Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Khóa luận giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH trường sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 69 trang )

MỤC LỤC
Lương tuần = Tiền lương ngày x Số ngày làm việc trong tuần.........................................10
Lương tháng.................................................................................................................................10
Sản lượng thực hiện....................................................................................................................12
L + 100 12

1


DANH MỤC BẢNG, BIỂU , SƠ ĐỒ
Số
Bảng
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
Biểu đồ
3.1


Sơ đồ
2.1
2.2
2.3
2.4
3.1
3.2
3.3
3.4

Tên bảng, biểu đồ, sơ đồ

Trang

Đvị

Hồ sơ kinh nghiệm các cơng trình thi công của Công ty
Phân loại lao động của Công ty theo trình độ học vấn
Bảng hệ số lương áp dụng cho khối hành chính
Bảng chấm cơng bộ phận hành chính
Bảng chấm cơng đội xây dựng số 3
Bảng thanh tốn lương khối văn phịng
Bảng thanh tốn lương đội xây dựng
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Sổ chi tiết TK 334
Sổ chi tiết TK 3382
Sổ chi tiết TK 3383
Số chi tiết TK 3384
Sổ chi tiết TK 3389

Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 334
Sổ cái TK 338

33
40
43
46
47
49
51
52
54
55
56
57
58
59
60
61
62

VNĐ
VNĐ

Cơ cấu lao động của Cơng ty tính đến 31/12/2010

40

%


Kế tốn thanh tốn với cơng nhân viên
Hạch tốn tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Kế tốn tổng hợp quỹ dự phịng
Tổ chức hạch tốn theo hình thức nhật ký chung
Quy trình nhận thầu, thi cơng cơng trình
Bộ máy tổ chức Cơng ty
Bộ máy kế tốn của Cơng ty
Tổ chức hạch tốn theo hình thức Nhật Ký Chung

22
24
25
29
34
35
37
39

2

cơng
cơng
VNĐ
VNĐ
VNĐ
VNĐ
VNĐ
VNĐ
VNĐ

VNĐ
VNĐ
VNĐ
VNĐ
VNĐ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa

Viết tắt

1

Bảo hiểm xã hội

BHXH

2

Bảo hiểm y tế

BHYT

3

Kinh phí cơng đồn


KPCĐ

4

Cán bộ cơng nhân viên

CBCNV

5

Sản xuất kinh doanh

SXKD

6

Tổ chức hành chính

TCHC

7

Kế tốn tài chính

KTTC

8

Bộ xây dựng


BXD

9

Vật liệu xây dựng xây lắp

VLXDXL

10

Lương cơ bản

LCB

11

Quản lý doanh nghiệp

QLDN

12

Công nhân trực tiếp sản xuất

CNTTSX

13

Đầu tư và xây dựng


ĐT&XD

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay trong các doanh nghiệp yếu tố con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu.
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng lao động của mình khi sức lao động của họ bỏ
ra được đền bù xứng đáng mà sự đền bù xứng đáng ở đây tất nhiên khơng gì khác đó
chính là tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngồi ra người lao động
cịn được nhận các khoản phụ cấp như BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ …. Đối với
doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức lao động hợp lý, hạch tốn tốt và
tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp
thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động. Từ
đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp, cùng với những hiểu biết và kiến thức đã được học ở
nhà trường, và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Trường Sơn, em đã
chọn đề tài: “Giải pháp hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty TNHH Trường Sơn” để nghiên cứu và làm chuyên đề tốt nghiệp, để có cơ
hội tìm hiểu rõ hơn về cơng tác kế tốn tiền lương tại đơn vị, từ đó đưa ra một số giải
pháp để có thể góp một phần cơng sức nhỏ bé vào sự lớn mạnh và phát triển chung của
đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý luận liên quan đến cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương. Phân tích thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương

và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Trường Sơn, để rút ra những kết quả
đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu những nội dung của kế toán tiền lương và các
4


khoản trích theo lương.
- Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian và năng lực của sinh viên tơi khơng
thể nghiên cứu bao qt tổng thể tồn bộ mọi hoạt động kinh doanh của công ty mà chỉ
tập trung nghiên cứu hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty TNHH Trường Sơn.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khóa luận đã hệ thống hóa được khung lý thuyết về tiền lương và các khoản trích
theo lương, từ đó đi sâu vào nghiên cứu và phân tích tình hình hoạt động của cơng ty,
cách thức trả lương, tình hình sử dụng quỹ lương và nguồn lao động, thực trạng tiền
lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH Trường Sơn. Từ đó đưa ra
những điểm mạnh, điểm yếu, nhưng điểm còn tồn tại trong hồn thiện kế tốn tiền
lương.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở những kiến thức và số liệu đã thu thập được qua quá trình tìm hiểu thực
tế và đã được học trong sách vở, chuyên đề sử dụng các phương pháp so sánh, thống
kê, phân tích, tổng hợp … một cách logic và hợp lý. Ngoài ra, chuyên đề cịn sử dụng
các phương pháp kế tốn như phương pháp tài khoản, báo cáo kế tốn … có sử dụng
các bảng biểu minh họa, để đạt được các mục đích nghiên cứu đã đưa ra như trên.
6. Kết cấu của khóa luận
Chương 1 : Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương của

doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty TNHH Trường Sơn.
Chương 4: Giải pháp hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty TNHH Trường Sơn.

5


CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Khái quát về tiền lương, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiền lương
2.1.1 Khái niệm tiền lương
a. Tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động cuối
cùng. Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng và
chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương hình thành có tính đến kết quả của cá
nhân, của tập thể và của xã hội. Nó có quan hệ trực tiếp đến việc thực hiện lợi ích của
cá nhân người lao động. Qua mối quan hệ phụ thuộc này cho thấy được vai trị của tiền
lương là cơng cụ tác động của công tác quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi
phí cấu thành nên giá trị của các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do DN sản xuất ra. Do
đó, các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng tích
lũy cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.
b. Phân loại tiền lương
Do có nhiều hình thức tiền lương với những tính chất khác nhau, chi trả cho các
đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo nhiều tiêu thức phù hợp. Trên

thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như: phân loại tiền lương theo cách thức
trả lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân loại theo chức năng lao động tiền
lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý)…. Mỗi cách phân loại đều có
những tác dụng trong quản lý. Về mặt hạch toán tiền lương được chia thành hai loại là:
Tiền lương chính và tiền lương phụ.
-

Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế

có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính
chất lương.
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm gắn liền với q
trình sản xuất và thường đạt được hạch tốn và phân tích theo giá thành sản phẩm, có
quan hệ trực tiếp với năng suất lao động.
-

Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
6


hiện các nhiệm vụ khác do DN điều động như: hội họp, tập quân sự, nghỉ phép theo
chế độ …
Tiền lương phụ khơng gắn liền với q trình sản xuất ra sản phẩm, thường được phân
bổ cho các đối tượng tính giá thành và khơng có mối quan hệ trực tiếp đến năng suất
lao động.
2.1.2 Vai trò và chức năng của tiền lương
a. Vai trò của tiền lương
-

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các doanh nghiệp


thường sử dụng tiền lương làm đòn bẩy để khuyến khích tinh thần tích cực lao động và
là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
-

Tiền lương là một địn bẩy kinh tế vì tiền lương giúp nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh, kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động khuyến khích cơng nhân
viên chức phấn khởi tích cực lao động. Ngồi ra mức lương thỏa đáng sẽ tạo nên sự gắn kết
những người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
b. Chức năng của tiền lương
-

Chức năng tái sản xuất của người lao động: Quá trình tái sản xuất sức lao

động được thực hiện bởi việc thực hiện trả công cho người lao động thông qua lương.
Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử ln được hồn thiện và nâng cao nhờ
thường xuyên được khôi phục và phát triển còn bản chất của tái sản xuất sức lao động
là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao
động mới, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ và hồn thiện kỹ năng lao động.
-

Chức năng là cơng cụ quản lý doanh nghiệp: Mục đích cuối cùng của các nhà

quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp
nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người
sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc
theo kế hoạch tổ chức của mình thơng qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi
phí mà mình bỏ ra đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó người sử dụng sẽ
quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả cơng xứng đáng

cho người lao động.
-

Chức năng kích thích lao động: Với người lao động, tiền lương là thu nhập

chính đảm bảo cuộc sống của họ. Vì thế tiền lương được trả phù hợp với sức lao động
sẽ là động lực thu hút kích thích người lao động phát huy tối đa năng lực của mình.
Một chế độ tiền lương được coi là hợp lý khi nó gắn liền được trách nhiệm của người
lao động với lao động. Đây là một yếu tố tiên quyết trong việc thúc đẩy sản xuất phát
triển nâng cao năng suất lao động.
7


2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời
gian và kết quả lao động.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,đúng
chế độ ghi chépban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán
lao động, tiền lương theo đúng chế độ.
- Tính tốn phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương các khoản trích
theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao
động.
Có thể nói chi phí về lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương
khơng chỉ là vấn đề được doanh nghiệp chú ýmà còn được người lao động đặc biệt
quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh tốn đầy đủ, kịp thời cho
người lao động là rất cần thiết nó kích thích người lao động tận tuỵ với công việc,
nâng cao chất lượng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chi phí lao
động cịn góp phần tính đúng và tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm.
Muốn như vậy công việc này phải dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá

trình huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động được coi là hợp lý khi mỗi loại lao động
khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau. Vì vậy việc phân
loại lao dộng la rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, tuỳ theo từng loại hình
doanh nghiệp khác nhầum có cách phân loại khác nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt cơng tác hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt tiền lương,bảo đảm việc trả lương và trợ cấp
BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hồn thành nhiệm
vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành
sản phẩm được chính xác.
Tổ chức tốt cơng tác hạch tốn lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản
lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương, trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc , đúng
chế độ, khuyến khích người lao động hồn thành nhiệm vụ được giao đồng tạo cơ
sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm được chính xác.

8


2.2. Nguyên tắc và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
2.2.1. Các nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp
Để có thể tiến hành trả lương một cách chính xác và có thể phát huy được một cách
hiệu quả nhất những chức năng cơ bản của tiền lương thì việc trả công lao động cần
phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
-

Trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau.

Đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu, nó phản ánh việc phân phối theo lao động, dựa
trên số lượng và chất lượng lao động, đảm bảo tính cơng bằng, khơng phân biệt tuổi
tác, giới tính dân tộc.

-

Đảm bảo tăng tốc độ, tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền

lương bình quân.
Đây là nguyên tắc làm cơ sở cho việc hạ GTSP, tăng tích luỹ để tái sản xuất mở
rộng, tăng năng xuất lao động là điều kiện để phát triển sản xuất.
Tăng tiền lương bình quân là để tăng sự tiêu dùng.
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, vì khi người lao động làm việc sẽ
tiêu hao sức lao động, do đó cần có sự bù đắp phần hao phí đó. Vì vậy trong tiền lương
phải tính đến điều đó để duy trì sức lao động bình thường cho người lao động để họ
tiếp tục làm việc.
-

Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các ngành, các lĩnh vực kinh

tế quốc dân.
Nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực cũng như tầm
quan trọng về ý nghĩa của nó (tiền lương) trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này
hiện nay chúng ta chưa vận dụng một cách đầy đủ, dẫn đến bậc lương cao. Tay nghề
giỏi bỏ doanh nghiệp đi làm ngoài, nơi có tiền lương cao hơn. Hoặc chuyển từ ngành
này sang ngành khác, gây mất cân đối về lao động trong các ngành.
2.2.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp hiện nay
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mà có hình thức trả lương
thích hợp.
a. Trả lương theo thời gian:
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động và cấp bậc để tính lương
cho từng người lao động. Hình thức này thường áp dụng chủ yếu cho lao động gián
tiếp, còn lao động trực tiếp thường áp dụng đối với những bộ phận khơng định mức
được sản phẩm.

Hình thức này có 2 cách:
- Trả lương theo thời gian lao động giản đơn.
9


Trả lương theo lao động giản đơn: Đây là phương thức mà tiền lương nhận được
của người lao động tuỳ thuộc vào cấp bậc và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít,
bao gồm:
Lương tháng: Là lương trả cho người lao động theo tháng, theo bậc lương đã sắp
xếp và các khoản phụ cấp (nếu có) áp dụng đối với người lao động không xác định
chuẩn xác được khối lượng cơng trình hồn thành.
Ta có:
Lương tháng

Mức lương theo bảng lương

=

+

Các khoản phụ cấp (nếu

của Nhà nước
có)
Lương tuần = Tiền lương ngày x Số ngày làm việc trong tuần
Lương ngày: Là lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm

việc thực tế của họ.
Lương tháng
Ngày làm việc một tháng theo chế độ

Lương công nhật: Là tiền lương thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người
Lương ngày

=

lao động, làm việc ngày nào hưởng lương ngày ấy theo quy định đối với từng loại
cơng việc.
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm, để tính tốn giản đơn.
Nhưng mang tính bình qn, thường khơng khuyến khích được tính tích cực của
người lao động, ít quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng, khi đạt được chỉ
tiêu về số lượng hoặc chất lượng và điều kiện thưởng quy định.
Lương tháng

=

Tiền lương theo thời gian
lao động

+ Tiền thưởng

Hình thức này khơng những phản ánh được trình độ thành thạo, thời gian thực tế
mà cịn gắn liền với những thành tích cơng tác của từng người thơng qua chỉ tiêu xét
thưởng đã đạt được. Do đó nó là biện pháp khuyến khích vật chất với người lao động,
tạo cho họ tinh thần trách nhiệm cao với cơng việc.
b. Trả lương sản phẩm:
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng cơng việc
hồn thành. Là hình thức trả lương khá phổ biến hiện nay trong các đơn vị sản xuất kinh
doanh. Tiền lương của công nhân phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của đơn vị sản phẩm và

số sản phẩm hợp quy cách đã được sản xuất ra.
Hình thức trả lương theo sản phẩm khá phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
10


động, gắn thu nhập với người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh, khuyến khích
người lao động hăng say lao động. Hình thức trả lương này tỏ ra hiệu quả hơn so với
việc trả lương theo thời gian.
LSP = Σ qigi

Cơng thức tính:
Trong đó:

LSP: Tiền lương theo sản phẩm
qi: Số lượng sản phẩm loại i sản xuất ra
gi: Đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i
I: Số loại sản phẩm.

Hình thức này bao gồm:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Là hình thức mà số tiền thưởng phải
trả cho người lao động bằng đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm nhân với số
lượng sản phẩm hoàn thành.
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể: Hình thức tiền lương này áp dụng đối với cơng
việc u cầu một nhóm người phối hợp thực hiện như lắp ráp thiết bị, sản xuất các bộ
phận, làm việc theo dây chuyền, sửa chữa cơ khí.
Cách tính như sau:
Nếu tổ chức sản xuất hồn thành nhiều sản phẩm trong kỳ:
Đg = LCB x Qo
Nếu tổ hoàn thành sản phẩm trong kỳ:
Đg = LCB x To

Trong đó:

Đg : Đơn giá tiền lương sản phẩm trả theo tổ
LCB: Tiền lương cấp bậc của công nhân
Qo : Mức lương của cả tổ
To : Mức thời gian của cả tổ

Tiền lương thực tế nhận được cả tổ:
L1 = Q1 x T1
Trong đó: L1: Tiền lương thực tế nhận được cả tổ nhận được.
Q1: Số lượng thực tế tổ hoàn thành.
T1: Mức thời gian thực tế của tổ.
Tiền lương theo sản phẩm tập thể có tác dụng khuyến khích mỗi người lao động
trong nhóm nâng cao trách nhiệm với tập thể, quan tâm kết quả cuối cùng của nhóm,
khuyến khích các tổ làm việc theo mơ hình tổ chức lao động tự quản.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng tiền lương cho những người làm
công việc phục vụ, cho hoạt động cơng nhân chính.
-

Tiền lương của cơng nhân phụ được tính bằng cách nhân đơn giá tiền với lương
11


cấp bậc của công nhân phục vụ với tỷ lệ % hồn thành định mức sản lượng bình qn
của cơng nhân chính.
-

Hình thức tiền lương được tính bằng cơng thức:
Lp = LCB x TC


Trong đó:

Lp : Tiền lương của cơng nhân phục vụ
LCB : Mức lương phụ cấp của công nhân
TC: Tỉ lệ % hoàn thành định mức sản lượng của cơng nhân chính.

Sản lượng thực hiện
Định mức sản xuất
Cách tính tiền lương này kích thích cơng nhân phục vụ tốt hơn cho cơng nhân
TC

=

chính nâng cao năng suất lao động. Nhưng vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả của
cơng nhân chính, do đó việc trả lương chưa được chính xác, chưa được đảm bảo đúng
hao phí mà cơng nhân phụ bỏ ra.
+ Tiền lương sản phẩm có thưởng:
Là tiền lương trả theo sản phẩm kết hợp với tiền thưởng khi công nhân thực hiện
được các chỉ tiêu trên.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm:
- Phần trả theo sản phẩm cố định là số lượng sản phẩm hoàn thành.
- Phần tiền thưởng được tính dựa vào mức độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
(thời gian, số lượng, chất lượng)
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo cơng thức:
LTT

=

L(M x h)
L + 100


Trong đó:
L : Tiền lương sản phẩm có thưởng.
L : Tiền lương trả theo đơn giá cố định.
M : Tỉ lệ % tiền lương (tính theo lương sản phẩm với đơn giá cố định)
H: Tỉ lệ % hồn thành kế hoạch vượt mức được tính thưởng.
Chế độ tiền lương này kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian hoàn thành các mức lao động. Tăng thu nhập cho
người lao động, nâng cao đời sống vật chất.
+ Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Là hình thức trả lương dùng bằng hai loại đơn giá. Đơn giá cố định dùng để trả cho
những sản phẩm thực tế đã hồn thành. Đơn giá luỹ tiến dùng để tính tiền lương cho
những sản phẩm vượt định mức đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá. Tỉ lệ đánh
giá được quy định.
12


Hình thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần hồn thành gấp một số
cơng việc trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ để kịp giao sản phẩm cho khách
hàng). Với cách trả lương này, tốc độ tăng tiền lương có thể vượt trên tốc độ tăng sản
phẩm và tạo ra tình hình vượt chi quỹ lương.
c. Trả lương khốn
Hình thức này áp dụng với các cơng việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có
lợi mà phải giao tồn bộ khối lượng cơng việc cho cả nhóm nhân viên hồn thành trong
một thời gian nhất định. Tiền lương khốn áp dụng cho cơng việc đơn giản, có tính chất
đột xuất mà xét khơng có vụ lợi về mặt kinh tế khi chúng ta tính theo tiền lương sản phẩm
cá nhân. Hình thức khốn gọn áp dụng cho những doanh nghiệp mà quy trình sản xuất
trải qua nhiều giai đoạn cơng nghệ nhằm khuyến khích người cơng nhân quan tâm đến sản
phẩm cuối cùng.
Hình thức lương khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, trong nơng nghiệp và sửa

chữa cơ khí.
Tiền lương khốn được tính:
L1 = Đg * Q1
Trong đó:

L1: Tiền lương thực tế của cơng nhân được nhận
Đg: Đơn giá khốn cho một sản phẩm hoặc cơng việc.
Q1: Số lượng sản phẩm hồn thành.

2.3. Quỹ tiền lương và các quỹ trích theo lương
2.3.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà DN trả cho tất cả lao
động thuộc DN quản lý.
Quỹ tiền lương bao gồm:
-

Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán.

-

Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại …

-

Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi

chế độ quy định.
-

Tiền lương trả cho người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân khách


quan như: đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm …
-

Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.

Để đảm bảo cho DN hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thì việc quản lý và
chi tiêu quỹ lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền lương nhằm thực hiện tốt cho việc
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN.
Ngoài tiền lương được trả để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, bảo vệ sức khỏe,
13


chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động theo chế độ tài chính hiện hành, doanh
nghiệp cịn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các
khoản BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ.
2.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Là khoản tiền mà người lao động được hưởng trong trường hợp nghỉ việc do ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, khó khăn….Để được hưởng khoản
trợ cấp này, người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình tham gia sản
xuất kinh doanh tại đơn vị phải đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định. Quỹ này
được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 24% trên tổng số lương cấp bậc phải trả
hàng tháng (17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 7% còn lại do người lao động
đóng góp).
2.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế

Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách dưới hình thức mua BHYT để phục
vụ và chăm sóc sức khỏe cho cơng nhân viên như: khám chữa bệnh, viện phí ….trong
thời gian ốm đau, sinh đẻ, bệnh tật …. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động

thực tế phát sinh trong tháng.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT được trích lập bằng
4,5% tổng mức lương cơ bản, trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
còn 1,5% trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động.
2.3.4. Kinh phí cơng đồn
-

Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực

tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
-

Tỷ lệ kinh phí cơng đồn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí cơng

đồn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên,
một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp.
2.3.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Chính sách đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đã được đề cập tới trong
Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua vào cuối tháng 6 năm 2006 và được cụ
thể hóa bằng Nghị định 127 của Chính phủ ra ngày 12 tháng 12 năm 2008 và bắt đầu
có hiệu lực vào ngày 01/ 01/ 2009.
-

Đối tượng tham gia BHTN là lao động được người sử dụng lao động sử dụng

từ mười (10) người lao động trở lên, bao gồm: số lao động Việt Nam đang thực hiện
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
14



làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định
thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo
mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.
-

Điều kiện để được hưởng BHTN là phải đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên

trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật, đã đăng ký với cơ quan lao động bị mất việc hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng kí với cơ
quan lao động theo quy định. Với quy định này thì tối thiểu phải tới 01/ 01/ 2010 các
lao động thất nghiệp có đóng BHTN mới bắt đầu được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Năm
2009 mới tiến hành thu phí BHTN là chính.
-

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình qn tiền

lương, tiền cơng tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thất
nghiệp.
-

Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp: Quỹ BHTN được hình thành từ

3% tiền lương, tiền cơng tháng của người lao động. Trong đó người lao động đóng 1%,
người sử dụng lao động đóng 1% và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%. Ngồi ra có
tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.
2.3.6. Các khoản khác
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, các DN cịn thành lập quỹ

dự phòng trợ cấp mất việc làm, xây dựng chế độ tiền thưởng tập thể, cá nhân có thành tích
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng nhằm kích thích người lao động trong
sản xuất gồm có: Thưởng thi đua, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư,
phát minh sáng kiến cải tạo kỹ thuật … Các khoản phụ cấp: Phụ cấp khu vực, phụ cấp điều
kiện, phụ cấp trách nhiệm …
2.4. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
2.4.1. Hạch toán số lượng lao động
Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm số lượng lao động theo
từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính trả lương và các chế độ
khác cho người lao động được kịp thời. Số lượng lao động của doanh nghiệp được
phản sánh trên sổ sách thường do phòng lao động tiền lương lập nhằm nắm chắc tình
hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có.
Bên cạnh đó doanh gnhiệp căn cứ vào sổ sách được mở cho từng người để quản
lý nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng lao động.

15


Số lượng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động. Chứng
từ là các hợp đồng lao động.
Số lượng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về hưu,
nghỉ mất sức..... chứng từ là các quyết định của giám đốc doanh nghiệp
2.4.2. Hạch toán thời gian lao động
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng người. Trên cơ
sở đó tính lương phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số
ngày, số giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của người lao động, từng
bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch tốn là bảng chấm cơng được lập riêng cho từng bộ phận trong đó
ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng người. Bảng do tổ trưởng trực tiếp ghi
và để nơi công khai để cho mọi người giám sát thời gian lao động của từng người.

Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương
thưởng cho từng bộ phận.
2.4.3. Hạch toán kết quả lao động
Là ghi chép kịp thời chính xác số lượng, chất lượng sảnphẩm hồn thành của
từng người để từ đó tính lương, thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả
với kết quả hoạt động thực tế, tính tốn định mức lao động từng người, từng bộ phận
và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động kế toán sử dụng những loại chứng từ ban đầu
khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nhưng những
chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết.
Chứng từ hạch tốn lao động phải do người lập kí, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác
nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch tốn phân xưởng để tổng
hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận.
Cuối cùng chuyển về phịng kế tốn của doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương,
tính thưởng.

2.5. Kế tốn tiền lương
2.5.1. Chứng từ sử dụng
16


Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm
các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm cơng
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh tốn tiền lương
Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc cơng việc hồn chỉnh
Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động

2.5.2. Tài khoản sử dụng
-

TK 334 – Phải trả người lao động

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn các
khoản phải trả cho CBCNV trong DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CBCNV.
Tài khoản này gồm hai tài khoản cấp 2:
TK 3341: Phải trả công nhân viên
TK 3348: Phải trả người lao động khác
Một số tài khoản khác :
TK 622: chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 627: chi phí sản xuất chung
TK 641: chi phí bán hàng
TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 623: chi phia máy thi cơng
TK 111, 112,138, 141, 152…
2.5.3.

Phương pháp kế tốn

Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác
kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện trên “ Bảng
phân bổ tiền lương và BHXH”. Kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân cơng trực tiếp
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 241-XDCB dở dang
Có TK 334-Phải trả cơng nhân viên
17


Tính tiền thưởng phải trả cơng nhân viên trong tháng, kế toán ghi:
+Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ:
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
+Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng
năng suất lao động:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…
Có TK 334 : Phải trả CNV
Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết khoản bồi
thường vật chất, BHXH, BHYT, BHTN Công Nhân Viên phải nộp, thuế thu nhập phải
nộp ngân sách nhà nước.
Kế toán ghi:
Nợ TK 334- Phải trả cơng nhân viên
Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 138 -Phải thu khác
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước

18



TK 141,138,338,333

TK 334

Các khoản khấu trừ vào

TK 622

TL phải trả CNSX

lương CNV
TK 335
TLNP thực tế phải
trả cho LĐTT

Trích trước
TLNP của
LĐTL

TK 111, 112

TK 627

Thanh toán TL bằng ...
TL phải trả CN
Phân xưởng
TK 512

TK 641, 642


Thanh toán TL bằng SP

TL phải trả
NVBH, QLDN

TK 3331

TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
phải trả cho NLĐ
TK 3383

BHXH phải trả cho NLĐ

Sơ đồ 2.1: Kế toán thanh toán với CNV

19


2.6. Kế tốn các khoản trích theo lương
2.6.1. Chứng từ sử dụng
Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 10-LĐTL Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Mẫu số 11-LĐTL

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

2.6.2. Tài khoản sử dụng
-


TK 338 – Các khoản phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản phải trả phải

nộp khác liên quan đến người lao động .
Tài khoản 338 có các TK cấp 2:
338: Kinh phí cơng đồn
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
2.6.3. Phương pháp kế toán
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả cơng nhân viên trong tháng kế
tốn trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động:
Kế tốn ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Nợ TK 627 - Chi phí sán xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào tiền lương công nhân viên:
Nợ TK 334 – Phải trả cơng nhân viên/
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Tính trợ cấp BHXH phải trả cơng nhân viên khi CNV bị ốm đau, thai sản:
Nợ TK 338(3383) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.
Khi chi tiêu sử dụng kinh phí cơng đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(3382) - Phải trả, phải nộp khác.

20


Có TK 111 - Tiền mặt.
Thanh tốn tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334 - Phải trả cơng nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt

TK 111, 112

TK 3382,3383,3384,3389

TK 622,627,641,642

Trích BHXH, BHYT, BHTN
, KPCĐ tính vào chi phí
Nộp BHXH, BHYT
BHTN,KPCĐ
TK 334
TK 334

Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ trừ vào thu nhập của
Trợ cấp BHXH
Cho người lao động

TK 111,112

Nhận tiền cấp bù của
Quỹ BHXH

Sơ đồ 2.2: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Khi trích lập quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 351: quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm.
- Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động, ghi:
Nợ TK 351: quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm
Có TK 111, 112
- Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ đẻ chi trợ cấp cho
người lao động thơi việc, mất việc làm trong năm tài chính, thì phân chênh lệch
thiếu được hạch tốn vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, khi chi ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
21


Có TK 111, 112

TK 111, 112

TK 351

Trả tiền trợ cấp mất việc

TK 642
Trích quỹ dự phịng

Làm cho NLĐ

trợ cấp mất việc làm

Trả tiền trợ cấp mất việc làm cho NLĐ khi khơng cịn

Số dư quỹ dự phịng

Sơ đồ 2.3: Kế tốn tổng hợp quỹ dự phịng
2.7.

Sổ sách kế tốn sử dụng trong kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương

Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế tốn là hồn tồn
khác nhau, có thể áp dụng một trong 4 hình thức sau :

- Nhật ký chung
- Nhật ký sổ cái
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
Nhật ký chung:
Là hình thức kế tốn đơn giản, sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép cho tất
cả các hoạt độnh kinh tế tài chính. Theo thứ tự, thời gian và theo quan hệ đối ứng
tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên
quan. Các loại sổ kế tốn của hình thức này bao gồm: sổ nhật ký chuyên dùng, sổ
nhật ký chung, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết
Ưu điểm: Sổ nghiệp vụ tương đối, khơng nhiều cũng khơng ít, vừa cho các
doanh nghiệp có 2 – 3 kế tốn. Sổ sách làm trên máy để in, vì mỗi sổ đều gói gọn
trong trang A4.

22


Nhược điểm: Không thuận tiện cho việc phân công ghi chép của kế tốn, q
trình ghi chép bị trùng lặp do vậy phải xử lý trùng lặp nhất là đối với sổ nhật ký đặc

biệt.
Nhật ký chứng từ:
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế tốn này là mỗi nghiệp vụ kinh tế đều
căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký – chứng từ theo thứ tự
thời gian. Cuối tháng căn cứ theo số liệu tổng hợp ở từng nhật ký – chứng từ để lần
lượt ghi vào sổ cái. Do nhật ký chừng từ vừa mang tính chất của sổ nhật ký vừa
mang tính chất của một chứng từ ghi sổ nên gọi là nhật ký chứng từ. Nhật ký chứng
từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinhtheo trình tự thời
gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp
với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế tốn vào trong cùng một q trình ghi
chép.
Ưu điểm: Đảm bảo tính chun mơn hố cao của sổ kế tốn, thực hiện
chun mơn hố và phân cơng chun mơn hố lao động kế tốn. Mặt khác các sổ
của hình thức này kết cấu theo nguyên tắc bàn cờ, nên tính chất đối chiếu kiểm tra
cao. Nhiều chỉ tiêu quản lí được kết hợp ghi sẵn trên sổ kế tốn Nhật ký chứng từ
đảm bảo cung cấp thông tin tức thời cho quản lý và lập báo cáo định kỳ kịp thời
hạn.
Nhược điểm: Phức tạp về kết cấu quy mô sổ lớn về lượng và loại, đa dạng
kết cấu về các đối tượng trên loại sổ nhật ký chính và phụ ( bảng kê, phân bổ ...)
nên khó vận dụng phương tiện máy tính vào xử lý số liệu kế tốn.
Nhật ký sổ cái:
Đặc điểm của hình thức kế tốn này là sử sổ nhật ký – sổ cái làm sổ kế toán
tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ phân loại theo
hệ thống các nghiệp vụ kinh tế. Các loại kế tốn sử dụng trong hình thức này bao
gồm: Sổ kế toán tổng hợp – sổ nhật ký sổ cái, sổ kế toán chi tiết.
Ưu điểm:
- Sổ kế toán gọn nhẹ, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều nằm gọn trong sổ
cái, chỉ cần một kế toán trực tiếp ghi sổ, cộng số, lấy số dư và lên cân đối ( giảm
chi phí khâu gián tiếp )
- Việc ghi sổ kế tốn khơng trùng lặp ( định khoản ngay trên chứng từ gốc và ghi

các tài khoản đối ứng ngay trong một quyển sổ cái ).

23


- Từ đó việc lên cân đối phát sinh số tài khoản kế toán rất thuận tiện, rất dễ sai sót
rất dễ đối chiếu để tìm ra ngay.
Nhược điểm:
- Chỉ thích hợp với quy mơ nhỏ kinh doanh ngành thương mại
- Đối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp san xuất công nghiệp, xây dựng, vận
tải,... phải sử dụng nhiều tài khoản kế tốn thì khơng thể áp dụng loại hình kế tốn
NKSC được ( vì sổ sẽ rất dài )
- Dễ phát sinh lệch dòng do dòng quá dài, dịng kẻ khơng trùng nhau, việ ghi sổ
lãng phí ( một dòng rất dài chỉ ghi vài cột đối ứng )
- Ghi sổ cái quá chi tiết, mất thời gian, việc tổng hợp để phân tích số liệu kế tốn
q khó khăn, thiếu khoa học.
Với điều kiện, đặc điểm của cơng ty hiện nay có thể sử dụng được ba hình thức ghi
sổ trên. Tuy nhiên qua cơ sở xem xét về tiền lương và các khoản trích theo lương
được trình bày ở chương 2, em xin trình bày khố luận theo hình thức chứng từ ghi
sổ.
Chứng từ ghi sổ:
Là hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức nhật
ký chung và nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái thành hai
bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân cơng lao động kế tốn, khắc phục
những hạn chế của hình thức nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chừng từ này do kế toán lập trên cơ sở
chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung
kinh tế.
+ Đặc điểm: Đây là hình thức kết hợp ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh tế trên sổ cái.

+ Sổ sách: Chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế tốn chi tiết
+ Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng
24


từ ghi sổ, sau đó được ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
Cuối tháng phải khố sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh
nợ, có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đối chiếu đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, lập
báo cáo tài chính.
Hình thức nhật ký chung thích hợp với mọi loại quy mô của doanh nghiệp,
kết cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với cả kế toán thường và kế tốn
máy. Hiện nay cơng ty đang sử dụng hình thức ghi sổ này.

25


×