Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược học FULL (DL và DLS) đánh giá khả năng chống oxy hóa và ức chế enzym a glucosidase của hồng đảng sâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.73 KB, 52 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG OXY HÓA VÀ ỨC CHẾ ENZYM α-GLUC
HỒNG ĐẢNG SÂM
(Codonopsis javanica (Blume) Hook. f.)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG OXY HÓA VÀ
ỨC CHẾ ENZYM α-GLUCOSIDASE CỦA HỒNG ĐẢNG SÂM
(Codonopsis javanica (Blume) Hook. f.)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
KHÓA:
Người hướng dẫn 1:
Người hướng dẫn 2:

Hà Nội – 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu, hồn thành khóa luận với đề tài “Đánh giá khả
năng chống oxy hóa và ức chế enzym α-glucosidase của Hồng đảng sâm
(Codonopsis javanica (Blume) Hook. f.)”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn
nhiệt tình của PGS.TS. Bùi Thanh Tùng và ThS. Đặng Kim Thu. Bên cạnh đó


là sự giảng dạy tâm huyết của các thầy cô giáo tại Khoa Y Dược – Đại học Quốc
gia Hà Nội và sự khích lệ, cổ vũ của gia đình đã ln bên cạnh động viên, tạo điều
kiện thuận lợi để tôi học tập, nghiên cứu cho việc hồn thành khóa luận.
Với những tình cảm chân thành, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn và gửi lời
cảm ơn trân trọng nhất tới 2 thầy cơ đã hướng dẫn tơi trong khóa luận này là
PGS.TS. Bùi Thanh Tùng và ThS. Đặng Kim Thu – Bộ môn Dược lý – Dược
lâm sàng Khoa Y Dược, người khơng chỉ tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn
thành đề tài này mà cịn định hướng cho tơi trên con đường sự nghiệp sắp tới.
Nhân dịp này, tôi cũng chân thành cảm ơn Khoa Y Dược đã trang bị cho tôi
cơ sở vật chất và cho phép tôi sử dụng các dụng cụ, phịng thí nghiệm để hồn thành
khóa luận. Trong q trình thực hiện tơi cũng nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cơ tại các bộ môn Dược lý – Dược lâm sàng, Bào chế, Dược liệu – Dược cổ
truyền và Hóa dược – Kiểm nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã ln bên
cạnh động viên, khích lệ tơi trong lúc khó khăn cũng như trong q trình thực hiện
khóa luận này.
Mặc dù bản thân đã nỗ lực, cố gắng song khó tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Kính mong q thầy, cơ giáo đóng góp thêm ý kiến để khóa luận được
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm
ơn!

Hà Nội, tháng 6 năm 2020
Tác giả khóa luận


LỜI CẢM

MỤC LỤC
DANH MỤC


ƠN MỤC

KÍ HIỆU VÀ

L ỤC

CHỮ VIẾT
TẮT DANH
MỤC CÁC
HÌNH VẼ VÀ
ĐỒ THỊ
DANH MỤC
CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU.............................................................................

Chương 1. TỔNG QUAN...................................................

1.1. Tổng quan về bệnh tiểu đường...............................

1.1.1. Khái niệm...........................................................

1.1.2. Phân loại đái tháo đường....................................

1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường
tuýp 2.................................................................

1.1.4. Dịch tễ học.........................................................


1.1.5. Các biến chứng..................................................

1.1.6. Phương pháp điều trị bệnh đái tháo
đường.................................................................

1.2. Enzym α-glucosidase và các chất ức
chế enzym α-glucosidase.........................................

1.2.1. Tổng quan về enzym và chất ức chế
enzym.................................................................

1.2.2. Enzym α-glucosidase.........................................
1.2.3. Các chất ức chế enzym α-glucosidase
7

1.3. Quá trình oxy hóa trong cơ thể và các
chất chống oxy hóa..................................................

1.3.1. Khái niệm...........................................................

1.3.2. Các chất chống oxy hóa.....................................

1.4. Các phương pháp đánh giá tác dụng ức
chế enzym α-glucosidase và tác dụng
chống oxy hóa in vitro....................................................
1.4.1. Các phương pháp đánh giá tác dụng
ức chế enzym α-glucosidase in vitro
........................................................................
..............................................
11



1.4.2. Cá
c
phư
ơng
phá
p
đán
h
giá
tác
dụn
g
chố
ng
oxy
hóa
in
vitr
o
12
1.5. Tổng
quan về
Hồng
đảng
sâm
13
1.5.1. Ng
uồn

gốc
,
phâ
n
loại
13
1.5.2. Đặ
c
điể
m
thự
c
vật
14
1.5.3. Bộ
phậ
n
dùn
g
15

1.5.4. Thành phần hóa học...........................................

1.5.5. Tác dụng và công dụng......................................


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................18
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị......................................................................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 18
2.1.2. Chuẩn bị mẫu nghiên cứu........................................................................................ 18

2.1.3. Hóa chất, dung môi.................................................................................................. 18
2.1.4. Thiết bị, dụng cụ...................................................................................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 19
2.3.1. Phương pháp chiết xuất................................................................................... 19
2.3.2. Phương pháp đánh giá tác dụng chống oxy hóa của cao rễ Hồng đảng
sâm theo phương pháp DPPH............................................................... 20
2.3.3. Phương pháp đánh giá tác dụng ức chế enzym α-glucosidase in vitro của
cao rễ Hồng đảng sâm........................................................................... 21
2.4. Phương pháp xử lí số liệu........................................................................... 22
Chương 3. KẾT QUẢ............................................................................................ 24
3.1. Quy trình chiết xuất và phân đoạn dịch chiết của cao rễ Hồng đảng sâm
..........................................................................................................................
24
3.2. Đánh giá tác dụng chống oxy hóa của các phân đoạn dịch chiết rễ Hồng
đảng sâm theo phương pháp DPPH................................................................. 25
3.3. Đánh giá tác dụng ức chế enzym α-glucosidase in vitro của các phân đoạn
dịch chiết rễ Hồng đảng sâm............................................................................ 27
Chương 4. BÀN LUẬN.......................................................................................... 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DMSO

Dimethyl sulfoxid

DPPH


2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl

ĐTĐ

Đái tháo đường

EtOAc

Ethyl acetat

EtOH

Ethanol

FDA

Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ
(Food and Drug Administration)

IC50

Nồng độ ức chế 50%
(Inhibitory Concentration 50%)

iNOS

Nitric oxide synthase cảm ứng
(Inducible nitric oxide synthase)

IU

n-BuOH
pNP
pNPG

Đơn vị quốc tế (International Unit)
n-buthanol
p-nitrophenol
p-nitrophenyl-α-D-glucopyranosid

RNS

Nitrogen hoạt tính

ROS

Oxy hoạt tính

RSS

Sulfur hoạt tính

SD

Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)



Giá trị trung bình



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Hình

Tên

Trang

1.1.

Cơ chế hoạt động của enzym α-glucosidase.

6

1.2.

Nguyên tắc khảo sát hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase.

12

1.3.

Hình ảnh cây Hồng đảng sâm

12

1.4.

Một số hợp chất được phân lập từ rễ Hồng đảng sâm.


16

2.1.

Mẫu dược liệu Hồng đảng sâm.

18

2.2.

Sơ đồ chiết phân đoạn rễ Hồng đảng sâm.

20

3.1.

Sơ đồ sản phẩm chiết phân đoạn rễ Hồng đảng sâm.

24

3.2.

Đồ thị biểu diễn khả năng chống oxy hóa của cao chiết toàn
phần và các phân đoạn cao rễ Hồng đảng sâm ở các nồng độ
khác nhau.

26

3.3.


Đồ thị biểu diễn khả năng chống oxy hóa in vitro của acid
ascorbic.

27

3.4.

Đồ thị biểu diễn khả năng ức chế enzym α-glucosidase in vitro
của cao toàn phần và các phân đoạn của rễ Hồng đảng sâm ở
các nồng độ khác nhau.

28

3.5.

Đồ thị biểu diễn khả năng ức chế enzym α-glucosidase in vitro
của Acarbose.

28


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên

Trang

1.1.


Nguyên nhân ĐTĐ nguyên phát.

3

1.2.

Các hợp chất tự nhiên ức chế enzym α-glucosidase.

7

1.3.

Các chất chống oxy hóa nội sinh.

9

1.4.

Cấu trúc hóa học, ứng dụng của một số chất chống oxy hóa
tổng hợp.

10

3.1.

Khả năng chống oxy hóa in vitro của dịch chiết toàn phần và
các phân đoạn dịch chiết cao rễ Hồng đảng sâm và chất đối
chứng ở các nồng độ khác nhau.


25

3.2.

Khả năng ức chế enzym α-glucosidase in vitro của cao toàn
phần, các phân đoạn dịch chiết rễ Hồng đảng sâm và chất đối
chứng ở các nồng độ khác nhau.

27


MỞ ĐẦU
Trên toàn thế giới, đái tháo đường đang ngày một tăng về tỷ lệ, mức độ ảnh
hưởng lên các vấn đề sức khỏe khác, là một trong những nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu, gây ra nhiều biến chứng trầm trọng và ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc
sống. Số lượng người mắc đái tháo đường tăng gấp đôi trong vịng 3 thập kỉ gần
đây. Bên cạnh đó, cùng với việc tăng sử dụng thực phẩm khơng thích hợp, ít hoặc
không hoạt động thể lực ở trẻ em, bệnh ĐTĐ tuýp 2 đang có xu hướng tăng ở cả trẻ
em, trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng. Bệnh ĐTĐ gây nên nhiều
biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy
thận, và cắt cụt chi [6].
Mặc dù có nhiều tiến bộ mới trong điều trị bệnh tiểu đường bằng các thuốc
tân dược đường uống, việc nghiên cứu và phát triển thuốc mới vẫn đang được tiếp
tục vì chi phí cao và tác dụng phụ gây ra cho người bệnh. Tại Việt Nam, khuynh
hướng quay về với thiên nhiên, tìm tịi, phát triển thuốc Đông y hoặc thuốc Y học
cổ truyền ngày càng được chú trọng nhiều hơn khi kết hợp với sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật và y học. Với lãnh thổ trải dài từ Bắc tới Nam, thuộc khí hậu nhiệt đới
gió mùa ẩm, nước ta có một nguồn tài nguyên thực vật phong phú, đa dạng. Việc
sử dụng thảo dược trong y học có nhiều mục đích như là cơ sở cho cơng nghiệp
xanh và cơng dụng của thảo dược được nhắm đến nhiều đích, hỗ trợ điều trị được

nhiều bệnh. Các nhà khoa học cũng tiến hành rất nhiều nghiên cứu chứng minh
được các loại thảo dược có tác dụng hạ glucose máu, mang lại nhiều kết quả khá
khả quan, có thể được đưa vào sử dụng lâm sàng. Những lồi thảo dược này có đặc
điểm là chứa lượng lớn các hợp chất tự nhiên có tác dụng chống oxy hóa và ức chế
enzym α-glucosidase. Đây là hai đích thường được sử dụng khi nghiên cứu các tác
dụng của thảo dược hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường.
Hồng đảng sâm (Codonopsis javanica) là một vị thuốc cổ truyền được sử
dụng phổ biến tại nhiều nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản,… [45] Từ
nhiều loài thuộc chi Codonopsis như C.lanceolata, C.pilosula, C.ussuriesis, C.
subglobosa người ta đã chiết được các triterpen glycosid và các polysaccharid có
tác dụng lên hệ miễn dịch giúp điều trị ung nhọt, cải thiện trí nhớ. Ở Việt Nam, chi
Codonopsis có 3- 4 lồi, trong đó loại Hồng đảng sâm Việt Nam Codonopsis
javanica đã được sử dụng từ lâu trong dân gian với nhiều cơng dụng q như điều
hịa huyết áp, tăng cường sinh lực. Các nghiên cứu phân lập các thành phần hóa
học của rễ Hồng đảng sâm cho kết quả có nhiều nhóm chất quý từ tự nhiên như axit
phenolic, flavonoid, alcaloid, ...
Một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy Hồng đảng sâm có tác dụng
chống viêm, kháng khuẩn và hạ đường huyết nhưng qua tìm hiểu thì Việt Nam
chưa có nhiều nghiên cứu chứng minh nhằm phát triển loại thảo dược này thành các
sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường. Vì vậy, đề tài nghiên cứu khoa học:
“Đánh giá khả năng chống oxy hóa và ức chế enzym α-glucosidase của Hồng
đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f.)” được thực hiện nhằm mục tiêu
sau:
10


1. Đánh giá tác dụng chống oxy hóa in vitro theo phương pháp DPPH của
các phân đoạn dịch chiết rễ Hồng đảng sâm (Codonopsis javanica
(Blume) Hook. f.).
2. Đánh giá tác dụng ức chế enzym anpha-glucosidase in vitro của các phân

đoạn dịch chiết rễ Hồng đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook.
f.).


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về bệnh tiểu đường
1.1.1. Khái niệm
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa khơng đồng nhất, có đặc
điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin,
hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn
chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác
nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [6].
1.1.2. Phân loại đái tháo đường
Đái tháo đường tuýp 1
Đái tháo đường tuýp 1 do tế bào beta bị phá hủy nên bệnh nhân khơng cịn
hoặc cịn rất ít insulin, 95% do cơ chế tự miễn (tuýp 1A), 5% vô căn (tuýp1 B).
Đái tháo đường tuýp 2
Đái tháo đường tuýp 2 do suy giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển
trên nền tảng đề kháng insulin.
Bảng 1.1. Nguyên nhân ĐTĐ nguyên phát.
Các nguyên nhân

ĐTĐ tuýp 1

ĐTĐ tuýp 2
Tiền sử gia đình

Yếu tố nguy cơ

Kháng ngun HLA- Đặc tính dân tộc

DR3, HLA-DR4
Ăn nhiều, ít tập luyện thể lực
Nhiễm độc
Nhiễm virus

Yếu tố khởi phát

Yếu tố bệnh sinh

Béo phì

Stress chuyển hóa/
Stress chuyển hóa/ yêu cầu quá mức
yêu cầu quá mức
Các tế bào tại đảo tụy thối hóa/
Phá hủy đảo tụy theo suy yếu dần
cơ chế tự miễn
Giảm receptor insulin

Đái tháo đường thai kỳ
ĐTĐ thai kỳ là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối
của thai kỳ và khơng có bằng chứng về ĐTĐ tuýp 1, tuýp 2 trước đó.
Thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ - Đái tháo đường thứ phát
Thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ do các nguyên nhân khác như ĐTĐ do bệnh
lý nội tiết, do thuốc, hóa chất, bệnh lý tụy; khiếm khuyết gen liên quan đến hoạt tính


insulin, khiếm khuyết trên nhiễm sắc thể thường, di truyền theo gen tại tế bào beta;
các hội chứng bất thường nhiễm sắc thể khác, ... [3, 4, 6]
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường tuýp 2

Hai yếu tố cơ bản trong cơ chế bệnh sinh là kháng insulin và rối loạn tiết
insulin.
1.1.3.1. Cơ chế liên quan đến kháng insulin
Kháng insulin là tình trạng giảm hoặc mất tính nhạy cảm của cơ quan đích
với insulin.
Kháng insulin do nhiều nguyên nhân: tế bào beta tiết insulin bất thường, có
chất đối kháng insulin lưu thông trong máu như: glucagon, cortisol, catecholamine,
hormon GH, axit béo tự do (FFA), kháng thể kháng insulin, kháng thể kháng thụ thể
insulin, resistin, TNF alpha (Tumor Necrosis factor alpha), IL-6 (Interleukin-6) [20].
1.1.3.2. Cơ chế liên quan đến rối loạn tiết insulin
Khi mới mắc tiểu đường tuýp 2, insulin có thể ở mức bình thường hoặc tăng
lên nhưng tốc độ tăng không tương ứng với mức tăng của glucose máu. Tế bào beta
đảo tụy đáp ứng lại việc nồng độ glucose trong máu tăng quá cao bằng cách sản xuất
nhiều hơn insulin. Quá trình này kéo dài khiến chức năng của tế bào beta bị suy
giảm [24].
Tăng insulin máu bù trừ, tăng tiền chất khơng có hoạt tính proinsulin, mất
tính chất tiết insulin theo từng đợt là các nguyên nhân gây rối loạn tiết insulin.
1.1.4. Dịch tễ học
Đái tháo đường là căn bệnh rối loạn chuyển hóa đáng báo động nhất trên
toàn thế giới ngay cả ở những nước phát triển và đang phát triển. Nó gây ra gánh
nặng lên xã hội, hệ thống tài chính, y tế một cách nghiêm trọng.
Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF), trong năm 2019, trên tồn
thế giới có 463 triệu người trong độ tuổi 20-79 (chiếm 9,3% tổng số người trưởng
thành trong độ tuổi này) mắc bệnh tiểu đường, dự kiến sẽ tăng lên 578,4 triệu vào
năm 2030 và 700,2 triệu vào năm 2045. Phân loại bệnh học của bệnh tiểu đường
chủ yếu phân tách thành tuýp 1 và tuýp 2, với ĐTĐ tuýp 2 chiếm phần lớn (> 85%)
trong tổng tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ. Trong năm 2019, hơn một nửa trong số những
người mắc tiểu đường (231,9 triệu người) khơng biết họ đang mắc bệnh, có 4,2
triệu ca tử vong trên toàn thế giới là do bệnh tiểu đường ở độ tuổi từ 20-99 và chi
phí chăm sóc sức khỏe toàn cầu cho người mắc bệnh tiểu đường được ước tính là

760.3 tỷ USD.
Tại Việt Nam, có 3,77 triệu người đang chung sống với bệnh đái tháo đường,
chiếm 5,7% dân số từ 20 – 79 tuổi. Trong đó, 53,4% người bệnh chưa được chẩn
đoán và 70% bệnh nhân đã được chẩn đoán ĐTĐ tuýp 2 song chưa đạt mục tiêu
điều trị [40].


1.1.5. Các biến chứng
Một số biến chứng nguy hiểm và các bệnh cấp tính, mạn tính kèm theo xuất
hiện khi bệnh tiểu đường không được điều trị tốt và quá trình điều trị khơng chặt
chẽ. Biến chứng cấp tính giai đoạn đầu của đái tháo đường thường gặp: nhiễm toan
ceton
– hay xảy ra đối với đái tháo đường tuýp 2, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu,
hạ đường huyết – hay gặp ở người bệnh dùng thuốc hạ đường huyết quá liều hoặc
dùng thuốc trong khi đói bỏ bữa. Một số biến chứng mạn tính như: biến chứng
mạch máu lớn (tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, bệnh mạch vành, ...), bệnh lý
mạch máu nhỏ (bệnh lý thận, bệnh lý về võng mạc, bệnh lý thần kinh, ...) [4, 6].
Các biến chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2 có liên quan đến q trình
phát sinh và phát triển của bệnh. Do đó ngay khi phát hiện bệnh trên lâm sàng, bác
sĩ đã phải tìm được các biến chứng của bệnh.
1.1.6. Phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường
Dựa vào tác dụng và cơ chế tác dụng, các thuốc điều trị bệnh ĐTĐ được chia
thành 3 nhóm chính:
− Insulin và các thuốc kích thích bài tiết insulin như sulfonylurea,
nateglinid (starlix)
− Các thuốc làm tăng tính nhạy cảm của thụ thể với insulin, giảm đề kháng
insulin như: các biguanid (metformin), các thuốc nhóm thiazolidincdion.
− Các thuốc chống tăng glucose máu sau bữa ăn, thuốc ức chế enzyme αglucosidase như: acarbose, voglibose, miglitol, ... làm chất đường trong
ruột được hấp thụ chậm vào cơ thể và đường ngay sau khi ăn sẽ không
tăng cao trong máu.

Ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2, cần kết hợp điều trị bằng thuốc, chế độ ăn và
luyện tập thể chất để đạt hiệu quả quả tốt nhất. Ngồi ra, sẽ có một số đối tượng có
bệnh lý mắc kèm hay thể trạng khác nhau nên cần kết hợp các thuốc trong nhóm với
nhau và lưu ý tương tác thuốc nhằm giảm đường huyết an toàn và hữu hiệu.
1.2. Enzym α-glucosidase và các chất ức chế enzym α-glucosidase
1.2.1. Tổng quan về enzym và chất ức chế enzym
Enzym là chất xúc tác sinh học được hình thành trong mọi tế bào sinh vật
dưới dạng hợp chất protein có cấu trúc hóa học đặc thù. Nhờ có enzym mà nhiều
phản ứng hóa học xảy ra với hiệu suất cao mặc dù ở điều kiện bình thường về nhiệt
độ, áp suất, pH. Các phần tử tham gia vào ngay lúc đầu của quá trình phản ứng
được gọi là chât nền và enzym biến đối chất nền thành các phân tử khác. Enzym có
tính đặc hiệu và chọn lọc rất cao đối với các chất nền của nó, đóng vai trò định
hướng tất cả mọi phản ứng xảy ra trong tế bào [16, 27].
Chất ức chế enzym có khả năng làm yếu hoặc chấm dứt hoàn toàn tác dụng
của enzym. Bản chất hóa học của các chất ức chế enzym rất khác nhau, có thể là các
protein, các hợp chất hữu cơ phân tử nhỏ, các anion hoặc các ion hóa kim loại, tạo


phản ứng thuận nghịch hoặc không thuận nghịch với enzym. Thường sẽ có hai loại
ức chế thuận nghịch là ức chế cạnh tranh và ức chế không cạnh tranh [16, 27]. Đối
với chất ức chế cạnh tranh: chất kìm hãm có cấu trúc tương tự như cơ chất, gắn
thuận nghịch vào trung tâm phản ứng của enzym, làm chức năng xúc tác của enzym
chậm lại. Đối với chất ức chế khơng cạnh tranh: chất kìm hãm gắn thuận nghịch
vào vị trí khác trên enzym (gọi là vị trí dị lập thê) chứ khơng gắn vào vị trí xúc tác
và làm thay đối cấu hình, vị trí hoạt động của enzym khiến không phù hợp để cơ
chất gắn vào. Khi giải phóng các chất ức chế, hoạt tính xúc tác của enzym sẽ bình
thường trở lại [16].
1.2.2. Enzym α-glucosidase
Enzym α-glucosidase là enzym một thành phần, thuộc nhóm hydrolase
(nhóm enzym làm gãy các liên kết bằng thủy phân), có trong màng bề mặt đường

ruột, tham gia vào bước cuối của quá trình tiêu hóa carbohydrat [21, 44]. Enzym αglucosidase có những tên gọi khác như maltase, glucoinvertase, glucosidosucrase,
maltase glucoamylase, α-glucopyranosidase, glucosidoinvertase, α-D-glucosidase,
α- glucoside hydrolase, α-1,4-glucosidase, α-D-glucoside glucohydrolase.
Cơ chế hoạt động của enzym α-glucosidase: glucose được cung cấp bởi
carbohydrat chứa trong thức ăn. Sau khi vào cơ thể, carbohydrat được các enzym ở
tụy (α-amylase) và ruột non (α-glucosidase) tiết ra, thủy phân thành những phân tử
đường đơn rồi thẩm thấu vào máu, tỏa ra để nuôi các tế bào cơ thể. Enzym αglucosidase có chức năng xúc tác việc cắt đứt liên kết 1,4-α-D-glucosid của cơ chất
đề giải phóng α-D-glucose [49]. Có thể làm giảm sự thủy phân carbohydrat và chậm
sự thẩm thấu glucose vào máu bằng việc kiểm soát hoạt động của enzym αglucosidase [35].

Hình 1.1. Cơ chế hoạt động của enzym α-glucosidase.


1.2.3. Các chất ức chế enzym α-glucosidase
1.2.3.1. Chất ức chế enzym α-glucosidase tổng hợp
Các thuốc tân dược có tác dụng ức chế enzym α-glucosidase tại ruột, làm
giảm sự hấp thu glucose vào máu sau ăn như Acarbose, Miglitol, Voglibose được sử
dụng rộng rãi trong điều trị đái tháo đường tuýp 2 [3]. Acarbose là một
tetrasaccharid, ít hấp thu ở đường tiêu hóa và ức chế cạnh tranh với enzym αglucosidase mà không gây hạ đường huyết và không gây tăng tiết insulin. Tuy vậy,
nó lại để lại nhiều tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như đầy hơi, chướng bụng, tiêu
chảy, buồn nơn, ... nhất là khi ăn đường mía và thực phẩm có đường do carbohydrat
khơng được hấp thụ và lên men ở đại tràng [5].
1.2.3.2. Chất ức chế enzym α-glucosidase tự nhiên
Việc tìm kiếm các hợp chất có nguồn gốc tự nhiên đang rất được quan tâm để
khắc phục những nhược điểm của các hợp chất tổng hợp. Hiện nay, các nhà khoa
học đã tìm ra được một số nhóm hợp chất ức chế enzym α-glucosidase như
flavonoid, alcaloid, curcuminoid, phenolic, terpinoid, ...
Bảng 1.2. Các hợp chất tự nhiên ức chế enzym α-glucosidase [44].
STT


1

Nhóm hợp chất

Tên hoạt chất

Flavonoid

Quercetin 3-O-β-d-xylopyranosyl (1’”→2”)-βdgalactopyranoside,
Luteolin,
Apigennin,
Hesperetin, (+)-catechin, Cyanidin-3-galactoside,
Cyanidin-3-galactoside
2R,3R.4R,5R)2,5bis(hydroxymethyl)-3,4-dihydroxypyrrolidine,
1deoxynojirmycin ...
Piperumbellactam A

2

Alcaloid

Piperumbellactam B
Piperumbellactam C
Axit 3b-Acetoxy-16b-hydroxybetulinic

3

28-O-α-larabinopyranosyl-(1→4)-a-lSaponin-triterpenoid arabinopyranosyl-(I→3)-β-d-xylopyranosyl-(1→4)α-Irhamnopyranosyl-(1→2)-β-d-fucopyranosyl
ester
Curcumin


4

Curcuminoid

Demethoxycurcumin
Bisdemethoxycurcumin

5

Phenolic

Chebulanin
Chebulagic axit


Chebulinic axit
(-)-3-O-galloylepicatechin
(-)-3-O-galloylcatechin
Bromophenols
6

Miscellaneous

2,4,6-trbromophenol
2,4-dibromophenol

1.3. Q trình oxy hóa trong cơ thể và các chất chống oxy hóa
1.3.1. Khái niệm
Oxy hóa là quá trình xảy ra phản ứng hóa học, khi mà các electron chuyển

thành chất oxy hóa, hình thành nên gốc tự do. Sự gia tăng các gốc tự do sinh ra các
phản ứng dây chuyền, dẫn đến phá hủy tế bào cơ thể.
Các gốc tự do là trạng thái cấu trúc của phân thử có một điện tích lẻ ở quỹ
đạo điện tử ngoài cùng, bao gồm các nguyên tử, phân tử, ion, electron chưa ghép
gặp. Chúng rất không ổn định và tạo phản ứng hóa học với các phân tử khác. Các
dạng hoạt động của gốc tự do là ROS (Oxy hoạt tính), RNS (Nitrogen hoạt tính),
RSS (Sulfur hoạt tính) [2, 32]. Các gốc tự do rất kém ổn định, có khả năng phản
ứng cao với các chất, thời gian tồn tại ngắn phụ thuộc vào bản chất và điều kiện của
hệ mà nó tồn tại [23, 32].
Cơ chế hình thành các gốc tự do trong cơ thể:
− Từ chuỗi hơ hấp tế bào trong ty thể.
− Từ q trình peroxyd hóa lipid.
− Từ phản ứng tạo gốc khác trong cơ thể.
Đích phân tử chính của các gốc tự do gồm các aicd deoxyribonucleic (ADN),
acid ribonucleic (ARN), protein, lipid và đường. Một số bệnh nghiêm trọng liên
quan đến phản ứng của các gốc tự do như ung thư, tim mạch, tiểu đường, béo phì,
lupus ban đỏ, loét dạ dày, Parkinson, bệnh Alzheimer, viêm khớp dạng thấp, ung thư
... [23, 28, 50]
Các cơ chế chống oxy hóa [46]:
− Ức chế enzym xúc tác làm tăng sản xuất các ROS/ RNS.
− Tác động vào đường truyền tín hiệu oxy hóa khử, thúc đẩy q trình
chống oxy hóa của tế bào.
− Phản ứng trực tiếp với các gốc tự do tạo ra các chất ít độc hoặc mất hoạt
tính.
Stress oxy hóa là sự mất cân bằng giữa các chất oxy hóa và chống oxy hóa,
dẫn đến gián đoạn tín hiệu và kiểm sốt oxy hóa khử, làm ảnh hưởng xấu đến các


phân tử sinh học thông qua việc sản sinh các peroxid và các gốc tự do [31]. Vai trò
của stress oxy hóa trong sự phát triển các biến chứng đã được nghiên cứu nhằm bổ

sung thêm các phương pháp điều trị các biến chứng của bệnh tiểu đường [30]. Do
đó, các chất có khả năng chống oxy hóa và cân bằng chất oxy hóa sẽ là chất tiềm
năng trong điều trị bệnh đái tháo đường và các biến chứng của đái tháo đường gây
ra.
1.3.2. Các chất chống oxy hóa
1.3.2.1. Các chất chống oxy hóa nội sinh
Các chất chống oxy hóa nội sinh gồm có 2 loại là các chất có bản chất là
enzym và các chất không phải enzym. Chúng đều có tác dụng ngăn chặn sự hình
thành hoặc trung hòa các gốc tự do trong cơ thể. Các chất chống oxy hóa nội sinh
khơng phải là enzym được tổng hợp trong cơ thể nhưng rất ít, chủ yếu đến từ thực
phẩm bổ sung [32]. Các nhóm chất như flavonoid, carotenoid, ... đến từ thực vật có
khả năng chống oxy hóa rất tốt. Các chất chống oxy hóa nội sinh có thể tác dụng
độc lập hoặc hiệp đồng với nhau để chống lại các gốc tự do. Nhờ vậy mà q trình
oxy hóa trong cơ thể chỉ xảy ra ở mức độ nhất định, duy trì được cân bằng trao đổi
chất. Nghiên cứu tìm kiếm các hợp chất chống oxy hóa mới trong thảo dược có thể
hỗ trợ điều trị các bệnh có liên quan đến sự oxy hóa trong cơ thể.
Bảng 1.3. Các chất chống oxy hóa nội sinh.
Bản chất là enzym

Không phải enzym

Catalase

Vitamin A, vitamin C, vitamin E

Superoxid dismutase

Coenzym Q10

Glutathion peroxidase

Glutathion reductase

Hợp chất chứa nito (non-protein): axit
uric

Glucose – 6 phosphat dehydrogenase

Hợp chất chứa lưu huỳnh: Glutathion

1.3.2.2. Các chất chống oxy hóa tổng hợp
Các chất chống oxy hóa tổng hợp đã được chiết xuất trong phịng thí nghiệm
để sử dụng trong hệ thống đo lường tiêu chuẩn chống oxy hóa so sánh với các chất
chống oxy hóa tự nhiên và sử dụng trong ngành thực phẩm. Bảng 1.4. báo cáo các
chất chống oxy hóa tổng hợp quan trọng nhất và có sẵn rộng rãi cũng như cơng
dụng của chúng, cho thấy trọng tâm chính của chất chống oxy hóa tổng hợp là ngăn
ngừa q trình oxy hóa thực phẩm, đặc biệt là axit béo. BHT (butylated
hydroxytoluene) và BHA (butylated hydroxyanisole) là những chất chống oxy hóa
hóa học được sử dụng rộng rãi nhất [32].


Bảng 1.4. Cấu trúc hóa học, ứng dụng của một số chất chống oxy hóa tổng hợp.
Tên hợp chất

Cơng thức cấu tạo

Ứng dụng

BHA
(butylated
hydroxyanisole)


Chống oxy hóa thực phẩm

BHT
(butylated
hydroxytoluene)
TBHQ
(tertbutylhydroquinone)
PG
(propyl gallate)

OG
(octyl gallate)
2,4,5-Trihydroxy
butyrophenone

Chống oxy hóa thực phẩm

Chống oxy hóa thực phẩm
chế biến từ động vật

Chống oxy hóa thực phẩm

Chống oxy hóa thực phẩm
và mỹ phẩm
Kháng nấm
Chống oxy hóa thực phẩm

NDGA
(nordihydroguaiaretic

acid)
4-Hexylresorcinol

Chống oxy hóa thực phẩm

Ngăn ngừa thực phẩm bị
thâm đen


1.3.2.3. Các chất chống oxy hóa có nguồn gốc từ thực vật
Một số thực phẩm, đặc biệt là các thực vật, rất giàu chất chống oxy hóa thuộc
nhiều nhóm khác nhau. Trong đó, đáng chú ý nhất là các dẫn xuất của phenol và các
vitamin:
− Vitamin C (axit ascorbic): axit ascorbic bao gồm hai hợp chất có hoạt tính
chống oxy hóa (axit L-ascorbic, axit L-dehydroascorbic) được hấp thụ
qua đường tiêu hóa, loại bỏ các gốc tự do anion superoxide, hydro
peroxide, gốc hydroxyl, oxy nhóm đơn và oxit nitơ phản ứng ở pha nước
của tế bào, tái tạo lại vitamin E ở dạng oxy hóa thành dạng khử [32, 33].
− Vitamin E (tocopherol): vitamin E bao gồm tám đồng phân, với bốn
tocopherol (α-tocopherol, β-tocopherol, γ-tocopherol, δ-tocopherol) và
bốn tocotrienols (α-tocotrienol, β-tocotrienol, γ-tocotrienol, δtocotrienol). Nó ngăn chặn q trình peroxy hóa lipid bằng cách liên
kết gốc hydro phenolic của nó với các gốc peroxyl, tạo thành các gốc
tocopheroxyl không thể tiếp tục phản ứng chuỗi oxy hóa [32].
− Vitamin K: hịa tan trong chất béo, cần thiết cho quá trình chuyển đổi
glutamate liên kết với protein thành γ-carboxyglutamate. Cấu trúc 1,4naphthoquinone có tác dụng chống oxy hóa. Hai đồng dạng tự nhiên của
vitamin này là K1 và K2 [32].
− Flavonoid: Flavonoid là một nhóm các hợp chất chống oxy hóa bao gồm
flavonol, flavanol, anthocyanin, isoflavonoid, flavanone và flavones. Các
nhóm hydroxyl phenolic của flavonoid có cấu trúc vịng, có đặc tính
chống oxy hóa hoạt động như các chất khử, cho hydro, chất khử oxy

nhóm đơn, thu dọn gốc superoxide và tạo phức chelat. Chúng cũng
kích hoạt các enzyme chống oxy hóa, giảm các gốc α-tocopherol
(tocopheroxyls), ức chế các enzyme xúc tác cho phản ứng oxy hóa-khử,
giảm nitro hóa, tăng mức axit uric và các phân tử trọng lượng phân tử
thấp. Một số flavonoid có hoạt tính chống oxy hóa cao là catechin,
catechin-gallate, quercetin, kaempferol, EGCG từ trà xanh, Genistein
trong đậu nành [32, 39].
− Ngoài ra cịn có nhiều dẫn chất khác thuộc nhóm các phenolic tự nhiên
cũng có tác dụng chống oxy hóa như axit phenolic, lingin, carotenoid,...
1.4. Các phương pháp đánh giá tác dụng ức chế enzym α-glucosidase và tác dụng
chống oxy hóa in vitro
1.4.1. Các phương pháp đánh giá tác dụng ức chế enzym α-glucosidase in vitro
Phương pháp nghiên cứu ức chế enzym α-glucosidase trong điều trị đái tháo
đường tuýp 2 có cơ chế đơn giản, an toàn, chỉ xảy ra trong bộ phận tiêu hóa chứ
khơng tham gia vào q trình chuyển hóa đường hay cải thiện chức năng của
insulin hoặc kích thích sự sản sinh insulin của tế bào beta tuyến tụy... như các
phương pháp khác [37].


Phương pháp nghiên cứu in vitro để khảo sát hoạt tính ức chế enzym αglucosidase của một số hợp chất thiên nhiên dựa trên nguyên tắc:
− Enzym α-glucosidase khi gặp liên kết a-D-glucopyranosyl sẽ cắt đứt để
giải phóng đường D-glucose.
− Sử dụng chất nền có liên kết α với đường D-glucose như p-nitrophenyl-αD-glucopyranosid (pNPG), dưới tác dụng của enzym α-glucosidase sẽ bị
thủy phân cho ra đường α-D-glucose và p-nitrophenol (pNP).
− p-nitrophenol hấp thu trong ánh sáng nhìn thấy được, đo độ hấp thu ở
bước sóng λ = 405nm. Từ đó xác định được lượng D-glucose sinh ra.
− Khi sử dụng chất ức chế α-glucosidase sẽ làm cho phản ứng của enzym bị
ngừng lại, khơng tạo ra được sản phẩm D-glucose.

α-glucosidase


+
Hình 1.2. Nguyên tắc khảo sát hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase.
1.4.2. Các phương pháp đánh giá tác dụng chống oxy hóa in vitro
Ngày nay, các nhà khoa học trong và ngoài nước đã tiến hành nhiều phương
pháp thử nghiệm để xác định hoạt tính chống oxy hóa, chia làm 2 loại là phương
pháp in vitro và phương pháp in vivo. Một số thử nghiệm đánh giá in vitro thường
được sử dụng: thu dọn gốc tự do DPPH, dọn gốc tự do superoxid O2•, dọn gốc tự do
hydroxyl
•OH, ... [19]
Thử tác dụng dọn gốc tự do DPPH
Nguyên tắc: Dựa vào phản ứng giữa gốc tự do DPPH (màu tím đỏ) với chất
chống oxy hóa để tạo ra hợp chất của DPPH có màu vàng và khơng hấp thụ ánh
sáng tử ngoại tại bước sóng 517 nm. Đo độ hấp thụ tại bước sóng 517 nm của dung
dịch sau phản ứng để tính lượng DPPH cịn lại sau phản ứng.
Ưu điểm: phổ biến nhất, nhanh, cho kết quả khá chính xác, dễ thực hiện và
không tốn kém. Tuy nhiên, phép thử này chí mang ý nghĩa xác định khả năng loại
bỏ gốc tự do của mẫu cần thử vì DPPH khơng tổn tại trong cơ thể sống. Dùng trong
sàng lọc các mẫu dược liệu.
Thử tác dụng dọn gốc tự do superoxid O2•
Nguyên tắc: Gốc tự do O2• được hình thành trong q trình oxy hóa xanthin
thành acid uric được xúc tác bởi enzym xanthinoxidase. Gốc O2• tạo thành phản
ứng với nitrobule tetrazolium sẽ tạo ra chất có màu xanh đậm, hấp thụ bước sóng tại
560


nm, đo hấp thụ quang của dung dịch phản ứng tại bước sóng này sẽ biết lượng O2•
tham gia phản ứng.
Ưu điểm: Nhanh, dễ thực hiện, yêu cầu ít máy móc, kết quả thu được tương
đổi ổn định và chính xác.

Thử tác dụng dọn gốc tự do superoxid •OH
Nguyên tắc: Phương pháp dựa trên phản ứng đường 2 - deoxyribose của gốc
•OH. Khi hoạt động sẽ oxy hóa đường deoxyribose để tạo ra sản phẩm cuối cùng là
MDA (maloydialdehyd). Phân tử MDA khi phản ứng với acid thiobarbituric (TBA)
ở nhiệt độ cao sẽ màu hồng có hấp thụ ánh sáng cực đại ở bước sóng 532 nm. Đo
hấp thụ quang của dung dịch tại bước sóng này sẽ cho biết nồng độ MDA được tạo
ra sau q trìnhoxy hóa. Từ đó tính được mức độ deoxyribose bị oxy hóa và mức
độ dọn gốc tự do •OH của mẫu thử.
Ưu điểm: Nhanh, dễ thực hiện, chi phí thấp. Tuy nhiên gốc •OH có hoạt tính
rất mạnh nên rất khó để đánh giá mức độ tác dụng và kết quá ít chính xác hơn các
thử nghiệm trên.
1.5. Tổng quan về Hồng đảng sâm
1.5.1. Nguồn gốc, phân loại
1.5.1.1. Tên khoa học của Hồng đảng sâm
− Tên khoa học: Codonopsis javanica (Blume) Hook. f.
− Tên khác: đảng sâm Việt Nam, ngân đằng, cây đùi gà, mằn rày cáy (Tày),
co nhả dịi (Thái), cang hơ (H’Mơng) [22].
− Theo hệ thống của Armen Takhtajan, lồi Codonopsis javanica có vị trí
phân loại như sau:
• Liên giới: Eukaryota (Sinh vật nhân thực)
• Giới: Plantae (Thực vật)
• Phân giới: Viridaeplantae (Thực vật xanh)
• Ngành: Magnoliophyta (Thực vật có hoa; Mộc lan; Hạt kín)
• Lớp: Magnoliopsida (Thực vật hai lá mầm)
• Phân lớp: Asteridaes
• Bộ: Asterales (Bộ Cúc)
• Họ: Campanulaceae (Họ Hoa Chng; Cát kiến)
• Chi: Codonopsis
• Lồi: C. javanica



Hình 1.3. Hình ảnh cây Hồng đảng sâm.
1.5.1.2. Phân bố, sinh thái
Chi Codonopsis. Blume có 44 lồi trên thế giới, phân bố chủ yếu ở cùng cận
nhiệt đới và ôn đới ấm châu Á và châu Âu. Ở Việt Nam, có 3 – 4 lồi, trong đó một
lồi là cây nhập nội, các lồi cịn lại là cây mọc tự nhiên. Trong số các loài mọc tự
nhiên, cây thuốc được gọi là “đảng sâm” thực tế chỉ có 2 lồi C. javanica và một số
loài mới phát hiện ở Hà Giang.
Hồng đảng sâm là cây của vùng cận nhiệt đới, được ghi nhận ở Trung Quốc,
Mianma, Ấn Độ, Lào, Việt Nam và Nhật Bản. Ở Việt Nam, cây được phân bố rộng
rãi và tập trung nhiều ở vùng núi phía Bắc, giảm dần ở phía Nam, gồm 14 tỉnh miền
núi, nhưng tập trung nhất ở Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang… Ở các tỉnh phía nam,
Hồng đảng sâm có ở núi Ngọc Linh và vùng Đà Lạt. Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể
hơi chịu nóng, thường mọc tương đối tập trung ở vùng nương rẫy cũ, ven rừng nhất
là loại hình rừng núi đá vơi sau khi đã bị khai phá để lấy đất canh tác. Trong tự
nhiên, số cây trưởng thành có hoa quả chiếm tỷ lệ 30 – 40%. Do rễ củ cắm sâu dưới
đất, nên sau khi bị đốt nương, cây vẫn có khả năng tái sinh [22].
1.5.2. Đặc điểm thực vật
Cây thảo, sống lâu năm, leo bằng dây quấn. Rễ củ nạc, hình trụ dài, đường
kính có thể đạt 1,2 – 2 cm, phân nhánh, dầu rễ phình to, có nhiều vết sẹo lồi của
thân cũ. Màu trắng ngà, ở giữa có lõi gỗ màu vàng. Thân trịn, có chỗ bị bóp méo do
quấn vào giá thể hoặc cây khác, màu lục nhạt hoặc hơi pha tím. Đường kính thân từ
1,5 – 3,0 mm. Thân non thường có lơng, lớn lên thì nhẵn. Tồn cây có nhựa mủ
trắng.
Lá mọc đối, ít mọc so le, gốc hình tim hoặc hình thận, đầu nhọn, phiến mỏng,
hình trứng rộng, dài 3 – 8 cm, rộng 2 – 4 cm, mép ngun lượn sóng hoặc hơi khía
răng, mặt trên màu lục nhạt, mặt dưới màu trắng xám, nhẵn hoặc có lơng rải rác.


Hoa mọc riêng lẻ ở kẽ lá hoặc đối diện với lá ở phần ngọn, có cuống dài 2 –

6 cm, đài có 5 phiến hẹp, tràng hình chng màu trắng hoặc hơi vàng, có vân tím
ở họng, chia 5 thùy; nhị 5, chỉ nhị hơi dẹt, bao phấn đính gốc, bầu hình cầu có 5 ơ.
Quả nang, hình gần cầu, có 5 cạnh mờ, đầu quả hơi phẳng, phía trên có một
núm nhỏ hình nón, đường kính 1 – 2 cm, có đài tồn tại, khi chín màu tím hoặc tím
đỏ, hạt nhiều màu vàng nhạt, bề mặt bóng, có vân dạng lưới.
Mùa hoa từ tháng 5 đến tháng 7, mùa quả từ tháng 7 đến tháng 9 [13, 18, 22].
1.5.3. Bộ phận dùng
Bộ phận dùng là rễ phơi hoặc sấy khô của cây Hồng đảng sâm (Codonopsis
javanica). Rễ cây được thu hái vào mùa thu đông, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu rễ và
rễ con, phân loại rễ to nhỏ để riêng, phơi nắng nhẹ hoặc sấy ở nhiệt độ thấp cho đến
hơi khô, lăn cho mềm, rồi tiếp tục phơi hoặc sấy nhẹ cho đến khi khơ hẳn.
Rễ hình trụ, có khi phân nhánh, đường kính 0,5 – 2 cm, mặt ngoài màu vàng
nâu nhạt, trên có những rạch dọc, ngang. Loại to có thịt trắng ngà, vị ngọt dịu. Khi
dùng thái mỏng tẩm nước gừng, sao qua. Dược liệu dễ bị sâu mọt cần được bảo
quản ở nơi khơ ráo [22].
1.5.4. Thành phần hóa học
Lồi Codonopsis javanica cho đến nay mới có ít cơng trình nghiên cứu về
thành phần hóa học. Theo các đánh giá sơ bộ, lá cây non chứa nước 77,5%, protid
4,2%, glucid 13,1%, xơ 3,3%, caroten 3,6mg%, vitamin C 85,5mg%. Sơ bộ thấy
trong rễ cây có đường, chất béo, khơng có saponin. Cịn có tinh dầu, glucosid
sentellarin và vết alcaloid [11].
Theo Zheng-Tao Wang, trong C.javanica có taraxerol, β-sitosterol, αspinasterol [37]. Theo tài liệu Những cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,
trong rễ Hồng đảng sâm không chứa saponin.
Ở Việt Nam, nhóm nghiên cứu của Hồng Minh Chung và cộng sự đã có
những nghiên cứu ban đầu về thành phần hóa học của Hồng đảng sâm thu hái tại
Sapa à phát hiện được trong C.javanica có chứa saponin, đường khử và 17 acid
amin tồn phần; 6 chất khống Ca, Fe, Mg, Cu, Mn, Zn, một sesquiterpen là
8β- hydroxyasterolid; một dẫn xuất glycosid với phần khung là stigmasta-7,25-dien3-ol [7-10].
Nghiên cứu của tác giả Trần Thanh Hà cho thấy, trong rễ C.javanica có chứa
ampelopsin, β-D-fructopyranosyl (2→1) β-D-fructofuranosyl (2→1) β-Dfructofuranose, henicosyl trimethylsilane, galactitol, 2-(methoxymethyl)-3-(3,4dimethoxyphenyl)propanal, acid 3,4,5-trihydroxycyclohex-enecarboxylic, 2’hydroxy-N-((E,2R)-1,3,4-trihydroxyoctadec-8-en-2yl) hexacosanamid, α-spinasterol

3-O- β-D-glucopyranosid, đây đều là những hợp chất lần đầu tiên được công bố
phân lập. Ngồi ra cịn có hesperidin, adenosin, β-D-fructofuranose (2→1) β-Dfructofuranose (2→1) β-D-fructofuranose (2→1) α-D-glucopyranose (4←1) α-L-(6acetyl-rhamnopyranose) [11, 12].


Stigmasta-7,25-dien-3-ol

α-spinasterol 3-O- β-D-glucopyranosid

Hình 1.4. Một số hợp chất được phân lập từ rễ Hồng đảng sâm.
1.5.5. Tác dụng và công dụng
1.5.5.1. Tác dụng dược lý
Các tác dụng dược lý về tác dụng ức chế enzym α-glucosidse và chống oxy
hóa của C.Javanica hiện chưa được nghiên cứu chuyên sâu trên thế giới và tại Việt
Nam. Do đó trong q trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tham khảo các tài liệu
nghiên cứu tác dụng dược lý của các loài thuộc cùng chi Codonopsis. Y học cổ
truyền Trung Quốc dùng 2 loài Đảng sâm: Codonopsis tangshen (Xuyên đảng
sâm) và Codonopsis pilosula (Đảng sâm) [7].
Năm 1934, Kinh Lợi Bân và Thạch Nguyên Cao đã dùng Đảng sâm ngâm
với cồn 70o trong 1 tháng. Lọc và đem bã còn lại sắc với nước: 1kg rễ dược liệu cho
200g cao cồn và 260g cao nước. Chế 2 loại trên thành dung dịch 20%, 1 phần sau
khi hấp tiệt trùng thì đem tiêm, 1 phần cho lên men để loại hết các hợp chất
carbohydrat (như đường) rồi mới tiêm, đồng thời chế thành thuốc cho uống [15].
Kết quả thu được như sau:
− Đối với đường huyết: Tiêm Đảng sâm vào thỏ bình thường thấy lượng
đường huyết tăng lên. Tác giả cho rằng sở dĩ Đảng sâm làm tăng lượng
đường huyết là do thành phần hydratcarbon trong Đảng sâm vì khi tiêm
hoặc cho uống Đảng sâm đã cho lên men để loại chất đường thì đều
khơng làm lượng đường huyết tăng lên. Tiêm thuốc Đảng sâm chưa lên
men và đã lên men đều không thấy ức chế được hiện tượng đường huyết
tăng lên do tiêm dưới da dung dịch 10% diuretin (4 ml/ kg cơ thể). Dựa

vào quan điểm của Richter, Rose, Nishi và Pollak cho rằng Diuretin gây
đường là do thần kinh giao cảm nên Kinh Lợi Bân cho rằng Đảng sâm
không ức chế được đường huyết cao do nguồn gốc thần kinh.


×