Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Câu hỏi ôn thi môn Tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án - ĐH Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 42 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CÂU HỎI ÔN THI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CĨ ĐÁP ÁN </b>


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUN </b>



<b>Câu 1. Phân tích khái niệm và trình bày hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. </b>


Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (tháng 2-1951) đến nay, Đảng ta ln ln
khẳng định vai trị, ý nghĩa, tác dụng của đường lối chính trị, tư tưởng, đạo đức, phương
pháp, phong cách... Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII (tháng 6 - 1991), Đảng Cộng Sản Việt Nam đã trân trọng ghi vào Cương lĩnh và Điều
lệ của mình: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4
– 2001) một lần nữa khẳng định lại điều này. Đây là một sự tổng kết sâu sắc, bước phát triển
mới trong nhận thức và tư duy lý luận của Đảng ta và là một quyết định quan trọng có ý
nghĩa lịch sử, đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp cách mạng nước ta, tình cảm nguyện
vọng của tồn Đảng tồn qn, tồn dân ta.


<b>Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. </b>


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là
một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt
Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện
cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại.


...Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng
lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”. Định nghĩa về tư tưởng Hồ Chí Minh
như trên thể hiện bốn nội dung chủ yếu sau:


 Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách
mạng xã hội chủ nghĩa.



 Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa
Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta.


 Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>Phân tích hệ thống tư tưởng HCM ( Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ) </b></i>
Hệ thống tư tưởng HCM bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó có những tư tưởng chủ yếu :


 Tư tưởng về dân tộc và CM giải phóng dân tộc


 Tư tưởng về CNXH và con đường quá độ đi lên CNXH
 Tư tưởng về Đảng CSVN


 Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc
 Tư tưởng về quân sự


 Tư tưởng về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
 Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
 Tư tưởng đạo đức HCM


 Tư tưởng nhân văn HCM
 Tư tưởng văn hóa HCM


<b>Câu 2. Phân tích ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên </b>


<i><b>1. Khái niệm: </b></i>


Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề


cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã
hội chủ nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin vào
điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Việc học tập tư tưởng
Hồ Chí Minh mang ý nghĩa hết sức to lớn: trang bị hệ thống quan điểm và phương pháp cách
mạng Hồ Chí Minh, nâng cao thêm lịng u nước, tinh thần phục vụ nhân dân, đạo đức cách
mạng cả mỗi người, để làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh thực sự trở
thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của chúng ta.


<i><b>2. Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh: </b></i>


<i>2.1. Việc học tập, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp người học tiếp cận, hiểu rõ hơn về con </i>
<i>người vĩ đại Hồ Chí Minh. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Đối với Hồ Chí Minh, giữa tư tưởng với đạo đức – phong cách – lối sống là luôn thống nhất
nên việc nghiên cứu tư tưởng của Người không chỉ cho ta cái nhìn giản đơn về những quan
niệm của Người trong các lĩnh vực, mà mặt khác còn cho ta cảm nhận được phẩm chất, đạo
đức cao đẹp của Người. Hồ Chí Minh là con người “bằng xương bằng thịt” nhưng Người làm
được những việc phi thường, to lớn không phải bất cứ một ai cũng làm được. Hồ Chí Minh
cùng thành quả của Người chính là tấm gương sáng “người thực việc thực” cho những ai am
hiểu sâu sắc về những tư tưởng của Người có thể học tập, làm theo. Học tập tư tưởng Hồ Chí
Minh cịn là một trong những con đường để nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về công lao to
lớn của Người đối với nhân dân, đất nước Việt Nam và nhân dân của các nước thuộc địa trên
thế giới. Thấm thía công lao của Người cũng sẽ khơi gợi trong mỗi một người dân Việt Nam
lòng biết ơn, lòng tự hào dân tộc, thể hiện được nét đẹp truyền thống của dân tộc - đạo lý
“Uống nước nhớ nguồn”.


<i> 2.2. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp mỗi người nâng cao năng lực tư duy lý luận và </i>
<i>phương pháp công tác trong thời đại ngày nay. </i>



Những tư tưởng của Hồ Chí Minh mặc dù có tính khái qt cao về các lĩnh vực có nội hàm
rộng lớn như dân tộc và cách mạng dân tộc, chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản, Nhà nước, tư
tưởng đại đoàn kết, quân sự, nhân văn, đạo đức, văn hóa... nhưng lại có tính thực tiễn và áp
dụng rất cao, có thể được vận dụng hiệu quả trong từng công việc nhỏ lẻ của mỗi người dân.
Thấm nhuần được các tư tưởng chủ đạo, ta sẽ có nền tảng vững chắc về mục đích lao động,
mục tiêu đúng đắn để phát triển đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa và có bản sắc riêng. Từ đó
ta sẽ tìm ra đường hướng cụ thể để phát triển năng lực của bản thân, xây dựng đất nước.
Trên nền tảng kiên định lập trường, vững vàng quan điểm ấy, việc nắm rõ được bản chất
của các tư tưởng Hồ Chí Minh giúp cho mỗi người nâng cao được khả năng tư duy lý luận
sắc bén và cải tiến phương pháp lao động hiệu quả và khoa học hơn. Thay đổi được tư duy
nhận thức đúng đắn cũng chính là loại bỏ, bài trừ những suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực, phiến
diện, phản động, hướng con người đến những tư tưởng đúng đắn, phù hợp với quy luật phát
triển. Nếu đổi mới tư duy có vai trị dẫn dắt khởi nguồn cho sự tiến bộ thì cải tiển phương
pháp cũng quan trọng khơng kém trong việc hiện thực hóa những dự định, quan điểm đổi
mới đó.


<i>2.3. Giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

thức tu dưỡng, rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong tồn
xã hội, đặc biệt trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, thanh niên, học
sinh... nâng cao đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Trong điều kiện
thực tiễn hiện nay, mặt trái của cơ chế thị trường tác động mạnh mẽ, tạo nên sự phân hóa
giàu nghèo, phần tầng xã hội, sự suy đồi về đạo đức, lối sống ở một bộ phận cán bộ, Đảng
viên đã gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin, tư tưởng và tình cảm của quần chúng
nhân dân vào Đảng. Vì vậy, việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, noi gương đạo đức của Người
trở nên cần thiết, cấp bách và quan trọng hơn bao giờ hết giúp đẩy lùi sự suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn xã hội.


<i>2.4. Nâng cao tinh thần độc lập, tự chủ, đổi mới, sáng tạo theo tư tưởng Hồ Chí Minh Chủ tịch </i>
<i>Hồ Chí Minh là con người của độc lập, tự chủ, đổi mới và sáng tạo. </i>



Luôn luôn xuất phát từ thực tế, hết sức tránh lặp lại những lối cũ, đường mịn, khơng
ngừng đổi mới và sáng tạo. Trong xu thế khu vực hóa và tồn cầu hóa, các thế lực phản động
thù địch không từ bỏ âm mưu nhằm xóa bỏ chủ nghĩa xã hội đối với nước ta thông qua cơ
chế thị trường và trao đổi, giao lưu văn hóa. Trong điều kiện đó, chúng ta có thể làm gì để
vừa mở cửa, hợp tác phát triển kinh tế mà vẫn giữ được độc lập, chủ quyền dân tộc. Muốn
vậy chúng ta phải tạo ra nguồn sức mạnh nội lực làm cơ sở cho sự phát triển. Một trong
những sức mạnh nội lực đó chính là tư tưởng Hồ Chí Minh. Người có căn dặn: học tập chủ
nghĩa Mác – Lênin là học tập cái tinh thần cách mạng và khoa học, cái tinh thần biện chứng
của chủ nghĩa Mác – Lênin, để giải quyết tốt những vấn đề đang đặt ra trong thực tiễn đổi
mới hiện nay, tức là phải luôn biết gắn lý luận với thực tiễn, từ tổng kết thực tiễn mà bổ
sung làm phong phú thêm lý luận. Do vậy, việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh cũng chính là
việc học tập có ý nghĩa về mặt định hướng giá trị, tạo nên sức mạnh đồng thời là kim chỉ
nam, là nền tảng tư tưởng cho mọi hành động của cả dân tộc.


 Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thế hệ thanh niên Việt Nam nói
chung và sinh viên ngành Triết học-Chính trị nói riêng: Trong huấn thị gửi Đại hội Hội Liên
hiệp Sinh viên Việt Nam lần thứ II, Người viết: “Thanh niên bây giờ là một thế hệ vẻ vang, vì
vậy, cho nên phải tự giác, tự nguyện mà tự động cải tạo tư tưởng của mình để xứng đáng với
nhiệm vụ của mình. Tức là thanh niên phải có đức, có tài. Có tài mà khơng có đức ví như một
anh làm kinh tế tài chính rất giỏi nhưng lại đi đến thụt két thì chẳng những khơng làm được
gì ích lợi cho xã hội mà cịn có hại cho xã hội nữa. Nếu có đức mà khơng có tài ví như ơng bụt
khơng làm hại gì nhưng cũng khơng lợi gì cho lồi người.” Điều này cho thấy Người luôn
quan tâm đến thanh niên - những người chủ tương lai của đất nước. Là sinh viên Triết,
không chỉ là những người chủ tương lai của đất nước, mà còn là lực lượng nòng cốt xây
dựng nên hệ thống pháp chế nước nhà, xương sống của quốc gia, chúng ta cần phải luôn
quan tâm phát triển và nâng cao chất lượng của mỗi sinh viên ngay từ trong ghế nhà
trường.


<i><b>KẾT LUẬN: </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

(tháng 6/ 1991), Đảng đã trân trọng ghi vào Cương lĩnh và Điều lệ của mình: “Đảng lấy chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động”. Và từ đó tới nay, tư tưởng Hồ Chí Minh ln là ngọn đèn soi sáng cho con đường của
chúng ta, là vũ khí lý luận có giá trị khoa học sâu sắc và có ý nghĩa thực tiễn to lớn; là tư
tưởng chỉ đạo, là kim chỉ nam cho toàn Đảng, tồn dân ta, đặc biệt là thế hệ trẻ hơm nay và
mai sau, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. –


<b>Câu 3. Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. </b>
<b>Cơ sở khách quan: </b>


<i><b>a. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: </b></i>


<i>* Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX </i>


<b>- 1858: Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, sự xâm lược của thực dân Pháp đã gây ra </b>


nhiều hậu quả cho xã hội Việt Nam


Triều đình nhà Nguyễn đã từng bước khuất phục đầu hàng Pháp.


<b>- 1884: Hịa ước Pa-to-not , triều đình nhà Nguyễn đã chính thức cơng nhận sự bảo hộ </b>


của Pháp trên toàn lãnh thổ Việt Nam


Các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta nổ ra, dâng cao, lan
rộng trong cả nước và lần lượt bị thất bại.


<b> - Đầu thế kỉ XX: </b>



+ Công cuộc khai thác thuộc địa của Pháp từ 1895 đã làm cho xã hội Việt Nam có sự
biến chuyển và phân hóa ( xã hội phong kiến chuyển sang xã hội thực dân nửa phong kiến,
xuất hiện nhiều giai cấp tầng lớp xã hội mới: công nhân, tư sản, tiểu tư sản. Công cuộc khai
thác thuộc địa là sự bóc lột về kinh tế, áp bức về chính trị và nơ dịch về văn hóa)


+ Ảnh hưởng của các “tân văn”, “tân thư” và ảnh hưởng của các trào lưu cải cách ở Nhật
Bản, Trung Quốc tràn vào Việt Nam.


<b>=> Làm cho các phong trào yêu nước ở nước ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư </b>


sản.


<b>- Tất cả các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đều không tránh khỏi </b>


hạn chế, đều không tránh khỏi sự đàn áp dã man và thất bại, đất nước lâm vào tình trạng
khủng hoảng về đường lối cứu nước. Bối cảnh đó đặt ra một yêu cầu bức thiết về việc phải
<b>tìm ra con đường cứu nước. </b>


<i>* Bối cảnh thời đại: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra ngày càng mạnh mẽ.


- Ở các nước tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Ở các nước
thuộc địa, ngoài mâu thuẫn vốn có là giai cấp nơng dân và đại chủ còn xuất hiện mâu thuẫn
mới: giữa nhân dân các thuộc địa và chủ nghĩa đế quốc. Xã hội phân hóa: xuất hiện giai cấp,
tầng lớp xã hội mới: công nhân, tư sản.


- Các trào lưu cải cách ở Nhật Bản và Trung Quốc đang diễn ra mạnh mẽ.


- Cách mạng Tháng Mười Nga nổ ra và thắng lợi có tác dụng thức tỉnh các dân tộc châu


Á.


- Quốc tế cộng sản 3 ra đời ( tháng 3 – 1919) đề cập tới vấn đề thuộc địa, bênh vực các
dân tộc thuộc địa, ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, giúp đỡ đào tạo cách
mạng, vạch ra con đường giải phóng các dân tộc thuộc địa.


Bối cảnh trong nước đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm ra con đường cứu nước mới, bối
cảnh thời đại đã tạo ra con đường mà Việt Nam đang cần, tất nhiên nó khơng phải hồn tồn
có sẵn.


<i><b>b. Tiền đề tư tưởng, lý luận: </b></i>


<i>* Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam: </i>


- Các giá trị truyền thống tiêu biểu:
+ Truyền thống yêu nước tiêu biểu


+ Truyền thống yêu nước kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm
+ Truyền thống đoàn kết tương thân tương ái.


+ Tinh thần nhân nghĩa


+ Ý chí vượt qua khó khăn thử thách, ham học hỏi, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
<i><b>=> Những truyền thống này đã hội tụ và thúc giục Hồ Chí Minh ra đi tìm đường </b></i>
<i><b>cứu nước. </b></i>


Ảnh hưởng của văn hóa Phương Tây:


+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu về tự do, bình đẳng, bác ái của tuyên ngôn nhân quyền và
dân quyền của đại cách mạng tư sản Pháp.



+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng dân chủ thông qua tác phẩm của các nhà khai sáng
Pháp như: Vonte, Rutxo, Mongtetxkio..


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Khi ở các nước phương Tây, Hồ Chí Minh khơng chỉ tiếp thu tư tưởng dân chủ mà cịn
hình thành phong cách dân chủ thông qua việc trực tiếp tham gia các tổ chức chính trị xã
hội, viết báo, tranh luận, họp hội, lập hội.


<i><b>=> Với nền tảng văn hóa phương Đơng khi tiếp thu những giá trị văn hóa phương Tây, </b></i>


<i>Hồ Chí Minh đã bổ khuyết những giá trị tư tưởng mà ở phương Đơng nói chung khi ở trong </i>
<i><b>nước chưa có hoặc chưa đầy đủ. </b></i>


<i><b>- Chủ nghĩa Mac Lenin: </b></i>


+ Là nguồn gốc tư tưởng quan trọng nhất, là cơ sở của thế giới quan và phương pháp
luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ
của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư
tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, những phạm
trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận mác –
Lênin.


<i>+ Tháng 7/1920: khi đọc sơ khảo lần thứ nhất “ Những luận cương về vấn đề dân tộc và </i>


<i>vấn đề thuộc địa” của Lenin, HCM đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc. </i>


+ HCM đến với chủ nghĩa M-L từ đặc thù: từ chủ nghĩa yêu nước, từ nhà yêu nước, từ
nhu cầu thực tiễn ( tìm con đường cứu nước chứ không phải là nhu cầu lý luận)



+ HCM đã tiếp thu chủ nghĩa M-L ở thế giới quan và phương pháp luận: tinh thần cách
mạng và khoa học.


<b>Nhân tố chủ quan: </b>


- Năng lực thiên bẩm của HCM: HCM có khả năng tư duy trí tuệ, phẩm chất đạo đức và
năng lực hoạt động thực tiễn hơn người.


- Khả năng tư duy trí tuệ, quan sát tinh tế, tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, khả năng
phê phán tinh tường, sáng suốt.


- Nhân cách, phẩm chất đạo đức: tình cảm yêu nước thương dân, yêu thương con
người.


- Nghị lực phi thường của Hồ Chí Minh.


- Có hoạt động thực tiễn phong phú để khái quát tư tưởng thành lý luận.


<i><b>=> Kết luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa điều kiện khách quan và nhân tố </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Câu 4. Trình bày quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. </b>
<b>Q trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh. </b>


Tư tưởng Hồ Chí Minh khơng hình thành ngay một lúc mà đã trải qua một q trình tìm tịi,
xác lập, phát triển và hồn thiện, gắn liền với q trình hoạt động cách mạng phong phú của
người.


<i><b>a. Giai đọan hình thành tư tưởng u nước và chí hướng cách mạng (từ 1890-1911). </b></i>
Trong thời trẻ, với những đặc điểm q hương, gia đình và mơi trường sống, Hồ Chí Minh đã
tích lũy được những hiểu biết và phẩm chất tiêu biểu sau:



 <b>Truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc. </b>


 <b>Vốn văn hóa dân tộc và bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây. </b>


 Hình thành hồi bão cứu dân, cứu nước khi chứng kiến cuộc sống khổ cực, điêu đứng
<b>của nhân dân và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh. </b>


<i><b>b. Giai đoạn tìm tịi, khảo nghiệm (1911-1920). </b></i>


Đây là giai đoạn bơn ba tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã:


 Tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới và khảo sát cuộc sống của nhân dân các
dân tộc bị áp bức.


 Tiếp xúc với Luận cương của V.I.Lênin về các vấn đề dân tộc và thuộc địa, Hồ Chí
Minh đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
 Đứng hẳn về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp. Sự kiện đó đánh dấu


bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, từ chủ nghĩa yêu nước đến
chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước thành
người cộng sản.


 <i><b>Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 </b></i>


<i><b>– </b></i> <i><b>1930). </b></i>


Hồ Chí Minh hoạt động tích cực trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản
Pháp, tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Le Paria nhằm tuyên
truyền chủ nghĩa Mác – Lênin vào các nước thuộc địa.



 Hồ Chí Minh sang Mátxcơva dự Hội nghị Quốc tế Nơng dân và được bầu vào Đoàn chủ
tịch của Hội giữa năm 1923. Sau đó, Người tiếp tục tham dự đại hội V Quốc tế Cộng
sản và Đại hội các đoàn thể quần chúng khác: Quốc tế thanh niên, Quốc tế Cứu tế đỏ,
Quốc tế công hội đỏ...Hồ Chí Minh về Quảng Châu (Trung Quốc) tổ chức hội Việt Nam
cách mạng thanh niên, ra Báo thanh niên, mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo
cán bộ, đưa họ về nước hoạt động cuối năm 1924.


 Tháng 02- 1930, Người chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước,
sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo ra các văn kiện: Chánh cương vắn
<b>tắt, sách lược vắn tắt, chương trình và Điều lệ vắn tắt của Đảng. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

là Bản án chế độc thực dân Pháp (1925) và Đường Kách mệnh (1927), đã đánh dấu sự hình
<b>thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng của Việt Nam. </b>


<i><b>d. Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định của cách mạng Việt Nam </b></i>
<i><b>(1930-1941). </b></i>


 Do khơng nắm được tình hình thực tế các thuộc địa ở phương Đông và Việt Nam, lại
bị chi phối bởi quan điểm “tả” khuynh, tại Đại hội VI (năm 1928), Quốc tế Cộng sản đã
chỉ trích và phê phán đường lối của Hồ Chí Minh vạch ra trong Hội nghị hợp nhất
thành lập Đảng. Hội nghị Trung ương tháng 10 – 1930 của Đảng ta, theo chỉ đạo của
Quốc tế Cộng sản, cũng ra “Án nghị quyết” thu hồi chánh cương vắn tắt và sách lược
vắn tắt, đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đơng Dương. Trong
thời gian đó Hồ Chí Minh tiếp tục tham gia các hoạt động trong Quốc tế Cộng sản,
nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin và chỉ đạo cách mạng Việt Nam, kiên định quan
<b>điểm của mình. </b>


 Đại hội VII Quốc tế cộng sản (năm 1935) đã có sự tự phê bình về khuynh hướng “tả”,
cô độc, biệt phái, bỏ rơi mất ngọn cờ dân tộc và dân chủ trong phong trào cộng sản.


Để cho các đảng tư sản, tiểu tư sản và phát xít nắm lấy mà chống phá cách mạng. Đại
hội có sự chuyển hướng về sách lược, chủ trương thành lập Mặt trận dân chủ chống
<b>phát xít. </b>


 Năm 1936, Đảng ta đề ra “chiến sách” mới, phê phán những biểu hiện “tả” khuynh, cô
độc, biệt phái trước đây. Trên thực tế, từ đây đảng đã trở lại với Chánh cương vắn tắt,
<b>sách lược vắn tắt của Hồ Chí Minh. </b>


 Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939 khẳng định rõ: “đứng trên lập
trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn đề của
cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái mục đích ấy mà giải
quyết”.


Những diễn biến của quá trình này đã phản ánh quy luật của cách mạng Việt Nam, giá
<b>trị và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh. </b>


<i><b>e. Giai đoạn phát triển và hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh (1941 – 1969). </b></i>


 Đầu năm 1941, Hồ Chí Minh về nước, trực tiếp chỉ đạo Hội nghị Trung ương 8 (tháng
5 – 1941), đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết, tạm thời gác khẩu hiệu cách
mạng điền địa, xóa bỏ vấn đề Liên bang Đông Dương, lập ra mặt trận Việt Minh, thực
hiện đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở cơng nơng liên minh. Nhờ đường lối đúng đắn
đó, sau bốn năm, Đảng lãnh đạo cách mạng tháng Tám thắng lợi. Đó cũng là thắng lợi
đầu tiên của tư tưởng Hồ Chí Minh.


 Sau khi giành được chính quyền, Đảng ta và nhân dân ta phải tiến hành hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa
đấu tranh giải phóng miền Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

dân, tồn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính”, về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở


một nước vốn là thuộc địa nửa phong kiến, quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội không trải
qua chế độ tư bản chủ nghĩa, trong điều kiện đất nước bị chia cắt và có chiến tranh;
về xây dựng Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền; về xây dựng Nhà nước kiểu mới -
của dân, do dân, vì dân; về củng cố và tăng cường sự đồn kết nhất trí trong phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế...


 Trước khi qua đời (ngày 02-9-1969), Hồ Chí Minh để lại Di chúc thiêng liêng gửi gắm
trong đó những tinh hoa của tư tưởng, đạo đức, tâm hồn cao đẹp của một vĩ nhân
hiếm có, đã suốt đời phấn đấu hy sinh vì Tổ quốc và nhân loại. Di chúc đã tổng kết sâu
sắc những bài học đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đồng thời cũng
vạch ra những định hướng mang tính cương lĩnh cho sự phát triển của đất nước và
dân tộc ta sau khi kháng chiến thắng lợi.


 Đảng ta và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn di sản tinh thần vơ
giá mà Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của
Đảng đã khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã thực sự
là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổi mới phát triển.
 Những biến động chính trị to lớn trên thế giới diễn ra trong hơn mười năm qua vừa


kiểm chứng, vừa khẳng định tính khoa học, đúng đắn, tính cách mạng, sáng tạo, giá trị
dân tộc và ý nghĩa quốc tế của tư tưởng Hồ Chí Minh.


<b>Câu 5. Những phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỷ XX đã có tác động như thế </b>
<b>nào đến nhận thức và tình cảm của Hồ Chí Minh? </b>


<i><b>Các phong trào yêu nước chống Pháp: </b></i>


<i>Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương: </i>



a) Từ năm 1885 đến năm 1888


- Lãnh đạo: Vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, Các văn thân sĩ phu yêu nước.
- Lực lượng: Đơng đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số.


- Địa bàn: Từ Bắc vào Nam, sôi nổi nhất là Trung Kì, Bắc kì với các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:
Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê.


=> Đây là giai đoạn bùng phát mạnh mẽ, rộng khắp của phong trào trên phạm vi cả nước.
b) Từ năm 1889 đến năm 1896.


- Lãnh đạo: sĩ phu văn thân yêu nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

=>Kết quả :thất bại.


<i>Phan Bội Châu Và Xu Hướng Bạo Động </i>


* Chủ trương: “nợ máu chỉ có thể trả bằng máu”, ơng kiên trì dùng bạo lực giành độc lập.
- Nguyên nhân: Phan Bội Châu cho rằng Nhật bản cùng màu da, cùng văn hoá Hán học (đồng
chủng, đồng văn), lại đi theo con đường tư bản châu Âu, giàu mạnh lên và đánh thắng đế
quốc Nga (1905)


* Hoạt động:


- Tháng 05/1904, lập Duy tân hội ở Quảng Nam :


+Mục đích đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập, thành lập chính thể quân chủ lập
hiến.


+Hội tổ chức phong trào Đông du, đưa gần 200 học sinh sang Nhật học.



+Tháng 09/1908, Nhật bắt tay với Pháp trục xuất tất cả lưu học sinh Việt Nam và Phan
Bội Châu. Phong trào tan rã.


- Nguyên nhân thất bại: do các thế lực đế quốc (Nhật-Pháp) cấu kết với nhau để trục xuất
thanh niên yêu nước Việt Nam ở Nhật.


<i>Phan Châu Trinh Và Xu Hướng Cải Cách. </i>


* Chủ trương: đấu tranh ơn hịa, bằng những biện pháp cải cách như nâng cao dân trí dân
quyền , dựa vào Pháp để đánh đổ vua quan phong kiến hủ bại, xem đó là điều kiện tiên
quyết để giành độc lập.


* Hoạt động:


- Năm 1906, ơng cùng một nhóm sĩ phu đất Quảng như Huỳnh Thúc Kháng , Trần Quý Cáp,
Ngô Đúc Kế mở cuộc vận động Duy tân ở Trung kỳ:


+ Kinh tế: chú ý cổ động thực nghiệp, lập hội kinh doanh, phát triển nghề thủ công, làm
vườn, lập “nông hội”…


+ Giáo dục: mở trường dạy theo kiểu mới để nâng cao dân trí, dạy chữ Quốc ngữ , các
môn học mới …


+ Văn hóa: vận động cải cách trang phục và lối sống: cắt tóc ngắn, ăn mặc “Âu hóa”, bài
trừ mê tín dị đoan và các hủ tục phong kiến….


Năm 1908, sau phong trào chống thuế ở Trung kì, Pháp đàn áp dữ dội: Năm 1908, Phan
Châu Trinh bị án tù 3 năm ở Cơn Đảo.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Ơng là nhà cách mạng tiêu biểu cho khuynh hướng cải cách ở Việt Nam đầu thế kỷ20.
Nguyên nhân dẫn tới phong trào chống thuế ở Trung Kì năm 1908.


+ Do chính sách cai trị tàn bạo của thực dân Pháp, nông dân vô cùng khốn khổ về các
thứ thuế.


+ Ảnh hưởng của cuộc vận động Duy Tân


+Thực dân Pháp thẳng tay đàn áp. Phong trào thất bại. Phan Châu Trinh và Trần Quí
Cáp bị kết án tử hình.


<i><b>Sự tác động đến nhận thức và tình cảm của HCM: </b></i>


Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ra vào lúc thực dân Pháp hoàn thành việc chinh phục nước
ta (1858 - 1883) biến nước ta từ một quốc gia phong kiến độc lập trở thành xứ thuộc địa với
cái tên “Đông Dương thuộc Pháp”. Người lớn lên trong lúc phong trào chống Pháp của nhân
dân Việt Nam diễn ra quyết liệt sôi nổi từ Bắc đến Nam như khởi nghĩa Phan Đình Phùng,
khởi nghĩa Hoàng Hoa Thám, khởi nghĩa của Thủ Khoa Huân, khởi nghĩa của Nguyễn thiện
Thuật. Đồng thời đây cũng là lúc chủ nghĩa yêu nước Việt Nam được tầng lớp sĩ phu khơi
dậy và thổi nó thành ngọn lửa đấu tranh cứu nước.


Cũng như những người thanh niên khác, Nguyễn Tất Thành rất khâm phục những
lãnh tụ khởi nghĩa, rất kính trọng những vị quan lại có tinh thần yêu nước từ bỏ chốn quan
trường để chiêu binh chống giặc, yêu mến và cảm phục những nghĩa quân vốn là những
người nơng dân vì nghĩa lớn mà coi thường cái chết. Anh cũng vô cùng ngưỡng mộ những
ông vua dám từ bỏ ngai vàng kêu gọi tồn dân chống Pháp... có thể nói đây chính là sự tác
động thứ nhất. Sự tác động này vừa bồi đắp vừa khơi dậy trong anh một tình cảm yêu nước
thương dân căm thù bọn xâm lược. Nhưng với Nguyễn Tất Thành tiếp thu chủ nghĩa yêu
nước không chỉ dừng lại ở những tình cảm đó, khơng chỉ dừng lại ở những khái niệm "yêu
nước", "thương dân", "căm thù giặc" mà vượt lên trên những hạn chế ấy Nguyễn Tất Thành


tiếp thu từ những bài giảng của thầy Vương Thúc Quý, của sự chỉ bảo cặn kẽ của ông ngoại
là Cụ Cử Hoàng Xuân Đường, của người Cha là ông Nguyễn Sinh Sắc. Đặc biệt thông qua
những buổi đàm đạo về thời thế của nhà nho Nguyễn Sinh Sắc với những người khoa cử
trong vùng như Nguyễn Quý Song, Phan Bội Châu.... Nguyễn Tất Thành đã có những nhận
thức mới về "yêu nước" về "thương dân" đặc biệt là làm sao để giải phóng được những hạn
chế mà cả dân tộc đang khơng tìm thấy, không giải quyết được như “yêu nước tại sao không
giữ được nước?” “Căm thù giặc sao vẫn cúi đầu làm tôi cho giặc?”. Những cuộc khởi nghĩa
quật khởi thừa ý chí, “thừa sự hy sinh sao vẫn thất bại?”...


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Hoa Thám "vẫn còn nặng cốt cách phong kiến". Có thể xem đây là sự tác động thứ hai. Chính
sự tác động này đã khẳng định một tư duy mới, nhận thức về truyền thống yêu nước, giải
quyết được mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, có đối chiếu, có so sánh để tìm ra
những yếu tố mới, xu thế mới để xác định được hướng đi và bước đi sau này.


Ở một nội dung khác cũng rất đáng lưu ý khi phân tích sự tác động của truyền thống
yêu nước đối với Nguyễn Tất Thành, đó là sẽ xuất hiện sự bắt rễ của "Tây học" song song
với "Nho học" truyền thống tạo ra những ảnh hưởng không nhỏ đối với những người yêu
nước đương thời. Nguyễn Tất Thành tuy được bắt đầu bằng một nền giáo dục nho giáo
nhưng đồng thời vẫn tiếp thu "tân học" một cách chủ động có ý thức bắt đầu từ người thầy
nho học tiến bộ của mình là Tiến sỹ Nguyễn Quý Song. Người thầy dạy chữ quốc ngữ và chữ
Pháp đầu tiên cho Nguyễn Tất Thành rồi sau đó đến những chương trình chính thức ở
trường Tiểu học Vinh, Tiểu học Đông Ba và cuối cùng là Trường Quốc học Huế. Nguyễn Tất
Thành đã thực sự tiếp xúc và tiếp thu “một nền giáo dục tân học”. Chính sự tiếp thu này đã
tác động không nhỏ đến nhận thức về "yêu nước", về "thương dân" của Nguyễn Tất Thành.
Những ảnh hưởng mới về thời thế, về xã hội, về giai cấp.


Cảm nhận rõ hơn về thân phận mình, dân tộc mình và cả những gì đang diễn ra sơi
động ở thế giới bên ngồi, mà vừa xa lạ vừa cần thiết cho công cuộc cứu nước... Như sau này
Nguyễn Ái Quốc khi trả lời phỏng vấn một nhà báo quốc tế Người đã nói: "Vào trạc tuổi 13,
lần đầu tiên tơi được nghe những từ Pháp: Tự do- Bình đẳng - Bác ái... Thế là tôi muốn là


quen với văn minh Pháp, muốn xem những gì ẩn náu đằng sau những từ ấy"[3]. Có thể xem
đây là sự tác động thứ ba. Chính sự tác động này đã làm cho Nguyễn Tất Thành có cái nhìn
hồn tồn mới mẻ về chủ nghĩa yêu nước Việt Nam truyền thống và Chủ nghĩa yêu nước
Việt Nam trong thời đại mới. Sự tác động này giúp anh càng quyết tâm, càng khẳng định
không thể theo "lối cũ", không thể trượt lại trên vết xe đổ của cha anh mình, dù đó là những
nhà yêu nước vĩ đại của dân tộc.


<b>Câu 6. Phân tích giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh. </b>


<b>1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc </b>
<i>a) Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam </i>


Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của thời đại, nó trường tồn, bất diệt và đã trở thành
một bộ phận của văn hố dân tộc, có sức hấp dẫn, lâu bền và phổ biến là tài sản vô giá của
dân tộc ta. Bởi vì tư tưởng của Người không chỉ tiếp thu, kế thừa những giá trị, tinh hoa văn
hố, tư tưởng “vĩnh cữu” của lồi người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác-Lênin, mà cịn
đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại, của sự nghiệp cách mạng Việt Nam và thế giới.


Tính sáng tạo của Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ: vừa trung thành với những nguyên lý
phổ biến của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời khi nghiên cứu, vận dụng những nguyên lý đó,
Người đã mạnh dạn loại bỏ những gì khơng thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, dám
đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt, khoa học,
hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

phóng dân tộc và định hướng cho sự phát triển của dân tộc.


Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được kiểm nghiệm trong quá khứ. Ngày nay, tư tưởng đó
đang soi sáng con đường cách mạng Việt Nam.


<i>b) Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách </i>


<i>mạng Việt Nam </i>


Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn
cờ dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.


Đảng Cộng sản Việt Nam, từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (2/1951) trở lại
đây đã liên tục khẳng định vai trò, ý nghĩa, tác dụng của đường lối chính trị, tư tưởng,
đạo đức, phương pháp, phong cách… Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam. Đến
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991), Đảng đã trân trọng ghi vào Cương
lĩnh và Điều lệ của mình: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”.


Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, tư tưởng của Người giúp chúng ta nhận thức
đúng những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và
đảm bảo quyền con người.


Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch đường lối cách mạng
đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn dân tộc ta đi tới thắng lợi.


<b>2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới </b>
<i>a) Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng của thời đại </i>


Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm của dân tộc, của giai cấp
cơng nhân Việt Nam, mà cịn là sản phẩm của thời đại, của nhân loại tiến bộ.


Việc xác định đúng đắn những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, trong đó có các
vấn đề CNXH và xây dựng CNXH, về hịa bình, hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc,.. có giá trị
to lớn về mặt lý luận và đang trở thành hiện thực của nhiều bấn đề quốc tế ngày nay. Điều
này đã được UNESCO khẳng định, ghi nhận.



<i>b) Tư tưởng Hồ Chí Minh đã tìm ra phương pháp đấu tranh để giải phóng lồi người </i>


- Đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là từ việc xác định con đường cứu
nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định một con đường cách mạng, một hướng đi, một
phương pháp để thức tỉnh hàng trăm triệu con người bị áp bức trong các nước thuộc địa lạc
hậu.


Người đã giải quyết đúng đắn vấn đề “làm thế nào để giải phóng các dân tộc thuộc địa”;
xác định chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù lớn nhất của các dân tộc bị áp bức, Người kêu gọi lao
động toàn thế giới, nhất là các nước thuộc địa cần phải đại đồn kết, đại hịa hợp.


<i>- Từ rất sớm, với việc nhận thức đúng sự chuyển biến của thời đại, nắm bắt chính xác xu </i>


<i>thế phát triển, đặc điểm của thời đại, Hồ Chí Minh đã đề ra đường lối chiến lược, sách lược </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

vào quần chúng nhân dân rộng rãi trước hết là nơng dân và đồn kết được mọi tầng lớp
nhân dân yêu nước trong mặt trận thống nhất, với sự ủng hộ của phong trào cách mạng thế
giới, trước hết là của phe xã hội chủ nghĩa hùng mạnh, nhân dân nước đó nhất định thắng
lợi”.


Những chân lý trên đây của Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ mãi mãi là chân lý sáng ngời,
góp phần vào sự kiến tạo và phát triển của nhân loại.


<i>c) Tư tưởng Hồ Chí Minh cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả </i>


Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị anh hùng giải phóng dân tộc vĩ đại của nhân dân Việt Nam, là
nhà hoạt động xuất sắc của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, một chiến sĩ kiên
cường của phong trào giải phóng dân tộc trong thế kỷ XX.


Chính Người đã làm sống lại những giá trị tinh thần của dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc


ta trở thành tấm gương cổ vũ tinh thần đấu tranh của các dân tộc bị áp bức trên thế giới.


Trong lòng nhân dân thế giới tiến bộ, u chuộng hồ bình, Hồ Chủ tịch sống mãi. Bạn
bè năm châu hết lịng kính trọng, khâm phục và ca ngợi Người, coi Người là “lãnh tụ của thế
giới thứ ba”, là “nguồn cổ vũ đối với tất cả các chiến sĩ đấu tranh cho tự do”.


<i><b>Câu 7. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc. </b></i>


1* Vấn đề dân tộc thuộc địa


<i>a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa: </i>


- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc.
+ Xuất phát từ đặc điểm thời đại


+ Xuất phát từ nhu cầu khách quan của Việt Nam từ sau 1858


+ HCM đã bàn cụ thể và trực tiếp đến vấn đề dân tộc thuộc địa mà thực chất là đấu
tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ ách thống trị, áp bức bóc lột của nước ngồi, giải
phóng dân tộc, dành độc lập dân tộc, thực hiện quyền tự quyết dân tộc và thành lập nhà
nước dân tộc độc lập.


+ Vạch trần những tội ác của chủ nghĩa thực dân dưới những mỹ từ như: khai hóa văn
minh, bình đẳng bác ái.


+ Ở Đông Dương, HCM đã lên án sự cai trị hà khắc, sự bóc lột tàn bạo của thực dân
Pháp trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục.


<i>=> Từ đây HCM đã chỉ rõ mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn giữa các dân tộc </i>
<i>bị áp bức với chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa đế quốc. </i>



- Lựa chọn con đường để phát triển


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

hợp với quá trình vận động của lịch sử nhân loại. Sự lựa chọn đó phù hợp với hồn cảnh
thực tiễn của đất nước ta.


CỤ THỂ: Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN, HCM đã viết: Làm tư sản
dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới XH cộng sản. Kết hợp với nội dung dân tộc và
CNXH. Để thực hiện được con đường này phải do Đảng cộng sản lãnh đạo, đoàn kết mọi lực
lượng dân tộc, tiến hành cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến. Đó là nét độc đáo
của HCM so với lý luận của chủ nghĩa M-L và con đường phát triển của các dân tộc đã trải
qua giai đoạn TBCN.


<i>b. Độc lập dân tộc – nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa </i>
<i>- Cách tiếp cận từ quyền con người: </i>


+ Các quyền con người: quyền được sống, quyền bình đẳng, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc -> Hồ Chí Minh nâng lên thành quyền của các dân tộc( quyền bình đẳng,
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do)


+ Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm.


+ Theo HCM: Đối với các dân tộc thuộc địa thì độc lập tự do là khát vọng lớn nhất
+ Đối với người Việt Nam thì tinh thần yêu nước đứng đầu trong bảng giá trị tinh thần.


<i>=> Khi chưa giành được độc lập thì phải quyết tâm đấu tranh cho độc lập dân tộc. </i>


+ Khi đã giành được tự do độc lập thì quyết tâm giữ vững nền độc lập tự do ấy.


<i>- Nội dung của độc lập tự do: </i>



+ Đối với dân tộc Việt Nam thì độc lập tự do là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnh
tạo nên những chiến thắng của dân tộc Việt Nam.


+ Đối với các dân tộc bị áp bức: Độc lập tự do là nguồn cổ vũ cho họ đấu tranh.


<i>c. Chủ nghĩa dân tộc: Một động lực lớn của đất nước </i>


- Chủ nghĩa dân tộc theo quan niệm của HCM là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân
tộc chân chính của các dân tộc thuộc địa.


- Đối với các dân tộc thuộc địa nói chung thì sự thống trị, sự áp bức bóc lột của chủ
nghĩa đế quốc càng nặng nề thì sự phản kháng của các dân tộc thuộc địa càng mạnh mẽ,
quyết liệt.


- Đối với dân tộc Việt Nam: Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của đất nước vì lịch
sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh điều này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

trên chủ nghĩa dân tộc.


- Chủ nghĩa dân tộc chân chính trong quan niệm của HCM khác với chủ nghĩa dân tộc
hẹp hòi hay tinh thần vị quốc của các nước TBCN.


2. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp:


<i>a. Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối quan hệ với nhau: </i>


- Theo quan niệm của chủ nghĩa M-L thì vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối quan
hệ với nhau.



- Nhìn chung Mac-Anghen có đề cập đến mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai
cấp.


- Lenin: đưa ra quan điểm về vấn đề dân tộc thuộc địa và phát triển nó trở thành 1 hệ
thống lý luận, 1 học thuyết về cách mạng thuộc địa.


=> Mac- Angghen- Lenin đã nêu ra những quan điểm cơ bản về mối quan hệ biện chứng
giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, tạo cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc xác
định chiến lược, sách lược của Đảng cộng sản về vấn đề dân tộc, thuộc địa.


- Trong tư tưởng HCM, mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp được thể
hiện: HCM coi trọng vấn đề dân tộc nhưng luôn đứng trên quan điểm giai cấp để giải quyết
vấn đề dân tộc ( HCM đã nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường giai cấp vơ
sản). Thể hiện:


+ HCM khẳng định vai trị lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam và quyền lãnh đạo
duy nhất của Đảng cộng sản trong cách mạng Việt Nam.


+ Chủ trương đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng của liên minh công nhân- nơng dân-
trí thức.


+ Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân để chống lại bạo lực phản cách
mạng của kẻ thù.


+ Thiết lập chính quyền nhà nước của dân, do dân vì dân.
+ Gắn kết mục tiêu độc lập dân tộc với CNXH.


<i>b. Giải phóng là vấn đề trên hết, trước hết, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH: </i>


- Đối với các dân tộc thuộc địa thì đấu tranh giải phóng dân tộc giành độc lập tự do cho


dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết.


- Độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

nghĩa phong kiến. Đầu thế kỷ 20: độc lập dân tộc gắn với CNTB).


+ HCM khẳng định: chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và
những người lao động trên thế giới khỏi ách nơ lệ.


<i>c. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp: </i>


- Giải phóng dân tộc thì mới có thể giải phóng giai cấp ( giải phóng dân tộc là điều kiện
để giải phóng giai cấp) vì thế lợi ích giai cấp phải phục tùng lợi ích dân tộc.


<i>d. Đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập của dân tộc khác: </i>


- HCM không chỉ đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình mà cịn đấu tranh cho độc lập
của tất cả các dân tộc bị áp bức, ủng hộ phong trào đấu tranh của các dân tộc bị áp bức. HCM
đã nêu ra những quan điểm:


+ Chúng ta phải đấu tranh cho tự do, độc lập của các dân tộc khác như đấu tranh cho
dân tộc ta vậy.


+ HCM đề ra khẩu hiệu: Giúp bạn là tự giúp mình.


<i><b>Câu 8. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. </b></i>


1. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc


<i><b>a) Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa </b></i>



- Phân tích thực tiễn xã hội thuộc địa Hồ Chí Minh nhận thấy, sự phân hố giai cấp ở các
nước thuộc địa phương Đông không giống như ở các nước tư bản phương Tây. Các giai cấp ở
thuộc địa có sự khác nhau ít nhiều nhưng đều có chung số phận là người nơ lệ mất nước.


Mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu trong xã hội thuộc địa phương Đông là mâu thuẫn giữa dân
tộc bị áp bức với chủ nghĩa thực dân xâm lược và tay sai của chúng. Do vậy, cuộc đấu tranh
giai cấp cũng không diễn ra giống như ở phương Tây.


Nếu ở các nước TBCN phải tiến hành đấu tranh giai cấp, thì các nước thuộc địa trước hết
<i>phải tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. </i>


<i>- Đối tượng của cách mạng thuộc địa không phải là giai cấp tư sản bản xứ, càng khơng phải là </i>
<i>giai cấp địa chủ nói chung, mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động. </i>


Cách mạng thuộc địa trước hết phải “lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc”, chứ chưa
phải là cuộc cách mạng xoá bỏ sự tư hữu, sự bóc lột nói chung.


- Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc, quy định tính chất và nhiệm vụ hàng
đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc.


+ Trong “Đường kách mệnh”, Người phân loại thành 3 cuộc cách mạng: CMTS, CMVS và
CMGPDT. Ở đó Người nhấn mạnh tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải
phóng dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, nhưng nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống
đế quốc giành độc lập dân tộc, nó đã bao hàm một phần cơng cuộc giải phóng giai cấp, giải
phóng con người.


+ Hội nghị TW8 (5/1941) do Hồ Chí Minh chủ trì kiên quyết giương cao ngọn cờ giải


phóng dân tộc, nhấn mạnh đó là “nhiệm vụ bức thiết nhất”, chủ trương tạm gác khẩu hiệu
“cách mạng ruộng đất” và chỉ tiến hành nhiệm vụ đó ở một mức độ thích hợp nhằm phục vụ
cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc.


+ Trong nhiều bài viết, bài nói thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Người tiếp tục
khẳng định nhiệm vụ giải phóng dân tộc. “Trường kỳ kháng chiến nhất định thắng lợi, thống
nhất độc lập nhất định thành công”.


<i><b>b) Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc </b></i>


<i>- CMGPDT nhằm đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và </i>
<i>thiết lập chính quyền của nhân dân. </i>


+ Đến với Lênin và Quốc Tế III, vì ở đó Người tìm thấy chủ trương giải phóng dân tộc bị
áp bức.


+ Người xác định mục tiêu cấp thiết của cách mạng ở các nước thuộc địa chưa phải là
<i>giành quyền lợi riêng biệt của mỗi giai cấp, mà phải là lợi ích chung của tồn dân tộc. Phù hợp </i>


<i>với thời đại cách mạng chống CNĐQ. </i>


- Tuy nhiên, do tả khuynh, Hội nghị lần thứ nhất BCHTW Đảng 10/1930 đã phê phán
quan điểm của Nguyễn Ái Quốc. Với bản lĩnh cách mạng kiên cường, bám sát thực tiễn cách
mạng Việt Nam, tháng 5/1941, khi Người đã về nước chủ trì HNBCHTW lần thứ 8, Hội nghị
(chuyển hướng cách mạng) đã chủ trương tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ chia
lại ruộng đất “tịch thu của Việt gian phản quốc” cho dân cày nghèo. Tức chỉ chống kẻ thù của
dân tộc, chứ không phải là giai cấp địa chủ nói chung, nhằm đánh lại kẻ thù dân tộc cả về
chính trị và kinh tế.


- Thắng lợi của CMT8, cũng như đại thắng Mùa xuân 1975 trước hết là thắng lợi của


đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn theo tư tưởng Hồ Chí Minh.


<b>2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách </b>
<b>mạng vô sản </b>


<i><b>a) Rút bài học từ sự thất bại của các con đườngcứu nước trước đó </b></i>


- Các cuộc đấu tranh giành độc lập cuối thế kỷ XIX diễn ra theo hệ tư tưởng phong kiến
đều thất bại là do chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.


- Các cuộc đấu tranh giành độc lập đầu thế kỷ XX: con đường bạo động của Phan Bội
Châu chẳng khác gì “đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”; con đường của Phan Chu Trinh
cũng chẳng khác nào “xin giặc rủ lịng thương”; Con đường của Hồng Hoa Thám thực tế hơn,
nhưng vẫn mang nặng cốt cách phong kiến.


- Con đường của Nguyễn Thái Học theo hệ tư tưởng tư sản, đã chứng tỏ giai cấp tư sản
Việt Nam không đảm đương được sứ mệnh dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>cách mạng của họ. Người xuất ngoại, đến nhiều quốc gia trên thế giới để tìm một con đường </i>
<i>cứu nước mới. </i>


<i><b>b) Cách mạng tư sản là không triệt để </b></i>


Người nghiên cứu rất kỹ các cuộc cách mạng, điển hình là cách mạng giải phóng dân tộc
của Mỹ năm 1776, cách mạng Pháp 1789 và đi đến kết luận: “Cách mệnh Pháp cũng như cách
mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hịa và dân chủ,
kỳ thực trong thì nó tước lục cơng nơng, ngồi thì nó áp bức thuộc địa”[1].


=> Người không đi theo con đường cách mạng Tư sản.
<i><b>c) Con đường giải phóng dân tộc </b></i>



Người đến với Lênin và tán thành QT III vì Người thấy ở đó một phương hướng mới để
giải phóng dân tộc: Cách mạng Vô sản. Người nhận xét: Trong thế giới bây giờ chỉ có cách
mạng Nga là thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc, tự do, bình
đẳng thật sự. Cuộc cách mạng này đã mở ra hai con đường: giải phóng nhân dân lao động
trong nước và tạo điều kiện cho nhân dân các nước thuộc địa đứng lên tự giải phóng:


<i>“Nước Nga có chuyện lạ đời </i>


<i>Biến người nô lệ thành người tự do” </i>


<i>Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và các nhà cách mạng có xu hướng tư sản </i>
<i>đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin và lựa chọn </i>
<i>con đường cách mạng vô sản. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng </i>
<i>có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. </i>


<b>3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh </b>
<b>đạo </b>


<i><b>a) Cách mạng trước hết phải có Đảng </b></i>


Người đã chỉ ra, muốn làm cách mệnh “trước hết phải làm cho dân chúng giác ngộ... phải
giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân chúng hiểu”. “Cách mệnh phải hiểu phong triều thế
giới, phải bày sách lược cho dân... Vậy nên sức mệnh phải tập trung, muốn tập trung phải có
đảng cách mệnh”.


Trong “Đường Kách mệnh” Người khẳng định: “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để
trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai
cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững
thuyền mới chạy”.



<i><b>b) Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất </b></i>


- Các lãnh tụ yêu nước tiền bối đã bước đầu nhận thức được tầm quan trọng và vai trị
của chính đảng cách mạng.


+ Phan Chu Trinh nói: ngày nay, muốn độc lập, tự do phải có đồn thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

+ Các nhà cách mạng có khuynh hướng tư sản đã lập ra Việt Nam Quốc dân Đảng


Nhưng tất cả các tổ chức cách mạng kiểu đó đều khơng thể đưa cách mạng giải phóng
dân tộc đi đến thành cơng, vì nó thiếu đường lối chính trị đúng đắn, thiếu phương pháp cách
mạng khoa học và khơng có cơ sở rộng rãi trong quần chúng nhân dân.


- Đầu 1930, Người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, một chính đảng của giai cấp cơng
nhân và dân tộc Việt Nam, lấy CNMLN “làm cốt”, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và
liên hệ mật thiết với quần chúng.


+ Hồ Chí Minh là người chuẩn bị những điều kiện về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự
ra đời, đồng thời là người sáng lập và rèn luyện Đảng ta.


+ Theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân, của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam. => Đây là luận điểm Người đã phát triển học thuyết
MLN về Đảng Cộng sản, nhờ nó mà Đảng Cộng sản Việt Nam có sự gắn bó chặt chẽ với nhân
dân, với toàn dân tộc trong mọi thời kỳ của cách mạng Việt Nam.


- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng do Hồ Chí Minh sáng lập đã qui tụ được lực lượng và sức
mạnh của toàn bộ giai cấp công nhân và cả dân tộc Việt Nam. Đó là một đặc điểm, đồng thời là ưu
điểm của Đảng. Nhờ đó, ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với
cách mạng Việt Nam và trở thành nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt


Nam.


<b>4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm tồn dân tộc </b>


<i><b>a) Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức </b></i>


Từ 1924, Người cho rằng: “Để có cơ thắng lợi, một cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đơng
Dương: 1- Phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa quần chúng chứ không phải một cuộc nổi
loạn. Cuộc khởi nghĩa phải được chuẩn bị trong quần chúng...”.


Người phê phán việc lấy ám sát cá nhân và bạo động non làm phương thức hành động.
Người khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc “là sự nghiệp của cả dân chúng chứ không
phải việc của một hai người”.


Trong CMT8 cũng như trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Hồ Chí Minh
ln lấy nhân dân làm nguồn sức mạnh. Người nói: “Đối với tơi câu trả lời đã rõ ràng: trở về
nước, đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu
tranh giành tự do độc lập”.


Hồ Chí Minh ln đánh giá rất cao vai trò của quần chúng nhân dân, coi sức mạnh vĩ đại
và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng nhân dân là then chốt bảo đảm thắng lợi.


<i><b>b) Lực lương của cách mạng giải phóng dân tộc </b></i>


Dưới chế độ cai trị của thực dân Pháp, trừ bọn tay sai bán nước, tất cả mọi giai tầng ở
Việt Nam đều có khả năng tham gia cách mạng giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh phân tích: “...
dân tộc cách mạng thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nơng, cơng, thương đều nhất trí chống
lại cường quyền”


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

bao gồm cả dân tộc.



Trong phạm vi của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mà đối tượng cần đánh đổ trước
hết là bọn đế quốc và đại địa chủ phong kiến tay sai, Hồ Chí Minh chủ trương tập hợp rộng rãi
các tầng lớp nhân dân Việt Nam đang bị làm nô lệ trong một mặt trận dân tộc thống nhất
<i>nhằm huy động sức mạnh toàn dân. Sách lược vắn tắt chỉ rõ “Đảng phải hết sức liên lạc với </i>
tiểu tư sản, trí thức, trung nơng, Thanh niên, Tân Việt,.. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.
Cịn với bọn phú nơng, trung, tiểu địa chủ và tư sản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng
thì phải lợi dụng, chí ít là làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng
(như Đảng Lập hiến) thì cần phải đánh đổ”.


Trong lực lượng tồn dân tộc, Người ln nhắc nhở khơng được qn cốt lõi của nó là công -
nông. Phải nhớ: “Công nông là gốc cách mệnh, học trị, nhà bn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư sản
áp bức, song không cực khổ bằng công nông, ba hạng ấy chỉ là bầu bạn của cách mệnh, của công
nông thôi”, và phải thực hiện theo đúng nguyên tắc: “Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất
cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của cơng nơng mà đi vào đường thoả hiệp”


<i>Hồ Chí Minh chưa bao giờ vì vấn đề dân tộc mà quên đi hoặc coi nhẹ vấn đề giai cấp, </i>
<i>ngược lại, Người luôn tìm thấy mối quan hệ khăng khít giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. </i>


Tuy nhiên, để có thể tập hợp lực lượng thì phải đồn kết tất cả những người Việt Nam yêu
<i>nước để cùng đánh đổ kẻ thù chung của cả dân tộc, trong đó bộ phận trung tâm là cơng nhân, </i>


<i>nơng dân và khối liên minh công – nông do giai cấp công nhân lãnh đạo. </i>


<b> 5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả </b>
<b>năng giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc </b>


<i><b>a) Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành chủ động, sáng tạo </b></i>


- Hồ Chí Minh khẳng định sức sống và nộc độc của chủ nghĩa đế quốc tập trung ở các


nước thuộc địa. Chính sự áp bức, bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân đế quốc đã tạo nên
mâu thuẫn gay gắt giữa các dân tộc thuộc địa với CNTB.


Người viết: “tất cả sinh lực của chủ nghĩa tư bản quốc tế đều lấy ở các xứ thuộc địa. Đó là
nơi CNTB lấy nguyên liệu cho các nhà máy của nó, nơi nó đầu tư, tiêu thụ hàng, mộ công nhân rẻ
mạt cho đạo quân lao động của nó, và nhất là tuyển những binh lính bản xứ cho các đạo quân
phản cách mạng của nó”. “... nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung
ở các nước thuộc địa”.


- Trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ, CNTD, cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc
biệt. Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn. Chủ nghĩa dân tộc chân
chính, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là một động lực to lớn của cách mạng giải phóng dân
tộc.


Cho nên, phải “làm cho các dân tộc hiểu nhau hơn, xích lại gần nhau, đồn kết với nhau
để tạo cơ sở cho một liên minh phương Đông tương lai, làm một trong nhưng cái cánh của
cách mạng vô sản”; phải phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh quốc tế Cộng sản.


- Trong khi yêu cầu QT III và các đảng cộng sản quan tâm đến cách mạng thuộc địa, Hồ
<i>Chí Minh vẫn khẳng định cơng cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

của bản thân giai cấp công nhân”, Người đi đến luận điểm: “Cơng cuộc giải phóng anh em (tức
nhân dân thuộc địa), chỉ có thể thực hiện được bằng sự nổ lực của bản thân anh em”.


Hồ Chí Minh đánh giá rất cao sức mạnh của một dân tộc vùng dậy chống đế quốc thực
dân; chủ trương phát huy nổ lực chủ quan của dân tộc, tránh tư tưởng bị động, trông chờ vào
sự giúp đỡ bên ngồi. Người nói: “Kháng chiến trường kỳ gian khổ đồng thời phải tự lực cánh
sinh. Trơng vào sức mình… Cố nhiên sự giúp đỡ của các nước bạn là quan trọng nhưng không
được ỷ lại, không được ngồi mong chờ người khác. Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ
ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì khơng xứng đáng được độc lập”.



<i><b>b) Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vơ sản ở chính quốc </b></i>


- Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách
mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vơ sản ở chính quốc. Quan điểm này vơ hình dung
đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của các phog trào cách mạng ở thuộc địa. Hồ Chí Minh đã
phê phán và chỉ ra sai lầm của quan điểm đó.


- Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản
ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu
<i>tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ khơng phải là </i>


<i>quan hệ lệ thuộc hay quan hệ chính - phụ. </i>


Năm 1925 Người viết, “Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vịi bám vào giai cấp
vơ sản ở chính quốc và một cái vời khác bám vào giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu người ta
muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vịi thơi
thì cái vịi kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản; con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị
cắt đứt lại sẽ mọc ra”.


- Nhận thức đúng vai trị, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa và sức mạnh dân tộc,
<i>Nguyễn Ái Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi </i>


<i>trước và giúp đỡ cách mạng vơ sản ở chính quốc. </i>


Bởi vì “Vận mệnh của giai cấp vơ sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản
ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở thuộc địa”,
và “Ngày mà hàng trăm nhân dân châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê
tiện của bọn thực dân lịng tham khơng đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và
trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế


quốc, họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng
hồn tồn”.


Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận thực tiễn và lý luận to lớn; một cống hiến
quan trọng vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, đã được thắng lợi của phong trào
cách mạng giải phóng dân tộc trên tồn thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng minh là hoàn
tồn đúng đắn.


<b>6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng </b>
<b>bạo lực </b>


<i><b>a) Tính tất yếu của bạo lực cách mạng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

khơng bao giờ tự giao chính quyền cho lực lượng cách mạng.


- Theo Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường
cách mạng bạo lực được quy định bởi các yếu tố:


+ Sự thống trị của thực dân đế quốc ở thuộc địa vô cùng hà khắc, khơng hề có một chút
quyền tự do dân chủ nào, khơng có cơ sở nào cho thực hành đấu tranh không bạo lực.


+ “Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ
yếu rồi”. Vì thế, con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đường cách mạng
bạo lực.


+ Cách mạng giải phóng dân tộc là lật đổ chế độ thực dân phong kiến, giành chính quyền
về tay cách mạng, nó phải được thực hiện bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang. Như ở
Việt Nam là khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.


Người viết: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp của cả dân tộc, cần


dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành chính quyền và bảo vệ chính
quyền”


<i>- Quán triệt quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”, Hồ Chí Minh chỉ rõ, bạo </i>


<i>lực cách mạng ở đây là bạo lực của quần chúng, nghĩa là toàn dân vùng dậy đánh đuổi quân </i>


xâm lược.


<i>- Hình thức của bạo lực cách mạng gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, </i>
nhưng phải “tuỳ tình hình cụ thể mà quy định những hình thức cách mạng thích hợp, sử dụng
đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị cho cách mạng”,
ngồi ra cịn phải tận dụng đấu tranh trên mặt trận ngoại giao.


<i><b>b) Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hồ bình </b></i>
- Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Hồ Chí Minh
ln tranh thủ mọi khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Người tìm mọi cách ngăn
chặn xung đột vũ trang, tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hồ bình,
chủ động đàm phán, thương lượng, chấp nhận nhượng bộ có nguyên tắc.


+ Việc tiến hành các hội nghị Việt - Pháp và ký các Hiệp định trong năm 1946, việc kiên
trì yêu cầu đối phương thi hành Hiệp định Giơnevơ thể hiện rõ tư tưởng nhân đạo và hồ
bình của Hồ Chí Minh.


+ Người viết: “Tôi không muốn trở về Hà Nội tay không. Tôi muốn khi trở về nước sẽ
đem cho Việt Nam những kết quả cụ thể với sự cộng tác chắc chắn mà chúng tôi mong đợi ở
nước Pháp”.


- Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi khơng cịn khả
năng hồ hỗn, khi kẻ thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi


bằng qn sự, thì Hồ Chí Minh mới kiên quyết phát động chiến tranh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Trong khi tiến hành chiến tranh, Người vẫn tìm mọi cách vãn hồi hồ bình.


Trong kháng chiến chống Pháp cũng như chống Mỹ, Người đã nhiều lần gửi thư cho
Chính phủ và nhân dân hai nước này đề nghị đàm phán hồ bình để kết thúc chiến tranh.
Điều này thể hiện trong chiến lược ngoại giao “vừa đánh vừa đàm” của Người.


<i><b>c) Hình thái bạo lực cách mạng </b></i>


<i>- Xuất phát từ tương quan lực lượng giữa ta và địch, Hồ Chí Minh chủ trương khởi nghĩa </i>


<i>toàn dân và phát động cuộc chiến tranh nhân dân. Người nói: “Khơng dùng tồn lực của nhân </i>


dân về đủ mọi mặt để ứng phó thì khơng thể nào thắng lợi được”.


Tồn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về hình
thái của bạo lực cách mạng.


<i>- Phương châm chiến lược là toàn dân, toàn diện, trường kỳ kháng chiến </i>


Trong chiến tranh, “quân sự là việc chủ chốt”, nhưng đồng thời kết hợp chặt chẽ với đấu
tranh chính trị. “Thắng lợi quân sự đem lại thắng lợi chính trị, thắng lợi chính trị sẽ làm clo
thắng lợi quân sự to lớn hơn”.


Đấu tranh ngoại giao cũng là một mặt trận có ý nghĩa chiến lược nhằm thêm bạn bớt thù,
phân hố, cơ lập kẻ thù, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quốc tế. “vừa đánh vừa đàm”,
“đánh là chủ yếu, đàm là hỗ trợ”.


Đấu tranh kinh tế là ra sức tăng sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát triển kinh tế của ta,


phá hoại kinh tế của địch.


“Chiến tranh về mặt văn hoá hay tư tưởng so với những mặt khác cũng không kém phần
quan trọng”.


Về kháng chiến trường kỳ, trong thời kỳ chống Pháp Người nói: “Địch muốn tốc chiến tốc
thắng. Ta lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì địch nhất định thua, ta nhất định thắng”. Trong
thời kỳ chống Mỹ cứu nước Người ra Lời kêu gọi (17/7/1967): “Chiến tranh có thể kéo dài 5
năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác có thể bị
tàn phá, nhưng chúng ta nhất định phải đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.


<i>- Tự lực cánh sinh cũng là một phương châm chiến lược rất quan trọng nhằm phát huy </i>


<i>cao độ nguồn sức mạnh của nhân dân. </i>


<i>Trong Đường Kách mệnh Người chỉ rõ: muốn người ta giúp cho thì mình phải tự giúp lấy </i>
mình đã.


Tháng 8 năm 1945 khi thời cơ xuất hiện, Người kêu gọi toàn quốc, đồng bào hãy đứng
dậy, đem sức ta mà giải phóng cho ta.


<i>- Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế cũng là một </i>


<i>quan điểm nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>KẾT LUẬN </b>


Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc có những
luận điểm sáng tạo, đặc sắc có giá trị lý luận và thực tiễn lớn.



<b> 1. Làm phong phú học thuyết Mác-Lênin về cách mạng thuộc địa </b>


<i>- Về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc: Đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, xác định con </i>
đường cứu nước theo khuynh hướng chính trị vơ sản, nhưng Hồ Chí Minh đã khơng áp dụng
rập khn, máy móc những ngun lý có sẵn. Năm 1924, Người đã phát hiện thấy chủ nghĩa
Mác được xây dựng trên một triết lý nhất định của lịch sử châu Âu, mà châu Âu “chưa phải là
<i>toàn thể nhân loại”, và đặt ra nhiệm vụ: “xem xét lại chủ nghĩa Mác về cơ sở lịch sử của nó, </i>


<i>củng cố nó bằng dân tộc học phương Đơng”. </i>


<i>- Lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minhlàm phong phú thêm CNMLN về </i>


<i>cách mạng thuộc địa:Vận dụng phương pháp làm việc biện chứng của học thuyết Mác-Lênin, </i>


Người đã phân tích thực tiễn xã hội thuộc địa, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện
<i>lịch sử cụ thể, xây dựng nên lý luận cách mạng giải phóng dân tộc và truyền bá vào Việt Nam. </i>


Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, yêu cầu khách quan của cách mạng ở thuộc địa không phải là
chống chủ nghĩa tư bản hay chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chống chủ nghĩa thực dân và
tay sai của nó. Cho nên điều cần kíp là phải tiến hành cuộc cách mạng giải phóng, giành độc
lập tự do cho dân tộc.


<i>Về động lực của cách mạng giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã khẳng định, chủ nghĩa </i>


<i>dân tộc chân chính là một động lực to lớn và kêu gọi phát động chủ nghĩa dân tộc nhân danh </i>


Quốc tế cộng sản.


<i>- Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh hết sức độc đáo </i>



<i>và sáng tạo, thấm nhuần tính nhân văn. </i>


Xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể ở thuộc địa, nhất là so sánh lực lượng quá chênh
lệch về kinh tế và quân sự giữa các dân tộc bị áp bức và chủ nghĩa đế quốc, Người đã xây dựng
nên lý luận về phương pháp khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân, phát huy và sử
dụng sức mạnh toàn dân tộc để chiến thắng kẻ thù hùng mạnh. => Đây là một di sản tư tưởng
quân sự vô giá mà Bác để lại cho Đảng và nhân dân ta.


<b>2. Soi đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam </b>


Thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945 và 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam
(1945 - 1975) đã chứng minh tinh thần độc lập, tự chủ, tính khoa học, tính cách mạng và sáng
tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng dân tộc ở Việt Nam, soi đường cho dân
<i>tộc Việt Nam tiến lên cùng nhân loại, biến thế kỷ XX thành một thế kỷ giải trừ chủ nghĩa thực </i>


<i>dân trên toàn thế giới. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i><b>Câu 9. Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể </b></i>


<i><b>nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc? </b></i>


Đây là luận điểm quan trọng, không chỉ thể hiện sự vận dụng sáng tạo mà còn là một
bước phát triển của chủ nghĩa Mác – Lênin của Hồ Chí Minh. Mác – Ănghen chưa có điều
kiện bàn nhiều về cách mạng giải phóng dân tộc, các ơng mới tập trung bàn về thắng lợi của
cách mạng vô sản. Năm 1919, Quốc tế Cộng sản ra đời đã chú ý tới cách mạng giải phóng
dân tộc, nhưng cịn đánh giá thấp vai trị của nó và cho rằng thắng lợi của cách mạng thuộc
địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Ngay Tun ngơn ngày
thành lập Quốc tế cộng sản có viết: “Cơng nhân và nông dân không những ở An Nam,
Angieri, Bengan mà cả ở Ba Tư hay Acmenia chỉ có thể giành được độc lập khi mà công nhân
ở các nước Anh và Pháp lật đổ được Lôiit và Clêmăngxô, giành chính quyền nhà nước vào


tay mình”. Cho đến tháng 9-1928, Đại hội VI của Quốc tế Cộng sản vẫn cho rằng: “Chỉ có thể
thực hiện hồn tồn cơng cuộc giải phóng thuộc địa khi giai cấp vơ sản giành được thắng lợi
ở các nước tư bản tiên tiến”.


Vận dụng quan điểm của Lênin về mối quan hệ giữa cách mạng vơ sản ở chính quốc với
cách mạng giải phóng ở thuộc địa, vài tháng 6-1924, tại đại hội V của Quốc tế Cộng sản,
Nguyễn Ái Quốc cho rằng: “vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh
của giai cấp vô sản ở các nước di xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị
áp bức ở các nước thuộc địa…nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang
tập trung vào các thuộc địa”. Vì vậy, nếu khinh thường cách mạng ở thuộc địa tức là “muốn
đánh chết rắn đằng đuôi”. Trong Điều lệ của Hội Liên hiệp công nhân quốc tế, Mác viết: “Việc
giải phóng giai cấp cơng nhân phải do chính giai cấp cơng nhân giành lấy”. Vào năm 1925,
khi nói với các dân tộc thuộc địa, một lần nữa Hồ Chí Minh khẳng định: “Vận dụng cơng thức
Các Mác, chúng tơi xin nói với anh em rằng, cơng cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực
hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em.” Từ việc nhận thức được rằng, thuộc địa là
khâu yếu nhất trong hệ thống của chủ nghĩa đế quốc, cịn chủ nghĩa u nước chân chính ở
thời hiện đại đã trở thành động lực của cách mạng giải phóng dân tọc, Hồ Chí Minh đã khẳng
đinh: Cách mạng giải phóng ở thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô
sản ở chính quốc, rồi sau đó giúp đỡ cho những người anh em của mình ở chính quốc trong
nhiệm vụ giải phóng hồn tồn. Luận điểm sáng tạo này của Người đã được thực tiễn cách
mạng ở một số nước thuộc địa và cách mạng Việt Nam chứng minh là hồn tồn đúng đắn
và đã đóng góp vào sự phát triển của Chủ nghĩa Mác – Lênin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

chung về cách mạng vô sản và chun chính vơ sản".Đề cương về phong trào cách mạng ở
các nước thuộc địa và nửa thuộc địa được thông qua tại Đại hội VI Quốc tế cộng sản (ngày
1-9-1928) cho rằng: Chỉ có thể thực hiện hồn tồn cơng cuộc giải phóng các thuộc địa khi giai
cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến. Quan điểm này, vơ hình chung
đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của các phong trào cách mạng ở thuộc địa.


Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vơ


sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc
đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không
phải là quan hệ lệ thuộc, hoặc quan hệ chính - phụ. Năm 1925, Hồ Chí Minh viết: "Chủ nghĩa
tư bản là một con đỉa có một cái vịi bám vào giai cấp vơ sản ở chính quốc và một cái vịi
khác bám vào giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật ấy, người ta
phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vịi thơi, thì cái vịi kia vẫn tiếp tục
hút máu của giai cấp vô sản; con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra".
Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn.Cho nên, cơng cuộc giải
phóng thuộc địa có thể và phải chủ động thực hiện bằng sự nỗ lực của bản thân nhân dân
thuộc địa. Theo Hồ Chí Minh, khối liên minh các dân tộc thuộc địa là một trong những cái
cánh của cách mạng vô sản. Phát biểu tại Đại hội V Quốc tế cộng sản (tháng 6-1924), Người
khẳng định vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa: "Vận mệnh của giai cấp vô sản
thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn
chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa . nọc độc và sức sống của con rắn
độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa hơn là ở chính quốc", nếu xem thường
cách mạng ở thuộc địa tức là "muốn đánh chết rắn đằng đuôi". Vận dụng cơng thức của
C.Mác: sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công
nhân, Người đưa ra luận điểm: "Cơng cuộc giải phóng anh em, (tức nhân dân thuộc địa - TG)
chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em".


Do nhận thức được vai trị, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, đánh giá đúng
sức mạnh dân tộc, năm 1921, Nguyễn ái Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở
thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc. Người viết: "Ngày mà
hàng trăm triệu nhân dân châu á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện
của một bọn thực dân lịng tham khơng đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và
trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế
quốc, họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng
hồn tồn".


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

quan trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đã được thắng


lợi của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên tồn thế giới trong gần một thế kỷ qua
chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.


<i><b>Câu 10. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu và đặc trưng của chủ </b></i>


<i><b>nghĩa xã hội ở Việt Nam. </b></i>


<b>a.Tính tất yếu: </b>


- CNXH là gì? - Tư tưởng về CNXH? - Tư tưởng về CNXH xuất hiện khi nào? Ở đâu?
- Xuất phát từ học thuyết Mác - Lênin về hình thái kinh tế - xã hội.


Lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin - Mác- Ăngghen dự báo xã hội loài người trải qua 5 giai đoạn
phát triển, với 5 hình thái KT- XH - Lênin nhận định loài người sẽ đi lên CNXH (CNCS)


- Dựa trên đặc điểm truyền thống và văn hóa tư tưởng, điều kiện kinh tế - xã hội của Việt
Nam và sự thống trị tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc tại các nước thuộc địa.


- Chỉ có chủ nghĩa xã hội (CNXH) mới thực sự đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho
mọi người dân.


Hồ Chí Minh: “Tiến lên CNXH là bước phát triển tất yếu ở Việt Nam sau khi nước nhà đã
giành được độc lập theo con đường CMVS” - Con đường CMVS? Là con đường lấy học thuyết
MLN làm nền tảng, do GCVS lãnh đạo, lật đổ áp bức bóc lột (CNTB, CNTD, CNĐQ, giai cấp địa
chủ phong kiến) xây dựng một chế độ xã hội mới XH XHCN


“Chỉ có CNCS mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn
gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi người và vì
mọi người, niềm vui, hịa bình, hạnh phúc, nói tóm lại là nền cộng hịa thế giới chân chính,...”
(t1, tr.461) - “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng


khơng có ý nghĩa gì”. - Vì vậy, để giữ vững được độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc, chúng ta
khơng có con đường nào khác là phải tiến lên chủ nghĩa xã hội


<b>b. Đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội </b>


- CNXH là một chế độ xã hội bao gồm các mặt rất phong phú, hồn chỉnh, trong đó con người
được phát triển toàn diện, tự do.(chi tiet)


- CNXH là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ


+ Chế độ dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Nhân dân có vị tri tối thượng trong mọi cấu tạo quyền lực.


+ Nhà nước của dân, do dân và vì dân dựa trên khối đại đồn kết tồn dân mà nịng cốt là
liên minh cơng - nơng - trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.


- CNXH là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển khoa
học - kỷ thuật


+ Xã hội có nền kinh tế phát trển cao dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao, sức sản
xuất phát triển.


+ Trên cơ sở phát triển của khoa học - kỷ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa học kỷ thuật
mà nhân loại đạt được.


+ Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
-CNXH là chế độ khơng cịn người bóc lột người


+ Xã hội hồn chỉnh, khơng cịn bóc lột, áp bức bất công.


+ Thực hiện chế độ công hữu đối với tư liệu sản xuất chủ yếu.


+ Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn với phúc lợi xã hội …
-CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức


+ Xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, cơng bằng, bình đẳng, khơng cịn áp bức, bốc
lột bất cơng, khơng cịn đối lập giữa lao động trí óc với lao động chân tay, thành thị với nơng
thơn.


+ Con người được giải phóng, có điều kiện phát triển tồn diện.
+ Có sự hài hòa giữa xã hội và tự nhiên trong quá trình phát triển.


<i><b>Câu 11. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã </b></i>


<i><b>hội ở Việt Nam. </b></i>


<b>a. Mục tiêu </b>


<b>* Mục tiêu chung </b>


Đó là độc lập tự do cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân, là xây dựng một nước
Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, giàu mạnh và góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp cách mạng thế giới.


Mục tiêu này được Người đề cập dưới nhiều hình thức khác nhau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

nhân dân lao động”; “Mục đích của chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao mức sống của
nhân dân”.


+ Có khi Người nói một cách gián tiếp: “Điều mong muốn cuối cùng của tơi là: Tồn Đảng,


tồn dân ta đồn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”.


+ Có khi Người diễn giải mục tiêu tổng quát thành các tiêu chí cụ thể: “Chủ nghĩa xã hội là
làm sao cho nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai nấy đều được đi học, ốm đau
có thuốc, già khơng lao động thì được nghỉ, những phong tục tập quán không tốt dần dần
được xóa bỏ...”


<b>* Mục tiêu cụ thể </b>
<i>- Mục tiêu chính trị: </i>


+ Chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ.


+ Xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân, nhà nước thực hiện hai chức năng: Dân chủ
với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù nhân dân.


+ Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của quần chúng.


+ Củng cố các hình thức dân chủ đại diện, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các
cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.


<i>- Mục tiêu kinh tế: </i>


+ Xây dựng nền kinh tế vững mạnh đảm bảo cho chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng công - nông nghiệp hiện đại, khoa học - kỷ thuật tiên tiến.


+ Thiết lập chế độ công hữu đối với tư liệu sản xuất chủ yếu.


+ Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, duy trì nhiều hình thức sở hữu khác nhau
trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Chú trọng đến vấn đề lợi ích trong hoạt động kinh tế.



<i>-Mục tiêu văn hoá- xã hội: </i>


+ Là một mục tiêu cơ bản trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.


+ Văn hóa biểu hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội, đó là: Xóa nạn mù chữ, xây
dựng phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng và phát triển văn hóa nghệ thuật, thực
hiện nếp sống mới, bài trừ mê tính dị đoan, khắc phục phong tục lạc hậu.


+ Tập trung xây dựng nền văn hóa mang bản chất xã hội chủ nghĩa, Người khẳng định: “Xã
hội chủ nghĩa về nội dung”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i>-Mục tiêu con người: </i>


+ Đào tạo con người là nhiệm vụ hàng đầu, là động lực quyết định nhất của cách mạng xã hội
chủ nghĩa.


+ Quan tâm trước hết về mặt tư tưởng, Người nhấn mạnh: “Muốn có con người xã hội chủ
nghĩa trước hết phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa”. Để có tư tưởng XHCN ở mỗi con người,
Người yêu cầu: học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin; nâng cao lòng yêu nước
yêu chủ nghĩa xã hội.


+ Nhấn mạnh đến trau dồi rèn luyện đạo đức cách mạng (trung với nước hiếu với dân; cần,
kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; yêu thương con người sống có tình nghĩa; có tinh thần
quốc tế trong sáng); quan tâm đến tài năng, luôn tạo điều kiện để mỗi người rèn luyện tài
năng, đem tài năng cống hiến cho xã hội.


+ Nhấn mạnh hơn nữa mối quan hệ tài năng với đạo đức, theo Người: “Có tài mà khơng có
đức là hỏng”. Do vậy, mọi người phải ln ln trau dồi đạo đức và tài năng, vừa có đức vừa
có tài, vừa “hồng” vừa “chuyên”.



<b>b. Động lực </b>


Xác định được mục tiêu của CNXH còn đòi hỏi phải xác định và phát huy được các động lực
của nó thì mới đưa sự nghiệp xây dựng CNXH đạt tới mục tiêu.


<i> - Động lực con người </i>


Đây là động lực quan trọng nhất, bao trùm lên tất cả. Bao gồm cộng đồng và cá nhân.
Để phát huy động lực con người cần phải:


+ Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc. Sức mạnh cồng đồng là sức mạnh
của tất cả các tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, trí thức …, các tổ chức và các đồn
thể, các dân tộc các tôn giáo, đồng bào trong nước đồng bào ở nước ngoài.


+ Phát huy sức mạnh con người với tư cách là cá nhân người lao động.


Có phát huy sức mạnh cá nhân mới phát huy sức mạnh cộng đồng, để phát huy sức mạnh cá
nhân cần phải:


Tác động vào nhu cầu lợi ích của người lao động - hành động của con người luôn gắn liền
với nhu cầu và lợi ích của họ.


Chủ trương thực hiện các cơ chế chính sách để kết hợp hài hịa lợi ích xã hội và lợi ích cá
nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

trị tinh thần.


Vì vậy, Hồ Chí Minh u cầu: Phát huy quyền làm chủ và ý thức là chủ của người lao động
trong sở hữu, trong sản xuất và phân phối. Điều này địi hỏi tính nghiêm minh của pháp luật,


trong sạch liêm khiết của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ trung ương tới địa phương.


<i>- Động lực kinh tế </i>


+ Tôn trong và khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng của người lao động.


Hoạt động của con người được thúc đẩy bằng nhu cầu và lợi ích của họ. Do đó, tác động vào
lợi ích đối với hoạt động của con người có thể gây hiệu quả tích cực thúc đẩy sự phát triển
của xã hội, cũng có thể triệt tiêu và kìm hảm sự phát triển đó.


Khơng chỉ quan tâm đến nhân dân nói chung, mà cịn quan tâm đến từng cá nhân, từng con
người cụ thể, kết hợp hài hịa ba lợi ích: xã viên có lợi, hợp tác xã có lợi, nhà nước có lợi.
+ Xử lý đúng đắn lợi ích riêng và lợi ích chung. Hồ Chí Minh rất coi trong lợi ích chính đáng
của người lao động, đặt nó trong mối quan hệ thống nhất với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.
+ Thực hiện cơng bằng trong phân phối lợi ích.


<i>- Kết hợp sức mạnh trong nước và quốc tế </i>


Hồ Chí Minh xác định rõ nội lực là quyết định nhất vì vậy Người thường nêu cao tinh thần
độc lập, tự chủ, tự lực cánh sinh là chính.


Bên cạnh đó tăng cường đoàn kết quốc tế, kết hợp được với sức mạnh của thời đại để sử
dụng tốt những thành tựu khoa học kỷ thuật của thế giới, kinh nghiệm quản lý của các nước.
Tranh thủ sự giúp đở, ủng hộ quốc tế trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.


<b>c. Trở lực và khắc phục: </b>


- Bên cạnh các động lực phát triển, cần phải khắc phục những trở lực kìm hãm sự phát triển
của chủ nghĩa xã hội. Để làm được điều này Người yêu cầu:



+ Thường xuyên đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân.


+ Phải thường xuyên đấu tranh chống tham ô, lãng phí quan liêu.


+ Phải thường xuyên đấu tranh chống chia rẽ, bè phái, mất đồn kết, vơ kỷ luật.


+ Phải thường xuyên đấu tranh chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu
học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>1. Con đường </b>


- C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đều khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội và chỉ rõ vị trí lịch sử, nhiệm vụ đặc thù của nó trong q trình vận
động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.


- Theo quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin, có hai con đường quá độ
lên chủ nghĩa xã hội: Con đường quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản
phát triển ở trình độ cao và con đường quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội ở những nước
chủ nghĩa tư bản phát triển còn thấp. Trong điều kiện mới Lênin bổ sung thêm những nước
có nền kinh tế lạc hậu, chưa trải qua thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản cũng có thể đi
lên chủ nghĩa xã hội.


- Trên cơ sở vận dụng lý luận về cách mạng không ngừng, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội và xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế Viêt Nam Hồ Chí Minh khẳng định: con đường
cách mạng Viêt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Như vậy, theo quan điểm của Hồ Chí Minh Việt Nam
thuộc loại hình q độ gián tiếp.


+ Quá độ gián tiếp từ một xã hội thuộc địa nữa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu. Với
đặc điểm nổi bật nhất: “từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội


không kinh qua phát triển tư bản chủ nghĩa”.


<b>2.Nội dung và nhiệm vụ: </b>


Theo Hồ Chí Minh, thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá
trình cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Quá trình đó bao
gồm hai nội dung lớn (mang tính chất nguyên lý chung):


- Xây dựng nền tảng vật chất và kỷ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các tiền đề kinh tế,
chính trị, văn hóa tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.


- Cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó lấy xây dựng
làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt nhất.


<i>* Tính chất của TKQĐ ở VN: </i>


- Đây là một cuộc CM làm thay đổi mọi mặt đời sống xã h ội “Sự nghiệp xây dựng CNXH
là một cuộc chiến đấu khổng lồ của toàn Đảng, tồn dân Việt Nam” - Đây là cơng việc
hết sức mới mẻ đối với Đảng ta


- Sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta luôn bị các thế lực phản động trong và ngoài
nước chống phá


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

* Nhiệm vụ chính trị


- Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng.


+ Đảng phải luôn luôn tự đổi mới và chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và chiến đấu.
+ Có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới. Tránh nguy cơ thối
hóa biến chất, xa dân, làm mất lịng tin nhân dân.



- Xây dựng nhà nước với vai trò là tổ chức quản lý xã hội phải thật sự là nhà nước của dân,
do dân và vì dân.


- Xây dựng liên minh giai cấp cơng nhân, nơng dân và tầng lớp trí thức làm cơ sở cho khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.


<i>* Nhiệm vụ kinh tế </i>


- Quan tâm phát triển lực lượng sản xuất gắn liền với hoàn thiện quan hệ sản xuất. Hoàn
thiện quan hệ phân phối trong thời kỳ quá độ sao cho đảm bảo lợi ích thiết thực cho
người lao động.


- Tiến hành cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là nhiệm vụ hàng đầu của thời kỳ quá độ.


- Chú trọng phát triển cân đối cơ cấu ngành (tỷ trọng công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ)
trong đó xem nơng nghiệp và cơng nghiệp như “hai chân” của một nền kinh tế; cơ cấu kinh
tế theo lãnh thổ - tạo ra sự phát triển đồng đều giảm khoảng cách giàu nghèo.


- Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh.


+ Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động, nhà nước cần đặc
biệt khuyến khích, giúp đỡ nó phát triển.


+ Đối với làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ, nhà nước bảo hộ quyền sở hữu đối với tư
liệu sản xuất, hướng dẫn cách làm ăn.


+ Đối với các nhà tư sản cơng thương, nhà nước khơng xóa bỏ quyền sở hữu tư liệu sản xuất
và của cải của họ, mà hướng dẫn họ hoạt động làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với


kinh tế nhà nước.


<i>* Nhiệm vụ văn hóa xã hội </i>


- Chú trọng xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa vừa “hồng vừa chuyên” làm động lực.
- Chú trọng nâng cao trình độ chun mơn, khoa học kỷ thuật. Chú trọng cơng tác văn hóa,
tư tưởng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

kiện phát triển tiến tới giảm khoảng cách giữa các vùng miền.


<i><b>Câu 13. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở </b></i>


<i><b>nước ta. </b></i>


Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình khó khăn, phức tạp
và lâu dài; mang tính tuần tự, dần dần từng bước. Tính chất phức tạp khó khăn được chế
định bởi các lý do sau:


<i>Thứ nhất,đây thực sự là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt của đời sống xã </i>


hội, cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Nó
đặt ra và đòi hỏi đồng thời giải quyết hàng loạt các mâu thuẫn khác nhau.


<i>Thứ hai,trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội Đảng, Nhà nước và nhân dân ta </i>


chưa có kinh nghiệm, nhất là trên lĩnh vực kinh tế.


<i>Thứ ba,sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta luôn bị các thế lực phản động </i>


trong và ngồi nước tìm cách chống phá.



<i>a>Nguyên tắc : </i>


Để xác định bước đi và biện pháp phù hợp với điều kiện Việt Nam, Hồ Chí Minh đề ra
hai nguyên tắc mang tính chất phương pháp luận:


<i>Một là,xây dựng chủ nghĩa xã hội là một hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, cần </i>


quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tham khảo học hỏi kinh nghiệm
của các nước, nhưng khơng được sao chép, máy móc, giáo điều.


<i>Hai là,xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ yếu xuất phát từ </i>


điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu khả năng thực tế của nhân dân.


<i>b>Phương châm: </i>


Quán triệt hai nguyên tắc phương pháp luận nêu trên, Hồ Chí Minh xác định phương
châm thực hiện: dần dần, thận trọng từng bước, từ thấp đến cao, khơng chủ quan nơn nóng,
việc xác định bước đi phải căn cứ vào các điều kiện khách quan.


<i>c>Biện pháp cụ thể: </i>


Trên thực tế, Người đã chỉ đạo một số cách làm cụ thể sau đây :


- Kết hợp xây dựng với bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền Nam
- Bắc khác nhau trong phạm vi một quốc gia.


- Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

sự nghiệp của toàn dân.


- Sự nghiêp đó phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.


<i>d>Ý nghĩa: </i>


- Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam bao quát
những vấn đề cơ bản, cốt lõi nh ất, trên cơ sở vận dụng sáng tạo và phát triển CNMLN


- Công cuộc đỏi mới của Đảng ta là kết quả của sự vận dụng CNMLN và tư tưởng Hồ Chí
Minh vào thời kỳ quá độ đi lên xây dựng CNXH


- Trong bối cảnh hiện nay vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên
CNXH cần tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng sau đây


+ Kiên trì mục tiêu ĐLDT và CNXH


+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kh ơi dậy m ạnh m ẽ t ất c ả các nguồn lực,
trước hết là nội lực để đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại


+ Chăm lo, xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước đẩy mạnh đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần, kiệm, liêm chính, chí cơng
vơ tư để xây dựng CNXH


<i><b>Câu 14. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị và bản chất của Đảng Cộng sản </b></i>


<i><b>Việt Nam. </b></i>


<b>1. Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam </b>



a) Quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin


Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự
kết hợp giữa lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân. Nghĩa là khi
phong trào công nhân tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin làm cơ sở lý luận cách mạng, điều này
thúc đẩy phong trào công nhân phát triển và đến một lúc nào đó, chính phong trào này đặt
ra yêu cầu khách quan là phải có đảng lãnh đạo để dẫn dắt phong trào tiếp tục phát triển, đi
tới chủ nghĩa cộng sản.


b) Quan điểm của Hồ Chí Minh


Vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hồ Chí
Minh xác định: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.


<b>2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

hợp, đoàn kết, lãnh đạo của một tổ chức cách mạng. Người nói: “Lực lượng của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động là rất to lớn, vô cùng vô tận. Nhưng lực lượng ấy cần có Đảng
lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi”.


- Muốn làm cách mạng, trước hết phải có Đảng để “trong thì vận động và tổ chức dân chúng,
ngồi thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vơ sản ở mọi nơi. Đảng có vững cách
mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”2.


- Hồ Chí Minh cịn khẳng định: cách mạng muốn thắng lợi phải có Đảng lãnh đạo để nhận
rõ tình hình, đường lối, và định phương châm cho đúng, để khỏi lạc đường. Làm cách mạng
là rất gian khổ, phải có chí khí kiên quyết, phải được tổ chức chặt chẽ. Vì vậy phải có Đảng
để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để giành lấy chính quyền.


“Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo”3.


- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, có khả năng
đồn kết tập hợp các tầng lớp nhân dân khác làm cách mạng. Đảng là đội tiền phong dũng
cảm và là đội tham mưu sáng suốt. Đảng Cộng sản Việt Nam tận tâm, tận lực phụng sự Tổ
Quốc, phụng sự nhân dân, trung thành tuyệt đối với lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của
dân tộc, Đảng khơng có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của nhân dân và của dân tộc. Mục tiêu
phấn đấu của Đảng là độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho mọi người.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh: Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo,
tổ chức, thực hiện và quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.


<b>3. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam </b>


- Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên
phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.


- Nội dung quyết định bản chất giai cấp công nhân của Đảng là: nền tảng tư tưởng là chủ
nghĩa Mác-Lênin; mục tiêu, đường lối của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội; nguyên tắc và tổ chức sinh hoạt của Đảng theo Đảng vô sản kiểu mới.


- Từ việc xác định quy luật hình thành của Đảng Cộng sản Việt Nam, Người nhiều lần khẳng
định Đảng còn làđảng của dân tộc Việt Nam.


+ Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội II (2/1951), Người nêu rõ: Trong giai đoạn này, quyền
lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao
động Việt Nam là Đảng của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, nên nó phải là Đảng
của dân tộc Việt Nam.


+ Năm 1961, Bác viết: “Đảng ta là đảng của giai cấp công nhân, đồng thời là Đảng của dân
tộc không thiên tư, thiên vị”



</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.


Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, bản chất giai cấp công nhân của Đảng là thống nhất với tính
dân tộc, tính nhân dân.


<b>4. Ý nghĩa đối với cách mạng Việt Nam. </b>


-Vạch ra đường lối đúng đắn để đưa đưa đất nước đi đến thắng lợi.
-Góp phần cụ thể hóa lý luận Mác-Lênin


-Tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân đủ mạnh để đánh kẻ địch,giành-và giữ
chính quyền.


-Khích lệ tinh thần chiến đấu của GCCN cũng như của tồn dân tộc.


<b>Câu 15. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt </b>
<b>Nam. </b>


<b>a) Quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin </b>


Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự
kết hợp giữa lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân. Nghĩa là khi
phong trào công nhân tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin làm cơ sở lý luận cách mạng, điều này
thúc đẩy phong trào công nhân phát triển và đến một lúc nào đó, chính phong trào này đặt
ra yêu cầu khách quan là phải có đảng lãnh đạo để dẫn dắt phong trào tiếp tục phát triển, đi
tới chủ nghĩa cộng sản.


<b>b) Quan điểm của Hồ Chí Minh </b>



Vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hồ Chí
Minh xác định: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.


Điều này thể hiện:


- Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trị của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với cách mạng nói chung
và đối với sự hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng.


- Đánh giá cao vị trí, vai trị của giai cấp công nhân Việt Nam và phong trào công nhân. Giai
cấp cơng nhân lúc bấy giờ tuy cịn nhỏ bé (2% dân số), phong trào cơng nhân cịn yếu nhưng
họ vẫn giữ vai trò lãnh đạo cách mạng vì:


+ Đó là giai cấp tiên tiến nhất trong sức sản xuất, đại diện cho PTSX mới, gánh trách nhiệm
đánh đổ chủ nghĩa tư bản và đế quốc để xây dựng một xã hội mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

+ Giai cấp cơng nhân có chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng.


- Phong trào yêu nước là một thành tố quan trọng trong việc ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam vì:


+ Phong trào yêu nước có vị trí, vai trị cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc
Việt Nam.


Chủ nghĩa yêu nước là giá trị tinh thần trường tồn trong lịch sử dân tộc Việt Nam, là nhân tố
chủ đạo quyết định sự nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc ta.


Phong trào yêu nước Việt Nam là phong trào rộng lớn nhất có trước phong trào cơng nhân
từ nghìn năm lịch sử. Nó cuốn hút mọi tầng lớp nhân dân, toàn dân tộc đứng lên chống kẻ
thù.



+ Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào u nước vì nó đều có mục tiêu chung.
Phong trào công nhân ngay từ khi mới ra đời đã kết hợp với phong trào yêu nước. Cơ sở của
sự kết hợp từ đầu, liên tục, chặt chẽ giữa hai phong trào này do mâu thuẫn cơ bản của xã hội
Việt Nam lúc bấy giờ là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với bọn đế quốc và tay sai, cả hai
phong trào đều có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn
độc lập, xây dựng đất nước giàu mạnh. Khác với những người cộng sản phương Tây, Hồ Chí
Minh và những người cộng sản Việt Nam đã đi từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa
Mác-Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp.


+ Phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân ngay từ đầu. Đầu thế kỷ XX, nông
dân Việt Nam chiếm khoảng hơn 90% dân số, họ là bạn đồng minh tự nhiên của giai cấp
công nhân. Hai giai cấp này hợp thành đội quân chủ lực của cách mạng.


+ Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các
yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.


Trí thức Việt Nam là những người châm “ngòi nổ” cho các phong trào yêu nước giải phóng
dân tộc. (Những yếu nhân của phong trào cộng sản ở Việt Nam thực chất đều xuất thân từ
tầng lớp trí thức tiểu tư sản). Họ cũng rất nhạy cảm, chủ động và có cơ hội đón nhận những
“luồng gió mới” của tất cả các trào lưu tư tưởng trên thế giới vào Việt Nam.


Quy luật về sự hình thành của Đảng Cộng sản Việt Nam là một luận điểm cực kỳ sáng tạo, có
ý nghĩa to lớn khơng chỉ đối với cách mạng nước ta mà còn ảnh hưởng lớn đến phong trào
cách mạng thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41></div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>Website HOC247 cung cấp một môi trường học trực tuyến sinh động, nhiều tiện ích thơng minh, </b>
<b>nội dung bài giảng được biên soạn công phu và giảng dạy bởi những giáo viên nhiều năm kinh </b>


<b>nghiệm, giỏi về kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng sư phạm đến từ các trường Đại học và các </b>



trường chuyên danh tiếng.


<b>I. </b> <b>Luyện Thi Online</b>


- <b>Luyên thi ĐH, THPT QG: Đội ngũ GV Giỏi, Kinh nghiệm từ các Trường ĐH và THPT danh tiếng xây </b>
<b>dựng các khóa luyện thi THPTQG các mơn: Tốn, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Hóa Học và Sinh Học. </b>
- <b>Luyện thi vào lớp 10 chun Tốn: Ơn thi HSG lớp 9 và luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán các </b>


<i>trường PTNK, Chuyên HCM (LHP-TĐN-NTH-GĐ), Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An và các trường Chuyên </i>
<i>khác cùng TS.Trần Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Trịnh Thanh Đèo và Thầy Nguyễn Đức Tấn. </i>


<b>II. Khoá Học Nâng Cao và HSG </b>


- <b>Tốn Nâng Cao THCS:</b> Cung cấp chương trình Tốn Nâng Cao, Toán Chuyên dành cho các em HS THCS
lớp 6, 7, 8, 9 u thích mơn Tốn phát triển tư duy, nâng cao thành tích học tập ở trường và đạt điểm tốt
ở các kỳ thi HSG.


- <b>Bồi dưỡng HSG Tốn: Bồi dưỡng 5 phân mơn Đại Số, Số Học, Giải Tích, Hình Học và Tổ Hợp dành cho </b>
<i>học sinh các khối lớp 10, 11, 12. Đội ngũ Giảng Viên giàu kinh nghiệm: TS. Lê Bá Khánh Trình, TS. Trần </i>
<i>Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Lưu Bá Thắng, Thầy Lê Phúc Lữ, Thầy Võ Quốc Bá Cẩn cùng đơi HLV đạt </i>
thành tích cao HSG Quốc Gia.


<b>III. </b> <b>Kênh học tập miễn phí</b>


- <b>HOC247 NET: Website hoc miễn phí các bài học theo chương trình SGK từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các </b>
môn học với nội dung bài giảng chi tiết, sửa bài tập SGK, luyện tập trắc nghiệm mễn phí, kho tư liệu tham
khảo phong phú và cộng đồng hỏi đáp sôi động nhất.


- <b>HOC247 TV: Kênh Youtube cung cấp các Video bài giảng, chuyên đề, ôn tập, sửa bài tập, sửa đề thi miễn </b>


phí từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các mơn Tốn- Lý - Hố, Sinh- Sử - Địa, Ngữ Văn, Tin Học và Tiếng Anh.


<i><b>Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai </b></i>



<i><b> Học mọi lúc, mọi nơi, mọi thiết bi – Tiết kiệm 90% </b></i>


<i><b>Học Toán Online cùng Chuyên Gia </b></i>


</div>

<!--links-->

×