơng nhân lãnh đạo hồn tồn có khả năng thắng lợi ở một nước thuộc địa. Cuộc cách mạng đó
quan hệ mật thiết với cách mạng vơ sản ở "chính quốc", nhưng khơng lệ thuộc vào cách mạng ở
"chính quốc". Trái lại, nó có thể giành được thắng lợi trước khi giai cấp cơng nhân "chính quốc"
lên nắm chính quyền.


<b>Câu phụ: Bài học kinh nghiệm.</b>


Cách mạng Tháng Tám thành công để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam nhiều kinh nghiệm
quý báu, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc và
khởi nghĩa dân tộc. Những kinh nghiệm chính là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Con đường cứu nước của Nguyễn ái Quốc và Cương lĩnh của Đảng đã xác định cách mạng nước
ta trải qua hai giai đoạn, trước hết là cách mạng dân tộc dân chủ, sau đó chuyển lên cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đường lối gắn liền độc lập
dân tộc với chủ nghĩa xã hội.


Trong cách mạng dân tộc dân chủ, Đảng ta đã xác định nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ
chống phong kiến không thể tách rời nhau. Trải qua ba cao trào cách mạng, Đảng ta nhận thức
sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ đó và xác định: tuy hai nhiệm vụ không tách rời
nhau nhưng nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng
nhiệm vụ chống đế quốc và phải thực hiện từng bước với những khẩu hiệu cụ thể như: giảm tô,
giảm tức, chia ruộng đất công, chia ruộng đất của bọn phản động cho nông dân nghèo, tiến tới cải
cách ruộng đất. Phân tích mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam khi Chiến tranh thế giới thứ
hai nổ ra, Đảng chủ trương chĩa mũi nhọn của cách mạng vào đế quốc phátxít Nhật - Pháp và bè
lũ tay sai nhằm tập trung giải quyết yêu cầu chủ yếu cấp bách của cách mạng là giải phóng dân


tộc. Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của sự kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống
đế quốc và chống phong kiến.


<b>Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công - nông</b>


Cách mạng Tháng Tám thắng lợi là nhờ cuộc đấu tranh yêu nước anh hùng của hơn 20 triệu
người Việt Nam. Nhưng cuộc nổi dậy của tồn dân chỉ có thể thực hiện được khi có đạo quân chủ
lực là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đạo quân chủ lực này
được xây dựng, củng cố qua ba cao trào cách mạng và lớn mạnh vượt bậc trong tổng khởi nghĩa.
Dựa trên đạo quân chủ lực làm nền tảng. Đảng xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc, động
viên toàn dân tổng khởi nghĩa thắng lợi.


<b>Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù</b>


Đảng ta đã lợi dụng được mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa đế quốc phátxít, mâu
thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và một bộ phận thế lực địa chủ phong kiến, mâu thuẫn trong hàng
ngũ ngụy quyền tay sai của Pháp và của Nhật, cô lập cao độ kẻ thù chính là bọn đế quốc phátxít
và bọn tay sai phản động; tranh thủ hoặc trung lập những phần tử lừng chừng. Như vậy, Cách
mạng Tháng Tám giành được thắng lợi nhanh gọn, ít đổ máu.


<b>Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách </b>
<b>thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.</b>


Trong Cách mạng Tháng Tám, bạo lực của cách mạng là sự kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng
chính trị với lực lượng vũ trang; kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến công của lực lượng vũ
trang cách mạng ở cả nông thơn và thành thị, trong đó vai trị quyết định là các cuộc tổng khởi
nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn. Cách mạng Tháng Tám là kết quả của sự kết hợp tất cả các hình
thức đấu tranh kinh tế và chính trị, hợp pháp và khơng hợp pháp của quần chúng, từ thấp đến cao,
từ ở vài địa phương lan ra cả nước, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, đập tan bộ
máy nhà nước của giai cấp thống trị, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.



<b>Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ</b>


Đảng ta coi khởi nghĩa là một nghệ thuật, vừa vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và
kinh nghiệm của cách mạng thế giới, vừa tổng kết những kinh nghiệm các cuộc khởi nghĩa ở
nước ta. Trong rất nhiều văn kiện của Đảng từ năm 1939 đến nửa đầu năm 1945, Đảng đã vạch ra
những điều kiện làm thời cơ cho tổng khởi nghĩa thắng lợi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

phátxít ở Đơng Dương hoang mang đến cực độ sau khi Nhật đầu hàng; nhân dân ta không thể
sống nghèo khổ như trước được nữa (khi hơn hai triệu người đã bị chết đói...). Đảng đã chuẩn bị
sẵn sàng các mặt chủ trương, lực lượng và cao trào chống Nhật, cứu nước làm điều kiện chủ quan
cho tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.


<b>Sáu là: Xây dựng một Đảng Mác - Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính </b>
<b>quyền</b>


Đảng ta ngay từ đầu đã xác định đúng đường lối chiến lược và sách lược cách mạng, không
ngừng bổ sung và phát triển đường lối chiến lược và sách lược đó. Điều đó địi hỏi Đảng phải biết
vận dụng sáng tạo ngun lý của chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta, kịp
thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng.


Đảng ta rất coi trọng việc quán triệt đường lối chiến lược và sách lược, chủ trương của Đảng
trong đảng viên và quần chúng cách mạng, không ngừng đấu tranh khắc phục những khuynh
hướng lệch lạc. Đảng chăm lo công tác tổ chức, cán bộ, giáo dục rèn luyện cán bộ, đảng viên về ý
chí bất khuất, phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng, xây dựng Đảng vững mạnh và trong
sạch. Đảng biết phát huy triệt để vai trò của Mặt trận Việt Minh với hàng triệu hội viên và thông
qua Mặt trận để lãnh đạo nhân dân đấu tranh.


Với những yếu tố như trên và được tôi luyện qua 15 năm đấu tranh mặc dù chỉ có 5.000 đảng
viên, Đảng đã lãnh đạo Cách mạng Tháng Tám thành công.



<b>Câu 13: Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng chống thực dân Pháp xâm lược?</b>


Thắng lợi vẻ vang của sự nghiệp kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta là do các
nhân tố cơ bản sau đây:


- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chiến
tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính, có sức mạnh động viên
và tổ chức tồn dân đánh giặc.


- Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi - Mặt
trận Liên Việt - được xây dựng trên nền tảng khối liên minh cơng nơng và trí thức vững chắc.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh,
chiến đấu dũng cảm, mưu lược, tài trí là lực lượng quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường, đè
bẹp ý chí xâm lược của địch, giải phóng đất đai của Tổ quốc.


- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và lớn
mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.


- Có sự liên minh chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống một
kẻ thù chung; có sự đồng tình, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, của
các dân tộc u chuộng hịa bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

mạng, đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức
độ cao, giải phóng hồn tồn miền Bắc, tạo điều kiện tiến lên hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ trên phạm vi cả nước.


<b>Câu 14: Điểm bổ sung phát triển hoàn thiện căn bản đường lối cách mạng dân tộc dân chủ </b>
<b>nhân dân của Đại hội Đảng II(1951)? Nội dung về lực lượng và phươn pháp cách mạng?</b>
- Tính chất xã hội: xã hội Việt Nam hiện nay gồm có 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần


thuộc địa và nửa phong kiến. ba tính chất đó đang đấu tranh với nhau. Nhưng mâu thuẫn chủ yếu
lúc này là mâu thuẫn giữa tính dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. mâu thuẫn đó đang được
giải quyết trong quá trình kháng chiến trong dân tộc viêt nam chống thực dân pháp và bọn can
thiệp.


- Mâu thuẫn trong xã hội: được xác định là mâu thuẫn XHVN với đế quốc, tay sai và mâu thuẫn
giữa nông dân và địa chủ phong kiến.


- Đối tượng cách mạng: đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược(đế quốc Pháp
và bọn can thiệp Mĩ). Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến mà cụ thể là phong kiến phản động.
- Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thực sự cho
dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát
triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH. Song nhiệm vụ trước mắt là hồn thành giải
phóng dân tộc.


- Lực lượng cách mạng: là giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức
và tiểu tư sản dân tộc; ngoài ra là các thân sĩ(địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp và
phần tử đó hợp thành nhân dân. Nền tảng của nhân dân là công, nông và lao động tri thức.
- Phương pháp cách mạng: tiến hành cuộc cách mạng để giải quyết những nhiệm vụ cơ bản trên
do nhân dân lao động làm động lực, công nông và lao động trí thức làm nền tảng và giai cấp cơng
nhân lãnh đạo, cách mạng Việt Nam hiện nay là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cách
mạng đó khơng phải cách mạng dân chủ tư sản lối cũ cũng không phải là cuộc cách mạng XHCN
mà là một thứ cách mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành cách mạng XHCN.


- Triển vọng của cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định sẽ đưa VN tiến
tới CNXH


- Con đường đi lên CNXH: đó là một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua 3 giai đoạn:
giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hồn thành giải phóng dân tộc; giai đoạn thứ 2 nhiệm vụ
chủ yếu là xóa bỏ



- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của đảng:


“người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân”, “Đảng lao động Việt Nam là đảng của giai
cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt Nam”. Mục đích của đảng là phát triển chế độ dân
chủ nhân dân, tiến tới chế độ XHCN ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam.


- Chính sách của đảng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
- Quan hệ quốc tế:


VN đứng về phe hịa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN và nhân dân
thế giới, của Trung Quốc, Liên Xơ; thực hiện đồn kết Việt-Trung-Xơ và đồn kết
Việt-Miên-Lào


<b>Câu 15: Ý nghĩa thắng lợi của cuộc khắng chiến chống Pháp xâm lược?</b>


- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi đã khẳng định sức mạnh và truyền
thống chống ngoại xâm của dân tộc ta. Sức mạnh của ý chí tự lực tự cường của một dân tộc có
truyền thống văn hiến đã đánh thắng một trong những cường quốc của thế giới hiện đại. Chủ
nghĩa yêu nước và truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam đã được phát huy trong
thời đại mới, thời đại CM giải phóng dân tộc gắn liền vời chủ nghĩa xã hội.


Thắng lợi này là hiện thực hóa đầy sáng tạo đường lối CM của Đảng, cũng như thiên tài của chủ
tịch HCM. Trước những sóng gió của lịch sử chủ tịch HCM cùng với Đảng ta đã chèo lái con
thuyền cm vượt qua khó khăn đi tới thắng lợi từ thực tế sinh động đó, đường lối kháng chiến
được phát triển bổ sung phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn trong suốt cuộc kháng chiến
Thắng lợi của cuộc kháng chiến 9 năm trường kỳ đã nói lên sức sống mãnh liệt và một tiềm năng


to lớn của một chế độ xã hội mơi, một thể chế chính trị tiến bộ trong lịch sử tiến bộ của dân tộc
Việt Nam.Thành quả của CMT8 được bảo vệ và phát triển.Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa trẻ
tuổi đã đứng vững trước những thử thách của lịch sử


Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã giải phóng hồn tồn miền Bắc, tạo căn
cứ cho sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc.Đây là tiền đề to lớn nhất cho sự
nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn dân ta trong thời kì mới, thời kì cả nước đồng thời thực
hiện hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng trên 2 miền đất nước, tạo nên sức mạnh tổng hợp để
chiến thắng kẻ thù được coi là sen đầm của thế giới hiện đại.


Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp góp phần làm
thay đổi so sánh lực lượng giữa 2 hệ thống, báo hiệu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên
phạm vi thế giới. Việt Nam- Điện Biên Phủ-Hồ Chí Minh đã trở thành biểu tượng của chủ nghĩa
anh hùng CM,mang lại niềm tin mạnh mẽ cho các dân tộc nhỏ bé đang đấu tranh cho độc lập dân
tộc,dân chủ và tiến bộ xã hội trong thế giới ngày nay.


Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc bằng chiến dịch Điện biên Phủ lịch
sử và hiệp định Gionever là thời đại Hồ CHí Minh. Chiến thắng này đặt cơ sở vững chắc cho
cuộc kháng chiến chống Mỹ và những thắng lợi của CM Việt nam sau này.


<b>Câu 16: Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?</b>


1. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, là nhân tố quyết định hàng đầu bảo đảm
thắng lợi của cách mạng Việt Nam .


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

yêu cầu rất khắt khe về sức mạnh tiền phong chiến đấu của một đảng giữ vai trò quyết định thắng
lợi của cuộc kháng chiến vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc ta. Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ
nhhĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã kịp thời đưa ra đường lối, phương pháp
cách mạng đúng đắn, sáng tạo, đồng thời kiên quyết chỉ đạo thực hiện bằng được mục tiêu, con
đường, nhiệm vụ cách mạng đặt ra.



Đảng ta đã đánh giá đúng chỗ mạnh, chỗ yếu của địch, hiểu rõ những thuận lợi cơ bản cùng
những khó khăn của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến vĩ đại để định rõ bước đi, đánh bại kẻ
thù rất mạnh và vô cùng xảo quyệt. Trong cuộc đọ sức với đế quốc Mỹ, Đảng ta là Bộ tham mưu
của giai cấp, của dân tộc, lãnh đạo toàn dân và toàn quân tiến hành cuộc kháng chiến thần thánh
trên mọi trận tuyến.


Đảng ta coi trọng nguyên tắc “Tập trung dân chủ” và vận dụng đúng đắn, sáng tạo nguyên tắc đó
trong điều kiện chiến tranh. Trong quá trình cuộc kháng chiến đầy biến động, tồn Đảng từ Trung
ương đến chi bộ, dù ở miền Nam hay miền Bắc, là một khối thống nhất vững chắc, toàn Đảng
một ý chí, một quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ. BCHTW Đảng, Bộ Chính trị đã đưa ra những
quyết định chính xác, kịp thời, đúng thời cơ, tạo nên những chuyển biến căn bản, đưa cuộc kháng
chiến giành thắng lợi từng bước, tiến tới thắng lợi hoàn toàn.


2. Nhân dân và các lực lượng vũ trang nhân dân ta đã phát huy truyền thống yêu nước của dân
tộc, một lòng đi theo Đảng, đi theo Bác Hồ, chiến đấu dũng cảm ngoan cường, bền bỉ, lao động
quên mình vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội và vì quyền sống của con người
Đó là thắng lợi của cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh, ngoan cường, bền bỉ và anh dũng;
thắng lợi của bản lĩnh và trí tuệ của nhân dân và các lực lượng vũ trang nhân dân ta trong cả
nước, của hàng chục triệu đồng bào yêu nước trên tuyến đầu Tổ quốc đã nêu cao tấm gương kiên
cường, bất khuất. Người trước ngã, người sau tiến lên đạp bằng mọi chông gai thử thách, quyết
tìm Mỹ mà đánh, tìm nguỵ mà diệt. Đồng bào, chiến sĩ miền Bắc luôn hướng về miền Nam ruột
thịt, động viên con em lên đường “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”, lao động quên mình, tạo ra
cơ sở vật chất xây dựng CNXH, thực sự là hậu phương lớn chi viện toàn diện, liên tục cho cuộc
kháng chiến ở miền Nam. Đồng thời trực tiếp đánh thắng chiến tranh phá hoại bằng không quân
và hải quân của địch, bảo vệ vững chắc miền Bắc XHCN.


Các lực lượng vũ trang nhân dân ta đã phát huy truyền thống quyết chiến, quyết thắng trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp đã khơng ngại gian khổ, khơng sợ hy sinh, mưu trí sáng tạo,
dũng cảm chiến đấu, góp phần cùng tồn dân đánh thắng hoàn toàn giặc Mỹ xâm lược.



3. Cả nước đồn kết, thống nhất ý chí và hành động, trên dưới một lòng, triệu người như một,
quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

là anh em ruột thịt. Cả miền Bắc ngày đêm hướng về miền Nam, dốc hết sức người, sức của cho
cách mạng miền Nam. Cả miền Nam hướng về miền Bắc và Thủ đô Hà Nội với niềm tin lớn lao,
chỗ dựa vững chắc cả về vật chất và tinh thần. Sự đoàn kết thống nhất giữa nhân dân với quân đội
được tăng cường. Nhân dân sẵn sàng giúp đỡ bộ đội. Bộ đội chiến đấu quên mình vì dân tạo nên
sự gắn bó máu thịt với nhân dân.


Sự đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã trở thành nhân tố quan trọng, sức
mạnh to lớn, góp phần đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược.


4. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp đánh
Mỹ và thắng Mỹ


Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng ta ra sức tăng cường đồn kết quốc tế,
coi đó là một bộ phận hợp thành của đường lối chống Mỹ, cứu nước và đặt hoạt động đối ngoại,
đấu tranh ngoại giao thành một mặt trận có tầm quan trọng chiến lược, góp phần tạo nên sự vượt
trội về thế và lực của nhân dân ta; tạo nên một mặt trận rộng lớn của nhân dân thế giới đoàn kết
với Việt Nam và ủng hộ Việt Nam chống Mỹ xâm lược. Trong đó, các nước XHCN và phong
trào cộng sản quốc tế là nòng cốt, đặc biệt sự giúp đỡ to lớn có hiệu quả của Liên Xô, Trung
Quốc, tạo ra một tập hợp lực lượng mạnh mẽ bao vây cô lập và tiến công đế quốc Mỹ từ mọi
phía.


5. Đồn kết, liên minh chiến đấu với nhân dân Lào và nhân dân Campuchia


Phát huy truyền thống láng giềng anh em gắn bó với nhau từ xa xưa, Đảng và nhân dân ta đã chủ
động đoàn kết, liên minh chiến đấu với nhân dân Lào, nhân dân Campuchia. Sự đoàn kết liên
minh đó được thể hiện trên ngun tắc tơn trọng độc lập chủ quyền, lợi ích của mỗi nước, cùng


nhau đoàn kết chống kẻ thù chung, bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia cho cả ba dân tộc; thể hiện
sự hiệp đồng chiến đấu của quân đội ta với quân đội Lào, Campuchia, cho nên đã tạo ra thế chiến
lược tiến công chung cho cả 3 nước, đánh bại từng kế hoạch, từng biện pháp chiến lược lớn của
địch trên tồn Đơng Dương, giải phóng ba nước trong cùng một thời gian tương đối gần nhau
(Campuchia: 17/4/1975; Việt Nam: 30/4/1975; Lào: 2/12/1975), mở đường cho từng nước bước
vào giai đoạn lịch sử mới.


<b>Câu 17: Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?</b>
<b>* Đối với dân tộc ta :</b>


- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước đánh dấu bước ngoặt rất cơ bản, quyết
định của con đường cách mạng mà Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra từ trong Chính
cương vắn tắt năm 1930 - con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tự do, ấm no, hạnh
phúc.


- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước kế tục thắng lợi Cách mạng Tháng Tám
năm 1945, phát huy thắng lợi của của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954, là trận
đánh quyết định nhất của cuộc chiến đấu 30 năm (1945-1975 ) gian khổ, ác liệt, thiết lập nền độc
lập dân tộc hoàn toàn trên cả nước. Từ đây, từ đây cả dân tộc ta tiến vào kỉ nguyên mới . độc lập,
tự do và chủ nghĩa xã hội, đẩy lùi nghèo nàn, lạc hậu, tạo lập cuộc sống ấm no, hạnh phúc, công
bằng và văn minh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>B- Đối với thế giới :</b>


- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta là một thắng lợi tiêu biểu
của lực lượng cách mạng thế giới, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đấu tranh của nhân dân thế
giới vì những mục tiêu cách mạng của thời đại là độc lập, hồ bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước đã đập tan cuộc phản công lớn nhất kể từ
sau chiến tranh thế giới lần thứ hai của chủ nghĩa đế quốc và ba trào lưu cách mạng của thời đại
mà mũi nhọn của nó chĩa vào phong trào giải phóng dân tộc, mở đầu sự phá sản khơng thể thốt


khỏi của chủ nghĩa thực dân kiểu mới trên toàn thế giới.


- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước làm sáng tỏ tính hiện thực, tính phổ biến
của xu thế phát triển của loài người tiến bộ, góp phần động viên, cổ vũ các dân tộc dũng cảm,
kiên cường giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, tin tưởng, lạc quan, thực hiện thắng
lợi cơng cuộc giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người trong thời đại vũ khí
hạt nhân và trực tiếp góp phần to lớn vào cơng cuộc giải phóng dân tộc của nhân dân hai nước
láng giềng Lào và Campuchia anh em.


- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước là biểu tượng mới về sức mạnh của cách
mạng thế giới, sức mạnh kết hợp ngọn cờ độc lập dân tộc và kết hợp sức mạnh dân tộc và sức
mạnh thời đại, sức mạnh đó đã làm tiêu tan huyền thoại về sức mạnh không thể tưởng tượng nổi
của đế quốc Mĩ, khẳng định sức mạnh của Mĩ chỉ là có hạn và đã chứng minh hùng hồn rằng, đế
quốc Mĩ có thể bị thất bại, chứ khơng phải là bất khả chiến thắng, thậm chí đã thua trong cuộc đọ
sức với một nước nhỏ, kinh tế nghèo nàn lạc hậu như Việt Nam.


- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta đã động viên, cổ vũ hàng
trăm triệu con người tiến mạnh vào cơng cuộc giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa đế quốc.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước đã nêu bật một chân lí : Trong thời đại
ngày nay, một dân tộc nước không rộng, người không đông, kinh tế kém phát triển, song đoàn kết
chắt chẽ và đấu tranh kiên quyết dưới sự lãnh đạo của một Đảng Mác-Lênin có đường lối và
phương pháp cách mạng đúng đắn, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và sức mạnh thời đại thì
hồn tồn có thể đánh bại mọi thế lực, dù đó là nước đế quốc đầu sỏ.


<b>Câu 18: Quyết tâm chống mỹ cứu nước được thể hiện trong 2 nghị quyết trung ương </b>
<b>11(3/1965) và 12/1965?</b>


Hội nghị Trung Ương lần thứ 11(3-1965) và lần thứ 12 (12-1965) đã tập trung đánh giá tình hình
và đề ra đường lối kháng chiến chống Mĩ, cứu nước trên cả nước.



<b>- Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: </b>


+ TƯ cho rằng cuộc chiến tranh cục bộ mà Mĩ đang tiến hành ở miền Nam là cuộc chiến tranh
xâm lược thực dân kiểu mới.


+ Mĩ thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó
chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.


+ TƯ quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mĩ
cứu nước là nhiệm vụ hàng đầu thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.


- Quyết tâm và mục tiêu chiến lược:


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới hịa bình thống nhất nước
nhà”


Phương châm chỉ đạo chiến lược:


Tiếp tục chiến tranh nhân dân để chống chiến tranh cục bộ của Mĩ ở miền Nam cũng như chiến
tranh phá hoại ở miền Bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài dựa vào sức mình là chính, cố gắng đến
mức cao, tập trung lực lượng để mở cuộc chiến tranh qui mô lớn.


- Tử tưởng chủ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam


Giữ vững và phát triển tiến công, kiên quyết tiến công và lien tục tiến công
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc


+ Chuyển hướng xây dựng kinh tế, đảm bảo tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và
quốc phịng trong điều kiện có chiến tranh; tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến
tranh phá hoại của Mĩ



+ Miền Bắc làm tròn nhiệm vụ hậu phương lớn chi viện cho miền Nam.
-Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến tranh ở 2 miền


+ Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn


+ Bảo vệ miền bắc là nhiệm vụ cả nước, vì miền Bắc XHCN là hậu phương vững chắc trong cuộc
chiến tranh chống Mĩ. Đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại ở miền bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo
chi viện đắc lực cho miền nam càng đánh càng mạnh.


<b>* Ý nghĩa đường lối</b>


- Thể hiện quyết tâm đánh Mĩ và thắng Mĩ, tinh thần cách mạng tiến cơng, tinh thần độc lập tự
chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền nam, thống nhất tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý trí,
nguyện vọng của tồn đảng toàn quân toàn dân ta.


- Thể hiện tư tưởng nắm vững giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH tiếp tục tiến hành
đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở
mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.


- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện lâu dài, dựa vào sức mình la chính
được phát triển trong hồn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc
Mĩ xâm lược..


- Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn cách mạng hiện nay.


- Tăng cường xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ cách mạng, bảo vệ đảng chống lại những biểu
hiện, những thế lực phản động chống phá Đảng và cách mạng Việt Nam.





<b> Câu 19:Đường lối chủ trương đối ngoại của Đảng trong những năm 1976-1985?</b>


Đại hội IV chủ trương củng cố và tăng cường tình đồn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất
cả các nước XHCN; bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt VN-Lào-Campuchia; sẵn sang
đoàn kết với các nước trong khu vực; thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa VN với tất
cả các nước trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền bình đẳng và cùng có lợi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

đối ngoại của VN.


- Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt giữa VN-Lào-Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với
vận mệnh của 3 dân tộc.


- Kêu gọi các nước ASEAN hãy cùng các nước ĐÔng Dương đối thoại và thương lượng để giải
quyết các trở ngại nhằm xây dựng ĐNÁ thành khu cực hịa bình và ổn định.


- Chủ trương khơi phục quan hệ bình thường với TQ trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hịa
bình


- Chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế , văn hóa,
khoa học kĩ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.


Đảng xác định: cơng tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh
nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá cách mạng nước ta.
<b>Câu 20: Kết quả, ý nghĩa và nguyên nhân cơ bản trong công tác đối ngoại của Đảng thời kỳ </b>
<b>đổi mới thời kỳ 1975-1985?</b>


<b>* Kết quả và ý nghĩa: </b>


- Trong 10 năm trước đổi mới, quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa


được tăng cường, trong đó đặc biệt là với Liên Xô.


+ Ngày 29-6-1978, Việt Nam gia nhập hội đồng tương trợ kinh tế (khối SEV). Viện trợ hàng năm
và kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác trong khối
SEV đều tăng (riêng ngoại thương chiếm 70 đến 80% kim ngạch buôn bán của Việt Nam).


+ Ngày 31-11-1978, Việt Nam ký hiệp ước hữu nghị và hợp tác tồn diện với Liên Xơ.
+ Thực hiện chủ trương mở rông quan hệ với các nước, các tổ chức quốc tế, từ năm 1975 đến
năm 1977, nước ta đã thiết lập quan hệ ngoâi giao với 23 nước;


+ ngày 15-9-1976, Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên chính thức quỹ tiền tệ quốc tế (IMF);
+ ngày 21-9-1976 tiếp nhận ghế thành viên chính thức ngân hàng thế giới (WB) );


+ ngày 23-9-1976 gia nhập ngân hàng châu Á (ADB) );
+ ngày 20-9-1977 tiếp nhận ghế thành viên Liên hợp quốc;


+ tham gia tích cực các hoạt động phong trào không liên kết… kể từ năm 1977, một số nước tư
bản mở quan hệ hợp tác kinh tế với Việt Nam.


+ Với các nước khác thuộc khu vực Đông Nam Á, cuối năm 1976, Philppin và Thái Lan là nước
cuối cùng trong tổ chức ASEAN thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam (tuy nhên, từ năm
1979, lấy cớ sự kiện Campuchia, các nước ASEAn tham gia liên minh thực hiện bao vây cô lập
Việt Nam).


Những kết quả Đối ngoại trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với cách mạng Việt Nam. Sự tăng
cường hợp tác toàn diện với các nước xã hội chủ nghĩa và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế kể cả
với các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã tranh thủ được nguồn viện trợ đáng
kể góp phần vào việc khơi phục đất nước sau chiến tranh;


- Việc trở thành thành viên chính thức của quỹ tiền tệ quốc tế, ngân hàng thế giới, ngân hàng phát


triển Châu Á và trở thành thành viên chính thức của Liên Hợp Quốc, tham gia tích cực vào các
hoạt động của phong trào không liên kết, đã tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các
tổ chức quốc tế, đồng thời phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

thành khu vực hịa bình hữu nghị và hợp tác.
<b>Hạn chế </b>


- Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên, nhìn tổng quát, từ năm 1975 đến năm 1986, quan hệ
quốc tế của Việt Nam cũng gặo những trở ngại lớn.


- Từ những năm cuối của thập kỉ 70, nước ta bị bao vây, cấm vận vế kinh tế, cơ lập về chính trị,
vừa phải đương đầu với “một kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt” của các thế lực thù địch.
<b>Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trên: </b>


- là do trong quan hệ đối ngoại giai đoạn này, chúng ta chưa nắm bắt được xu thế quốc tế chuyển
từ đối đầu sang hịa hỗn và chạy đua kinh tế.


- Do đó đã khơng tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế phục vụ cho công
cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh; không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại
cho phù hợp với tình hình.


- Những hạn chế của đối ngoại Việt Nam giai đoạn này suy cho cùng đều xuất phát từ nguyên
nhân cơ bản được Đại hội Đảng lần thứ VI chỉ ra “là bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và
hành động đơn giản; nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”


<b>Câu 21: Đường lối cơng nghiệp hóa của đảng trong giai đoạn 1976-1985?</b>


- Đại hội IV của Đảng (tháng 12/1976), trên cơ sở phân tích tồn diện tình hình trong nước và
quốc tế, đề ra đường lối cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là: “Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ


nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách
hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và
nông nghiệp trong cả nước thành một cơ cấu công - nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung
ương, vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong
một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”.


- Bắt đàu từ đại hội TW 6 khóa 6(1979) đã có những điều chỉnh như sau:khuyến khích sản xuất
nơng-lâm-ngư-nghiệp,hàng tiêu dùng,hàng xuất khẩu.Chuyển trọng tâm vốn từ công nghiệp nặng
sang sản xuất hàng tiêu dùng,xuất khẩu…và các lĩnh vực được ưu tiên.Chú trọng sản xuất kinh
doanh,coi trọng sự hài hòa giữa 3 lợi ích:nhà nước,tập thể và người lao động.Đổi mới cơ chế
quản lí kinh tế tập chunng quan liêu sang hoạch toán kinh doanh XHCN.


<b>- Đại hội V của Đảng (tháng 3/1982): </b>


+ Đảng đã xác định CNH phải thực hiện theo từng chặng đường, trước mắt là 81- 85 và kéo dài
đến 1990


Rút ra kết luận: từ một nền sản xuất nhỏ đi lên, điều quan trọng là phải xác định đúng bước đi của
cơng nghiệp hóa cho phù hợp với mục tiêu và khả năng của mỗi chặng đường. Nội dung chính
của cơng nghiệp hóa trong chặng đường trước mắt của thời kỳ quá độ là lấy nông nghiệp làm mặt
trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; việc xây dựng và phát triển
công nghiệp nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có
hiệu quả cho nơng nghiệp và công nghiệp nhẹ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

kinh tế trong thời gian nhất định ở MIền Nam (Quốc Doanh, Tập thể, cá nhân, tư bản, tư doanh,
hợp doanh) và Đảng đã đưa ra biện pháp để sửa chữa và khác phục những sai lầm.


<b>Câu 22: Đặc điểm, hình thức hoạt động và ưu điểm, hạn chế của việcthực hiện cơ chế </b>
<b>kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp đối với nền kinh tếtrước đổi mới?</b>



•Đặc trưng chủ yếu của cơng nghiệp hóa thời kỳtrước đổi mới:


ð Nhìn chung trong thời kì 1960-1985,chúng ta đãnhận thức và tiến hành cơng nghiệp
hóa theo kiểu cũ với các đặc trưng:


- Cơng nghiệp hóa theo mơ hình nền kinh tế khépkín, hướng nội và thiên về phát triển
cơng nghiệp nặng.


- Cơng nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về laođộng, tài nguyên, đất đai và nguồn
viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa; chủlực thực hiện cơng nghiệp hóa là Nhà nước
và các doanh nghiệp nhà nước; việcphân bổ nguồn lực để cơng nghiệp hóa được thực
hiện thơng qua cơ chế kế hoạchhóa tập trung quan liêu, bao cấp, không tôn trọng các
qui luật của thị trường.


- Nóng vội, giản đơn, duy ý chí, ham làm nhanh,làm lớn, khơng quan tâm đến hiệu quả
kinh tế - xã hội.


<b>- Kết quả</b>


i. So với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần.Nhiều khu cơng nghiệp lớn đã hình
thành, đã có nhiều cơ sở đầu tiên cho cácngành công nghiệp nặng quan trọng như điện,
than, cơ khí, luyện kim, hóa chấtđược xây dựng.


ii. Đã có hàng chục trường cao đẳng, đại học,trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo
được đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuậtxấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm
1960 là thời điểm bắt đầu cơng nghiệphóa.


<b>- Ý nghĩa: Những kết quả trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng -tạo cơ sở ban đầu để </b>
nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếptheo.



<b>- Hạn chế</b>


i. Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn hết sức lạc hậu.Những ngành cơng nghiệp then chốt cịn
nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ,chưa đủ sức làm nền tảng cho nền kinh tế quốc
dân.


ii. Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉbước đầu phát triển, nông nghiệp chưa
đáp ứng được yêu cầu về lương thực, thựcphẩm cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển,rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.


<b>- Nguyên nhân nhữnghạn chế</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

ii. Về chủ quan: Những sai lầm nghiêm trọng xuấtphát từ chủ quan duy ý chí trong
nhận thức và chủ trương cơng nghiệp hóa.


<b>Câu 22: Đặc điểm, hình thức hoạt động và ưu điểm, hạn chế của việcthực hiện cơ chế </b>
<b>kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp đối với nền kinh tếtrước đổi mới?</b>


•Đặc trưng chủ yếu của cơng nghiệp hóa thời kỳtrước đổi mới:


ð Nhìn chung trong thời kì 1960-1985,chúng ta đãnhận thức và tiến hành cơng nghiệp
hóa theo kiểu cũ với các đặc trưng:


- Cơng nghiệp hóa theo mơ hình nền kinh tế khépkín, hướng nội và thiên về phát triển
công nghiệp nặng.


- Công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về laođộng, tài nguyên, đất đai và nguồn
viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa; chủlực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà nước
và các doanh nghiệp nhà nước; việcphân bổ nguồn lực để cơng nghiệp hóa được thực
hiện thơng qua cơ chế kế hoạchhóa tập trung quan liêu, bao cấp, không tôn trọng các


qui luật của thị trường.


- Nóng vội, giản đơn, duy ý chí, ham làm nhanh,làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả
kinh tế - xã hội.


<b>- Kết quả</b>


i. So với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần.Nhiều khu cơng nghiệp lớn đã hình
thành, đã có nhiều cơ sở đầu tiên cho cácngành công nghiệp nặng quan trọng như điện,
than, cơ khí, luyện kim, hóa chấtđược xây dựng.


ii. Đã có hàng chục trường cao đẳng, đại học,trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo
được đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuậtxấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm
1960 là thời điểm bắt đầu cơng nghiệphóa.


<b>- Ý nghĩa: Những kết quả trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng -tạo cơ sở ban đầu để </b>
nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếptheo.


<b>- Hạn chế</b>


i. Cơ sở vật chất - kỹ thuật cịn hết sức lạc hậu.Những ngành cơng nghiệp then chốt còn
nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ,chưa đủ sức làm nền tảng cho nền kinh tế quốc
dân.


ii. Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉbước đầu phát triển, nông nghiệp chưa
đáp ứng được yêu cầu về lương thực, thựcphẩm cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển,rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.


<b>- Nguyên nhân nhữnghạn chế</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

không thể tập trung sức người, sức củacho cơng nghiệp hóa.


ii. Về chủ quan: Những sai lầm nghiêm trọng xuấtphát từ chủ quan duy ý chí trong
nhận thức và chủ trương cơng nghiệp hóa.


<b>Câu 23: Đại hội đảng VI xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm củasự nghiệp đổi mới </b>
<b>toàn diện đất nước ?</b>


Đại hội VI đã nêu một số quan điểm về xác lập cơcấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới:
- Thứ nhất, phải nhận thức đầy đủ, toàn diện vềchặng đường đầu tiên của thời kỳ quá
độ đi lên CNXH, “thời kỳ quá độ ở nước ta,do tiến thẳng lên CNXH từ một nền sản xuất
nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triểnTBCN, đương nhiên phải lâu dài và rất khó khăn... độ
dài của thời kỳ đó phụ thuộcvào điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội...”4. Đối với nước ta,
nhiệm vụ xây dựngnhững tiền đề chính trị, kinh tế, xã hội cho thời kỳ q độ địi hỏi
phải có thờigian dài hơn, vì xuất phát điểm kinh tế - xã hội của nước ta rất thấp, lại bị
tổnthất nặng nề sau mấy chục năm chiến tranh và vẫn tiếp tục phải đối phó với


nhữngâm mưu xâm lược, phá hoại của kẻ thù. Việc khẳng định thời kỳ quá độ ở nước
talà lâu dài và rất khó khăn giúp chúng ta nhận thức sâu sắc hơn trong xác định bốtrí cơ
cấu kinh tế của chặng đường đầu tiên trong thời kỳ quá độ.


Thứ hai, phải bố trí lại cơ cấu kinh tế, trước hếtlà cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư trên cơ
sở bảo đảm sự phù hợp với đặc thù tựnhiên, kinh tế - xã hội của Việt Nam trong chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quáđộ: phải phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, tiểu
công nghiệp và công nghiệpnhẹ tới một mức nhất định mới có đủ điều kiện phát triển
công nghiệp nặng. Mứcnhất định ở đây là giải quyết về cơ bản các nhu cầu của đời sống
xã hội và tạora được nguồn tích lũy cần thiết để xây dựng công nghiệp nặng.


- Về hàng tiêu dùng: sản xuất đáp ứng được nhu cầubình thường của nhân dân thành
thị và nông thôn về những sản phẩm công nghiệpthiết yếu;



- Về hàng xuất khẩu: tạo được một số mặt hàng xuấtkhẩu chủ lực, đạt kim ngạch xuất
khẩu đáp ứng được phần lớn nhu cầu nhập khẩu vậttư, máy móc, phụ tùng và những
hàng hóa cần thiết”5.


- Đối với công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp,Đại hội cũng chỉ rõ: “đáp ứng cho
được nhu cầu của nhân dân về những loại hànghóa thơng thường, bảo đảm yêu cầu chế
biến nông, lâm, thủy sản, tăng nhanh việclàm hàng gia công xuất khẩu và các mặt hàng
xuất khẩu khác, đồng thời mở rộng mặthàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu
dùng”7.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

khả năng thực tế, ngay cả đểphục vụ cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ”8.


- Về cơ cấu đầu tư, Đại hội chỉ rõ phướng đầu tưcho những năm tới tập trung chủ yếu
cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, cịncơng nghiệp nặng chỉ đầu tư cho những cơng
trình nhanh chóng mang lại hiệu quả.


Thứ ba, Đại hội VI xác định, hiện nay nước tacòn tồn tại các thành phần kinh tế: kinh tế
XHCN gồm quốc doanh và tập thể;kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa (thợ thủ công, nông
dân cá thể, người buôn bánvà kinh doanh dịch vụ cá thể); kinh tế tư bản tư nhân; kinh
tế tư bản nhà nước;kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc trong một bộ phận đồng bào dân tộc
thiểu số ởTây Nguyên và các vùng núi cao khác.


Như vậy, trong đường lối đổi mới kinh tế được Đảngđề xướng tại Đại hội VI, vấn đề đổi
mới bố trí cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngànhkinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế) được đặt
trong tổng thể đường lối đổi mớitoàn diện và đồng bộ về kinh tế - xã hội, với những
hình thức, biện pháp, bướcđi tuần tự phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội đất nước
trong chặng đường đầuthời kỳ quá độ. Đây là cơ sở thực tiễn, lý luận quan trọng cho
Đại hội VII đềra chủ trương hoàn thiện cơ cấu kinh tế và Đại hội VIII, IX đề ra chủ
trương đẩymạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.



Đến nay, chúng ta đã có cơ cấu kinh tế tương đốihợp lý và đang chuyển dịch theo
hướng CNH-HĐH, với sự tham gia của mọi thành phầnkinh tế trong xã hội; giá trị sản
xuất của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vàthương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày
càng lớn trong GDP; công nghiệp đã tăngtừ 21,6% (1988) lên 41% (2005); dịch vụ từ
33,1% lên 38,5%; nông nghiệp đã giảmtừ 46,3% xuống còn 20,5%; các vùng kinh tế và
vùng kinh tế trọng điểm đã hìnhthành, phát triển trên cả nước. Những thành tựu mà đất
nước đạt được trong nhữngnăm đầu và cả chặng đường gần 20 năm đổi mới, phát triển
có ngun nhân của sựtìm tịi, xác lập một cơ cấu kinh tế phù hợp, trong đó Đại hội VI
đóng vai trị mởđầu, đột phá.




 <b>Câu 24: Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do Đại hội Đảng 6(1956) xác định?</b>
<b>Đổi mới về kinh tế:</b>


Đại hội xác định khoa học-kĩ thuật là động lựcto lớn đẩy mạnh q trình phát triển kinh
tế xã hội,có vị trí then chốt trong sựnghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội:


- Từ bỏ cơ cấu kinh tế công-nông-nghiệp ,hướng tới3 chương trình kinh tế lớn:lương
thực,thực phẩm và hàng tiêu dùng.


- Xóa bỏ nền kinh tế bao cấp,từ bỏ cải tạo xã hộichủ nghĩa nhằm cơng hữu hóa cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>Đổi mới về chínhtrị:</b>


- Đổi mới vai trị lãnh đạo của Đảng,đổi mới quảnlí và điều hành của hà nước phù hợp
với cơ cấu và cơ chế kinh tế mới



- Đổi mới về quan hệ hợp tác quốc tế theo hướngmở,kêu gọi hợp tác và đầu tư nước
ngoài.


<b>Câu 25: Phân tích chủ trương đổi mới của ĐH Đảng 6 về kinh tế?</b>


- Đại hội đã có sự chuyển hướng rõ rệt:chuyển trọngtâm tù phát triển công nghiệp nặng
sang thực hiện chương trình kinh tế lớnlương thực ,thực phẩm ,sản xuất hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu với tư tưởngbao trùm là không xây dựng công nghiệp nặng vượt quá
khả năng kinh tế với nộidung:


- CNH cần được tiến hành từng bước phù hợp vớitình hình xuất khẩu:về tư liệu sản
xuất,con người,cơ sở vật chất kĩ thuật…


- Trong chặng đường đầu tiên chưa thể đẩy mạnhCNH tạo tiền đề cho CNH ở chặng
đường tiếp theo và coi đây là căn bản cho nhữngchặng đường tiếp theo.


- Xuất phát tư thực tiễn,coi trọng tính khả thicủa CNH ,ưu tiên phát triển cơng nghiệp
nặng một cách hợp lí trên cơ sở pháttriển công nghiệp nhẹ và nông nghệp ,coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu ,đầutư cho các lĩnh vực thực sự cấp thiết,tác động tới các
lĩnh vực khác.Công nghiệpnặng nhằm phục vụ các mục tiêu kinh tế,quốc phịng .


- Cơ cấu kinh tế khơng phải là cơ cấu của công-nông nghiệp mà là của nông


nghiệp,công nghiệp và dịch vụ.Vừa xây dựng kinh tếtrung ương vừa phát triển kinh tế
địa phương,kết hợp thành một thể thống nhất,kếthợp kinh tế với quốc phòng.


- Thực hiện 3 chương trình kinh tế:lương thực,thựcphâm;hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu.Lương thực,thực phẩm phát triển theo hướngđẩy mạnh thâm canh,tăng vụ,mở
rộng diện tích cây lúa ở nhiều nơi;đẩy mạnh chănnuôi ,tăng gia sản xuất…



- Bước đầu chuyển sang thực hiện nền kinh tế mở,khuyếnkhích đầu tư,đẩy mạnh sản
xuất hàng xuất khẩu.Phát triển quan hệ kinh tế vớicác nước khác trên cơ sở giũ vững
độc lập chủ quyền,các bên cùng có lợi.Xây dựngvà củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa quan trọng nhất là củng cố và pháttriển kinh tế XHCN ,trước hết là làm cho kinh
tế quốc doanh thực sự giữ vai tròchủ đạo,chi phối các thành phân kinh tế khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Về cơ cấu thành phần kinh tế, quan điểm của Đảngta rất dứt khoát: “Nhà nước thực hiện
nhất qn chính sách kinh tế nhiều thànhphần, khơng phân biệt đối xử, không tước đoạt tài
sản hợp pháp, không gị ép tậpthể hóa tư liệu sản xuất, và “ trong nền kinh tế thị trường,
với quyền tự dokinh doanh được pháp luật đảm bảo, từ ba loại hình sở hữu cơ bản( toàn
dân, tậpthể, tư nhân) ...” “ Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật... Mọi đơnvị
kinh tế, không phân biệt quan hệ sở hữu đều hoạt động theo cơ chế tự chủkinh doanh, hợp
tác và cạnh tranh với nhau bình đẳng trước pháp luật”.


Như vậy đối với các thành phần kinh tế, quan điểmcủa Đại hội VII là sự khẳng định, kế
thừa của Đại hộiVI và có bổ sung, phát triểnmột số điểm mới quan trọng:


Một là, chính thức thừa nhận sở hữu tư nhân cùngtồn tại với sở hữu nhà nước và tập thể
trong đời sống kinh tế- xã hội nước tavà được Nhà nước bảo hộ những thu nhập hợp pháp.
Hai là, vấn đề cải tạo XHCN đối với các thành phầnkinh tế ngoài quốc doanh và tập thể sẽ
được cụ thể hóa bằng các chế định pháplý nhằm phục vụ có hiệu quả cho mục tiêu phát
triển kinh tế- xã hội của đất nướctrong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.


Những điểm mới trên đã tạo sự bình đẳng thực sựtrước pháp luật giữa các thành phần kinh
tế và mọi hình thức sở hữu, là động lựcthúc đẩy sức sản xuất trong xã hội phát triển mạnh
mẽ.


Tuy nhiên, với kinh tế quốc doanh, Đại hội VIIcũng nhấn mạnh phải được củng cố, phát
triển, sắp xếp lại, đổi mới công nghệ vàtổ chức quản lý để nắm vững những ngành, lĩnh vực
then chốt của nền kinh tế nhằmphát huy vai trò chủ đạo và chức năng là công cụ điều tiết vĩ


mô của Nhà nước,giữ vững định hướng XHCN trong thời kỳ quá độ.


Tóm lại, chủ trương của Đại hội VII về cơ cấuthành phần kinh tế đã tạo ra điểm nhấn quyết
định trong tiến trình đổi mới,tháo bỏ mọi “ rào cản” cho sức sản xuất phát triển trên tất cả
các ngành, lĩnhvực và vùng kinh tế, huy động được mọi nguồn lực trong xã hội vào xây
dựng,phát triển kinh tế đất nước.


2.Về cơ cấu ngành kinh tế, Đạihội VII chỉ rõ: “ Phát triển nông- lâm- ngư nghiệp gắn với công nghiệp
chế biếnvà xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hìnhkinh tế- xã
hội; tăng tốc độ và tỉ trọng của công nghiệp, mở rộng kinh tế dịchvụ,... Trên cơ sở kế thừa và thực
tiễn phát triển của các ngành kinh tế nhữngnăm 1986- 1990, về bố trí CCKT ngành đã có sự bổ sung,
phát triển hơn so với Đạihội VI . Một mặt vẫn nhấn mạnh vị trí quan trọng hàng đầu của nơng nghiệp,
cơngnghiệp chế biến, mặt khác đã đề cập đến tốc độ tăng trưởng của ngành cơng nghiệp.Đặc biệt, Đại
hội VII đã chính thức thừa nhận ngành thương mại dịch vụ là thựcthể tất yếu trong CCKT ngành ở
nước ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

khẩu; về công nghiệp, vẫnđặt công nghiệp nhẹ ở vị trí hàng đầu, phát triển có chọn lọc một số ngành
côngnghiệp nặng để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng, xuất khẩu,nhưng phải tính
đến các yếu tố hiệu quả, khả năng, qui mô...; với thương mại dịchvụ, tăng trưởng kinh tế dịch vụ ở cả
thành thị và nông thôn, phát triển thươngnghiệp nhiều thành phần, tăng trưởng mạnh du lịch. Như
vậy, phương hướng pháttriển các ngành kinh tế của Đại hội VII đã có sự bổ sung đầy đủ hơn so với
Đạihội VI và bám sát thực tiễn phát triển của các ngành kinh tế, đó là hướng vàokhai thác chiều sâu
trên từng đơn vị canh tác, trong từng tiểu ngành các ngànhkinh tế. Đặc biệt phương hướng phát triển
của ngành thương mại dịch vụ được đềcập khá cụ thể.


Trên cơ sở kế thừa, bổ sung và phát triển, chủ trương của Đại hội VII đối vớiCCKT ngành đã tạo tiền
đề căn bản cho CCKT nước ta chuyển dịch theo hướng sảnxuất hàng hóa, gắn với thị trường trong và
ngoài nước.


3. Cơ cấu kinh tế vùng, căn cứ vào những chuyển biến về kinh tế- xã hội của đấtnước, thực tiễn phát


triển các ngành kinh tế nói riêng những năm 1986- 1990 vàđặc thù tự nhiên, kinh tế- xã hội của các
vùng, Đại hội VII đã bước đầu xác địnhcác vùng kinh tế và phương hướng phát triển các vùng kinh tế
trên cả nước: Vùng“ Đồng bằng giữ vị trí hàng đầu trong sản xuất lương thực, thực phẩm, cây
côngnghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, chăn nuôi, phát triển công nghiệp nông thôn, mởmang dịch vụ...;
Trung du miền núi chuyển sang kinh tế hàng hóa, phát huy thế mạnhvề lâm nghiệp, hình thành vùng
chuyên canh cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả,gắn với công nghiệp chế biến, phát triển chăn
nuôi, khai khống...; Vùng biểnvà hải đảo, hướng vào khai thác, ni trồng và chế biến thủy sản, khai
thác chếbiến dầu khí và các sa khoáng, phát triển các nghành sản xuất và dịch vụ vềhàng hải, mở
mang du lịch...;


Chủ trương của Đại hội VII về bước đầu xác định các vùng và phương hướng pháttriển các vùng kinh
tế đã phản ánh rõ nét những chuyển biến tích cực của nềnkinh tế nước ta những năm 1986- 1990, mở
đường cho bước chuyển của nền kinh tếtừ tự túc tự cấp sang giai đoạn đầu của kinh tế hàng hóa.
Cùng với chủ trương hoàn thiện CCKT, Đại hội VII cũng đề ra một loạt chính sáchvề đẩy mạnh đổi
mới cơ chế quản lý; các giải pháp về vốn và kinh tế đối ngoại;về dân số, việc làm, thu nhập, bảo đảm
xã hội và sức khỏe; về văn hóa, giáo dục,khoa học, tài nguyên và môi trường; về tổ chức bộ máy nhà
nước và cán bộ


Như vậy, chủ trương của Đại hội VII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện CCKT (cơcấu ngành kinh tế,
thành phần kinh tế, vùng kinh tế) là quá trình Đảng ta từngbước xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất, trình độ phát triển của lựclượng sản xuất và được đặt trong tổng thể đường lối đổi mới
toàn diện, đồng bộvề kinh tế- xã hội, với những hình thức, biện pháp, bước đi tuần tự, phù hợp vớiđặc
điểm kinh tế- xã hội đất nước trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ. Điềuđó đã tạo ra những tiền
đề đầu tiên và cần thiết cho Đại hội VIII, IX đề ra chủtrương chuyển dịch CCKT nước ta theo hướng
CNH, HĐH.


<b>Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940)</b>


Khẳng định sự đúng đắn của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Hội nghị trung
ương Đảng tháng 11-1939; xác định kẻ thù chính của cách mạng lúc này là phát xít Nhật và Pháp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Một là, duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, khi cần thiết thì chiến
đấu chống khủng bố, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, phát triển cơ sở cách mạng, tiến tới
lập căn cứ địa du kích, lấy Bắc Sơn-Vũ Nhai làm trung tâm.


- Hai là, chỉ thị cho xứ uỷ Nam Kỳ hoãn ngay cuộc khởi nghĩa vì chưa đủ điều kiện bảo đảm cho
khởi nghĩa thắng lợi.


Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)


Đầu năm 1940, đồng chí Nguyễn Ái Quốc bắt liên lạc với Đảng và chuẩn bị về nước. Ngày
28-1-1941 Người trở về tổ quốc và ngày 8-2-28-1-1941, Người tới Pác Bó (Hà Quảng, Cao Bằng).


Từ ngày 10 đến ngày 19-5-1941, Hội nghị ban chấp hành trung ương đảng đã họp tại Pác Bó do
đồng chí Nguyễn ái Quốc chủ trì. Từ sự phân tích diễn biến của chiến tranh thế giới và tình hình
trong nước, hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giẩi phóng dân
tộc.


Hội nghị khẳng định tính chất đúng đắn của chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất
của hội nghị trung ương tháng 11-1939, tập trung mòi nhọn chống đế quốc và tay sai giành độc
lập dân téc, đồng thời nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện
người cày có ruộng.


Hội nghị chỉ rõ, sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp-Nhật, sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà;


Hội nghị quyết định thay tên các hội phản đế thành hội cứu quốc, thành lập mặt trận Việt Nam
độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt minh thay cho Mặt trận thống nhất dân téc phản đế Đông
Dương và giúp đỡ việc lập mặt trận ở các nước Lào, Campuchia.



Hội nghị xác định hình thái của khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng
khởi nghĩa và kết luận: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
Hội nghị đưa ra dự báo: Nếu cuộc chiến tranh đế quốc lần trước đã đẻ ra Liên Xô - mét nước xã
hội chủ nghĩa, thì cuộc chiến tranh đế quốc lần này sẽ đẻ ra nhiều nước xã hội chủ nghĩa, do đó
mà cách mạng nhiều nước mới thành công.


Hội nghị đặc biệt nhấn mạnh công tác xây dựng Đảng nhằm làm cho Đảng có đủ năng lực lãnh
đạo cuộc cách mạng Đơng Dương đi đến tồn thắng, chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ, chú trọng
cán bô lãnh đạo, cán bộ công vận, nông vận, binh vận, quân sự; tăng thành phần vô sản trong
Đảng. Hôi nghị đề ra nhiệm vụ giúp đỡ các Đảng bộ Campuchia, Lào và cử ra Ban chấp hành
trung ương chính thức, bầu đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư.


l Mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến


- Dưới thời Pháp thuộc xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản: Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với
chủ nghĩa đế quốc và mâu thuẫn giữa dân tộc ta với giai cấp địa chủ phong kiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Nguyện vọng tha thiết và trực tiếp của nhân dân là độc lập dân tộc, người cày có ruộng từ đó chỉ
ra con đường cách mạng Viêt Nam là tư sản dân quyền, cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cách mạng bằng bạo lực cách mạng đánh đuổi đế quốc Pháp và xóa bỏ chế độ phong kiến
Việt Nam tiến đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua tư bản chủ nghĩa.


- Đảng xác định nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến không thể tách rời nhau. Nhưng
nhiệm vụ chống đế quốc là quan trọng nhất. Nhiêm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiêm
vụ chống đế quốc và phải thực hiện từng bước với những khẩu hiệu cụ thể như: giảm tô, giảm
tức, chia ruộng đất của bọn phản quốc cho dân cày nghèo tiến đến cải cách ruộng đất.


- Giải phóng dân tộc là nhiệm vụ cốt lõi của cương lĩnh chính trị .


- Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu


của cách mạng là giải phóng dân tộc.


- Giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân là điều kiện giải phóng giai cấp.
Vì thế lợi ích của giai cấp phải phục tùng lợi ích của dân tộc.


- Giai cấp nơng dân là bộ phận có số lượng lớn nhất trong dân tộc,nên giải phóng dân tộc chủ yếu
là giải phóng nơng dân.


- Nơng dân có nhu cầu về ruộng đất, nhưng nhiệm vụ ruộng đất cần tiến hành thích hợp. Khi
đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, u cầu đó được đáp ứng một phần,vì ruộng đất của
bọn đế quốc và bọn tay sai sẽ thuộc về tay nhân dân. Đế quốc và tay sai là kẻ thù số một của nông
dân, lật đổ chế độ thuộc địa là nguyện vọng của nhân dân.


<b>* TỔNG KẾT</b>


Sự ra đời của ĐCSVN với Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn bước đầu giành
thắng lợi quan trọng, chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo
cách mạng. Đảng là đội tiên phong, lấy chủ nghĩa Mác_Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng.


<b>Câu 27: Mục tiêu của ĐH Đảng 7 về đổi mới hệ thống chính trị ở nướcta?</b>


- Báo cáo Chính trị (Đại hội VII) chỉ rõ: thựcchất của việc đổi mới và kiện tồn hệ thống chính trị
nước ta là xây dựng nềndân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Dân chủ vừa
là mụctiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới.


ðNhư vậy mục tiêu chủ yếu của đỏi mới hệ thống chính trịla nhằm thực hiện tốt hơn nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa,phát huy quyền làm chủ đầyđủ của nhân dân.Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ
thống chính trị của nước tatrong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội
chủnghĩa,bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân.



* Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thốngchính trị:


Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độlên chủ nghĩa xã hội (1991) khẳng định: “Trong
toàn bộ tổ chức và hoạt động củahệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và
từng bướchoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân ”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

hệ thốngchính trị. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thốngấy. Đảng
liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt độngtrong khuôn khổ Hiến pháp
và pháp luật. Đặc biệt trong bối cảnh quốc tế, trongnước và tình hình Đảng ta hiện nay việc xác định
đúng và phát huy vai trị của Đảngcàng có ý nghĩa đặc biệt.


Đảng lãnhđạo xã hội bằng Cương lĩnh, Chiến lược, các định hướng về chính sách và
chủtrương công tác, bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức,
kiểmtra và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.


Đại hội VII khẳng định tăng cường sự lãnh đạo củaĐảng Cộng sản Việt Nam là một tất
yếu vì trong điều kiện nước ta Đảng Cộng sảnlà lực lượng duy nhất lãnh đạo.


+ Về bản chất giai cấp của Đảng, Đại hội VII khẳngđịnh Đảng Cộng sản Việt Nam là đội
tiền phong của giai cấp cơng nhân Việt Nam, đạibiểu trung thành lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của cảdân tộc.


+ Về nền tảng tư tưởng của Đảng, Đại hội VII khẳngđịnh: Đảng lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,kim chỉ nam cho hành động.
+ Về mục đích của Đảng, Đại hội VII xác định Đảnglãnh đạo nhân dân xây dựng nước
Việt Nam dân chủ, giàu mạnh theo con đường xã hộichủ nghĩa và cuối cùng là thực
hiện lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.


+ Đại hội VII khẳng định tiếp tục đổi mới, chỉnhđốn Đảng. Đại hội VII coi việc tiếp tục


tự đổi mới, tự chỉnh đốn và nâng caonăng lực lãnh đạo của Đảng là yêu cầu quan trọng
hàng đầu trong công tác xây dựngĐảng, là công việc thường xuyên bảo đảm cho Đảng
ta luôn luôn ngang tầm nhiệm vụcách mạng.


Công tác xây dựng Đảng rất quan trọng nên việc đổimới ,chỉnh đốn Đảng phải được chỉ
đạo một cách kiên quyết, có bước đi vững chắclàm từ Trung ương đến cơ sở, bằng nhiều
biện pháp đồng bộ, gắn với quá trình đổimới cơ chế quản lý, tăng cường hệ thống chính
trị, cải cách bộ máy Nhà nước, dựavào nhân dân, thông qu phong trào cách mạng của
nhân dân để đổi mới, chỉnh đốnĐảng.


Đại hội đã thông qua Điều lệ của Đảng (sửa đổi).Điều lệ gồm 12 chương, 47 điều. Đại
hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương(khoá VII) gồm 146 uỷ viên. Hội nghị thứ nhất
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng(khoá VII) đã bầu Bộ Chính trị gồm 13 uỷ viên.
Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm TổngBí thư của Đảng.


<b>Câu 28: Mục tiêu xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đinh hướng xã hội </b>
<b>chủ nghĩ ở nước VN?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

phải hồn thành cơ bản vào năm 2020.


<b>•Những năm trướcmắt cần đạt các mục tiêu(5):</b>


- Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thốngpháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa pháttriển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nước đi đôi với pháttriển nhanh mạnh mẽ vác thành phần kinh tế và các loại
hình doanh nghiệp. Hìnhthành một số tập đồn kinh tế, các tổng cơng ty đa sở hữu, áp
dụng mơ hình quảntrị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.


- Hai là, đổi mới cơ bản mơ hình tổ chức vàphương thức hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công.



- Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thịtrường cơ bản thống nhất trong cả nước,
từng bước liên thông với thị trường khuvực và thế giới.


- Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữaphát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã
hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xãhội, bảo vệ môi trường.


- Năm là, năng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý củaNhà nước và phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xãhội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế
- xã hội.


<b>Câu 29: Quan điểm của đảng về xây dựng và hoàn tiệnthể chế kinh tế thị trường định </b>
<b>hướng XHCN ở nước ta?</b>


- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắncác quy luật khách quan của kinh tế
thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp vớiđiều kiện của Việt Nam, bảo đảm định hướng xã
hội chủ nghĩa của nền kinh tế.


- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấuthành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị
trường và các loại thị trường;giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa nhà
nước, thị trườngvà xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng xãhội, phát triển văn hóa và bảo vệ mơi trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lựcvà hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát
huy sức mạnh của cả hệ thống chính trịtrong q trình hồn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủnghĩa.




 <b>Câu 30: Mục tiêu chiến lược về CNH-HĐH của Đảngtrong thời kỳ đổi mới đất nước?</b>



<b>a. Mục tiêu cơngnghiệp hóa, hiện đại hóa</b>


- Mục tieu cơ bản là cải biến nước ta thành mộtnước cong nghiep co cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại, co cơ cấu kinh tế hợp ly,quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phat triển
của lực lượng sản xuất,mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc,
dan giau,nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.


- Đại hội X xac định mục tiêu cụ thể hiện nay lađẩy mạnh cong nghiệp hoa, hiện đại hoa gắn
với phat triển kinh tế tri thức để sớmđưa nước ta ra khỏi tình trạng kem phat triển; tạo nền
tảng đến năm 2020 đ ưanước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
<b>b. Quan điểm cơngnghiệp hố, hiện đại hố</b>


<i>Một là, công nghiệphoa gắn với hiện đại hoa và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phat triểnkinh </i>
<i>tế tri thức.</i>


- Hiện nay, tac động của cuộc cach mạng khoa học– cơng nghệ và xu thế hội nhập tồn cầu
hoa đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thứcđối với đất nước.


- Nước ta cần phải và có thể tiến hành công nghiệphoa theo kiểu rut ngắn thời gian, không
trải qua cac bước phat triển tuần tự từkinh tế nong nghiệp l ên kinh tế cong nghiệp rồi mới
phat triển kinh tế tri thức.


- Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đo sự sảnsinh ra, phổ cập v à sử dụng tri thức giữ vai
trò quyết định nhất đối với sựphat triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc
sống.


<i>Hai là, công nghiệp hoa, hiện đại hoa gắn với phat triển kinh tế thị trườngđịnh hướng xã hội chủ</i>
<i>nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.</i>



- Công nghiệp hoa, hiện đại hoa là sự nghiệp củatoàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đo kinh tế nha nước giữ vai trò chủđạo. Phương thứcphân bổ nguồn lực để cong
nghiệp hoa được thực hiện chủ yếu bằngcơ chế thị trường; trong đo, ưu tien những
ngành, những lĩnh vực co hiệu quảcao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

- Kết hợp sức mạnh dan tộc với sức mạnh thời đạiđể phat triển kinh tế và đẩy nhanh
cong nghiệp hoa, hiện đại hoa.


<i>Ba là, lấy phat huynguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phat triển nhanh bền vững.</i>
- Trong năm yếu tố chủ yếu để tăng trưởng kinh tế(vốn, khoa học và công nghe, con
người, cơ cấu kinh tế, thể chế chinh trị và quảnly nha nước), con người là yếu tố quyết
định. Lực lượng can bộ khoa học và côngnghệ, khoa học quản ly va đội ngũ cong nhan
lành nghề giữ vai trò đặc biệt quantrọng đối với tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hoa. Để nguồn lực con ngườiđap ứng yêu cầu, cần đặc biệt chu y đến phat triển giao
dục, đào tạo.


<i>Bốnlà, khoa học và công nghệ là nền tảng va động lực của cong nghiệp hóa.</i>


Muốn đẩy nhanh qua trình công nghiệp hoa, hiện đạihoa gắn với phat triển kinh tế tri
thức thì phát triển khoa học cong nghệ làyêu cầu tất yếu và bức xuc. Phải đẩy mạnh việc
chọn lọc nhập cong nghệ, muasang chế kết hợp với phat triển cong nghệ nội sinh. Khoa
học v à công nghệ cùngvới giao dục đào tạo được xem là quốc sach hang đầu, là nền
tảng va động lựccho công nghiệp hoa, hiện đại hoa…


<i>Năm la, phát triểnnhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đoi với việc thực hiện </i>
<i>tiếnbộ và công bằng xã hội, bảo vệ moi trường tự nhiên,bảo tồn đa dạng sinh học.</i>


- Mục tiêu của cong nghiệp hoa và của tăng trưởngkinh tế là vì con người; vì dân giàu,
nước mạnh, xã hội cong bằng, dan chủ, vănminh.



- Bảo vệ moi trường tự nhiên và bảo tồn sự đa dạngsinh học chinh l à bảo vệ điều kiện
sống của con người và cũng là nội dung củasự phat triển bền vững


<b>Câu 31: Mục tiêu CNH-HĐH đến năm 2000 trong thời kỳđổi mới đất nước?</b>


- Mục tiêu lâu dài của cơng nghiệp hóa, hiện đạihóa là cải biến nước ta thành một nước cơng nghiệp
có cơ sở vật chất kỹ thuậthiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trìnhđộ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốcphòng – an ninh
vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ vănminh.


- Để thực hiện mục tiêu trên, ở mỗi thời kỳ phảiđạt được những mục tiêu cụ thể. Đại hội X xác định
mục tiêu của cơng nghiệphóa, hiện đại hóa là đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triểnkinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nềntảng để đến năm
2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướnghiện đại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đốingoại,hội nhập kinh tế quốctế,nước ta đã đạt
được nhưng kết quả:


- Một là,phá thế bao vây,cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dưng môi trường quốc tế thuận lợi cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt nam tham gia kí hiệp định pari (ngày 23-10-1991) về một
giải pháp toàn diện cho vấn đề cam-pu-chia, đã mở ra tiền đề để việt nam thúc đẩy quan hệ với khu
vực và cộng đồng quốc tế.


+ Việt nam đã bình thường hóa với quan hệ trung quốc(ngày 10-11-1991). tháng 11-1992 chính phủ
nhật bản đã quyết định nối lại viện trợ ODA cho việt nam,bình thường hóa với hoa kì(ngày
11-7-1995)


+ Tháng 7-1995 việt nam gia nhập ASEAN,đánh dấu sự hội nhập của nước ta với các nước khu vực
đông nam á.



- Hai la,giai quyết các vấn đề hịa bình biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan.


Đã đàm phán thành công với nước malaixia về giải pháp”gác tranh đấu, cùng khai thác”ở vùng biển
trùng lấn của hai nước.thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa ta và các nước ASEAN.đã kí với trung
quốc:hiệp ước về phân định biên giới trên bộ,hiệp định phân định vịnh bắc bộ và hiệp định hợp tác về
nghề cá.


- Ba là, mở rộng đối ngoại theo hướng đa phương hóa,đa dạng hóa.


Lần đầu tiên trong lịch sử,việt nam có quan hệ chính thức với các nước lớn,kể cả năm nước ủy viên
thường trực hội đồng bảo anlien hợp quốc;tất cả các nước lớn đều coi trọng vai trò to lớn của việt
nam ở đơng nam á.đã kí hiệp dịnh khung về hợp tác với EU (năm 1995);năm 1999 kí thỏa thuận với
trung quốc khung khổ quan hệ” láng giềng hữu nghị,hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài,hướng tới
tương lai”; tháng 5-2008 thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện việt nam-Trung Quốc;
ngày 13-7-2001,kí kết hiệp định thương mại song phương Việt Nam-Hoa Kì;tuyên bố về quan hệ đối
tác với Nga (nam2001). khung khổ quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật Bản


(năm2002).việt nam đã thiết lập ngoại giao với 169 nước trong tổng số 200 nước trên thế giới.tháng
10-2007,đại hội đồng lien hợp quốc đã bầu việt nam làm ủy viên khơng thương trực Hội Đồng bảo an
nhiệm kì 2008-2009.


- Bốn la:tham gia các tổ chức quốc tế.năm 1993,việt nam công khai quan hệ với các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế.sau khi gia nhập ASEAN,việt nam đã tham gia khu vực mậu dichj tự do
ASEAN(AFTA).thang3-1996,tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Á=ÂU.ngày 11-1-2007,việt nam
được kết nạp là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thương mại thế giới.


- Năm là:thu hút vốn đầu tư nước ngồi,mở rộng thị trường,tiếp thu khoa học cơng nghệ và khả
năng quản lí.tạo dựngđược quan hệ kinh tế thương mại với trên 180 quốc gia và vùng lanh
thổ.thiết lập và kí hiệp định thương mại hai chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ.hội nhập
quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận với những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và


công nghệ trên thế giới.thông qua các dự án lien doanh hợp tác với nước ngoài,việt nam đã tiếp
nhận dược nhiều kinh Nghiệm quản lí và sản xuất hiện đại.


- Sáu la:từng bước đưa hoạt động của doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh
<b>* ý nghĩa:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>Câu 33: Chủ trương của ĐH Đảng 7 về xây dựng nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định </b>
<b>hướng XHCN?</b>


<b>Về cơ cấu thành phần kinh tế:</b>


- Đại hội VI chủ trương coi nền kinh tế nhiều thành phần là sự tồn tại tất yếu trong thời kỳ quá độ đi
lên CNXH ở nước ta, cho phép chúng ta khai thác mọi tiềm năng của các thành kinh tế ngoài quốc
doanh và tập thể vào xây dựng, phát triển kinh tế đất nước, trước mắt là huy động được vốn đầu tư,
<i><b>giải quyết việc làm. Ngoài ra, quan điểm về cải tạo XHCN đối với các thành phần kinh tế là sự dụng </b></i>
<i><b>để cải tạo, cải tạo để sử dụng tốt hơn và được coi là nhiệm vụ tiến hành trong suốt thời kỳ quá độ </b></i>
<i><b>lên CNXH ở nước ta.</b></i>


- Quan điểm của Đảng ta rất dứt khoát: “Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành
phần, không phân biệt đối xử, không tước đoạt tài sản hợp pháp, khơng gị ép tập thể hóa tư liệu sản
xuất, ...”[9] và “ trong nền kinh tế thị trường, với quyền tự do kinh doanh được pháp luật đảm bảo, từ
ba loại hình sở hữu cơ bản( toàn dân, tập thể, tư nhân) ...” “ Mọi người được tự do kinh doanh theo
pháp luật... Mọi đơn vị kinh tế, không phân biệt quan hệ sở hữu đều hoạt động theo cơ chế tự chủ
kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau bình đẳng trước pháp luật”


- Như vậy đối với các thành phần kinh tế, quan điểm của Đại hội VII là sự khẳng định, kế thừa của
Đại hộiVI và có bổ sung, phát triển một số điểm mới quan trọng:


<i>i. Một là, chính thức thừa nhận sở hữu tư nhân cùng tồn tại với sở hữu nhà nước và tập thể trong đời </i>
sống kinh tế- xã hội nước ta và được Nhà nước bảo hộ những thu nhập hợp pháp.



<i>ii. Hai là, vấn đề cải tạo XHCN đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và tập thể sẽ được </i>
cụ thể hóa bằng các chế định pháp lý nhằm phục vụ có hiệu quả cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã
hội của đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.


- Những điểm mới trên đã tạo sự bình đẳng thực sự trước pháp luật giữa các thành phần kinh tế và
mọi hình thức sở hữu, là động lực thúc đẩy sức sản xuất trong xã hội phát triển mạnh mẽ.


- Tuy nhiên, với kinh tế quốc doanh, Đại hội VII cũng nhấn mạnh phải được củng cố, phát triển, sắp
xếp lại, đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý để nắm vững những ngành, lĩnh vực then chốt của nền
kinh tế nhằm phát huy vai trò chủ đạo và chức năng là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước, giữ
vững định hướng XHCN trong thời kỳ quá độ.


Tóm lại, chủ trương của Đại hội VII về cơ cấu thành phần kinh tế đã tạo ra điểm nhấn quyết định
trong tiến trình đổi mới, tháo bỏ mọi “ rào cản” cho sức sản xuất phát triển trên tất cả các ngành, lĩnh
vực và vùng kinh tế, huy động được mọi nguồn lực trong xã hội vào xây dựng, phát triển kinh tế đất
nước.




 Câu 34: Chủ trướng xóa bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp xây dựng và SD cơ chế thị
trường?


thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa


- Làm cho nó pù hợp với các yêu cầu và nguyên tắc của kinh tế thị trường,định hướng xã hội chủ
nghĩa,làm cho nó vận hành thơng suốt và hiệu quả.


- Một số điểm cần thống nhất:cần thiết sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ
nghĩa xã hội,kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa


Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế,loại hình doanh nghiệp và các tổ chức kinh
doanh


- Hoàn thiện thể chế về sở hữu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

ii. Tách biệt vai trò của nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lí tồn bộ nền kinh tế-xã hội
với vai trị chủ sở hữu tài sản,vốn của nhà nước.


iii. Quy định rõ cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những người lien quan đối với các loại tài


sản.đồng thời quy định rõ trách nhiệm nghĩa vụ của họ đối với xã hội.bổ sung luật pháp,cơ chế,chính
sách khuyến khích,hỗ trợ phát triển sở hữu tập thể,các hợp tác xã bảo vệ quyền và lợi ích của xa viên
đối với tài sản.


iv. Ban hanh các quy định pháp lí về quyền sở hữu của doanh nghiệp,tổ chức cá nhân nước ngoài ở
việt nam.


- Hoàn thiện thể chế và phân phối


Hồn thiện luật pháp cơ chế chính sách về cơ chế nguồn lực,phân phối lại theo hướng bảo đảm tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước từng chính sách phát triển.


hồn thiện thể chế bảo đảm đông bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường
hồn thiện thể chế bảo đảm đơng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường
hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ,cơng bằng xã hội trong từng bước,từng chính
sách phát triển và bảo vệ mơi trường


hồn thiện thể chế về vai trị lãnh đạo của đảng,quản lí của nhà nước và sự tham gia của các tổ chức
quần chung vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội



Câu 35: Những điểm bổ sung phát triển chủ trương của ĐH đảng 9 về phát triền nền kinh tế nhiều
thành phần?


- Đại hội VIII của Đảng nêu 5 thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản
nhà nước, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân. Đại hội IX của Đảng xác định, ở nước ta
hiện nay, cần phát triển 6 thành phần kinh tế, tức là ngoài 5 thành phần kinh tế nêu trên, có thêm
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước.


- Đại hội IX của Đảng nhấn mạnh, kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để
nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt, đi
đầu ứng dụng khoa học và công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả và chấp hành
pháp luật.


- Kinh tế hợp tác là hình thức kinh tế mang tính tập thể, xã hội hóa, là nhân tố quan trọng để xây dựng
đất nước theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Nó giáo dục ý
thức cộng đồng, tinh thần hợp tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên xã hội, giữa các thành phần
kinh tế để sản xuất, kinh doanh đúng pháp luật.


- Với những ưu việt như vậy, Đại hội IX của Đảng xác định: Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình
thức hợp tác xã đa dạng. Nhà nước phải giúp đỡ hợp tác xã đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học – công
nghệ, nắm bắt thông tin, mở rộng thị trường… để cùng với kinh tế nhà nước ngày càng giữ vai trò
nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.


<i>- Đại hội IX của Đảng coi kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí quan trọng, lâu dài. Sự phát triển kinh tế cá </i>
thể, tiểu chủ trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa gắn với thị trường có vai trị quan trọng trước mắt
cũng như lâu dài trong việc thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.


<i>- Kinh tế tư bản tư nhân là thành phần kinh tế mà sản xuất, kinh doanh dựa trên cơ sở chiếm hữu tư </i>
nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê.



.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

- Việc triển khai thực hiện các dự án có vốn đầu tư nước ngồi đã tạo ra một khối lượng đáng kể năng
lực sản xuất, đã tiếp nhận được một số kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong một số ngành kinh tế như
thông tin viễn thơng, thăm dị dầu khí, sản xuất phụ tùng, lắp ráp xe máy, hóa chất, trồng trọt theo
công nghệ tiên tiến, nuôi tôm nước lợ theo công nghệ mới, xây dựng khách sạn cao cấp, sản xuất một
số mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm có chất lượng cao… Đồng thời đã tiếp thu được một số phương
pháp quản lý tiến bộ, một số kinh nghiệm về tổ chức sản xuất, kinh doanh.


Đảng, Nhà nước ta đã tạo điều kiện thơng thống nhằm khuyến khích đầu tư nước ngoài vào những
mục tiêu trọng điểm và lĩnh vực ưu tiên phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
như sản xuất hàng xuất khẩu; nuôi trồng, chế biến nông – lâm – thủy sản; sử dụng công nghệ cao, kỹ
thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái, đầu tư, chế biến nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên; tập trung ở các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế –
xã hội khó khăn.


<b>36. Chủ trương chính sách của đại hội đảng XI phát triển các thành phần kinh tế</b>
· Cơ sở của cương lĩnh


Cương lĩnh của Đại hội XI (bổ sung, phát triển của Đại hội VII và X) là thành quả mà Đảng Cộng
sản Việt Nam kết luận là công cuộc đổi mới, trước hết là thành quả của đổi mới nhận thức lý luận
về Chủ nghĩa Xã hội, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Đó cũng là thành quả của sự kết hợp
hài hòa giữa “cái phổ biến” và “cái đặc thù”, cái chung và cái riêng để tạo nên một mô hình: Chủ
nghĩa Xã hội Việt Nam.


· Đặc trưng của Chủ nghĩa Xã hội mà Việt Nam đang xây dựng


- Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
- Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ;



- Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại là chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;


· Các phương hướng cơ bản


- Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức;
- Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;


- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hợp tác và phát triển; chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế


Câu 37: Chủ trương của Đảng về xây dựng phát triền văn hóa trong thời kỳ đổi mới đất nước?
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã đi qua chặng đường gần 25 năm và thu
được những kết quả to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Cùng với những thành tựu quan trọng về kinh tế,
an ninh - quốc phòng, đối ngoại, vấn đề phát triển văn hoá- xã hội và xây dựng con người luôn
luôn được Đảng coi trọng


* Về chủ trương, đường lối


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

61-CT/TW về công tác quản lý văn học- nghệ thuật; tháng 1 năm 1993, BCHTW ra Nghị quyết
Trung ương 4 về một số nhiệm vụ văn hóa- văn nghệ những năm trước mắt; tháng 7 năm 1998,
Hội nghị Trung ương 5 khoá VIII ra Nghị quyết về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.


- Toàn bộ tinh thần của Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) về xây dựng và phát triển nền văn
hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã làm sáng lên bức tranh của nền văn hố đất
nước trong tương lai. Đó là nền văn hố với vai trị là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu,
động lực thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển, gắn với sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, gắn với
những vấn đề nảy sinh trong xu thế tồn cầu hố và nền kinh tế thị trường. Đối với công tác lãnh


<i>đạo văn hoá, Nghị quyết khẳng định: Để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng về văn hoá, phải xây </i>
<i>dựng văn hoá từ trong Đảng, trong bộ máy Nhà nước như Bác Hồ đã dạy “Đảng ta là đạo đức, </i>
<i>là văn minh”. Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng, cơ bản và chiến lược không chỉ đối với công tác </i>
lãnh đạo mà cả công tác quản lý văn hố, với mỗi cán bộ, đảng viên.


- Có thể nói Nghị quyết Trung ương 5 (khố VIII) đã thể hiện sự phát triển cả nhận thức và tư
duy lý luận về văn hoá, lãnh đạo văn hoá của Đảng. Đó cũng chính là kết tinh của sự kế thừa và
phát triển Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hố, về xây dựng và phát triển sự
nghiệp văn hoá, về phương pháp lãnh đạo văn hoá, quản lý văn hoá; là sản phẩm từ tổng kết lý
luận và thực tiễn trong quá trình hơn 70 năm lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo văn hoá của Đảng./.
- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về văn hố thơng qua việc thể chế hố các chủ trương,
chính sách của Đảng bằng luật pháp, pháp lệnh, nghị định, quy định, các chính sách văn hố...
Thơng qua các chương trình hành động, phong trào thi đua yêu nước, qua hệ thống các thiết chế
văn hoá để vận động quần chúng nhân dân thực hiện; biến chủ trương, chính sách, nghị quyết của
Đảng thành lực lượng vật chất, thành phong trào cách mạng; tạo ra những kết quả cụ thể nâng
cao đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, trực tiếp xây
dựng nền tảng tinh thần cho xã hội.


- Đến Đại hội IX, những tư tưởng chủ yếu của Đảng về phát triển văn hoá được thể hiện trên cơ
sở thực tiễn thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII), Nghị quyết Đại hội IX tiếp tục nhấn
mạnh vị trí của văn hoá trong lịch sử phát triển của dân tộc ta; khẳng định sức sống lâu bền của
những quan điểm, tư tưởng nêu trong Nghị quyết Trung ương V (khóa VIII) trong đời sống xã
hội, trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
<i>nước ta; về ý nghĩa “văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội”, Nghị quyết nhấn mạnh đó là tầm </i>
cao, chiều sâu của sự phát triển của dân tộc, khẳng định và làm rõ vị trí của văn hoá trong đời
sống dân tộc, trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

vật thể, phi vật thể; Kết hợp hài hoà giữa bảo tồn, phát huy với kế thừa và phát triển, giữ gìn di
tích với phát triển kinh tế du lịch. tinh thần tự nguyện, tính tự quản của nhân dân trong xây dựng
văn hoá; Đa dạng hoá các hoạt động của phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn


hố”.


- Để thực hiện được yêu cầu trên, trong xây dựng chính sách, tổ chức thực hiện cần phải phát huy
tính năng động, chủ động của các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể nhân dân, các hội văn học
nghệ thuật, khoa học, trí thức, báo chí, của các cá nhân; Xây dựng và phát triển chương trình giáo
dục văn hoá, thẩm mỹ, nếp sống văn hoá hiện đại trong nhân dân; Phát huy tiềm năng, khuyến
khích sáng tạo văn học, nghệ thuật, tạo ra những tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ
thuật; Đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về văn hố; Xây dựng cơ chế chính sách, chế tài
ổn định; Tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hoá; Chống sự xâm nhập văn hoá
độc hại, lai căng, phản động; Xây dựng, nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hoá; Tạo điều
kiện cho các lĩnh vực xuất bản, thông tin đại chúng phát triển; Nâng cao chất lượng tư tưởng văn
hố, hiện đại về mơ hình, cơ cấu, cơ sở vật chất kỹ thuật; Xây dựng cơ chế quản lý khoa học, phù
hợp; Đi đôi với phát huy trách nhiệm công dân của văn nghệ sỹ; Đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động, cơ cấu tổ chức của các hội văn học- nghệ thuật từ trung ương đến địa phương.


- Cũng trong nhiệm kỳ Đại hội X, đối với văn hóa, văn học nghệ thuật, Đảng đã dành sự quan
tâm cho một số lĩnh vực tinh túy và nhạy cảm thường xuyên tác động đến đời sống tinh thần của
xã hội. Đó là hai kết luận quan trọng của Ban Bí thư (số 83 ngày 27/6/2008), Bộ Chính trị (số 51
ngày 22/7/2009) chỉ đạo việc tiến hành tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 27 của Bộ Chính trị
<i>(khóa VIII) về “Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội”; tiếp tục đẩy </i>
mạnh hơn nữa việc thực hiện chỉ thị này. Nghị quyết số 23- NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008
<i>của Bộ Chính trị “Về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học- nghệ thuật trong thời kỳ mới”. </i>
Theo đó sẽ có các đề án của các ban, bộ, ngành phối hợp triển khai nhằm đưa các quan điểm chỉ
đạo, những chủ trương và giải pháp của Đảng về văn học, nghệ thuật thành hiện thực phục vụ đời
sống tinh thần của nhân dân.


* Ý nghĩa:


- CHủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa co ý nghĩa, vai trị to lớn và có tính
phát huy. Mặc dù có tiếp thu những văn hóa của nước ngồi, nhưng có chọn lọc những tiến bộ,


mặt tốt đẹp trên cơ sở bảo tồn những tinh hóa văn hóa dân tộc. Giữ được bản chất văn hóa mà cha
ơng ta để lại.


<b>Câu 38: Những quan điểm chỉ đạo của Đảng về phát triển văn hóa thời kỳ đổi mới đất nước</b>
<b>?</b>


<b>- `một là:văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội .vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự </b>
phát triển kinh tế-xã hội


+ . văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội


+ văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển:nguồn lực nội sinh của sự phát triển của môtj dân tộc
thấm sâu trong văn hóa.sự phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới,nhưng lại không thể
tách rời cội nguồn.phát triển phải dựa trên cội nguồn,bằng cách phát huy cội nguồn.cội nguồn của
mỗi quốc gia,dân tộc là văn hóa.


+ văn hóa có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng,phát huy nhân tố con người và xây
dựng xã hội mới


<b>- hai là:nền văn hóa chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Nam.


nét đặc trưng trong nền văn hóa việt nam là sự thống nhất mà đa dạng,là sự hịa quyện bình
đẳng,sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc an hem cùng sống tren lanhx thổ việt nam.
<b>- bốn là:xây dựng và phát triển văn hoa là sự nghiệp chung cua toàn dân do đảng lãnh đạo,trong </b>
đó đội ngux trí thức giữ vai trò quan trọng.


+ nâng cao chất lượng giaos dục tồn diện,đổi mới cơ cấu tổ chức,cơ chế quản lí,nội dung
phương pháp dạy và học.thực hiện “chuẩn hóa,hiện đại hóa,xã hội hóa”chấn hưng nền giáo dục


viêt nam.


+ chuyển dần mơ hình giáo dục hiện nay sang mơ hinh giáo dục mở-mơ hình xã hội học tập với
hệ thống học tập suốt đời,đào tạo lien tục, liên thong giữa các bậc học,nganh học.


+ đổi mới giáo dục mầm non mạnh mẽ và giáo dục phổ thong.khẩn trương khắc phục tình trạng
quá tải và thực hiện nghiêm túc chương trinh giáo dục và sách giáo khoa phổ thong.


+ . phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục nghề nghiệp,tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề
cho các khu công nghiệp,các vùng kinh tế động lực và cho việc xuất khẩu lao động.


+ đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học,gắn đào tạo với sử dụng


+ bảo đảm đủ số lượng,nâng cao chất lượng đội ngũ giaos viên ở tất cả các cấp học,bậc học.ực
hiện xã hội hóa giao dục.huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo cho
sự nghiệp giáo dục


+ tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo


+ phát triển khoa học xã hội,tiếp tục góp phần làm sang tỏ những vấn đề lí luận về con đường đi
lên CNXH ở nước ta


+ phát triển khoa học tự nhiên khoa học công nghệ
+ đổi mới cơ chế quản lí khoa học và cơng nghệ


<b>- Năm là:văn hóa là một mặt trận,xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu</b>
dài,địi hỏi phải có ý chí cách mạng và suự kiên trì,thận trọng


<b>Câu 39: Quan điểm văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, là mục tiêu, là động lực phát triển </b>
<b>KTXH?</b>



Khái niệm văn hoá là nền tảng tinh thần có từ NQTW 4 Ngày 14/1/1993 (khố VII) Đây là lần
đầu tiên, Đảng ta ra một NQ riêng về văn hoá. Tên NQ: “Về một số nhiệm vụ văn hoá văn nghệ
những năm trước mắt”, đến văn kiện ĐH VIII và NQ TW5 (khố VIII) nhắc lại. Theo đó, văn
hoá thuộc lĩnh vực tinh thần, là nền tảng tinh thần. Đây là một quan điểm quan trọng của Đảng ta
về văn hoá, nằm trong quan điểm về đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy. Quan điểm này chỉ rõ
vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng của văn hố. Trong xã hội có 2 nền tảng: nền tảng vật chất (kinh
tế) và nền tảng tinh thần (văn hoá). Hai nền tảng này bổ sung cho nhau, cùng phát triển.


- Trong mỗi cá nhân con người, có đời sống vật chất chưa đủ (mới chỉ đáp ứng được phần “con”
(ăn, mặc, ở đi lại và những nhu cầu sinh học) mà phải có đời sống tinh thần. Khơng có nền tảng
vật chất, con người không thể tồn tại như một sinh thể, nhưng khơng có nền tảng tinh thần thì con
người cũng khơng thể tồn tại như một nhân cách văn hố. Có thể ví như: vật chất quyết định sự
tồn tại của phần “con”, tinh thần quyết định sự tồn tại của phần “người”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

hiền”. Ở đây, văn hố có vai trị điều tiết hành vi, mối quan hệ giữa người với người bằng giá trị
và chuẩn mực xã hội, bằng văn hố. Sự điều tiết đó phải hướng tới mục đích nâng cao chất lượng
cuộc sống, vì hạnh phúc của con người: nối dài cuộc sống, an sinh xã hội, điều tiết sự công bằng
XH.


Mục tiêu của VH cuối cùng là:


Vật chấtCon người Công bằng xã hội > chất lượng sốngTinh thần


- Nói văn hố là động lực của sự phát triển phải nói đến vai trị của văn hố trong sự phát triển
kinh tế - văn hoá - xã hội: Phát triển phải mang tính đồng bộ, hệ thống biểu hiện bằng chất lượng
sống. Phải phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hố, giữa GDP và HDI


- Chìa khoá của sự phát triển tập trung ở một nhân tố sau :i. Nguồn lực tài nguyên thiên nhiênii.
Nguồn vốn iii. Nguồn KHCN



iv.Nguồn lực con người


- Trong đó, nguồn lực con người có vai trị quyết định, đây là chìa khố của mọi chìa khố. Con
người tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất tạo ra sản phẩm xã hội. Vì vậy cùng với quá trình phát
triển phải hiện đại hoá dân tộc, trước hết cần phải hiện đại hoá nguồn lực con người. Đầu tư vào
giáo dục đào tạo phải được coi là đầu tư cơ bản để đi tắt đón đầu trong q trình phát triển




<b> - Một là:kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội</b>


+ kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội có lien quan
trực tiếp.phải tính đến các tác động và hậu quả xã hội có thể xảy ra để chủ động xử lí.


+ phải tạo sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội


<b>- Hai là</b> ây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ,công bằng xã hội
trong từng bước và từng chính sách phát triển.


+ nhiệm vụ gắn kết này khơng dừng lại như một khẩu hiệu,móa thột lời khuyến nghị mà phải
được pháp chế thành các thể chế có tính cưỡng chế,buộc các chủ thể phải thi hành


+ các cơ quan ,các chủ thể phải triệt để thi hành.phát triển bền vững phát triển “sạch”,phát triển
hài hịa,khơng chạy theo số lượng tăng trưởng bằng mọi giá.


<b>- Ba là:chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế,gắn bó hữu cơ giữa quyền </b>
lợi và nghĩa vụ,giữa cống hiến và hưởng thụ.


+ chính sách xã hội có vị trí vai trị độc lập tương đối với kinh tế,nhưng không thể tách rời trình


độ phát triển kinh tế,cũng khơng thể dựa vào viện trợ như thời bao cấp.


+ trong chính sách xã hội phai gắn bó giữa quyền lợi và nghĩa vụ,giữa cống hiến và hưởng
thụ.Đó là một yêu cầu của công bằng xã hội và tiến bộ xã hội


<b>- Bốn là:coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu nười gắn với chỉ tiêu phát triển con người(HDI),và</b>
chỉ tiêu phát triển các lĩnh vục xã hội


- Giải quyết chính sách xã hội theo tinh thần xã hội hóa.


<b>Câu 41: Quan điểm của Đảng về thực hiện CNH-HĐH đất nước trong thời kỳ đổi mới đất </b>
<b>nước?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>- Hai là, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội </b>
chủ nghĩa và hội nhập kinnh tế quốc tế.


<b>- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền </b>
vững.


<b>- Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa .</b>
<b>- Năm là, phat triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đoi với thực hiện tiến bộ</b>
và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.


<b>Câu 42: Phân tích quan điểm CHN-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường?</b>


-Cơng nghiệp hóa hiện đại hố một q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ và quản lí xã hội từ lao động thủ công sang sử dung phổ biến sức lao động ,
công nghệ và phương thức tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triến công nghệ và khoa học.
<b>- Lực lượng:</b>



+ Trước đây, tiến hành CNH trong cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp dẫn đến lực lượng tiến
hành CNH là Nhà nước bằng một hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch, pháp lệnh.


+ Trong thời kì đổi mới, có nhiều thành phần kinh tế nền CNH - HDH được xem là sự nghiệp của
tồn dân trong đó thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.


<b>- Phương thức phân bổ các nguồn lực:</b>


+ Trước đổi mới: phân bổ các nguồn lực thông qua kế hoạch, chỉ tiêu của nhà nước.


+ Trong thời kì đổi mới: phân bổ các nguồn lực theo cơ chế thị trường để hiệu quả kinh tế cao
hơn.


<b>- Chiến lược phát triển:</b>


+ Trước đổi mới: phát triển theo mơ hình khép kín.


+ Trong thời kì đổi mới: CNH được tiến hành trong bối cảnh mở cửa, hội nhập với nền kinh tế
thế giới.


- Đa dạng hóa các quy mô của CNH – HDH.


- Kết hợp phát triển kinh tế CNH – HĐH với cũng cố tăng cường, quốc phịng, an ninh, đối
ngoại.


<b>43. Phân tích quan điểm cơng nghiệp gắn với hiện đại hóa và phát triển tri thức</b>


ð Cơng nghiệp hóa hiện đại hố một q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ và quản lí xã hội từ lao động thủ công sang sử dung phổ biến sức lao động ,
công nghệ và phương thức tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triến công nghệ và khoa học.


· nội dung:


- Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng...


- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý


- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động...


· Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố gắn với phát triển kinh tế tri thức


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

nông nghiệp, nông thơn, nơng dân:


- Một là, về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
- Hai là, về qui hoạch và phát triển nông thôn.


- Ba là, về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn.
· Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ:
- Một là, đối với công nghiệp và xây dựng.


- Hai là, đối với dịch vụ.
· Phát triển kinh tế vùng:


- Có cơ chế chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước phát triển nhanh hơn trên cơ sở phát
huy lợi thế so sánh của từng vùng, đồng thời tạo ra sự liên kết giữa các vùng, khắc phục tình
trạng chia cắt khép kín theo địa giới hành chính.


- Xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam để tạo đông lực
phát triển và sự lan tỏa đến các vùng khác, có chính sách trợ giúp nhiều hơn về nguồn lực để phát


triển các vùng khó khăn.


· Phát triển kinh tế biển:


Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển (hệ thống cảng biển và vận tải biển,
cơng nghiệp đóng tàu biển, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biền hải sản, phát triển
du lịch,…). Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo
đảm quốc phòng - an ninh và hợp tác quốc tế.


· Chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu cơng nghệ:


- Phát triển nguồn nhân lực có cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao; giảm tỷ lệ lao động trong khu
vực nông nghiệp, đến năm 2010 còn dưới 50% lực lượng lao động xã hội.


- Lựa chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở một số ngành và lĩnh vực then chốt. Chú trong
phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc
làm.


- Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo. Thực hiện
chính sách trọng dụng nhân tài.


- Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ đặc biệt là cơ chế tài chính.
· Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên:


- Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia. Quan tâm đầu tư vào lĩnh vực môi trường, khắc phục
tình trạng xưống cấp mơi trường. Ngăn chặn các hành vi hủy hoại và gây ô nhiễm môi trường;
thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải xử lý ô nhiễm hoặc chi trả cho việc xử lý ơ nhiễm.
- Từng bước hiện đại hóa cơng tác nghiên cứu, dự báo khí tượng - thủy văn, chủ động phịng
chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.



- Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đơ thị hóa với bảo vệ môi trường,
bảo đảm phát triển bền vững.


- Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh
vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.


<b>44. Kết quả, ý nghĩa và nguyên nhân của quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước </b>
<b>trong thời kì đổi mới</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

· Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa:


- Một là, cơ sở vật chất – kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự
chủ của nền kinh tế được nâng cao.


- Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt được những
kết quả quan trọng


- Ba là, những thành tựu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh
tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.


- Ý nghĩa: Những thành tựu trên có ý nghĩa rất quan trọng là cơ sở phấn đấu để sớm đưa nước ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020.


· Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế:


i. Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời
kỳ đầu cơng nghiệp hóa. Quy mơ nền kinh tế cịn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp.



ii. Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên, đất đai và các nguồn
vốn của nhà nước cịn bị lãng phí, thất thốt nghiêm trọng. Nhiều nguồn lực trong dân chưa được
phát huy.


iii. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch cịn chậm. Trong cơng nghiệp các ngành sản phẩm có hàm lượng
tri thức cao cịn ít.


iv. Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế
hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa được quan tâm đúng
mức.


v. Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được đầy đủ
mơi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển của các thành phần kinh tế.
vi. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp
với cơ chế thị trường.


vii. Nhìn chung, mặc dù đã cố gắng dầu tư nhưng kế cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn lạc hậu,
thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.


- Nguyên nhân:


i. Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn
lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.


ii. Cải cách hành chính cịn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa
đáp ứng yêu cầu


<b>45. Kết quả và nguyên nhân của việc thực hiện chủ trương của đảng về xây dựng hệ thống </b>
<b>chính trị trong thời kì đổi mới nước ta</b>



· Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa:


- Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Hoạt động
của hệ thống chính trị ngày càng hướng về cơ sở.


- Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong các khóa đã có nhiều
đổi mới theo hướng phát huy dân chủ, cải cách hành chính, cơng khai các hoạt động của chính
quyền, tăng cường đối thoại, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân.


- Dân chủ trong xã hội có bước phát triển. Trình độ và năng lực làm chủ của nhân dân từng bước
được nâng lên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

- Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội đã có nhiều đổi mới về tổ chức, bộ máy; đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động, đa dạng hóa các hình thức để tập hợp ngày càng đơng đảo các
tẩng lớp nhân dân.


- Đảng đã thường xuyên coi trọng việc xây dựng, chỉnh đốn, giữ vững và nâng cao vai trò lãnh
đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta trong điều kiện mới.


<b>· Hạn chế và nguyên nhân</b>
- Hạn chế


i. Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước, hiệu quả hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình.
ii. Việc đổi mới nền hành chính quốc gia còn rất hạn chế.


iii. Phương thức tổ chức, phong cách hoạt động của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội vẫn
chưa thốt khỏi tình trạng hành chính. Vai trị giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội cịn yếu, chưa có cơ chế thật hợp lý để phát huy vai trò của Mặt trận và các
tổ chức chính trị - xã hội.



iv. Nạn tham nhũng trong hệ thống chính trị cịn trầm trọng, bệnh cục bộ, địa phương còn khá
phổ biến. Quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm.


- Nguyên nhân:


i. Nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị chưa có sự thống nhất cao, trong hoạch định và thực
hiện một số chủ trương, giải pháp còn lúng túng, thiếu dứt khốc, khơng triệt để.


ii. Việc đổi mới hệ thống chính trị chưa được quan tâm đúng mức, cịn chậm trễ so với đổi mới
kinh tế.




 <b>46. Kết quả , ý nghĩa và nguyên nhân hạn chế trong quá trình thực hiện chủ trương xây dựng,</b>
<b>phát triển văn hóa trong thời kì đổi mới</b>


Kết quả và ý nghĩa:


- quá trình đổi mới tư duy về văn hóa, về xây dựng con người và nguồn nhân lực có bước phát triển
rõ rệt; mơi trường văn hóa có những chuyển biến theo hướng tích cực; hợp tác quốc tế về văn hóa
được mở rộng.


- Quy mơ giáo dục và đào tạo tăng ở tất cả các cấp, các bậc học. Chất lượng đội ngũ giáo viên phổ
thơng có chuyển biến, cơ sở vật chất – kỹ thuật cho trường học trên cả nước được tăng cường đáng
kể. Dân trí tiếp tục được nâng cao.


- Khoa học và cơng nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội.



- Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có tiến bộ ở tất cả các
tỉnh, thành trong cả nước.


Hạn chế và nguyên nhân:


- Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có một số mặt nghiêm trọng hơn, tổn hại khơng nhỏ
đến uy tín của Đảng và Nhà nước, niềm tin của nhân dân.


- Nhiệm vụ, xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa tạo được
chuyển biến rõ rệt. Mơi trường văn hóa cịn bị ơ nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, sự lan tràn của các sản
phẩm và dịch vụ văn hóa mê tín dị đoan, độc hại, thấp kém, lai căng…


- Sản phẩm văn hóa và các dịch vụ văn hóa cịn rất thiếu những tác phẩm văn học nghệ thuật có giá
trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, có ảnh hưởng tích cực và sâu sắc trong đời sống.


<i>- Ba là, việc xây dựng thể chế văn hóa cịn chậm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ, làm hạn chế tác dụng </i>
của văn hóa đối với các lĩnh vực quan trọng của đời sống đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

trước đây vẫn chưa được khắc phục có hiệu quả. Khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa
các vùng miền, khu vực, tầng lớp xã hội tiếp tục mở rộng.


Nguyên nhân:


- Các quan điểm chỉ đạo về phát triển văn hóa chưa được quán triệt đầy đủ cũng chưa được thực hiện
nghiêm túc.


- Bệnh chủ quan, duy ý chí trong quản lý kinh tế - xã hội cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội
kéo dài 20 năm đã tác động tiêu cực đến việc triển khai đường lối phát triển văn hóa.


- Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển văn hóa trong cơ chế thị


trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.


Một bộ phận những người hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có biểu hiện xa rời đời sống, chạy theo
chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém.


<b>47. Kết quả , ý nghĩa , nguyên nhân của quá trình thực hiện chủ trương của đảng về giải </b>
<b>quyết vấn đề hội trong thời kì đổi mới</b>


Kết quả và ý nghĩa:


- Qua hơn 20 năm đổi mới, lĩnh vực phát triển xã hội đã đạt nhiều thành tựu. Tính năng động xã
hội khác hẳn thời bao cấp. Một xã hội mở đang dần dần hình thành với những con người không
chờ bao cấp, dám nghĩ dám chịu trách nhiệm, khơng chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu,
biết cạnh tranh và hành động vì cộng đồng, vì Tổ quốc. Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở
hơn, đề cao pháp luật hơn.


- Bên cạnh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức đã xuất hiện ngày càng đơng
đảo các doanh nhân, tiểu chủ, chủ trang trại và các nhóm xã hội khác phấn đấu vì sự nghiệp “dân
giàu, nước mạnh”. Thành tựu xóa đói giảm nghèo được nhân dân đồng tình, được quốc tế thừa
nhận.


- Đã coi sự phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.


Hạn chế:


- Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn. Chất lượng dân số còn thấp đang là cản trở lớn đối với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề việc làm rất bức xúc và nan
giải.



- Sự phân hóa giàu – nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại.


- Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế và an sinh xã hội.
- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá.
- Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an sinh xã hội chưa bảo đảm.
Nguyên nhân:


- Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số lượng, ảnh hưởng
tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội.


</div>

<!--links-->

×