Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Môn: Đường lối cách mạng Đảng Cộng Sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.35 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SO SÁNH LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG (10/1930) </b>
<b>VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ (2/1930)</b>


*GIỐNG NHAU:


-Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của
cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư
bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau khơng có
bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời đại và nguyện vọng
đông đảo của nhân dân Việt Nam.


-Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập
dân tộc.


-Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nịng cốt và
cơ bản đơng đảo trong xã hội góp phần to lớn vào cơng cuộc giải phóng dân tộc nước ta.


-Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về chính trị
và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến,
giành chính quyền về tay cơng nơng.


-Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới đã thể
hiện sự mở rộng quan hệ bên ngồi, tìm đồng minh cho mình.


-Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản. “Đảng là đội tiên phong
của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được dân chúng”. Như Hồ Chí Minh đã từng nói: “Đảng Cộng sản Việt Nam là
sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam”. Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin
và cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917.



*KHÁC NHAU:


Chỉ tiêu so sánh Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị


1.Người soạn thảo Nguyễn Aí Quốc Trần Phú


2.Thời gian thông qua 2/1930 10/1930


3.Đường lối cách mạng Cách mạnh tư sản đân quyền
từ cách mạng thuộc địa tiến
tới chủ nghĩa xã hội


Cách mạng cộng sản dân
quyền bỏ qua giai đoạn chủ
nghĩa tiến tới xã hội chủ nghĩa
4.Kẻ thù và nhiệm vụ đánh đổ giặc Pháp sau đó mới


đánh đổ phong kiến và tay sai
phản cách mạng( nhiệm vụ
dân tộc và dân chủ). Nhiệm vụ
dân tộc được coi là nhiệm vụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

trọng đại của cách mạng,
nhiệm vụ dân chủ cũng dựa
vào vấn đề dân tộc để giải
quyết


đánh đổ đế quốc tư sản phản
cách mạng



để” và “đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp, làm cho Đơng
Dương hồn tồn độc lập”.
Hai nhiệm vụ chiến lược dân
chủ và dân tộc được tiến hành
cùng một lúc có quan hệ
khăng khít với nhau


Chưa xác định được kẻ thù,
nhiệm vụ hàng đầu ở một
nước thuộc địa nửa phong
kiến nên không nêu cao vấn
đề dân tộc lên hàng đầu đó là
nêu cao vấn đề đấu tranh giai
cấp, vấn đề cách mạng ruộng
đất.


5.Lực lượng Công nhân ,nhân dân ,tiểu tư
sản, công nông tiểu tư sản
+phú nông trung tiêủ địa chủ
+TS yêu nước...


+TSDT lợi dụng hộ không lôi
kéo được họ thì làm cho họ
trung lập


=>cương lĩnh cũng phát huy
được sức mạnh của cả khối
đoàn kết dân tộc, hướng vào
nhiệm vụ hàng đầu là giải


phóng dân tộc


Giai cấp vơ sản, nơng dân
Giai cấp vơ sản là đơng lực
chính và mạnh, là giai cấp
lãnh đạo cách mạng, nơng dân
có số lượng đơng đảo nhất, (là
một động lực mạnh của cách
mạng, còn những giai cấp và
tầng lớp khác ngồi cơng nơng
như tư sản thương nghiệp thì
đứng về phía đế quốc chống
cách mạng, cịn tư sản cơng
nghiệp thì đứng về phía quốc
gia cải lương và khi cách
mạng phát triển cao thì họ sẽ
theo đế quốc)


=>chưa phát huy được khối
đoàn kết dân tộc, chưa đánh
giá đúng khả năng cách mạng
của tầng lớp tiểu tư sản, khả
năng chống đế quốc và phong
kiến ở mức độ nhất định của
tư sản dân tộc, khả năng lôi
kéo một bộ phận trung, tiểu
địa chủ tham gia mặt trận dân
tộc thống nhất chống đế quốc
và tay sai.



6.Tầm nhìn Thấy được vai trị của giai cấp
tiểu tư sản và sự phân hóa giai
cấp trong xã hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

*Nhận xét:


Thông qua 2 cương lĩnh : chính cương tháng 2/1930 do NAQ soạn thảo và luận cương tháng
10/1930 của Trần Phú, thông thường chúng ta có 2 nhận xét chính:


- Sự đúng đắn, sáng tạo của chính cương


- Những hạn chế thiếu sót mang tính tả khuynh, giáo điều của luận cương tháng 10
Sở sĩ luận cương có những hạn chế mà cương lĩnh ko có là vì:


- Do NAQ đã có sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác Lê-nin vào thực tiễn cách mạng Việt
Nam. Người hiểu rất rõ tính chất của xã hội Việt Nam là 1 nước thuộc địa nửa phong kiến bởi
vậy mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn chủ yếu nhất nên Người đặc biệt nhấn mạnh đến việc giỉ
quyết vẫn đề giành độc lập dân tộc. Đồng thời Người cũng hiểu rõ vai trò của từng giai tầng
trong Xh trong cuộc dân tộc giải phóng.--> do NAQ đã có 1 q trình tìm tịi, học hỏi trong thực
tiễn , đi sâu vào cuộc sống của những người lao động nên nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng và
khả năng CM của họ.


- Trần Phú thì áp dụng 1 cách máy móc ngun lý chủ nghĩa Mac Lê-nin vào CMVN nên chưa
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ DT và RĐ, ơng cịn nặng về đấu tranh giai
cấp, thiếu 1 cái nhìn thực tế.


- Trần Phú chịu ảnh hưởng bởi những tư tương tả khuynh, giáo điều của 1 bộ phận trong QTCS.
<b>Có thể nói việc đi thẳng lên CNXH của Trần Phú là việc làm hấp tấp nóng vội do :</b>


+> mới đi học ở nước ngồi về nên ơng khơng hiểu rõ được tình hình trong nước đâu là lực


lượng chính cho cuộc cm mà chỉ chăm chăm đến mục đích giải phóng đất nước đưa cm lên 1
bước mới chưa thực sự hiểu hết được sức mạnh của người nông dân chỉ khi ta chăm lo cho họ
thực sự vì quyền lợi của họ thì họ mới thực sự tin tưởng và đi theo ta giống như chính cương của
HCM là thổ địa kháng chiến giúp họ có cái ăn xong rồi mới đi đánh giặc


+> Trần Phú không biết rằng lực lượng của TDP lúc ấy vô cùng mạnh khơng thể chỉ đánh 1 vài
trận là có thể thắng ngay điều đó lại càng chức tỏ sự nóng vội khơng hiểu hết tình hình của đồng
chí


<b>Chính cương (HCM)</b>
*tính chất cách mạng VN


+>làm tư sản dân quyền cách mạng+thổ địa kháng chiến để đi tới( cho thấy sự hiểu biết điềm
tĩnh biết người biết ta)


<b>Luận cương (Trần Phú)</b>
* Tích chất cm Đơng Dương


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

-


<b> </b>

<b>Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng</b>



Họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960. 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự
khuyết thay mặt cho hơn 50 vạn đảng viên trong cả nước đã về dự Đại hội.


Đồng chí Hồ Chí Minh - Chủ tịch Đảng đọc lời khai mạc Đại hội. Người nói, lịch sử 30 năm đấu
tranh của Đảng đã dạy cho chúng ta rằng: “Thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin, tuyệt đối trung
thành với lợi ích của giai cấp vơ sản và của dân tộc; giữ gìn sự đồn kết nhất trí trong Đảng và sự
đồn kết nhất trí giữa các Đảng cộng sản, giữa các nước trong đại gia đình xã hội chủ nghĩa, đó
<b>là các bảo đảm chắc chắn nhất cho cách mạng thắng lợi”. Người khẳng định: “Đại hội lần này là</b>


<b>Đại hội xây dựng cnxh ở miền Bắc và đấu tranh hồ bình thống nhất nước nhà”. Người </b>
nhắc lại ý chí sắt đá giải phóng miền Nam của nhân dân cả nước ta: “Ngày nào mà chưa đuổi
được đế quốc Mỹ ra khỏi miền Nam nước ta, chưa giải phóng được miền Nam khỏi ách thống trị
tàn bạo của Mỹ-Diệm, thì nhân dân ta vẫn chưa thể ăn ngon, ngủ yên”, và nhấn mạnh “Miền Bắc
giàu mạnh là cơ sở vững chắc của cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà”. Để bảo đảm thắng lợi
của cách mạng, vấn đề có ý nghĩa quyết định là “phải nâng cao hơn nữa sức chiến đấu của toàn
Đảng ta, phát huy hơn nữa tác dụng lãnh đạo của Đảng ta trên mọi mặt công tác. Từ trước tới
nay, Đảng ta đã cố gắng liên hệ chặt chẽ chủ nghĩa Mác-Lênin với thực tế cách mạng Việt Nam.
Cán bộ và đảng viên ta nói chung đều có phẩm chất cách mạng tốt đẹp. Nhưng chúng ta còn
khuyết điểm như: bệnh chủ quan, chủ nghĩa giáo điều và chủ nghĩa kinh nghiệm, tác phong quan
liêu, chủ nghĩa cá nhân… chúng ta phải ra sức học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, tăng cường giáo
dục tư tưởng trong Đảng, đấu tranh khắc phục khuyết điểm… Phải nâng cao hơn nữa tính giai
cấp và tính tiên phong của Đảng, tăng cường khơng ngừng mối liên hệ giữa Đảng và quần chúng,
phải biết đoàn kết mọi người yêu nước và tiến bộ để xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội và đấu
tranh thống nhất nước nhà”.


Đại hội đã nghe Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Lê Duẩn đọc;
Báo cáo về sửa đổi Điều lệ Đảng do đồng chí Lê Đức Thọ đọc; Báo cáo về phương hướng và
nhiệm vụ kế hoạch 5 năm lần thứ nhất do đồng chí Nguyễn Duy Trinh đọc và nhiều tham luận
khác.


Phân tích tình hình đất nước ta tạm thời bị chia làm 2 miền, có hai chế độ khác nhau, Báo cáo
xác định: “Nhiệm vụ cách mạng của nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay là: tăng cường đoàn
kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hịa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa
miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện
thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hồ bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa
và bảo vệ hồ bình ở Đông Nam Á và thế giới”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

khác nhau: Nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là: “nhiệm vụ quyết định nhất đối


với sự phát triển của toàn bộ cách mạng nước ta, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà của nhân
dân ta”. Cách mạng miền Nam “có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng
miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hồ bình thống nhất
nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước”.


Báo cáo chính trị nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam
khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng.
Vì vậy, “nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu
tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị Ngơ Đình Diệm, tay
sai của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hợp dân tộc dân chủ ở miền Nam, thực hiện
độc lập dân tộc, các quyền tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững hồ bình, thực
hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hồ bình ở
Đông Nam Á và trên thế giới”.


Miền Bắc tiến lên cnxh từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chủ yếu dự trên cơ sở sản xuất
nhỏ cá thể, cơ sở kinh tế tư bản chủ nghĩa hết sức kém cỏi cho nên “công cuộc cách mạng xhcn ở
miền Bắc phải là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt nhằm đưa miền Bắc từ nền kinh
tế chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xhcn dựa trên sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể, từ chế độ sản xuất nhỏ tiến lên chế độ sản xuất lớn xhcn, từ tình trạng
kinh tế phân tán và lạc hậu, xây dựng thành một nền kinh tế cân đối và hiện đại, làm cho miền
Bắc tiến bộ mau chóng, thành cơ sở ngày càng vững chắc cho sự nghiệp đấu tranh thống nhất
nước nhà”. Tuy có điểm xuất phát rất thấp nhưng miền Bắc có thuận lợi cơ bản là cnxh đã trở
thành hệ thống thế giới và ngày càng lớn mạnh. Tình hình đó đảm bảo cho miền Bắc tiến lên
cnxh không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.


Trong điều kiện đất nước còn tạm thời bị chia cắt làm hai miền, thì sự nghiệp cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc phải biến miền Bắc thành hậu phương vững chắc cho cả nước, giải phóng
miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Q trình cải biến cách mạng ở miền Bắc là quá trình kết hợp
cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội, là quá trình đấu tranh gay gắt, phức tạp giữa hai con đường
xhcn và con đường tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá,


xã hội.


Đại hội đã xác định đường lối chung của Đảng trong thời kỳ quá độ lên cnxh ở miền Bắc là
“đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn và truyền thống phấn đấu anh dũng,
lao động cần cù của nhân dân ta, đồng thời tăng cường đoàn kết với các nước xhcn anh em do
Liên Xô đứng đầu, để đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên cnxh, xây dựng
đời sống ấm no hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc
đấu tranh thực hiện hồ bình thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe xhcn, bảo vệ hồ
bình Đơng Nam Á và thế giới”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh; phát triển thành phần kinh tế quốc
doanh, thực hiện công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ; đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hoá và kỹ thuật, biến
nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa có cơng nghiệp hiện đại, nơng nghiệp hiện đại, văn hố
khoa học tiên tiến”.


Cơng nghiệp hố XHCN là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Để
thực hiện một bước cơng nghiệp hố XHCN, xây dựng bước đầu cơ sở vật chất và kỹ thuật của
cnxh, đồng thời hoàn thành cải tạo xhcn làm cho nền kinh tế miền Bắc nước ta thành một nền
kinh tế xhcn. Đại hội xác định những nhiệm vụ cơ bản của Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất:


- Ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện một bước việc ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý đồng thời ra sức phát triển nơng nghiệp tồn diện, cơng nghiệp thực
phẩm, cơng nghiệp nhẹ.


- Hồn thành cơng cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với công nghiệp, thủ công nghiệp, thương
nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh, mở rộng quan hệ sản xuất XHCN trong toàn
bộ nền kinh tế quốc doanh.


- Nâng cao trình độ văn hoá của nhân dân, đẩy mạnh đào tạo cán bộ và công nhân lành nghề,


nâng cao năng lực quản lý kinh tế của cán bộ, xúc tiến công tác khoa học kỹ thuật.


- Cải thiện thêm một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, mở mang phúc lợi công
cộng, xây dựng đời sống mới ở nông thôn và thành thị.


- Ra sức củng cố quốc phòng, trật tự an ninh xã hội.
Các nhiệm vụ đó liên hệ mật thiết với nhau.


Đại hội cũng quyết định các chủ trương tăng cường nhà nước dân chủ nhân dân củng cố sự nhất
trí về chính trị của nhân dân, đồn kết quốc tế và đẩy mạnh xây dựng Đảng.


Về vai trò lãnh đạo của Đảng, Đại hội đã rút ra những bài học kinh nghiệm chủ yếu của cách
mạng nước ta trong 30 năm qua. Đó là:


- Xây dựng Đảng Mác-Lênin đồn kết nhất trí, liên hệ chặt chẽ với quần chúng, luôn luôn giữ
vững quyền lãnh đạo cách mạng.


- Có đường lối, phương châm cách mạng đúng đắn, kết hợp nhiệm vụ chống đế quốc và bè lũ tay
sai là nhiệm vụ chủ yếu nhất và nhiệm vụ chống phong kiến phải tiến hành từng bước, kết hợp
với nhiệm vụ chống đế quốc.


- Giải quyết đúng đắn vấn đề nông dân, thực hiện khối liên minh công nông vững chắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Lấy việc xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng làm cơ bản, phối hợp hoạt động hợp
pháp và hoạt động không hợp pháp, kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, kết hợp
lực lượng vũ trang với lực lượng chính trị.


- Tăng cường nhà nước dân chủ nhân dân.


- Nắm vững phương hướng chiến lược lợi dụng những mâu thuẫn cục bộ và tạm thời trong nội


bộ kẻ thù để phân hố chúng, trung lập những lực lượng có thể trung lập, cô lập triệt để bọn nguy
hiểm nhất.


- Tăng cường đoàn kết quốc tế.


Kinh nghiệm cách mạng được tổng kết đã khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là yếu tố cơ bản
quyến định mọi thắng lợi của nhân dân ta. Để cho Đảng làm tròn sứ mệnh, vấn đề mấu chốt là
phải không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tức là “phải nâng cao sức chiến đấu và năng
lực lãnh đạo của Đảng,… củng cố sự đoàn kết thống nhất trong tồn Đảng, phải cải tiến cơng tác
lãnh đạo của Đảng, phải nâng cao khơng ngừng trình độ hiểu biết và năng lực công tác của cán
bộ đảng viên”.


Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương mới gồm 47 uỷ viên chính thức và 31 uỷ viên dự
khuyết.


Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị gồm 11 uỷ viên chính thức và 2 uỷ viên dự khuyết.
Đồng chí Hồ Chí Minh được bầu lại làm Chủ tịch Đảng và đồng chí Lê Duẩn được bầu lại làm
Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng.


Ngày 10-9/1960, Đại hội đã nhất trí thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ và đường lối của Đảng
trong giai đoạn mới; Thông qua Điều lệ (sửa đổi) của Đảng và Lời kêu gọi của Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc diễn văn bế mạc
Đại hội.


*QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
-Qúa trình hình thành:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Ngày 19/10/1946 thường vụ trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất, do
Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định "khơng sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh
mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp". Hội nghị đã đề ra những chủ trương, biện pháp


cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới.
Trong chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ ra ngày 5/11/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên
những việc có tầm chiến lược, tồn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin
vào thắng lợi cuối cùng.


- Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính là: Lời kêu gọi
tồn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946), Chỉ thị "Tồn dân kháng chiến" của trung
ương Đảng (22/12/1946) và tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của đồng chí Trường
Chinh (9/1947).


<b>§ Nội dung đường lối:</b>



+ Mục đích kháng chiến: là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh thực dân Pháp
xâm lược, hồn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống nhất thật sự cho Tổ quốc.
+ Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh chính
nghĩa. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.


+ Chính sách kháng chiến: "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp. Đoàn
kết với Miên - Lào và các dân tộc u chuộng tự do, hồ bình. Đồn kết chặt chẽ toàn dân, thực
hiện toàn dân kháng chiến ...phải tự cấp, tự túc về mọi mặt".


+ Nhiệm vụ kháng chiến:


1. Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc.
2. Trong q trình kháng chiến khơng thể khơng thực hiện những cải cách dân chủ, tiến hành
từng bước chính sách ruộng đất của Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng cố khối liên minh cơng
nơng, phân hố cô lập kẻ thù.


3. Không chỉ đấu tranh cho ta mà cịn bảo vệ hồ bình thế giới.



+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng
chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.


§ Kháng chiến tồn dân: Là toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang, có ba thứ qn làm nịng
cốt… "Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người
trẻ. Hễ là người Việt Nam đứng lên đánh thực dân Pháp", thực hiện mỗi người dân là một chiến
sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài.


§ Kháng chiến tồn diện: Đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hố, ngoại giao.
Trong đó:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+Về qn sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch,
giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy,
là "triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo tồn thực lực, kháng chiến lâu dài.... vừa đánh vừa
võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ".


+Về kinh tế: Phá hoại kinh tế địch như đường giao thông, cầu, cống, xây dựng kinh tế tự cung tự
cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và cơng nghiệp quốc
phịng theo ngun tắc: “Vừa kháng chiến vừa xây dựng đất nước”.


+Về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hoá dân chủ mới theo ba
nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.


+Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên hiệp với dân tộc Pháp,
chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
-Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian
để củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch
đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.


-Kháng chiến dựa sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính trị, chủ động xây


dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến, đồng thời coi trọng viện trợ quốc tế.


-Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.


<b>Kết luận: Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và </b>
sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách
mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ. Đường lối
kháng chiến của Đảng được cơng bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến từng bước đi tới
thắng lợi vẻ vang.


<b>Đảng chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng cho phù hợp với tình hình </b>


<b>mới.</b>



* Nguyên nhân:
-Thế giới:


+ Chủ nghĩa phát xít ra đời và ráo riết chuẩn bị chiến tranh thế giới để chia lại thị trường thế giới
và tiêu diệt Liên Xơ thành trì của phong trào cách mạng thế giới.


+ Quốc tế cộng sản triệu tập Đại hội lần thứ VII( 7-1935) tại Matxcơva:


++ Vạch ra nhiệm vụ cho cách mạng thế giới là đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến
tranh, giành dân chủ, hịa bình, bảo vệ Liên Xơ.


++ Lập mặt trân nhân dân rộng rãi chống chủ nghĩa phát xít


++ Đối với những nước thuộc địa, mặt trận dân tộc thống nhất có tầm quan trọng đặc biệt
+ Ở nhiều nước, mặt trận nhân dân chống chủ nghĩa phát xít lần lượt ra đời


* Nội dung chuyển hướng:



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Phong chủ trì đã chỉ rõ:


+ Nhiệm vụ chiến lược đánh đổ đế quốc và địa chủ, phong kiến không thay đổi nhưng nhiệm vụ,
mục tiêu trước mắt của cách mạng Việt Nam lúc này là đấu tranh chống bọn phản động thuộc địa
và tay sai, chống phát xít và chiến tranh đế quốc, địi tự do, dân chủ, cơm áo và hịa bình.


+ Hội nghị quyết định thành lập mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương,( sau đổi
tên thành MTDCĐD) bao gồm các giai cấp, các đảng phái, các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng,
tơn giáo khác nhau, các dân tộc ở xứ Đông Dương “để cùng nhau tranh đấu đòi những điều dân
chủ đơn sơ”


+ Hội nghị chủ trương thay đổi hình thức tổ chức và hình thức đấu tranh: chuyển từ đấu tranh bất
hợp pháp là chủ yếu sang hình thức cơng khai, hợp pháp, nửa công khai là chủ yếu.


+ Hội nghị đặt vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế
và điền địa trong cách mạng Đông Dương. Trong văn kiện “Chung quanh vấn đề chiến sách
mới” của Đảng ( 10-1936), Đảng chỉ rõ:Cơng cuộc giải phóng dân tộc khơng nhất thiết phải gắn
với cuộc cách mạng điền địa. Nếu nhiệm vụ chống đế quốc cần kíp hơn thì tập trung lực lượng
đánh đổ đế quốc.


+ Về đoàn kết quốc tế: Phải xây dựng tình đồn kết với giai cấp công nhân và ĐCS Pháp, ủng hộ
Mặt trận nhân dân Pháp để cùng nhau chống kẻ thù chung là bọn phát xít ở Pháp và bọn phản
động thuộc địa.


Đảng nhắc nhở không được mơ hồ giữa sách lược phân hóa kẻ thù với chủ nghĩa cải lương”
Pháp- Việt đề huề”.


+ Về công tác xây dựng Đảng: không phải Đảng bỏ cách bí mật mà theo chủ nghĩa cơng khai.
Đảng vẫn củng cố tổ chức và công tác Đảng bí mật hơn xưa.



- Chủ trương của hội nghị được bổ sung, phát triển ở các hội nghị TƯ tháng 3-1937, tháng
9-1937 và tháng 3-1938.


- Tác phẩm “ Tự chỉ trích” của Tổng bí thư Nguyễn văn Cừ xuất bản năm 1939 đã tổng kết sự
lãnh đạo của Đảng, rút kinh nghiệm vấn đề tập hợp lực lượng cách mạng


<b>* Nhận xét:</b>


Hội nghị TW tháng 7-1936 đánh dấu nhận thức đúng đắn của Đảng về giải quyết mối quan hệ
giữa dân tộc, giai cấp, hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến.


Tuy nhiên, nhận thức đúng đắn đó chưa được kiểm nghiệm trong thực tiễn


<b>1. Chủ trương chiến lược mới của Đảng 1939-1945</b>



* Nguyên nhân:
- Tình hình thế giới:


+ Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.


+ Chiến tranh sẽ làm cho các nước đế quốc suy yếu.
+ Phong trào cách mạng thế giới phát triển nhanh chóng.
+Cách mạng nhiều nước sẽ thành cơng.


-Tình hình trong nước:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

++ Chính phủ phản động Pháp đàn áp các lực lượng tiến bộ ở trong nước và các thuộc địa.
++ Ở Đơng Dương, chính phủ phản động Pháp điên cuồng tiến công vào ĐCSĐD và các tổ chức
quần chúng do Đảng lãnh đạo. Nhiều cán bộ, đảng viên bị bắt, bị tù đày.



++ Một số quyền tự do, dân chủ giành được trong thời kỳ 1936-1939 bị thủ tiêu. Hàng vạn thanh
niên bị bắt sang Pháp làm bia đỡ đạn cho chúng.


++ Tháng 9-1940, Nhật vào Đơng Dương, từ đó nhân dân ta bị một cổ hai tròng.
++ Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với phát xít Pháp, Nhật ngày càng gay gắt
<b>* ND Chủ trương chiến lược mới của Đảng.</b>


Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11-1939, 11-1940, 5-1941 đã đề ra, bổ sung và hoàn chỉnh chủ
trương mới về vấn đề giải phóng dân tộc với một số nội dung cơ bản sau:


- Phải đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Nhiệm vụ chống phong
kiến và các nhiệm vụ dân chủ khác phải rải ra, thực hiện từng bước có kế hoạch, phục tùng và
phục vụ nhiệm vụ chống đế quốc.


-Tạm gác khẩu hiểu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiều “tịch thu
ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo” chia lại ruộng đất cho công bằng,
giảm tô, giảm tức.


-Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương


Ở Việt Nam, Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt
Minh) thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau
đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.


- Về khởi nghĩa vũ trang: Hội nghị TW tháng 5-1941 quyết định phải xúc tiến chuẩn bị khởi
nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng và toàn dân trong giai đoạn cách
mạng hiện tại.Để thực hiện nhiệm vụ đó, bên cạnh việc xây dựng chỉnh đốn Đảng để Đảng dư
sức lãnh đạo phong trào, Hội nghị còn quyết định thành lập lực lượng vũ trang nhân dân và căn
cứ địa cách mạng trên phạm vi cả nước



- Dự kiến phương thức khởi nghĩa giành chính quyền là đi từ khởi nghĩa từng pphaanf, giành
chính quyền ở từng địa phương tiến tới Tổng Khởi Nghĩa giành chính quyền trên phạm vi cả
nước khi thời cơ đến.


<b>Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Ngày 25-10-1941, Mặt trận Việt Minh tuyên bố ra đời. Chương trình cứu nước của Việt Minh
gồm 44 điều cụ thể để thực hiện 2 điều cơ bản là làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, dân
Việt Nam được sung sướng, tự do. Thông qua Mặt trận Việt Minh, Đảng mở rộng các tổ chức
quần chúng và lãnh đạo phong trào đấu tranh của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Phong trào
Việt Minh phát triển mạnh nhất ở Bắc Kỳ sau đó lan rộng tới Trung kỳ và Nam kỳ.


Chuẩn bị về lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng: Sau khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940),
đội du kích Bắc Sơn được duy trì và đổi tên thành Cứu Quốc quân. Ngày 22-12-1944 Đội Việt
Nam Tuyên truyền Giải phóng qn được thành lập ở Ngun Bình (Cao Bằng) do đồng chí Võ
Nguyên Giáp lãnh đạo. Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân phát triển mau chóng, đẩy
mạnh cơng tác tun truyền vũ trang, xây dựng cơ sở cách mạng, thúc đẩy và cổ vũ phong trào
đấu tranh cách mạng trong cả nước.


Đảng và Hồ Chí Minh chỉ đạo việc thành lập các chiến khu và căn cứ địa cách mạng, tiêu biểu là
căn cứ Bắc Sơn-Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng


Năm 1943, Đảng cơng bố Đề cương Văn hóa Việt Nam - khẳng định Văn hóa là một trong ba
mặt trận cách mạng do Đảng lãnh đạo, tiến tới xây dựng nền văn hóa mang 3 tính chất: dân tộc,
khoa học và đại chúng.


Song song với việc lãnh đạo quần chúng đấu tranh chống Pháp - Nhật. Đảng đã dày công chuẩn
bị lực lượng trên cả ba phương diện lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách
mạng, văn hóa tư tưởng để tiến tới giải phóng dân tộc khi thời cơ đến.



<b>Nhận xét:</b>


Từ năm 1930-1945, đây là thời kỳ đấu tranh để đi đến sự thống nhất về đường lối cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân của Đảng.


Đến tháng 5-1941, tư tưởng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu đã thống nhất trong
tồn Đảng.


Đó chính là sự kế tục, phát triển tư tưởng giải phóng dân tộc của Nguyễn ái Quốc được Hội nghị
hợp nhất thành lập Đảng thông qua.


Việc xác định, bổ sung, phát triển đường lối CMDTDCND của Đảng là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến thắng lợi của cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Đầu năm 1951, trước tình hình thế giới và cách mạng Đơng Dương có nhiều chuyển biến mới.
Nước ta đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Cuộc kháng
chiến của nhân dân ba nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi quan trọng. Song lợi
dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến
tranh Đơng Dương. Điều kiện lịch sử đó đã đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách
mạng, đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi.


- Tháng 2/1951, Đảng cộng sản Đông Dương đã họp đại hội đại biểu lần thứ II tại Chiêm Hoá -
Tuyên Quang. Đại hội đã nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương do
Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và ra Nghị quyết tách Đảng cộng sản Đông Dương thành ba
đảng cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến của ba dân tộc đi đến thắng lợi. ở Việt Nam, Đảng
ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao động Việt Nam. Báo cáo hồn thành giải phóng dân
tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường Chinh trình
bày tại Đại hội của Đảng lao động Việt Nam đã kế thừa và phát triển đường lối cách mạng trong
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thành đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.


Đường lối đó được phản ánh trong chính cương của Đảng lao động Việt Nam.


<b>§ Nội dung của Chính cương Đảng lao động Việt Nam.</b>


+ Tính chất xã hội Việt Nam có ba tính chất: Dân chủ nhân dân một phần thuộc địa nửa phong
kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau, nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn
giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong
quá trình kháng chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.


+ Đối tượng cách mạng Việt Nam có hai đối tượng:


•Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp
Mỹ.


•Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
+ Nhiệm vụ cách mạng:


•Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc.
•Xố bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng.
•Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.


Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hồn thành giải phóng
dân tộc.


+ Động lực của cách mạng gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc. Ngồi ra cịn
có những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp lại
thành nhân dân, mà nền tảng là công nơng, lao động trí óc. Giai cấp cơng nhân là giai cấp lãnh
đạo cách mạng.


+ Sắp xếp loại hình cách mạng: Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình cách mạng của Lênin (cách mạng


giải phóng dân tộc, cách mạng tư sản kiểu mới và cách mạng vô sản) gọi cách mạng Việt Nam là
cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân. Đồng chí Trường Chinh giải thích:


Gọi là cách mạng dân tộc vì nó đánh đổ đế quốc giành độc lập cho dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Gọi là cách mạng nhân dân vì nó do nhân dân tiến hành cuộc cách mạng ấy.


Đây là sự bổ sung và phát triển lý luận cách mạng của Đảng ta vào học thuyết Mác- Lênin mà
công lao to lớn thuộc về đồng chí Trường Chinh.


+ Phương hướng tiến lên của cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân: Cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một quá trình lâu dài và đại thể trải qua
ba giai đoạn:


•Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.


•Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xố bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến,
thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.
•Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện
chủ nghĩa xã hội


Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.


+ Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: "Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân.
Đảng lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt Nam.
Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và tất cả các
dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam.


+ Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm


mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.


+ Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hồ bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xơ, thực hiện đồn kết
Việt - Trung - Xơ và đồn kết Việt - Miên - Lào.


- Đường lối, chính sách của Đảng ta đã được bổ sung, phát triển qua các hội nghị trung ương tiếp
theo.


+ Tại HN trung ương lần thứ nhất (3 - 1951), Đảng ta đã nhấn mạnh chủ trương phải tăng cường
hơn nữa công tác chỉ đạo chiến tranh, củng cố và gia cường quân đội chủ lực, củng cố bộ đội địa
phương và dân quân du kích; gia cường việc lãnh đạo kinh tế tài chính, thực hiện việc khuyến
khích, giúp đỡ tư sản dân tộc kinh doanh và gọi vốn của tư nhân để phát triển cơng thương
nghiệp, tích cực tham gia phong trào bảo vệ hồ bình thế giới, củng cố Đảng về tư tưởng, chính
trị, tổ chức.


+ Nghị quyết HNTƯ lần thứ hai (họp từ 27/9/1951 đến ngày 5/10/1951), đã nêu lên chủ trương
đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện tốt ba nhiệm vụ lớn là:


• Ra sức tiêu diệt sinh lực địch, tiến tới giành ưu thế quân sự.


• Ra sức phá âm mưu thâm độc của địch là lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt
đánh người Việt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

thực hiện, thì phải thiết thực nâng cao quyền lợi kinh tế và chính trị của nơng dân, phải chia
ruộng đất cho nông dân.


+ HNTW lần thứ năm (11 - 1953), Đảng quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô và
tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến.



QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 15( trang 103, 104)
*Trình bày nội dung và ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết 15 (tháng 1/1959) của Ban chấp hành
Trung ương Đảng Lao động Việt Nam.


1.Hoàn cảnh lịch sử


-Ở miền Nam, Mỹ-Diệm thi hành chính sách tàn bạo, phát xít hố đàn áp phong trào cách mạng .
Phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân có nhiều chuyển biến mới, Đảng ta khơng thể chờ
đợi thêm nữa, mà phải có quyết định mới, dứt khốt, mặc dù xu hướng hồ hỗn do đánh giá quá
cao lực lượng của đế quốc Mỹ trong các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào cộng sản quốc tế
lúc đó đang là một trở lực lớn đối với cuộc vận động cách mạng ở miền Nam nước ta.


-Tháng 1-1959, Hội nghị lần thứ 15 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa II) đã thơng qua
Nghị quyết về đường lối cách mạng miền Nam. Tư tưởng chỉ đạo cực kỳ quan trọng để chuyển
cách mạng miền Nam sang bước chuyển biến mới có tính nhảy vọt được đề ra trong Nghị quyết
có tính lịch sử này là nhân dân miền Nam phải dùng con đường cách mạng bạo lực để tự giải
phóng mình, ngồi ra khơng cịn có con đường nào khác.


1.Nội dung


-Về mâu thuẫn xã hội : Trên cơ sở phân tích đặc điểm tình hình cách mạng ở miền Nam có hai
mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ xâm lược và tập đồn tay sai
Ngơ Đình Diệm và mâu thuẫn giữa nhân dân ,trước hết là nông dân với địa chủ phong kiến .
-Về lực lượng tham gia cách mạng : Nghị quyết xác định gồm giai cấp công nhân , nông dân, tư
sản dân tộc và tiểu tư sản lấy liên minh công-nông làm cơ sở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

-Nghị quyết nhấn mạnh: Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là
con đường cách mạng bạo lực, giành chính quyền về tay nhân dân . Theo tình hình cụ thể và yêu
cầu hiện nay của cách mạng thì con đường đó là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực
lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính


quyền thống trị của đế quốc và phong kiến , dựng lên cơ quan cách mạng của nhân dân.


-Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc khởi nghĩa của quần chúng : Hội nghị sự
kiến: đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên những điều kiện nào đó, cuộc khởi
nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang thường
kỳ. Trong tình hình đó, cuộc đấu tranh sẽ chuyển sang cục diện mới là: chiến tranh trường kỳ
giữa ta và địch, và thắng lợi cuối cùng nhất định về ta


QUAN ĐIỂM NGUYỄN ÁI QUỐC VỀ CMGPDT( trang 67, 68, 69)


-Một là, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cách mạng vô
sản. Từ đầu những năm 20 thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ: Chủ nghĩa đế quốc là một con
đỉa hai vịi, một vịi bám vào chính quốc, một vòi bám vào thuộc địa. Muốn đánh bại chủ nghĩa
đế quốc, phải đồng thời cắt cả hai cái vòi của nó đi, tức là phải kết hợp cách mạng vơ sản ở chính
quốc với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa; phải xem cách mạng ở thuộc địa như là "một
trong những cái cánh của cách mạng vơ sản"; mặt khác, cách mạng giải phóng dân tộc muốn
thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vơ sản.


-Hai là, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh
đạo.


Nguyễn Ái Quốc đã sớm khẳng định: muốn giải phóng dân tộc thành cơng "trước hết phải có
đảng cách mệnh", "Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng", "Đảng muốn vững thì phải có chủ
nghĩa làm cốt" - đó là chủ nghĩa Lênin.


-Ba là, cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân trên cơ sở liên minh
cơng-nơng. Hồ Chí Minh cho rằng, cách mạng giải phóng dân tộc "là việc chung cả dân chúng
chứ không phải việc một, hai người", vì vậy phải đồn kết tồn dân, "sĩ, nơng, cơng, thương đều
nhất trí chống lại cường quyền". Nhưng trong sự tập hợp đó, phải nhớ "cơng-nơng là người chủ
cách mệnh"... "công-nông là gốc cách mệnh".



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

-Năm là, cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực
lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang của nhân dân. Ngay từ năm 1924, trong
Báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ, Nguyễn Ái Quốc đã nói đến khả năng khởi nghĩa vũ
trang ở Đơng Dương. Theo Người, "Để có cơ thắng lợi, một cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đơng
Dương... phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa quần chúng...".


Đến tháng 5-1941, Hội nghị Trung ương 8 do Người chủ trì đã đưa ra nhận định: "Cuộc cách
mạng Đông Dương phải kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa võ trang".


Tóm lại, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về cách mạng
thuộc địa thành một hệ thống luận điểm mới mẻ, sáng tạo, bao gồm cả đường lối chiến lược, sách
lược và phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa.


<b>QUAN ĐIỂM VĂN HĨA TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI</b>


Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, Đảng ta đã khẳng định: nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nghị quyết “Xây dựng và phát riển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” mà Hơi nghị trung ương 5 khóa VIII (1998) đưa ra
đến nay vẫn là Nghị quyết có ý nghĩa chiến lược, chỉ đạo quá trình xây dựng và phát triển sự
nghiệp văn hóa ở nước ta, cần được kế thừa, bổ sung và phát huy trong thời kỳ mới.


Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
2011) được Đại hội XI của Đảng thông qua đã xác định: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc
tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ
đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát
triển”.


Văn hóa vừa là sản phẩm sáng tạo của con người, vừa là môi trường nhân tạo để nuôi dưỡng


đời sống vật chất và tinh thần của con người. Cùng với thiên nhiên thứ nhất do tạo hóa tạo nên,
văn hóa trở thành mơi trường sống của con người, văn hóa được nhìn nhận là động lực của sự
tiến bộ xã hội. Cần phải khắc phục nhận thức phiến diện về văn hóa, đồng nhất văn hóa với một
vài hoạt động thuộc lĩnh vực tinh thần như: âm nhạc, hội họa, sân khấu, điện ảnh…. và xem nhẹ
vai trò, chức năng xã hội của nó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, truyền thống yêu nước và đại đoàn kết dân tộc đóng vai
trị nền tảng và là động lực để chúng ta xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, kế thừa và phát huy
những giá trị văn hóa tiêu biểu, truyền thống lịch sử tốt đẹp của dân tộc, bổ sung vào đó những
nội dung mới, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh là yêu cầu hàng đầu đối với việc xây dựng nền văn hóa hiện nay.
Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đâm đà bản sắc dân tộc là một yêu cầu cần
thiết trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Phương hướng phát triển này vừa giữ gìn và phát huy được bản sắc và bản lĩnh văn hóa dân tộc,
vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để phát triển khơng ngừng, đạt tới trình độ tiên tiến của
các nước trong khu vực và thế giới.


2. Đặc trưng của nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc


Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nhằm xây
dựng nền văn hóa Việt Nam hiện đại có sự thống nhất hữu cơ giữa tính tiên tiến và tính đậm đà
bản sắc dân tộc. Trình độ tiên tiến của nền văn hóa khơng mâu thuẫn với bản sắc văn hóa dân
tộc, hai đặc tính thống nhất biện chứng với nhau, tác động qua lại và quy định lẫn nhau.


Nền văn hóa tiên tiến trước hết là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do,
toàn diện của con người trong mối qhệ hài hoà giữa tự nhiên với cá nhân và cộng đồng, giữa tự
nhiên với xã hội.



Nền văn hóa tiến bộ là nền văn hóa thúc đẩy sự phát triển của đất nước dựa trên tư tưởng
cách mạng và khoa học dẫn đường. Đó là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Nền
văn hóa tiến bộ cũng là nền văn hóa thể hiện tinh thần nhân văn và dân chủ sâu sắc.


Tính nhân văn thể hiện ở ngay trong mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa mà
Đảng ta đã đề ra. Đây là nền văn hóa hướng tới đấu tranh, giải phóng cho con người, trước hết là
nhân dân lao động khỏi sự áp bức, bóc lột về phương diện giai cấp, dân tộc và xã hội; phấn đấu
để không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tạo điều kiện để nhân dân
tham gia sáng tạo, hưởng thụ nhiều hơn những thành tựu văn hóa của dân tộc và nhân loại. Văn
kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Mọi hoạt động văn hóa nhằm xây dựng con
người Việt Nam phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực
sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lịng nhân ái, khoan dung, tơn trọng nghĩa tình, lối sống có văn
hóa, quan hệ hài hồ trong gia đình, cộng đồng và xã hội. Văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy
con người tự hoàn thiện nhân cách, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh
thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

thác động lực dân chủ trong nhân dân, tạo điều kiện để phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân
và cộng đồng, đề cao trách nhiệm của công dân trước nhân dân, dân tộc và thời đại. Tính chất
dân chủ của nền văn hóa thống nhất với việc đề cao ý thức công dân, đề cao trật tự kỷ cương xã
hội và thống nhất giữa quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân trước pháp luật. Đồng
thời phát huy dân chủ phải gắn liền với việc nâng cao ý thức chính trị, đạo đức xã hội và trình độ
dân trí, tạo điều kiện để nhân dân tham gia xây dựng bộ máy nhà nước, chống lãng phí, tham
nhũng, quan liêu và các tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước và ngoài xã hội. Phát huy dân chủ
phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước, chống tư tưởng tự do vơ chính phủ,
tự do vơ kỷ luật.


Nền văn hóa tiên tiến phản ánh trình độ phát triển cao mang tính hiện đại, cập nhật với thành
tựu văn hóa chung của khu vực và cộng đồng quốc tế. Bên cạnh hệ tư tưởng tiên tiến là chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các thành tố khác của nền văn hóa Việt Nam cũng
phải được hiện đại hóa. Cần phải phát triển giáo dục – đào tạo, khoa học – cơng nghệ, nâng cao


trình độ dân trí, khả năng chiếm lĩnh và sử dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng khoa học
– công nghệ hiện đại để thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Nền văn
hóa mới phải tập trung xây dựng những phẩm chất mới, xây dựng đạo đức, lối sống của con
người Việt Nam hiện đại ngang tầm với công cuộc đổi mới. Mặt khác, nền văn hóa Việt Nam
phải tham gia cùng cộng đồng quốc tế giải quyết những vấn đề đặt ra trong xu thế tồn cầu hóa,
khẳng định bản lĩnh và bản sắc dân tộc trong giao lưu, hợp tác và hội nhập quốc tế.


Bản sắc văn hoá dân tộc là những yếu tố độc đáo, đặc sắc của một nền văn hóa, biểu hiện
“đặc tính dân tộc”, “cốt cách dân tộc”, tạo nên sức mạnh cố kết, duy trì và phát triển đời sống của
dân tộc, là bộ “gen” bảo tồn của dân tộc, là các giá trị đặc trưng tiêu biểu phản ánh diện mạo,
truyền thống, bản lĩnh, phẩm chất, tâm hồn, lối sống, cách cảm, chách nghĩ, khát vọng và biểu
tượng riêng của mỗi quốc gia, dân tộc;


Bản sắc văn hóa dân tộc là dấu hiệu cơ bản để phân biệt nền văn hóa của dân tộc này với dân
tộc khác, quốc gia này với quốc gia khác. Bản sắc văn hóa dân tộc thể hiện tập trung trong truyền
thống văn hóa dân tộc. Truyền thống văn hóa là các giá trị do lịch sử truyền lại, được các thế hệ
sau kế thừa gìn giữ và phát huy trong thời đại của mình, tạo nên dịng chảy liên tục của lịch sử
văn hóa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

3. Thực trạng văn hóa nước ta hiện nay (Theo kết luận Hội nghị TW 10, khoá IX)
* Thành tựu:


Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) ra đời đáp ứng đúng yêu cầu phát triển của đất nước
và nguyện vọng của nhân dân, đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, được xã hội nhiệt tình hưởng
ứng thực hiện, gắn kết chặt chẽ hơn văn hóa với các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần quan
trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị và tạo nên những thành tựu về kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng, đối ngoại... của đất nước.


Thông qua việc quán triệt các quan điểm chỉ đạo cơ bản và triển khai thực hiện 10 nhiệm vụ
về văn hóa đã được nêu lên trong Nghị quyết, sự thống nhất tư tưởng trong Đảng, sự đồng thuận


trong xã hội đối với đường lối đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới được củng cố và nâng cao. Tính chủ động, sáng tạo,
tính tích cực xã hội của nhân dân bước đầu được phát huy; dân chủ trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội được mở rộng. Sự tham gia tích cực, tự giáccủa nhân dân vào các hoạt động văn hóa,
đặc biệt là cuộc vận động "Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa" đã tạo được chuyển
biến bước đầu và tiền đề rất quan trọng để văn hóa nước nhà tiếp tục phát triển đúng hướng và
vững chắc.


Văn hóa trở thành một nội dung quan trọng trong hoạt động của cấp ủy đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp, từng bước gắn bó chặt chẽ hơn với các nhiệm vụ kinh tế,
xã hội. Các giá trị văn hóa ngày càng thể hiện rõ hơn vai trị tích cực và khả năng tác động mạnh
vào các lĩnh vực của đời sống. Những nét mới trong chuẩn mực văn hóa và trong nhân cách con
người Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từng bước được hình thành. Đã xuất hiện
một số tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị về đề tài cách mạng, kháng chiến và công cuộc
đổi mới. Hoạt động thông tin, báo chí ngày càng mở rộng.


Việc thể chế hóa Nghị quyết được coi trọng, đã tạo hành lang pháp lý phù hợp và thơng
thống cho nhân dân và đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ hoạt động và sáng tạo văn hóa.


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, đánh giá: Hoạt động văn hố, văn nghệ, thơng tin, thể
dục, thể thao ngày càng được mở rộng, từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá ngày càng
cao của nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” từng bước đi vào
chiều sâu.


<b> * Những yếu kém, khuyết điểm (Kết luận HN TW10, khoá IX)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có một số mặt nghiêm trọng hơn, tổn hại khơng nhỏ
đến uy tín của Đảng và Nhà nước, niềm tin của nhân dân.


Sự phát triển của văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng kinh tế, thiếu gắn bó


với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá
trình phát triển kinh tế và nhiệm vụ xây dựng Đảng. Nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa tạo được chuyển biến rõ rệt. Mơi trường văn
hóa cịn bị ơ nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, sự lan tràn của các sản phẩm và dịch vụ văn hóa mê tín
dị đoan, độc hại, thấp kém, thiếu những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng
và nghệ thuật, có ảnh hưởng tích cực và sâu sắc trong đời sống. Có biểu hiện lúng túng, hữu
khuynh trong cuộc đấu tranh giữa các khuynh hướng tư tưởng trong lý luận - phê bình và sáng
tác, trước những tác động ngày càng phức tạp của quá trình hội nhập kinh tế và giao lưu văn hóa.
Xu hướng "thương mại hóa", chạy theo thị hiếu thấp kém trong một bộ phận báo chí, xuất bản,
hoạt động văn hóa nghệ thuật chưa được ngăn chặn có hiệu quả, đã làm giảm sút, hạ thấp các
chức năng nhận thức, giáo dục, thẩm mỹ của văn hóa.


Chính sách về quan hệ giữa kinh tế và văn hóa cịn chậm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ, làm
hạn chế tác dụng của văn hóa đối với các lĩnh vực quan trọng của đời sống đất nước.


Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hóa - tinh thần ở nhiều vùng nơng
thơn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và vùng căn cứ cách
mạng trước đây vẫn chưa được khắc phục có hiệu quả. Khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ
văn hóa giữa các vùng miền, khu vực, tầng lớp xã hội tiếp tục mở rộng.


Những khuyết điểm, yếu kém nói trên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, song
cần nhấn mạnh các nguyên nhân chủ quan là:


Nhận thức trong Đảng từ Trung ương đến cấp ủy các cấp về vai trò đặc biệt quan trọng của
văn hóa chưa thật đầy đủ, các quan điểm chỉ đạo, phương hướng phát triển và các nhiệm vụ của
văn hóa được xác định trong Nghị quyết chưa được quán triệt và thực hiện nghiêm túc, việc tổ
chức thực hiện còn thiếu tập trung, chưa đồng bộ, không kiên quyết.


Nhiệm vụ xây dựng văn hóa trong Đảng, trong bộ máy nhà nước chưa được triển khai tích
cực, có nơi cịn bị xem nhẹ; khơng ít cán bộ, đảng viên chưa nêu được tấm gương văn hóa cho


quần chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Trong một bộ phận đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ, những người hoạt động trên lĩnh vực văn
hóa, thơng tin, báo chí và xuất bản có những biểu hiện xa rời đời sống, lúng túng trong định
hướng sáng tạo và hoạt động nghiệp vụ, chạy theo chủ nghĩa thực dụng, chiều theo thị hiếu thấp
kém đã tạo ra một số sản phẩm văn hóa chất lượng thấp, thậm chí sai trái.


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, đánh giá: “Văn hoá phát triển chưa tương xứng với kinh
tế. Quản lý văn hố, văn nghệ, báo chí, xuất bản cịn thiếu chặt chẽ. Mơi trường văn hố bị xâm
hại, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần phong mỹ tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự
xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh thiếu
niên, rất đáng lo ngại”.


<b> * Giải pháp</b>


Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nêu ra các giải pháp để xây dựng nền văn hoá
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc như sau:


- Củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, phong phú, đa dạng


Đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đi vào chiều sâu, thiết thực,
hiệu quả; xây dựng nếp sống văn hoá trong các gia đình, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, làm cho các giá trị văn hoá thấm sâu vào mọi mặt đời sống, được thể hiện cụ thể trong
sinh hoạt, công tác, quan hệ hằng ngày của cộng đồng và từng con người, tạo sức đề kháng đối
với các sản phẩm độc hại. Tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, lối sống có văn
hóa; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội; ngăn chặn và đẩy lùi các hủ tục,
bạo lực, gây rối trật tự cơng cộng, mại dâm, ma t, cờ bạc... Sớm có chiến lược quốc gia về xây
dựng gia đình Việt Nam, góp phần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống của văn hoá,
con người Việt Nam, nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chung của
người Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế.



Tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hố ở các cấp, đồng thời có kế
hoạch cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới một số cơng trình văn hố, nghệ thuật, thể dục,
thể thao hiện đại ở các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hố của đất nước. Xã hội hoá các hoạt
động văn hoá, chú trọng nâng cao đời sống văn hố ở nơng thơn, vùng khó khăn, thu hẹp dần
khoảng cách hưởng thụ văn hố giữa các vùng, các nhóm xã hội, giữa đô thị và nông thôn.
- Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hố truyền
thống, cách mạng


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

cơng chúng, đặc biệt là thế hệ trẻ. Bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt. Khắc phục yếu kém, nâng
cao tính khoa học, sức thuyết phục của hoạt động lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật, góp
phần hướng dẫn sự phát triển của sáng tạo văn học, nghệ thuật, từng bước xây dựng hệ thống lý
luận văn nghệ Việt Nam.


Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, về bảo tồn,
phát huy giá trị các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể của dân tộc. Gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ
phát triển văn hoá, văn nghệ, bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá với phát triển du lịch và
hoạt động thông tin đối ngoại nhằm truyền bá sâu rộng các giá trị văn hoá trong công chúng, đặc
biệt là thế hệ trẻ và người nước ngồi. Xây dựng và thực hiện các chính sách bảo tồn, phát huy
giá trị văn hố, ngơn ngữ, chữ viết các dân tộc thiểu số. Xây dựng và thực hiện các chính sách,
chế độ đào tạo, bồi dưỡng, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tạo điều kiện để đội ngũ những
người hoạt động văn hoá, văn học, nghệ thuật sáng tạo nhiều tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng
và nghệ thuật.


- Phát triển hệ thống thông tin đại chúng


Chú trọng nâng cao tính tư tưởng, phát huy mạnh mẽ chức năng thông tin, giáo dục, tổ chức
và phản biện xã hội của các phương tiện thơng tin đại chúng vì lợi ích của nhân dân và đất nước;
khắc phục xu hướng thương mại hoá, xa rời tơn chỉ, mục đích trong hoạt động báo chí, xuất bản.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ hoạt động báo chí, xuất bản vững vàng về chính


trị, tư tưởng, nghiệp vụ và có năng lực đáp ứng tốt yêu cầu của thời kỳ mới. Rà sốt, sắp xếp hợp
lý mạng lưới báo chí, xuất bản trong cả nước theo hướng tăng cường hiệu quả hoạt động, đồng
thời đổi mới mơ hình, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất - kỹ thuật theo hướng hiện đại.


Phát triển và mở rộng việc sử dụng internet, đồng thời có biện pháp quản lý, hạn chế mặt tiêu
cực, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động lợi dụng internet để truyền bá tư tưởng phản động, lối
sống không lành mạnh.


- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hoá


</div>

<!--links-->

×