Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiện trạng ô nhiễm và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động tại các công ty sản xuất giày thể thao trong các KCN tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 92 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ơ nhiễm môi trƣờng lao động hiện nay đang là một vấn đề đƣợc quan tâm
trên toàn thế giới cũng nhƣ ở từng quốc gia. Sự ô nhiễm không chỉ ảnh hƣởng trên
phạm vi nhà máy, xí nghiệp mà cịn ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng dân cƣ
xung quanh.
Theo báo cáo của Bộ Y tế trong năm 2008 đo đạc về vi khí hậu, ánh sáng,
bụi, ồn, hơi khí độc, rung, bức xạ nhiệt trong môi trƣờng lao động với tổng số
242.345 mẫu đo có đến 40.956 mẫu khơng đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép chiếm tỷ
lệ 16,9%; đã có khoảng 5.018 công nhân mắc bệnh nghề nghiệp trong tổng số
53.683 ngƣời đƣợc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; 4.164 ngƣời bị tai nạn lao
động, trong đó có 1.026 ngƣời bị thƣơng nặng và 473 ngƣời bị tử vong 1.
Tại Đồng Nai, theo số liệu của Ban quản lý các KCN tỉnh, hiện nay tại Đồng
Nai có 30 khu cơng nghiệp (KCN) với tổng diện tích trên 3600 ha (chiếm hơn 60%
diện tích đất dành cho thuê trong tổng số hơn 9000 ha đất quy hoạch công nghiệp
của tỉnh); trong đó có hơn 840 dự án đầu tƣ đã đi vào hoạt động ở 21 KCN. Cùng
với sự phát triển của các ngành công nghiệp, ngành sản xuất giày là một trong
những ngành công nghiệp phát triển nhanh và mạnh của tỉnh Đồng Nai. Tính đến
thời điểm năm 2010 có khoảng 10 công ty sản xuất giày ở Đồng Nai, các công này
tập trung chủ yếu ở các khu công nghiệp Nhơn Trạch, Sông Mây, Bầu Xéo, Xuân
Lộc, Long Thành, Biên Hòa, AMATA, Lotecco, Thạnh Phú. Sự phát triển trong
ngành cơng nghiệp giày đem lại nhiều lợi ích to lớn về kinh tế và cải thiện đời sống
ngƣời lao động. Tuy nhiên, bên cạnh đó mơi trƣờng lao động ngày càng ô nhiễm
trầm trọng, điều kiện làm việc ngày càng xấu đi. Ngƣời lao động phải thƣờng xuyên
tiếp xúc với các yếu tố độc hại nhƣ: bụi, dung môi hữu cơ, ồn... Hậu quả tất yếu sức
khỏe ngƣời lao động ngày càng giảm sút, tai nạn lao động ngày càng tăng, bệnh
nghề nghiệp và bệnh liên quan nghề nghiệp ngày càng nhiều.



2
Theo số liệu của Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động Và Môi trƣờng tỉnh
Đồng Nai năm 2010 tổng số mẫu đo về vi khí hậu, bụi, ồn, hơi khí độc, bức xạ nhiệt
trong các cơng ty sản xuất giày là 2.796, trong đó số mẫu vƣợt tiêu chuẩn 1123 mẫu
(chiếm tỉ lệ 40,16%), tổng số công nhân khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là 315
ngƣời, tổng số nghi ngờ mắc là 115 ngƣời và tổng số đƣợc giám định 5 ngƣời [13].
Với tình hình trên, việc nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng lao động các
công ty sản xuất giày hiện nay là rất cần thiết. Để có cơ sở khoa học trong việc đề
xuất những biện pháp kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng lao động và bảo vệ sức khỏe
ngƣời lao động trong ngành sản xuất giày tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đánh giá hiện trạng ô nhiễm và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường lao động tại các công ty sản xuất giày thể thao trong các KCN
tỉnh Đồng Nai”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trƣờng lao động tại các công ty sản xuất
giày trong các KCN tỉnh Đồng Nai trên cơ sở nghiên cứu điển hình tại ba công ty
sản xuất giày: công ty cổ phần Taekwang Vina, công ty TNHH Pousung Việt Nam,
công ty TNHH Hwa Seung vina.
Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng lao động tại các công
ty sản xuất giày trong các KCN tỉnh Đồng Nai nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trƣờng, nâng cao sức khỏe ngƣời lao động.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trƣờng lao động và sức khỏe công nhân
các công ty sản xuất giày thể thao tại các KCN tỉnh Đồng Nai.
Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trƣờng lao động các công ty sản xuất giày thể
thao tại các KCN tỉnh Đồng Nai.
Đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đang sử dụng các công
ty sản xuất giày thể thao tại các KCN tỉnh Đồng Nai.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp kỹ thuật, quản lý, bảo hộ lao động nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng lao động, nâng cao sức khỏe ngƣời lao động các

công ty sản xuất giày thể thao tại các KCN tỉnh Đồng Nai.


3
4. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Môi trƣờng lao động gồm các yếu tố (nhiệt độ, ẩm độ, tốc độ gió, ồn, bụi,
dung mơi hữu cơ (acetone, methyl ethylcetone, xylene, ethylacetate) và công nhân
tại 3 công ty sản xuất giày: Công ty TNHH Hwa seung Vina, Công ty cổ phần
taekwang Vina và công ty TNHH Pousung Việt Nam các Khu Cơng nghiệp Biên
Hịa, Khu cơng nghiệp Bàu Xéo và Khu công nghiệp Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài này nghiên cứu môi trƣờng lao môi trƣờng lao động các công ty sản
xuất giày thể thao tại các KCN tỉnh Đồng Nai.
Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ tháng 9/2011 - 3/2012.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Để đạt đƣợc mục tiêu và nội dung trên đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
sau:
5.1. Phƣơng pháp tổng quan tài liệu
Phƣơng pháp này kế thừa các thơng tin đã có từ các tài liệu, kết quả điều tra
hoặc các nghiên cứu trƣớc đây để phân tích và tổng hợp các thơng tin phục vụ đề
tài.
5.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa, thu thập thông tin
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để thu thập các thông tin cần thiết cho nội
dung nghiên cứu. Phƣơng pháp này sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (chủ
yếu phỏng vấn những cán bộ quản lý trực tiếp ngƣời lao động, những cán bộ làm
việc trong công tác bảo hộ lao động của công ty). Các thông tin cần thu thập gồm:
+ Sơ đồ quy trình cơng nghệ.
+ Công tác bảo hộ lao động, các biện pháp giảm thiểu môi trƣờng lao động công ty
đang áp dụng.

+ Quy mơ sản xuất: số lƣợng cơng nhân, diện tích nhà xƣởng.
+ Số liệu về môi trƣờng lao động và sức khỏe công nhân thu thập từ năm 2009 –
2011.


4
5.3. Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu
Phƣơng pháp này giúp trình bày, xử lý những số liệu sau khi đã thu thập để
khai thác có hiệu quả những số liệu thực tế đó, rút ra những nhận xét kết luận khoa
học, khách quan đối với những vấn đề cần nghiên cứu, khảo sát.
Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2007.
5.4. Phƣơng pháp chuyên gia
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tham khảo các ý kiến thầy hƣớng dẫn đề
tài, các chuyên gia nghiên cứu về môi trƣờng lao động, về y học lao động và bảo hộ
lao động.
5.5. Phƣơng pháp phân tích, so sánh
Dựa vào các kết quả đo đạc và kết quả phân tích tại phịng thí nghiệm, tiến
hành so sánh, phân tích đánh giá hiện trạng môi trƣờng lao động.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng theo 02 cách tiếp cận:
+ So sánh dựa vào tiêu chuẩn 3733/BYT/2002 và TCVN: 5508/2009
+ So sánh kết quả môi trƣờng lao động và kết quả khám sức khỏe giữa các năm
(từ năm 2009 – 2011).
Phân tích diễn giải số liệu , kết quả làm cho số liệu , kết quả có nghĩa. Từ đó
nêu ra những kết luận, kiến nghị và đề xuất đƣợc những giải pháp khả thi và hiệu
quả.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC, TÍNH MỚI, TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI NGHIÊN CỨU
6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Làm cơ sở ban đầu cho những nghiên cứu sâu hơn hiện trạng và các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng lao động trong ngành sản xuất giày tại các

KCN Đồng Nai.
Góp phần tạo cơ sở cho việc nghiên cứu về hiện trạng và các biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trƣờng lao động các ngành công nghiệp khác trong cả nƣớc.


5
6.2. Tính mới của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, đề tài nghiên cứu hiện trạng về môi trƣờng lao động các công ty
sản xuất giày tại tỉnh Đồng Nai chƣa đƣợc thực hiện. Đề tài này nhằm mục đích
đánh giá mức độ ô nhiễm và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng
lao động trong các công ty sản xuất giày, nâng cao sức cao sức khỏe cơng nhân.
6.3. Tính thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Mơi trƣờng lao động ngày ô nhiễm, sức khỏe công nhân ngày càng giảm sút.
Đề tài này đƣợc thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế đánh giá hiện trạng ô
nhiễm môi trƣờng lao động trong ngành sản xuất giày, đƣa ra các biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trƣờng lao động, nâng cao sức khỏe công nhân.


6

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ TỈNH ĐỒNG NAI
1.1.1. Vị địa lý và ranh giới hành chính.
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đơng Nam Bộ, có diện tích 5.894,73 km2,
chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Là một tỉnh nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Nam tiếp giáp với tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, Tây
giáp với thành phố Hồ Chí Minh, Đơng - Đơng Bắc giáp với Bình Thuận, Lâm
Đồng, Tây Bắc giáp với Bình Dƣơng và Bình Phƣớc.
Hiện tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chánh trực thuộc gồm: Thành Phố

Biên Hồ, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh, thị xã Long Khánh và
các huyện Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu,
Xuân Lộc, Định Quán, Tân Phú.
Là một tỉnh có hệ thống giao thơng thuận lợi với nhiều tuyến đƣờng huyết
mạch quốc gia đi qua nhƣ Quốc lộ 1A, Quốc lộ 20, Quốc lộ 51 và tuyến đƣờng sắt
Bắc Nam, gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng nhƣ giao thƣơng với cả nƣớc đồng thời
có vai trị gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây nguyên. Dân số Đồng Nai hiện có
2.333.814 ngƣời, trong đó trong độ tuổi lao động trên 01 triệu ngƣời. Để thực hiện
mục tiêu thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến năm 2010, Đồng Nai đã qui
hoạch 30 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích theo qui hoạch là 9.076 ha.
1.1.2. Tình hình phát triển các KCN tỉnh Đồng Nai.
Theo số liệu của Sở Tài ngun Mơi trƣờng, tính đến tháng 09/2010 tỉnh
Đồng Nai có 30 KCN đƣợc cấp giấy chứng nhận đầu tƣ, trong đó: 21 KCN đã có dự
án đang hoạt động (1.123 dự án) và 9 KCN chƣa thu hút dự án đầu tƣ.
Các nhóm KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đƣợc phân bố hiện nay nhƣ sau:
- Nhóm KCN thuộc địa bàn Biên Hồ-Vĩnh Cửu: Hiện có 5 KCN đang hoạt động là
KCN Biên Hồ I, Biên Hồ II, Amata, Loteco, KCN Agtex Long Bình có chủ


7
trƣơng đầu tƣ của Thủ tƣớng Chính phủ thuộc TP. Biên Hịa và KCN Thạnh Phú
với tổng diện tích các KCN 1.337ha.
- Nhóm KCN thuộc địa bàn Nhơn Trạch: Hiện có 9 KCN đang hoạt động với tổng
diện tích 3342ha gồm các KCN Nhơn Trạch I, Nhơn Trạch II, Nhơn Trạch III,
Nhơn Trạch V, Nhơn Trạch VI, Nhơn Phú, Lộc Khang, Dệt may, KCN Ông Kèo,
Quy hoạch đến 2010, sẽ xây dựng và phát triển thêm KCN Ơng Kèo.
- Nhóm KCN trên địa bàn Long Thành: Đang có 4 KCN hoạt động, tổng diện tích
1.364ha, gồm các KCN Gị Dầu, KCN Long Thành, An Phƣớc và Tam Phƣớc. 2
KCN có chủ trƣơng của Thủ tƣớng Chính phủ đƣa vào quy hoạch đến năm 2010 là:

KCN Lộc An - Bình Sơn và Long Đức; nâng tổng số diện tích KCN đến năm 2010
là 1906 ha.
- Nhóm KCN hành lang kinh tế Trảng Bom - Long Khánh - Xuân Lộc: 5 KCN tập
trung với tổng diện tích là 2373ha, bao gồm các KCN Hố Nai, Sông Mây, Xuân Lộc
và KCN Bàu xéo 500ha, KCN Long Khánh 300ha,…
- Nhóm KCN hành lang kinh tế Thống Nhất - Định Quán - Tân Phú: có KCN Định
Qn diện tích 50ha, 3 KCN mới có chủ trƣơng của Thủ tƣớng Chính phủ: KCN
Tân Phú và KCN Dầu Giây, nâng tổng cộng có 4 KCN với tổng diện tích 438ha.
Trong 30 KCN tỉnh Đồng Nai các cơng ty sản xuất tập trung chủ yếu ở nhóm KCN
thuộc địa bàn Nhơn Trạch, và nhóm KCN hành lang kinh tế Trảng Bom - Long
Khánh - Xuân Lộc, nhóm KCN thuộc địa bàn Biên Hoà-Vĩnh Cửu. Mặc dù, hiện
nay tại Đồng Nai có khoảng 10 cơng ty sản xuất giày nhƣng số lƣợng ngƣời lao
động chiếm khá lớn khoảng 148.278 lao động. Nhƣ vậy, ngành sản xuất giày tạo
việc làm cho ngƣời lao động, góp phần trong việc ổn định kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2.GIỚI THIỆU NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIÀY DA
1.2.1. Công nghiệp giày da Việt Nam
Ngành công nghiê ̣p dày da Viê ̣t nam có tầ m quan tro ̣ng đố i với viê ̣c thu hút
lao đô ̣ng và chiụ sƣ̣ chi phố i của các công ty nƣớc ngoài . Theo số liệu của hiê ̣p hô ̣i
gia dày Viê ̣t Nam , hiê ̣n nay ngành giày da Viê ̣t Nam có khoảng

300 công ty , tạo

viê ̣c làm cho khoảng 400.000 – 500.000 lao đô ̣ng, phầ n lớn là phu ̣ nƣ̃ . Mô ̣t số hañ g
giày thể thao nổi tiếng trên thế giới đã thành lập các nhà máy sản xuất ở Việt Nam .


8
Các hãng sản xuất nƣớc ngồi chiếm khoảng ¼ trong tổ ng số các công ty sản xuấ t
da giày Viê ̣t Nam, chiế m 2/3 sản lƣợng và chiếm ½ hàng xuất khẩu . Năm 2010 mă ̣c
dù doanh thu xuất khẩu tăng , nhƣng sản xuấ t và kinh doanh hàng này đã đố i mă ̣t

nhiề u khó khăn. Có ít đơn đặt hàng đối với giày vải và các công ty nhà nƣớc đã thu
hẹp sản xuất.
Giá trị tăng của ngành công nghiệp da giày vẫn giữ mức vừa phải bởi các
công ty giày trong nƣớc vẫn sản xuấ t giày dép trên cơ sở hơ ̣p đồ ng . Mô hình chung
trong sản xuấ t giày toàn cầ u trong suố t nhƣ̃ng năm 90 là sự thay đổi liên tục trong
sản xuất của các công ty phƣơng tây , đă ̣c biê ̣t là đố i với giày dép có chi phí thấ p , tƣ̀
các quốc gia mới đƣợc cơng nghiệp hóa ở châu Á

(chủ yếu là H oàn Quốc và Đài

Loan) tới các quố c gia có chi phí tiề n lƣơng thấ p ở Châu Á , đă ̣c biê ̣t là Trung Quố c,
Innosia, Thái Lan và gần đây là Việt Nam
Yế u tố quyế t dinh
̣ đằ ng sau viê ̣c thuê nhân công ở nhƣ̃ng nƣớc nhƣ Viê ̣t Nam
chi phí s ản xuất thấp , đƣơ ̣c phản ánh trong mƣ́c lƣơng . Kế t quả là ngành công
nghiê ̣p dày gia Viê ̣t Nam dƣ̣a phầ n lớn vào hơ ̣p đồ ng gia công các hañ g nổ i tiế ng
nhƣ Nike, Adias, reebol, Bata… Nhƣ̃ng hañ g này cung cấ p kiể u dáng , ngun vâ ̣t
liệu và đơi khi cả máy móc . Nhƣ vâ ̣y, đây là mô ̣t ngành phu ̣ thuô ̣c vào các công ty
đa quố c gia. Ƣớc tính khoảng 80% vâ ̣t liê ̣u đƣơ ̣c dùng cho sản xuấ t gia dày là đƣơ ̣c
nhâ ̣p khẩ u , mă ̣c dù trong thời gian gầ n đây sản xuấ t da trong nƣớ c tăng rấ t nhanh .
Các nguyên vật liệu trong nƣớc chỉ sản có cho sản xuất giày vải và các loại giày dép
đi trong nhà . Các nhà sản xuất Việt Nam chỉ có thể cung cấp trang thiết bị cơ bản
nhƣ máy ép giày và máy cắ t . Đa sớ các cơng ty khơng có khả năng thƣơng lƣợng
buôn bán , cũng không thông thạo về mặt kỹ thuật để tạo dụng lên các mối quan hệ
kinh doanh vƣ̃ng ma ̣nh với các nhà cung cấ p nƣớc ngoài . Tuy nhiên, năm 2008 tổ ng
sản lƣợng da thuộc tăng mạnh khi hàng loạt các dự án cho xƣởng thuộc da đi vào
hoạt động.
Theo đánh giá của hiê ̣p hô ̣i gia dày Viê ̣t Nam , đến hết năm 2010, năng lƣ̣c
sản xuất của toàn ngành da giày Việt Nam tăng đáng kể so với những năm trƣớc qua
các số liê ̣u cu ̣ thể nhƣ sau:

Giày dép các loại: 598.000.000 đôi


9
Trong đó:
+ Giày thể thao: 334.070.000 đôi
+ Giày vải: 51.750.000 đôi
+ Giày nữ: 115.230.000 đôi
+ Các loại giày dép khác: 96.950.000 đôi.
+ Că ̣p túi xách các loa ̣i: 115.000.000 chiế c
+ Da thuô ̣c thành phẩ m: 43.7 triê ̣u
Hiê ̣n ta ̣i, 244 doanh nghiê ̣p có vố n đầ u tƣ nƣớc ngoài (100% vố n đầ u tƣ nƣớc
ngoài và liên doanh ) đã và đang hoa ̣t đô ̣ng trong liñ h vƣ̣c sản xuấ t giày dép , túi các
loại, các nguyên ph ụ liệu ngành giày và thuộc da .Các doanh nghiệp này có số vốn
đầ u tƣ thƣ̣c hiê ̣n đế n hế t năm 2010 trên 750 triê ̣u USD với năng lƣ̣c sản xuấ t (theo
giấ y phép đầ u tƣ) chiế m gầ n 50% năng lƣ̣c toàn ngành.
* Xuấ t khẩ u.
Việt Nam là nƣớc xuất khẩu giày dép lớn thứ tƣ sau Trung Quốc, Ý, Hồng
Kông, chiếm 7.4% thị phần xuất khẩu tồn cầu và có tốc độ tăng trƣởng hàng năm
17% (từ 2008-2010) (ITC). Năm 2010, giá trị xuất khẩu giày dép của Việt Nam là
gần 4 tỉ đô la với các sản phẩm xuất khẩu chính là giày thể thao, giày vải và giày da
nam nữ. Thị trƣờng xuất khẩu chủ đạo là EU và Mỹ.
Tuy nhiên các nhà sản xuất Việt Nam thƣờng làm gia công cho các hãng lớn trên
thế giới (đặc biệt là giày thể thao), tận dụng nguồn nhân công phổ thơng giá rẻ, vì
vậy các sản phẩm thƣờng có giá trị thấp và lợi nhuận cũng khơng cao. Gía bán lẻ
giày dép xuất xứ từ Việt Nam tại các siêu thị hoặc cửa hàng ở thị trƣờng xuất khẩu
rất cao nhƣng phần giá trị gia tăng giữ lại trong nƣớc cho các doanh nghiệp sản xuất
nguyên phụ liệu và gia công thành phẩm chỉ chiếm khoảng 5-10% giá bán lẻ sản
phẩm.
Các cơng đoạn hỗ trợ sản xuất tồn diện nhƣ cung ứng phụ liệu, thiết kế,

kiểm nghiệm, marketing, phân phối và phát triển thƣơng hiệu hầu nhƣ vắng bóng ở
Việt Nam. Một số nhà sản xuất trong nƣớc đã có khả năng nhân dƣỡng mẫu và
kiểm nghiệm chất lƣợng nội bộ, tuy nhiên chỉ một số ít cơ sở sản xuất liên doanh
hoặc 100% vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi là có thể tiếp cận với các cơng đoạn hỗ


10
trợ sản xuất một cách liên tục và đầy đủ từ phía cơng ty mẹ hoặc từ đối tác “ruột.”
Liên kết trong ngành giữa các nhà sản xuất với nhau, với các nhà cung ứng, phân
phối và hậu cần cũng hầu nhƣ khơng có.
Do chun làm gia cơng nên sản phẩm giày của Việt Nam cũng không mang
thƣơng hiệu riêng. Tuy là nƣớc xuất khẩu hàng đầu thế giới, ngƣời tiêu dùng quốc
tế vẫn không biết đến các thƣơng hiệu giày dép Việt Nam.
*Xuất khẩu giày thể thao:
Đây là mặt hàng giày xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm tới 68% tổng
doanh thu xuất khẩu giày năm 2010 (2.7 tỉ USD) và có mức tăng trƣởng bình qn
hàng năm cao hơn toàn ngành (20%) về số lƣợng. Tuy nhiên giá trị xuất khẩu lại
tăng ít hơn trong cùng kỳ 2006-2010, chỉ đạt 16%, với đơn giá xuất khẩu trung bình
giảm cịn 6.9 USD/đơi năm 2008 từ 7.74 USD năm 2006.
Các nhà xuất khẩu chính là các nhà máy 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, chủ
yếu từ Đài Loan, Hàn Quốc chuyên cung cấp cho một số thƣơng hiệu giày nổi tiếng
Nike, Rebok, Addidas. Một số nhà máy vốn trong nƣớc chủ yếu gia công các đơn
hàng xuất khẩu giày thể thao thông dụng cho các nhà buôn và bán lẻ lớn nhƣ các
chuỗi siêu thị ở châu Âu và Mỹ. Rất ít đơn vị xuất khẩu đƣợc trực tiếp mà đều phải
thông qua nhiều đầu mối trung gian ở nƣớc ngoài.
*Xuất khẩu giày da nam nữ:
Đứng thứ hai về doanh số và số lƣợng xuất khẩu là giày da nam nữ với 803
triệu USD cho 111 triệu đôi năm 2010. Nhóm hàng này có mức tăng trƣởng rất cao
về giá trị xuất khẩu, với mức tăng đơn giá từ 3.93 USD/đôi năm 2007 lên 7.26
USD/đôi năm 2010. Các nhà sản xuất Việt Nam thƣờng cung ứng các loại giày da

nữ cổ điển thông dụng dƣới nhãn hiệu của các nhà bán lẻ lớn ở châu Âu và Mỹ.
Sản lƣợng xuất khẩu mặt hàng này đã đạt mức tối đa công suất sản xuất (xấp xỉ
100%) năm 2010.
*Xuất khẩu giày vải:
Nhóm giày vải có doanh thu ít nhất trong các nhóm giày dép xuất khẩu, đạt
207 triệu USD năm 2007 với 38 triệu đơi. Mức tăng trƣởng bình qn về số lƣợng
cũng khá thấp, chỉ đạt 6%/năm, giai đoạn 2007-2010. Đơn giá sản phẩm trung bình
tăng đều hàng năm, đạt 5.35USD/đôi năm 2010.


11
*Xuất khẩu xăng đan và giép trong nhà:
Nhóm mặt hàng này tuy có doanh thu xuất khẩu khá khiêm tốn, đạt 285 triệu
USD năm 2007, nhƣng lại là nhóm xuất khẩu tăng trƣởng nhanh nhất, với tốc độ
tăng trƣởng bình 37%/năm từ 2007-2010. Đơn giá sản phẩm cũng tăng gần gấp đôi,
từ 1.52 lên 3.84 USD/đôi trong thời kỳ này.
1.2.2. Ngành sản xuất giày tại các KCN tỉnh Đồng Nai
Ngành giày dép là một trong những ngành công nghiệp chủ lực và là ngành
công nghiệp mũi nhọn định hƣớng xuất khẩu của tỉnh Đồng Nai. Ngoài giày dép,
các sản phẩm chủ yếu của ngành đƣợc quan tâm đầu tƣ và phát triển cịn có các sản
phẩm da và giả da, nhƣ va-li, túi xách, ví, vải simili...
Sự phát triển của ngành trong thời gian qua đã góp phần giải quyết việc làm
cho lao động, đƣa dệt may và da giày là ngành thu hút nhiều lao động nhất trong các
ngành cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tính đến năm 2010, tổng số lao động trong
ngành có 148.278 ngƣời, tăng bình quân giai đoạn 2005 – 2010 là 17,7%/năm. Cơ
cấu lao động so với tồn ngành có xu hƣớng tăng lên từ 37,2% năm 1995 lên 42%
năm 2005 và 45,7% năm 2010, do thời gian qua ngành có nhiều nhà đầu tƣ.
Theo số liệu thống kê của Ban quản lý Các KCN tỉnh Đồng Nai, ngành công
nghiệp dệt may và da giầy Đồng Nai đạt tốc độ tăng trƣởng bình quân là
28,1%/năm thời kỳ 2005- 2010.

Theo số liệu của UBND tỉnh Đồng Nai thống kê về tin
̀ h hin
̀ h tăng trƣởng và
cơ cấ u ngành ngành công nghiệp dệt may, giày dép của tỉnh Đồng Nai trong 6 tháng
đầu năm 2010 so với cùng kỳ nhƣ sau:
Bảng 1.1: Bảng thống kê tình hình tăng trưởng và cơ cấu của ngành công nghiệp
dệt may, giày dép tỉnh Đồng Nai.
GTSXCN (Tỷ đồng)
6 tháng 2009
Ngành công nghiệp
Giá trị

Cơ cấ u

6 tháng 2010
Giá trị

(%)
CN dệt, may, giày dép

8.830

90

9.830

Cơ cấ u
(%)
95


Nguồn: UBND tỉnh Đồng Nai 2010
Qua bảng trên nhận thấy giá trị sản xuất công nghiệp và tốc độ tăng tƣởng
ngành giày dép, dệt may 6 tháng đầu năm 2009 và 2010 tăng về giá trị và cơ cấu


12
ngành. Vì thế ngành sản xuất giày là một trong những ngành đóng vai trị đáng kể
trong sự phát triển kinh tế -xã hội tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên bên cạnh đó ngành sản
xuất giày cũng gây ra nhiều áp lực về nguồn lao động, ô nhiễm môi trƣờng lao
động, sức khỏe của ngƣời lao động càng giảm, bệnh tật và bệnh nghề nghiệp ngày
càng tăng…
Để giảm áp lực về nguồn lao động và môi trƣờng xã hội đối với khu công
nghiệp tập trung, các trung tâm công nghiệp lớn của Tỉnh, không thu hút đầu tƣ vào
các khu công nghiệp tập trung, các trung tâm đô thị, song song với việc đầu tƣ về
chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm, trong giai đoạn 2006 - 2010,
Đồng Nai sẽ tiếp tục kêu gọi thu hút đầu tƣ các dự án về các địa bàn vùng sâu, vùng
xa, vùng nông thôn, các cụm công nghiệp...của tỉnh.
Theo số liệu của ban quan lý các KCN Đồng Nai, tính đến năm 2010 ở Đồng
Nai có khoảng 10 cơng ty sản xuất ngành giày:
Bảng 1.2: Các công ty sản xuất giày tại tỉnh Đồng Nai
Số
TT

Tên doanh nghiệp

Khu công
nghiệp

01 Công ty TNHH Hwaseung Vina
NHƠN TRẠCH I

Công ty HH sản xuất giày Đồng Nai Việt
02
SƠNG MÂY
Vinh
03 Cơng tyTNHH Dona Pacific Việt Nam
SƠNG MÂY
Cơng ty TNHH Đơng Phƣơng Đồng Nai Việt
04
SƠNG MÂY
Nam
Cơng ty Cơng nghiệp CP TNHH Pou Sung
05
BÀU XÉO
Việt Nam

Nhiệm vụ sản xuất

Quy mô
sản
xuất

Sản xuất giày thể thao

Lớn

Sản xuất giày thể thao

Lớn

Sản xuất giày thể thao


Lớn

Sản xuất giày thể thao

Lớn

Sản xuất giày thể thao

Lớn

06

Công ty TNHH Giày Dona Standard Việt
Nam

XUÂN LỘC

Sản xuất giày thể thao

Lớn

07
08
09
10

Công ty TNHH TaeKwang Vina Việt Nam
Công ty Chang Shin Việt Nam TNHH
Công ty giày dép Tân hợp

Công ty TNHH POUCHEN VIỆT NAM

BIÊN HÒA
VĨNH CỬU
THẠNH PHÚ
BIÊN HÒA

Sản xuất giày thể thao
Sản xuất giày thể thao
Sản xuất giày thể thao
Sản xuất giày thể thao

Lớn
Lớn
Lớn
Lớn

Nguồn: Ban quản lý các KCN Đồng Nai năm 2010
Các công ty sản xuất giày tập trung chủ yếu ở các khu công nghiệp Nhơn
Trạch, Sông Mây, Bầu Xéo, Xuân Lộc, Long Thành, Biên Hòa II, AMATA,


13
Lotecco, Thạnh Phú. Đây là những khu công nghiệp trọng điểm đóng một vai trị rất
quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa của tỉnh Đồng Nai.
Thêm vào đó, việc phát triển ngành giày dép sẽ đƣợc sự hỗ trợ, gắn với sự
phát triển một số ngành công nghiệp phụ trợ, nhƣ quy hoạch phát triển diện tích
trồng bơng xơ, phát triển sản xuất các sản phẩm phụ liệu cho ngành may nhƣ chỉ
may, nhãn dệt, gng trần, dây kéo, nút..., các loại hố chất tẩy nhuộm để thay thế
hàng nhập khẩu, thiết bị phụ tùng, dịch vụ sửa chữa, bao bì...

Tính đến năm 2011, các dự án đầu tƣ vào ngành công nghiệp da giày tỉnh
Đồng Nai dự kiến bao gồm:
Các dự án đầu tƣ chiều sâu, đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất
lƣợng sản phẩm dệt, may, giày dép. Với các dự án phát triển ngành sản xuất giày
dép, dệt may kéo theo các dự án sản xuất các sản phẩm nguyên phụ liệu cho ngành
dệt may, giày dép (chế biến bông xơ, chỉ may, nhãn dệt, goòng trần, dây kéo, nút...),
các dự án sản xuất các loại hoá chất tẩy nhuộm để thay thế hàng nhập khẩu, sản
xuất thiết bị phụ tùng, dịch vụ sửa chữa, bao bì....Vì thế vấn đề cấp bách hiện nay
phải có giải pháp quy hoạch ngành sản xuất giày hợp lý, các giải pháp cải thiện môi
trƣờng lao động trong ngành sản xuất giày nhằm đảm bảo các vấn đề môi trƣờng
lao động và sức khỏe cơng nhân.
1.3. KHÁI NIỆM MƠI TRƢỜNG LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ MÔI
TRƢỜNG LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH SẢN XUẤT GIÀY
1.3.1. khái niệm môi trƣờng và sức khỏe lao động
Môi trƣờng lao động: Là không gian của khu vực lao động, nơi mà ngƣời
lao động làm việc. Môi trƣờng lao động bao gồm các yếu tố vật lý, yếu tố hoá học,
yếu tố tâm lý và yếu tố tai nạn…[11]
Sức khoẻ ngƣời lao động: hay sức khoẻ nghề nghiệp, vấn đề sức khoẻ phát
sinh từ lao động, sức khoẻ của cộng đồng lao động. Giữa lao động và sức khoẻ có
mối quan hệ: lao động có thể ảnh hƣởng đến sức khoẻ nhƣ bụi trong cơng đoạn mài
đế giày có thể gây tổn thƣơng phổi của cơng nhân, do đó ảnh hƣởng tới sức khoẻ.
Mặt khác, sức khoẻ có thể ảnh hƣởng tới lao động. Rõ ràng rằng một công nhân ốm
đau hoặc bị rối loạn sức khoẻ không thể lao động đƣợc …[11]


14
1.3.2. Các yếu tố môi trƣờng trong ngành sản xuất giày
1.3.2.1. Các yếu tố vật lý
- Vi khí hậu : Vi khí hậu tại nơi làm việc là tổng hợp của các yếu tố nhiệt độ, độ
ẩm, tốc độ gió, bức xạ nhiệt tại nơi làm việc. Những yếu tố này có ảnh hƣởng một

cách phối hợp tới q trình điều hoà nhiệt của cơ thể con ngƣời.[10]
- Chế độ nhiệt - ẩm: là chỉ số giữa nhiệt độ tính bằng đơn vị(oF) với độ ẩm tƣơng
đối tính bằng đơn vị (%). [10]
Về phƣơng diện vệ sinh, khơng có vi khí hậu độc nhƣng bất cứ khí hậu nào
(cao, thấp) đều tác động khơng tốt đến sức khoẻ. Vi khí hậu nơi sản xuất phụ thuộc
vào tính chất và quy trình sản xuất và điều kiện khí tƣợng theo mùa 10. Trong q
trình lao động sản xuất thì vi khí hậu có tác động rất đáng kể đối với sức khoẻ của
ngƣời lao động và làm ảnh hƣởng đến năng suất lao động, chất lƣợng của sản phẩm.
- Tác hại của vi khí hậu bất thường đến sức khoẻ:
+ Tác hại nhiệt độ: Ngƣời lao động làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao có thể
mắc một số bệnh cấp tính nhƣ say nóng, say nắng, co giật, bệnh đục nhân mắt do
bức xạ hồng ngoại sóng ngắn. Cơng nhân làm việc lâu năm trong điều kiện nhiệt độ
khơng khí cao thƣờng mắc một số bệnh tật khác nhƣ: các bệnh đƣờng tiêu hố (táo
bón, viêm lt dạ dày, tá tràng, viêm đại tràng mãn tính ...), các bệnh ngồi da (sạm
da, da dễ bị viêm và nhiễm trùng mủ). [15]
Kết quả đo đạc của Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động và Môi trƣờng
tỉnh Đồng Nai năm 2010 tại các công ty sản xuất giày cho thấy khoảng 41,31% mẫu
đo về nhiệt độ vƣợt tiêu chuẩn cho phép. Nhƣ vậy trong ngành sản xuất giày yếu tố
nhiệt độ ảnh hƣởng nhiều sức khỏe ngƣời lao động, cần có biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm do yếu tố nhiệt độ.
- Tiếng ồn
Tiếng ồn theo quan niệm sinh lý học là tất cả các âm thanh, tiếng động gây
ảnh hƣởng bất lợi cho con ngƣời. Về bản chất vật lý, tiếng ồn là hổn hợp của các âm
thanh có cƣờng độ và tần số khác nhau. Tai ngƣời có thể nghe đƣợc các tần số từ
16-20.000 Hz, nhƣng thính nhất ở dải tần số 1000-3000 Hz và mỗi tần số có


15
ngƣỡng nghe tối thiểu và tối đa. Tiếng nói con ngƣời nằm trong vùng nhạy cảm
nhất của trƣờng nghe, khoảng tần số 250-4.000 Hz, thông thƣờng ở vùng tần số

1.000-2.000 Hz. [11]
Nhƣ vậy thang đo ồn có mức áp âm từ 0-130 dB. Mức áp âm lớn hơn 130 dB
gây cảm giác chói tai, trên 140 dB thƣờng gây thủng màng nhĩ tai 11.
+ Ảnh hưởng của tiếng ồn:
Tiếng ồn là yếu tố bất lợi hay gặp trong môi trƣờng lao động ở nhiều ngành
nghề sản xuất. Tiếng ồn ngày càng gây ảnh hƣởng nhiều đến sức khoẻ và năng suất
của ngƣời lao động. Ảnh hƣởng của tiếng ồn lên cơ thể ngƣời có thể chia làm hai
loại: ảnh hƣởng đặc trƣng và không đặc trƣng.
Đặc trƣng là ảnh hƣởng lên cơ quan thính giác. Tiếp xúc liên tục với tiếng ồn
cao đầu tiên sẽ bị mệt mỏi thính giác rồi đến giảm dần thính lực và cuối cùng là
giảm tồn phần thính lực gây nên bệnh điếc nghề nghiệp 15.
Ngồi ảnh hƣởng đến thính giác, tiếng ồn cịn gây ảnh hƣởng chung tới cơ
thể (tác hại không đặc trƣng). Làm việc trong điều kiện ồn ào có thể bị ức chế tiêu
hoá, rối loạn chức năng hệ tim mạch và rất hay gặp là trạng thái mệt mỏi mãn tính
do ảnh hƣởng tới hệ thần kinh trung ƣơng. Tiếng ồn cao là một trong những nguyên
nhân làm giảm năng suất lao động và tăng tỷ lệ tai nạn lao động 15.
Đối với ngành sản xuất giày tại Đồng Nai, nguồn phát sinh ồn chủ yếu ở các
khu vực máy dập, máy cắt.
Theo kết quả đo đạc của của Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động và Môi
trƣờng tỉnh Đồng Nai năm 2010 tại các công ty sản xuất giày cho thấy khoảng
40,48% mẫu đo về ồn vƣợt tiêu chuẩn cho phép. Do đó ồn là một trong những yếu
tố đặc thù trong ngành sản xuất giày, gây ô nhiễm môi trƣờng lao động, ảnh hƣởng
đến sức khỏe công nhân. Cần có biện pháp giảm thiểu nguồn ơ nhiễm ồn.


16
1.3.2.2. Bụi và yếu tố hoá học
- Bụi
Bụi là các hạt chất rắn có kích thƣớc dƣới 1m đến khoảng 100 m, có thể ở
trong khơng trung hoặc hồ vào khơng khí tuỳ theo nguồn gốc và tính chất vật lý

của nó và các điều kiện của khí quyển [11].
Đối với ngành sản xuất giày chủ yếu là các loại bụi vải, bụi thực vật ở các
khu vực mài đế giày, cắt, dập, đóng gói..., các loại bụi kim loại ở xƣởng cơ khí.
Ảnh hƣởng của bụi trong ngành sản xuất giày đến sức khỏe ngƣời lao động:
Viêm da, dị ứng da, sẩn ngứa do bụi; Viêm loét giác mạc, kết mạc, mộng thịt; Viêm
đƣờng hô hấp trên (thƣờng gặp với bụi hữu cơ); Các bệnh do bụi hoá chất độc;
Viêm răng miệng, viêm dạ dày do nuốt phải một số bụi kim loại.6
- Hơi khí độc
Nói chung, khơng khí trong các cơ sở sản xuất thƣờng không thuần nhất, có
thể có một hoặc nhiều chất độc hoặc chất bẩn, trạng thái tồn tại của những chất đó
trong khơng khí tuỳ thuộc tính chất của chúng.
• Hơi: là trạng thái khí của chất lỏng (hoặc chất rắn) có thể tồn tại ở điều kiện nhiệt
độ và áp suất bình thƣờng 10.
• Chất độc: là những chất khi xâm nhập vào cơ thể gây nên các biến đổi sinh lý,
sinh hoá, phá vỡ thế cân bằng sinh học gây rối loạn chức năng sống bình thƣờng
dẫn tới trạng thái bệnh lý của các cơ quan, hệ thống và toàn bộ cơ thể. Đó là ngun
nhân của nhiễm độc cấp tính và mạn tính nghề nghiệp 15.
Đối với ngành sản xuất giày ơ Đồng Nai nguồn gốc gây nhiễm do hơi khí độc ở
các công đoạn quét keo, hấp đế giày, in lụa, kho hóa chất, phịng chiết dung mơi...
Ở các khu vực này các các loại hơi khí độc nhƣ:

CH3COCH3, C2H5COCH3,

C6H5CH3, C6H4C2H5... ảnh hƣởng nhiều đến sức khỏe ngƣời lao động.
Nhƣ vậy các yếu tố gây ô nhiễm môi trƣờng lao động, ảnh hƣởng nhiều đến
sức khỏe công nhân trong ngành sản xuất giày chủ yếu là nhiệt độ, ồn và hơi khí
độc (các dung mơi hữu cơ).


17

1.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔI TRƢỜNG VÀ SỨC
KHOẺ NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH SẢN XUẤT GIÀY
Ngành sản xuất giày là một trong những ngành có nhiều yếu tố độc hại gây ô
nhiễm môi trƣờng lao động, ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe ngƣời lao động.
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thế Công và cs -Viện Bảo Hộ Lao Động,
Nguyễn Ngọc Ngà và cs - Viện YHLĐ & VSMT, Nguyễn Thị Thu và cs - Trƣờng
Đại học Y Hà Nội: Nghiên cứu điều kiện lao động và sức khỏe nghề nghiệp của nữ
công nhân trong ngành giày da kết quả cho thấy, công nhân sản xuất giày chịu ô
nhiễm môi trƣờng lao động các yếu tố: Nhiệt, tiếng ồn, bụi, ánh sáng, hơi khí độc,
đặc biệt là nhóm dung môi hữu cơ (DMHC) (31 % mẫu MEK (CH3COC2H5) vƣợt
1,2 - 1,8 lần tiêu chuẩn cho phép). Mức nặng nhọc độc hại của nghề, công việc
tƣơng đƣơng loại V - VI. Công nhân mắc phổ biến các bệnh: tai mũi họng, răng
hàm mặt, tiêu hố, hơ hấp. Triệu chứng phổ biến sau ca sản xuất: Đau đầu (37,9 %),
chóng mặt (35,9 %), ngạt mũi, giảm thị lực...Triệu chứng đau mỏi cơ xƣơng cao ở
tay, chân, cổ, vai, lƣng, thắt lƣng (34,2 – 56,7 %). Đặc biệt nghiêm trọng đã xảy ra
các vụ nhiễm độc cấp tính tập thể hàng trăm nữ cơng nhân, có một trƣờng hợp tử
vong do hít phải hơi khí độc [21].
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Ngọc Ngà, Nguyễn
Bích Diệp nghiên cứu ảnh hƣởng dung môi hữu cơ lên sức khỏe ngƣời lao động tại
cơng ty giày da Hà Nội thì các dung môi hữu cơ xylene, toluen, acetone, MEK,
dichloroethylen, dichloroethan nằm trong khoảng 0.32-1.55lần, trong đó 2 nhóm
vƣợt giá trị tối đa cho phép (1,43lần và 1,55lần) [22].


18
1.5. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC CÔNG TY LỰA CHỌN NGHIÊN
CỨU
1.5.1. Số lƣợng các công ty đƣợc lựa chọn nghiên cứu
Với thời gian làm luận văn không nhiều, đề tài chỉ chọn 3/10 công ty sản
xuất giày tại các KCN tỉnh Đồng Nai để thực hiện nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm

môi trƣờng lao động: công ty Cổ phần Taekwang Vina, công ty TNHH Pousung
Việt Nam, công ty TNHH Hwa Seung vina. Mặt khác, 3 công ty sản xuất giày đƣợc
lựa chọn nghiên cứu này có những đặc điểm chung về công nghệ, quy mô, nguyên
liệu, nguồn phát sinh ô nhiễm, phân bố nên đại diện đƣợc cho các công ty sản xuất
giày tại tỉnh Đồng Nai.
1.5.1.1 Công ty cổ phần Taekwang Vina

Địa chỉ: Đƣờng 9A, KCN Biên Hòa 2, Biên Hịa, Đồng Nai.
Cơng ty thành lập và đi vào hoạt động ngày 01/6/1995.
Ngành chủ quản: Ban Quản lý các Khu Cơng nghiệp Đồng Nai
Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Diện tích cơng ty: 154.973 m2 trong đó: diện tích cây xanh: 23.539 m2, diện tích nhà
xƣởng: 90.598 m2.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 16.000 ngƣời, trong đó nam: 3.100 ngƣời, nữ:
12.900 ngƣời.
Quy mơ và nhiệm vụ sản xuất:
+ Quy mô sản xuất lớn
+ Nhiệm vụ sản xuất: giày thể thao nhãn hiệu Nike.
Tổ chức y tế:
+ Phịng y tế: có 03 giƣờng nam và 08 giƣờng nữ.
+ Cán bộ y tế: 03 bác sỹ, 14 y sỹ.
1.5.1.2. Công ty TNHH Pousung Việt Nam
Địa chỉ: KCN Bàu xéo, huyện Trảng Bom, Đồng Nai.
Công ty thành lập và đi vào hoạt động năm 2005.
Ngành chủ quản: Ban Quản lý các Khu Cơng nghiệp Đồng Nai.
Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
Diện tích cơng ty: 2.000.000 m2. Trong đó diện tích cây xanh: 1.700.000m2
Diện tích xây dựng: 242.000 m2
Tổng số cán bộ công nhân viên: 17000 ngƣời, trong đó nữ chiếm 88 % .



19
Tổ chức y tế: Phòng y tế với 20 giƣờng lƣu bệnh.
+ Tổng số cán bộ y tế : 11 ngƣời. Trong đó có: 02 bác sỹ và 09 y sỹ.
Quy mô và nhiệm vụ sản xuất:
+ Quy mô sản xuất lớn
+ Nhiệm vụ sản xuất: sản xuất giày thể thao xuất khẩu.
1.5.1.3. Công ty TNHH Hwa Seung Vina
Địa chỉ: KCN Nhơn Trạch I, Nhơn Trạch, Đồng Nai.
Công ty thành lập năm 2002 và đi vào hoạt động năm 2002.
Ngành chủ quản: Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Đồng Nai.
Diện tích cơng ty: 42,3ha . Trong đó: diện tích cây xanh: 9,6 ha, diện tích xây dựng:
28,4ha.
Tổng số cán bộ cơng nhân viên: 15.000 ngƣời. Trong đó nam: 3.000 ngƣời, nữ:
12.000 ngƣời.
Tổ chức y tế:
+ Phòng y tế: 01 phòng (15 giƣờng).
+ Cán bộ y tế: 03 bác sỹ, 03 y sỹ, 03 điều dƣỡng, 01 dƣợc sỹ.
Quy mô và nhiệm vụ sản xuất:
+ Quy mô sản xuất lớn.
+ Nhiệm vụ sản xuất: sản xuất giày thể thao xuất khẩu.
1.5.2. Những điểm chung đặc trƣng của 3 công ty giày lựa chọn nghiên
cứu
Trên cơ sở điều tra khảo sát ba cơng ty điển hình nghiên cứu (cơng ty cổ
phần Taekwang Vina, công ty TNHH Pousung Việt Nam, công ty TNHH Hwa
Seung vina ) nhận thấy các điểm chung sau:
* Về cơng nghệ sản xuất
+ Các quy trình cơng nghệ các công ty sản xuất giày tại tỉnh Đồng Nai cơ bản là
giống nhau. Quy trình đều thực hiện các công đoạn cơ bản nhƣ: nguyên vật liệu,
kiểm tra chất lƣợng, kho ngun liệu, các cơng đoạn (quy trình sản xuất mũi giày,

quy trình sản xuất đế ngồi, quy trình công nghệ sản xuất đế giữa), kiểm tra, công
đoạn cuối cùng thành phẩm. Cụ thể nhƣ sau:


20
Cấp liệu
Kiểmtratra
Kiểm
chấpchấp
thuận
thuận
Kho nguyên vật liệu

Quy trình sản xuất
mũi giày

Quy trình sản xuất đế
ngồi

Quy trình sản xuất đế
giữa

Lắp ráp
Kiểm tra chấp thuận
Sản phẩm
* Sơ đồ1.1: Quy trình công nghệ Sản xuất giày thể thao tổng quát
Quy trình sản xuất giày thể thao chia làm các quy trình nhỏ sau: sản xuất mũi
giày, đế ngoài và đế giữa. Sau khi hoàn thành các cơng đoạn này sẽ chuyển qua lắp
ráp và hồn tất sản phẩm.
Các quy trình cụ thể sản xuất giày thể thao:

Kho nguyên liệu
Kiểm tra/chấp thuận
Tráng keo

ồn, MEK, Acetone
Kiểm tra/chấp thuận

Cắt
ồn , bụi
In lụa

Kiểm tra/chấp thuận

Acetone, Xylene
Kiểm tra/chấp thuận

Chuẩn bị may

bụi
Kiểm tra/chấp thuận

May

Sơ đồ 1. 2: Quy trình công nghệ sản xuất mũi giày


21
+ Thuyết minh quy trình:
Nguyên vật liệu sau khi đƣợc kiểm tra chấp thuận sẽ đƣợc đƣa qua các công
đoạn tiếp theo nhƣ: tráng keo, cắt, in lụa, chuẩn bị may và may. Ở mỗi cơng đoạn

nhỏ này đều có bộ phận kiểm tra chấp thuận để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm.
Kho nguyên vật liệu
Kiểm tra/chấp thuận
Trộn, cán

ồn, bụi, MEK, Acetone
Kiểm tra/chấp thuận

Ép

ồn, bụi, MEK, Acetone CO2,

nhiệt thừa
Chuẩn bị đế

ồn, bụi

Kiểm tra/chấp thuận

* Sơ đồ 1.3: Quy trình cơng nghệ sản xuất đế ngồi giày
+ Thuyết minh quy trình:
Ngun vật liệu sau khi đƣợc kiểm tra chấp thuận sẽ đƣợc đƣa qua các công
đoạn tiếp theo nhƣ: trộn, cán, ép và chuẩn bị đế. Ở mỗi công đoạn nhỏ này đều có
bộ phận kiểm tra chấp thuận để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm.


22
Kho nguyên vật liệu

Trộn và cán


ồn, bụi, MEK, Acetone
EVA

Ép
Nhiệt thừa, ồn, bụi, MEK, Acetone

EVA (Ethylene vinyl
acetate)
MEK
Chuẩn bị
*
Sơ đồ1. 4: quy trình cơng nghệ sản xuất đế giữa giày
+ Thuyết minh quy trình:
Nguyên vật liệu sau khi đƣợc kiểm tra chấp thuận sẽ đƣợc đƣa qua các công
đoạn tiếp theo nhƣ: trộn, cán, ép, EVA (máy ép tấm cao su) và chuẩn bị đế. Ở mỗi
cơng đoạn nhỏ này đều có bộ phận kiểm tra chấp thuận để đảm bảo chất lƣợng sản
phẩm.
* Về quy mô sản xuất và nhiệm vụ sản xuất
+ Ba cơng ty sản xuất giày đều có quy mô lớn
+ Nhiệm vụ sản xuất: sản xuất giày thể thao.
* Về nguyên liệu và nguồn gây ô nhiễm
- Nguyên, phụ liệu ba công ty sản xuất giày: chủ yếu các loại da, vải nhân tạo, các
loại keo có chứa thành phần acetone, ethyl cetone metyl.
- Các khu vực gây ô nhiễm và các yếu tố ô nhiễm (chủ yếu nhiệt độ, hơi khí, ồn)
của ba cơng ty sản xuất tại Đồng Nai tƣơng tự nhau:
+ Nguồn phát sinh yếu tố ồn chủ yếu các khu vực: máy cắt, máy dập, máy đục lỗ,
máy đánh bóng, xịt bụi, máy mài.



23
+ Nguồn phát sinh yếu tố nhiệt độ chủ yếu các khu vực: máy cắt, máy dập, máy
đánh bóng, xịt bụi, máy mài, quét keo, hấp đế giày, dán tem.
+ Nguồn phát sinh yếu tố hơi khí độc chủ yếu các khu vực: quét keo, dán tem, hấp
đế giày, in lụa, phịng đựng hóa chất.
+ Nguồn phát sinh yếu tố bụi chủ yếu các khu vực: máy cắt, máy dập, máy mài đế,
đánh bóng.
* Về khu vực phân bố các công ty
Các công ty giày ở Đồng Nai tập trung phân bố ở ba nhóm khu cơng nghiệp
(nhóm KCN thuộc địa bàn Nhơn Trạch, và nhóm KCN hành lang kinh tế Trảng
Bom - Long Khánh - Xuân Lộc, nhóm KCN thuộc địa bàn Biên Hồ-Vĩnh Cửu).
Trong đó, ba cơng ty giày nghiên cứu điển hình phân bố đều ở cả ba nhóm KCN:
+ Cơng ty Cổ phần Taekwang Vina phân bố thuộc nhóm KCN thuộc địa bàn Biên
Hồ-Vĩnh Cửu.
+ Cơng ty TNHH Pousung Việt Nam phân bố thuộc nhóm KCN hành lang kinh tế
Trảng Bom - Long Khánh - Xuân Lộc.
+ Công ty TNHH Hwa seung Vina phân bố thuộc nhóm KCN thuộc địa bàn Nhơn
Trạch.
Nhƣ vậy, từ những nhận định trên việc nghiên cứu điển hình hiện trạng mơi
trƣờng lao động tại ba công ty sản xuất giày công ty Cổ phần Taekwang Vina, công
ty TNHH Pousung Việt Nam, công ty TNHH Hwa seung Vina cho phép đánh giá
đƣợc hiện trạng môi trƣờng lao động các công ty sản xuất tại các KCN tỉnh Đồng
Nai. Từ đó đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng lao động tại ba cơng
ty này chính là đề xuất biện pháp chung cho các công ty sản xuất giày tại các KCN
Đồng Nai.


24

CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI

TRƢỜNG LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH SỨC KHỎE CỦA
CƠNG NHÂN TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT GIÀY
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN HIỆN TRẠNG MƠI TRƢỜNG LAO
ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH SỨC KHỎE CỦA CƠNG NHÂN TẠI CÔNG TY
SẢN XUẤT GIÀY TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
2.1.1. Phân tích diễn biến hiện trạng mơi trƣờng lao động tại các công ty
sản xuất giày trong các KCN tỉnh Đồng Nai
Qua nghiên cứu điển hình mơi trƣờng lao động ba công ty sản xuất giày:
công ty cổ phần Taekwang Vina, công ty TNHH Pousung Việt Nam và công ty
TNHH Hwa seung Vina giai đoạn từ 2009 - 2011 cho thấy môi trƣờng lao động tại
các công ty giày chƣa đƣợc tốt. Các yếu tố gây ô nhiễm chủ yếu về nhiệt độ, ồn, hơi
khí độc ảnh nhiều đến sức khỏe ngƣời lao động.
2.1.1.1. Phân tích diễn biến hiện trạng môi trƣờng lao động tại công ty cổ phần
Taekwang Vina từ năm 2009 - 2011
Qua nghiên cứu môi trƣờng lao động công ty cổ phần Taekwang Vina từ
2009 -2011, môi trƣờng lao động của công ty chƣa đƣợc tốt. Hiện trạng này đƣợc
nghiên cứu qua các bảng số liệu dƣới đây:


25

Bảng 2.1: Bảng kết quả môi trường lao động công ty Teakwang Vina năm 2009
Nhiệt độ
(Oc)
Vị trí đo

Khu vực
cắt, dập
Khu vực

mài đế
Khu vực
quét keo
Khu vực
máy hàn
Khu vực
may
Khu vực
đóng gói
TC

Giá trị

Ồn
(dBA)

Độ ẩm (%)
Giá trị

Giá trị

Giá trị

MEK
(C2H5COCH3)
(mg/m )
Giá trị
Số
mẫu
Min đo

Max

Xylene
(C8H10)
(mg/m )
Giá trị
Số
mẫu
Min đo
Max

Min –Max

20

30,0 -33,0

20

60,0-65,0

22

86- 89

5

0,88-1,75

-


-

-

-

-

-

-

-

18

29,5-33,5

18

60 – 70

18

81- 89,9

7

1,15-4,1


-

-

-

-

-

-

-

-

15

32,7 -35,5

15

60-65

5

79-82,0

-


-

9

23,72 474

9

29,45 588

4

10 -20,85

4

7

32,0-34,0

7

65-70

8

79-86,0

3


0,65-1,25

-

-

-

-

-

-

-

-

35

30,0 -32,5

35

63-70

15

78 -79,0


5

0,60-1,15

-

-

-

-

-

-

-

-

22

29,0 -32,0

22

67-70

13


79,1- 81

5

0,55-1,25

-

-

-

-

-

-

-

-

32(Oc)

40 %– 80%

85(dBA)

Min –

Max

4(mg/m )

200(mg/m )

150(mg/m )

Nguồn Trung tâm Bảo vệ sức Khỏe lao Động & Môi trường tỉnh Đồng Nai
Ghi chú TC: tiêu chuẩn (theo tiêu chuẩn 3733/BYT/2002 và tiêu chuẩn 5508/TCVN/2009)
MEK: methylethylketone (C2H5COCH3).

100(mg/m )

Số
mẫu
đo

Toluene
(C7H8)
(mg/m )
Giá trị

Số
mẫu
đo

Min –
Max


Số
mẫu
đo

Acetone
(CH3COCH3)
(mg/m )
Giá trị
Số
mẫu
Min –
đo
Max

Số
mẫu
đo

Min –
Max

Số
mẫu
đo

Bụi
(mg/m )

Min -Max


7,5-18,81

100(mg/m )


×