Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Đặc điểm và thành tựu trên lĩnh vực kiến trúc của văn minh Trung Quốc cổ trung đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.56 KB, 15 trang )


MỤC LỤC
Lời mở đầu

Trang
1

Nội dung

2

I. Khái quát văn minh kiến trúc Trung Quốc thời cổ trung đại.

2

II. Đặc điểm kiến trúc Trung Quốc thời cổ trung đại.

2

1. Đặc điểm kiến trúc thời nhà Đường.

2

2. Đặc điểm kiến trúc thời nhà Tống.

3

3. Đặc điểm kiến trúc thời nhà Nguyên.

3


4. Đặc điểm kiến trúc thời nhà Minh.

3

5. Đặc điểm kiến trúc đời nhà Thanh.

4

III. Một số thành tựu tiêu biểu của kiến trúc Trung Quốc cổ trung đại.

4

IV. Nhận xét chung.

6

V. Ảnh hưởng của kiến trúc Trung Quốc cổ trung đại đến văn hóa
Việt Nam.

6

KẾT LUẬN

7

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

7



LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, con sơng Hồng Hà đã trở thành biểu tượng
“cái nơi” của nền văn minh Trung Quốc. Đây cũng là một trong những nơi từ rất
sớm đã xuất hiện loài người cư trú. Vì thế, cùn với sự biến động của dịng chảy lịch
sử và những đóng góp về sự sang tạo của những thế hệ người dân Trung Quốc, dân
tộc này đã tạo nhên một nền văn hóa vơ cùng rực rỡ so với các vùng lãnh thổ
đương thời, trong đó không thể không nhắc tới những thành tựu về nghệ thuật và
kiến trúc. Đây là nền văn minh có ảnh hưởng rất lớn không chỉ đối với các nước lân
cận, trong đó có Việt Nam mà cịn ảnh hưởng rất lớn đến các nền văn minh khác
trên thế giới như Ấn Độ, Ả rập,…
Vì vậy, việc tìm hiểu những cơng trình kiến trúc nổi bật của nền văn minh
Trung Quốc không chi giúp ta hiểu hơn về những giá trị to lớn mà còn đưa chúng ta
bước vào thế giới với sự sáng tạo không ngừng của người dân Trung Quốc. Để đi
sâu vào tìm hiểu và làm rõ đề tài này, nhóm chúng em xin chọn đề bài số 03 làm đề
tài nghiên cứu cho bài tập này: “Đặc điểm và thành tựu trên lĩnh vực kiến trúc
của văn minh Trung Quốc cổ trung đại.”
Do kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế và chưa sâu sắc nên bài
làm khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong thầy/cơ đóng góp ý kiến để nhóm
có thể hồn thiện tốt hơn đề tài này.
Chúng em xin trân thành cảm ơn!

3


NỘI DUNG
I. Khái quát văn minh kiến trúc Trung Quốc thời cổ trung đại.
Trung Quốc là một trong những cái nôi văn minh nhân loại sớm nhất. Cùng
với kiến trúc Châu Âu và Ả Rập, kiến trúc Trung Quốc cũng là một thành tố quan
trọng của hệ thống kiến trúc thế giới. Trải qua mấy nghìn năm lịch sử phát triển,
trong những hoàn cảnh thiên nhiên và những điều kiện lịch sử - xã hội nhất định,

kiến trúc Trung Hoa đã dần tạo nên một phong cách đặc trung ẽo rệt nhất trên thế
giới, có ảnh hưởng trực tiếp đối với kiến trúc cổ Nhật, Triều Tiên và Việt Nam, sau
thế kỷ 17, còn ảnh hưởng tới kiến trúc Châu Âu.
Kiến trúc Trung Quốc cổ trung đại rất phong phú và đặc sắc, bao gồm các thể
loại như: kiến trúc nhà ở, thành quách, cung điện, lăng mộ, đàn miếu, phòng ngự…
Những kiến trúc cổ đại này sinh ra và lớn lên trong nền văn hoá truyền thống Trung
Quốc (Từ thế kỷ thứ II TCN đến giữa thế kỷ XIX) đã hình thành một hệ thống khép
kín độc lập, có giá trị thẩm mỹ và trình độ cao hàm ý nhân văn sâu sắc.
II. Đặc điểm kiến trúc Trung Quốc thời cổ trung đại.
Đặc điểm quan trọng nhất của kiến trúc Trung Quốc cổ trung đại và việc sử
dụng các khung nhà làm từ gỗ và đá kết cấu “tứ hợp diện”. Những bức họa và điêu
khắc được thêm vào các cơng trình khiến chúng đẹp và hấp dẫn hơn bao giờ hết.
Mỗi cơng trình kiến trúc Trung Quốc đều có những nguyên tắc riêng về cấu trúc và
bố cục. Theo dịng chảy miệt mài của thời gian, nhiều kì quan được tạo ra bởi sự
cần cù và thông minh của nhân dân lao động, tiêu biểu là Vạn Lý Trường Thành,
Đền Bạch Mã, cung diện Mùa Hè và Tử Cấm Thành,… Qua từng thời kì cổ đại lại
có những đặc trưng kiến trúc khác nhau. Cụ thể:
1. Đặc điểm kiến trúc thời nhà Đường.
Đời nhà Đường (năm 618-907 SCN) là thời kỳ cao trào phát triển kinh tế văn
hoá xã hội phong kiến, đặc điểm phong cách kiến trúc đời nhà Đường là khí phách
hùng vĩ, nghiêm chỉnh sáng sủa, màu sắc gọn gàng lưu loát. Kiến trúc gỗ đời nhà
Đường đã thực hiện sự thống nhất giữa gia cơng nghệ thuật và tạo hình kết cấu, các
cấu kiện kiến trúc bao gồm mái cong, cột, xà nhà v.v đều đã thể hiện sự kết hợp
hoàn mỹ giữa sức mạnh và cái đẹp. Đại điện chùa Phật Quang Ngũ Đài Sơn tỉnh
Sơn Tây là kiến trúc đời nhà Đường điển hình, đã thể hiện được những đặc điểm kể
trên. Ngoài ra, kiến trúc gạch, đá đời nhà Đường cũng được phát triển thêm một
4


bước, tháp phật phần lớn được xây bằng đá gồm tháp Đại Nhạn, tháp Tiểu Nhan

Tây An,…
2. Đặc điểm kiến trúc thời nhà Tống.
Đặc điểm kiến trúc đời nhà Tống (năm 960 – 1279 SCN), trong thời kỳ này,
kiến trúc TQ đã tăng cường tầng thứ không gian đi vào chiều sâu, để làm nổi bật
kiến trúc chủ thể, đồng thời ra sức phát triển trang trí kiến trúc và màu sắc. Chính
điện cùng Ngư Chiêu Phi Lương trong đền thờ Tấn, thành phố Thái Nguyên tỉnh
Sơn Tây là kiến trúc điển hình đời nhà Tống. Trình độ kiến trúc gạch đá đời nhà
Tống không ngừng nâng cao, kiến trúc gạch đá lúc này chủ yếu là tháp phật và cầu
cống. Đời nhà Tống đã ban hành sách kỹ thuật kiến trúc hoàn thiện mang tên
“Doanh tạo Pháp Thức”, đánh dấu kiến trúc TQ đã đạt đến trình độ mới về mặt kỹ
thuật cơng trình và quản lý thi cơng.
3. Đặc điểm kiến trúc thời nhà Nguyên.
Trung Quốc thời kỳ này kinh tế, văn hoá phát triển chậm chạp, kiến trúc phát
triển cũng cơ bản ở vào tình trạng sa sút, phần lớn kiến trúc đơn gian sơ sài. Tuy
nhiên do những người thống trị đời nhà Nguyên sung tín tôn giáo, nhất là phất giáo
lưu truyền tại Tây Tạng, kiến trúc tôn giáo thời kỳ này rất phát triển. Tháp Trắng
chùa Miêu Ứng Bắc Kinh tức là một tháp Lạt-ma do thợ người Nê-pan thiết kế xây
dựng.
4. Đặc điểm kiến trúc thời nhà Minh.
Bắt đầu từ đời nhà Minh (năm 1368 đến năm1644), TQ đã bước vào thời kỳ
cuối xã hội phong kiến, hình dáng kiến trúc thời kỳ này phần lớn kế thừa đời nhà
Tống khơng có biến đổi rõ rệt nào, nhưng về quy mô thiết kế kiến trúc thì có đặc
điểm chính là quy mơ to lớn, cảnh tượng hùng vĩ. Đặc biệt đời nhà Minh tiếp tục ra
sức xây dựng Vạn Lý Trường Thành kiến trúc phòng ngự to lớn, nhiều đoạn tường
thành quan trọng và thành luỹ Trường Thành đều xây bằng gạch, trình độ kiến trúc
đạt tới mức cao nhất. Thời kỳ này, trang trí, tranh màu, tơ điểm kiến trúc kiểu cung
đình ngày càng có xu thế định hình hố; bày biện trong trang trí cũng để lại nhiều
tác phẩm với vật liệu khác nhau như gạch đá, chất men, gỗ cứng v.v, gạch đã được
dùng phổ biến trong xây dựng kiến trúc nhà ở. Điều đáng nhắc đến là, thuật phong
thuỷ đã đạt tới mức cực thịnh ở đời nhà Minh, hiện tượng văn hoá thời cổ đại đặc

biệt trong lịch sử kiến trúc TQ này, ảnh hưởng kéo dài đến tận cận đại. Có thể nói,
bố trí cụm kiến trúc Trung Quốc đời nhà Minh đã phát triển chín muồi hơn.
5


5. Đặc điểm kiến trúc đời nhà Thanh.
Đời nhà Thanh (năm 1616 - 1911) là triều đại phong kiến cuối cùng ở Trung
Quốc, kiến trúc thời kỳ này đại để kế tục truyền thống đời nhà Minh, kiến trúc càng
tôn thờ sự khéo léo hoa lệ. Thời kỳ này, kiến trúc TQ cịn du nhập và sử dụng kính,
ngồi ra, kiến trúc nhà ở tự do, linh hoạt đa dạng cũng khá nhiều. Kiến trúc phật
giáo tại Tây Tạng có phong cách độc đáo khá phát triển tại thời kỳ này. Những chùa
phật này tạo hình đa dạng, phá bỏ cách xử lý trình tự hố đơn nhất truyền thống ở
kiến trúc chùa miếu trước kia, đã sáng tạo hình thức kiến trúc phong phú đa dạng,
tiêu biểu là một số chùa miếu phật giáo tại Tây Tạng như ở Thừa Đức và Ung Hoa
Cung Bắc Kinh. Cuối đời nhà Thanh, Trung Quốc còn xuất hiện một số kiến trúc
mới kết hợp giữa phong cách Trung Quốc và phương tây.
=>Nhận xét: Nghệ thuật kiến trúc TQ được đặt nền tảng bởi triết lý về vũ trụ,
phong thủy và nhân sinh, bởi vậy trong mỗi cơng trình xây dựng dù ở các triều đại
khác nhau (nhà, vườn, lầu các, đền chùa hay miếu mộ…) vẫn đều phải hài hòa với
thiên nhiên. Người xây dựng ln phải nắm lấy cái hình thể tồn cảnh của vùng đất
rồi sau đó mới bố trí việc xây dựng cho thật hòa hợp với tự nhiên. Nghệ thuật kiến
trúc không ngừng phát triển qua các thời kì cả về số lượng và sự độc đáo riêng biệt
của mỗi cơng trình như được thổi hồn vào bởi sự tinh xảo của những nghệ nhân và
tâm thế của triều đại.

III. Một số thành tựu tiêu biểu của kiến trúc Trung Quốc cổ trung đại.
Khi nói đến những thành tựu kiến trúc Trung Quốc cổ trung đại, ta có thể kể
đến một số cơng trình kiến trúc tiêu biểu sau:
Thành tựu thứ nhất, Vạn lý trường thành.
Vạn Lý Trường Thành "Thành dài vạn lý" là bức tường thành nổi tiếng của

Trung Quốc liên tục được xây dựng bằng đất và đá từ thế kỷ 5 TCN cho tới thế kỷ
16, để bảo vệ Đế quốc Trung Quốc khỏi những cuộc tấn công của người Mông Cổ,
người Turk, và những bộ tộc du mục khác đến từ những vùng hiện thuộc Mông Cổ
và Mãn Châu. “Bất đáo Trường Thành phi hảo hán” Không đến Trường Thành
không phải là anh hùng là câu nói cửa miệng của người Trung Quốc. Vạn lý
Trường Thành tức Trường Thành là cơng trình kiến trúc vĩ đại nhất, là một trong
những biểu tượng mạnh mẽ nhất của Trung Quốc, và là niềm tự hào của dân tộc
này. Vạn Lý Trường Thành như một con rồng dài 6.700 km trải dài từ Đông sang
6


Tây, băng qua sa mạc, đồng cỏ, núi non có nơi cao hơn 1.000 mét và là chứng nhân
về lịch sử, văn hóa, sự phát triển trong suốt 2.400 năm lịch sử của Trung Quốc.
Vẻ đẹp có một khơng hai của Vạn Lý Trường Thành, cơng trình phịng thủ nổi
tiếng thế giới được xây dựng trải qua nhiều triều đại trong lịch sử Trung Quốc. Vạn
Lý Trường Thành có 4 phần cơ bản, đó là: tường thành, cửa ải, tháp canh và phong
hỏa đài. Trong đó nổi tiếng nhất là phần tường thành do Hoàng đế đầu tiên của
Trung Quốc là Tần Thủy Hoàng ra lệnh xây từ năm 220 trước Cơng ngun và 200
trước Cơng ngun, nằm ở phía Bắc, xa hơn phần Vạn Lý Trường Thành hiện nay
của Trung Quốc xây dưới thời nhà Minh, và hiện chỉ cịn sót lại ít di tích.
Thành tựu thứ hai, phải kể đến làTử Cấm Thành - thành trong thành.
Là trung tâm Bắc Kinh với mái nhà ngói lưu ly màu vàng, sông hộ thành và
tường vây ngăn màu đỏ ngăn cách thế giới bên ngồi, khiến dân chúng khơng thể
đến gần. Tử Cấm Thành là quần thể kiến trúc bằng gỗ cổ đại quy mơ lớn nhất, hồn
chỉnh nhất hiện cịn trên thế giới. Tử Cấm Thành hình vng, bố cục lấy tuyến giữa
chính Nam, chính Bắc đối xứng, chung quanh là con sông hộ thành rộng và tường
cao 9 mét. Trong thành bố trí một cách đối xứng cung điện, cửa, viện, sơng nhỏ và
đình viên. Tổng cộng có 9.999 gian phịng dành riêng cho hồng đế và quyến thuộc,
bao gồm thái hậu, hậu phi và các hoạn quan, cung nữ. Cửa chính Ngọ mơn ở mặt
Nam là nơi hồng đế kiểm duyệt qn đội. Qua khỏi Ngọ mơn là một đại viện, kim

thủy hà xuyên ngang, trên sông có năm cầu đá cẩm thạch, đạo diện cho ngũ đức.
Sau năm 1949, Tử Cấm Thành được đổi làm Viện bảo tàng Cố Cung. Đây là
hoàng cung của chế độ phong kiến trung Quốc suốt 500 năm. Quy mô to lớn,
phong cách đẹp mắt, kiến trúc rộng lớn, bày biện sang trọng, Tử Cấm Thành là viên
ngọc vĩ đại của kiến trúc Trung Quốc. Hàng năm, Cố Cung này có đến 10 triệu lượt
khách tham quan. Năm 1987, UNESCO tuyên bố Tử Cấm Thành là một trong
những di sản văn hóa thế giới. Tử Cấm Thành là biểu tượng của đất nước Trung
Hoa cổ đại và là một điểm đến khơng thể bỏ qua đối với bất kì ai đặt chân đến đất
nước này.
Thành tựu thứ ba không thể bỏ qua là quần thể kiến trúc Thiên Đàn.
Thiên Đàn hay Đàn thờ Trời là một quần thể các tòa nhà ở nội thành Đông
Nam Bắc Kinh, tại quận Xuanwu. Việc xây dựng quần thể Thiên Đàn bắt đầu năm
1420, và sau đó là nơi mà các hồng đế nhà Minh và nhà Thanh thực hiện các nghi
lễ tế trời - nghi lễ quan trọng nhất trong năm.
7


Quần thể được xây trên diện tích 2,73 km² của khn viên, bao gồm 3 tổ hợp
cơng trình, bố cục chặt chẽ theo các đòi hỏi của triết học: bệ thờ chính. Đây là đài
rỗng hình trịn, gồm ba tầng bằng đá hoa cương có lan can, nơi hồng đế làm lễ tế
trời; Hoàng Khung Vũ là một điện nhỏ một tầng hình trịn, nằm ở phía Bắc Viên
Khâu, là nơi đặt các bài vị tế trời vào những ngày khơng phải dịp tế lễ. Xung quanh
Hồng Cung Vũ có một bức tường cao 6m qy thành hình trịn có đường kính
32.5m, đây là bức tường hồi âm nổi tiếng mà đứng một đầu tường có thể nghe rõ
tiếng nói ở đầu tường bên kia. Điện Kỳ Niên, tòa điện lớn hình trịn có ba tầng mái,
được xây trên ba tầng của đài đá hoa cương, là nơi hoàng đế đến cầu vào mùa hè
cho mùa màng tươi tốt.
IV. Nhận xét chung.
Nhìn chung, các cơng trình kiến trúc đều mang đậm nét văn hóa Trung Hoa
tạo nên những giá trị lịch sử hết sức sâu sắc, ghi nhận các bước phát triển của văn

minh Trung Quốc qua các triều đại và khẳng định sức sang tạo của con người, đóng
góp một phần không nhỏ vào kho tang kiến trúc văn hóa nhân loại. những cơng
trình kiến trúc này đã trở thành niềm tự hào của người dân TQ. Tồn tại qua dòng
lịch sử lâu dài, tuy bị tàn phá bởi cả tự nhiên và chiến tranh nhưng các cơng trình
này vẫn giữ được những nét kiến trúc độc đáo đặc trưng, với sức sống lâu bền,
chúng sẽ mãi đi vào tiềm thức của người dân TQ nói riêng và cả nhân loại.
V. Ảnh hưởng của kiến trúc Trung Quốc cổ trung đại đến văn hóa Việt Nam.
Kiến trúc TQ cổ trung đại có ảnh hưởng rất lớn đến các quốc gia trong khu
vực nói chung và Việt Nam nói riêng. Việt Nam qua sự giao lưu với văn hóa TQ, là
đất nước có vị trí gần kề TQ, hơn nữa đã trải qua “ngàn năm Bắc thuộc”. Vì vậy
nghệ thuật kiến trúc Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ TQ, tiêu biểu có thể kể
đến một số loại hình như: kiến trúc cung đình (cố đơ Huế), kiến trúc thành cổ
(thành Thăng Long), thành Huế, Cổng Ngọ Môn, kiến trúc Nho giáo (Văn Miếu
Quốc Tử Giám)… Cũng như kiến trúc TQ, kiến trúc cổ truyền Việt Nam sử dụng
kết cấu khung gỗ, ngồi ra cịn kết hợp với các vật liệu bổ trợ khác như gạch, đá,
ngói, đất, rơm, tre…

8


KẾT LUẬN
Nhìn lại tồn bộ q trình lịch sử của nền văn minh Trung Quốc và những
thành tựu kiến trúc đã đạt được, ta thấy được kiến trúc Trung Quốc cổ trung đại
không chỉ mang những giá trị to lớn về nghệ thuật mà cịn có giá trị khích lệ, cổ vũ
cho các nền văn minh khác trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Qua việc tìm hiểu
về những thành tựu kiến trúc này, ta càng thấy rõ hơn sự sáng tạo về nghệ thuật đã
đạt tới đỉnh cao của người Trung Quốc. Qua một khoảng thời gian dài, cho dù bị
mai một, bị tàn phá bởi tự nhiên hay chiến tranh những các cơng trình vẫn giữ được
những nét kiến trúc riêng hết sức độc đáo và đặc trưng, chúng mang một sức sống
lâu bền và sẽ mãi đi vào tiềm thức của người dân Trung Quốc nói riêng và toàn thể

nhân loại.

9


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Dương Ninh (chủ biên), Lịch sử văn minh thế giới, NXB Giáo dục, Hà Nội,
2002.
2. Lương Ninh (chủ biên), Lịch sử thế giới cổ đại, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2003.
3. Nguyễn Gia Phu, Nguyễn Văn Ánh, Đỗ Đình Hằng, Trần Văn La, Lịch sử thế
giới trung đại, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002.
4. Lương Ninh, Lịch sử văn hóa thế giới cổ trung đại, NXB Giáo dục, Hà Nội,
2003.
5. Các website: tailieu.vn
Sinhvienluat.vn

10


11


12


13


14



15



×