Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM THI NGHIEM VAT LY 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.03 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM :


<i><b> TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÝ ĐỂ NÂNG</b></i>
<i><b>CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ HỌC VẬT LÝ</b></i>


<b>A. MỞ ĐẦU</b>
I/ Lý do đề xuất sáng kiến kinh nghiệm :


Trong bộ mơn vật lý , vật lý lý thuyết có quan hệ chặt chẽ với vật lý thực
nghiệm nhưng rất khác với vật lý thực nghiệm về phương pháp cũng như về tính
chất , các kết quả . Thực nghiệm thiết lập các sự kiện riêng lẻ , trong các trường
hợp quyết định, nó thiết lập các sự kiện có ý nghĩa hàng đầu. Lý thuyết không chỉ
giản đơn giải thích các sự kiện đó mà cịn diễn đạt các nguyên lý chung. Nếu như
nhiệm vụ của vật lý lý thuyết chỉ xử lý các kết quả thí nghiệm thì nó chỉ là cơng cụ
của vật lý thực nghiệm mà thơi.


Làm các thí nghiệm vật lý ở nhà trường là một trong các biện pháp quan
trọng nhất để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học vật lý. Điều này quyết định
bởi đặc điểm của khoa học Vật lý vốn là khoa học thực nghiệm và bởi nguyên tắc
dạy học là “ học đi đôi với hành “


Thường thì do kinh nghiệm sống học sinh đã có một số vốn hiểu biết nào đó
về các hiện tượng vật lý. Nhưng khơng thể coi những hiểu biết ấy là cơ sở giúp họ
tự nghiên cứu vật lý bởi vì trước một hiện tượng vật lý, học sinh có thể có những
hiểu biết khác nhau, thậm chí là sai. Ví dụ : Học sinh nào cũng thấy được mọi vật
rơi là do Trái đất hút, nhưng khơng ít học sinh cho rằng vật nặng thì rơi nhanh hơn
vật nhẹ. Vì vậy, khi giảng dạy vật lý , GV một mặt phải tận dụng những kinh
nghiệm sống của học sinh, nhưng mặt khác phải chỉnh lí, bổ sung, hệ thống hố
những kinh nghiệm đó và nâng cao lên mức chính xác, đầy đủ bằng các thí nghiệm
vật lý, nhờ đó mà tránh được tính chất giáo điều , hình thức trong giảng dạy.



Làm các thí nghiệm vật lý có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức
của học sinh, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học, vì qua
đó các em được tập quan sát, đo đạc, được rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, điều đó
rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt
động thực tế. Do được tận mắt, tự tay tháo lắp các dụng cụ, thiết bị và đo lường các
đại lượng,..., các em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị
dùng trong đời sống và sản xuất sau này.


Đặc biệt, việc thực hiện các thí nghiệm vật lý là rất phù hợp với đặc điểm
tâm- sinh lý và khả năng nhận thức của học sinh, đồng thời tạo điều kiện rèn luyện
chi học sinh các kỹ năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực hành, cần thiết
cho việc học tập vật lý ở các cấp học trên.


Vì vậy trong chương trình vật lý THCS bên cạnh các thí nghiệm cần làm để
xây dựng kiến thức mới thực hành thí nghiệm vật lý là một hoạt động quan trọng
trong việc đào tạo, giáo dục, phát triển các năng lực tư duy, năng lực hành động
của học sinh. Nhất là đối với những học sinh có hứng thú, năng khiếu và u thích
mơn vật lý, muốn tham gia các nhóm ngoại khóa, lớp tự nguyện, lớp chun hoặc
thi học sinh giỏi thì thực hành thí nghiệm càng có vai trị đặc biệt quan trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

nhiều tiết thực hành đã được đưa vào chương trình với sự giúp đỡ đắc lực của các
thiết bị, đồ dùng thí nghiệm.


Nhưng trong q trình làm các thí nghiệm thực hành đơi lúc thí nghiệm
khơng thành cơng, khơng khẳng định được lý thuyết đã học do người làm thí
nghiệm mắc phải một số sai sót.Đó là lý do mà tơi chọn viết sáng kiến kinh
nghiệm này.


II/ Mục đích:



- Định hướng phương pháp thực nghiệm, xác định các bước của phương
pháp thực nghiệm.


- Các điều cần chuẩn bị của thầy và trò trước khi thực hành thí nghiệm.
- Một số sai sót thường mắc phải và biện pháp khắc phục.


- Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo của học sinh trong tiến hành thí nghiệm.
- Giúp tránh được sai sót và thu được kết quả đạt hiệu quả cao.


III/ Cơ sở và đối tượng của SKKN:
*Cơ sở :


- Qua kinh nghiệm thực tế trong quá trình giảng dạy.
- Tham khảo các tài liệu , sách , báo có liên quan.
- Qua dự giờ, trao đổi, học hỏi từ đồng nghiệp.
* Đối tượng nghiên cứu :


- Học sinh trường THCS NGUYỄN BỈNH KHIÊM.
- Sách giáo khoa vật lý lớp 6,7,8,9.


- Một số tài liệu tham khảo.
IV/ Phạm vi của SKKN :


- Các bài thực hành trong chương trình từ lớp 6 đến lớp 9


B.

<b>NỘI DUNG NGHIÊN CỨU</b>



<b>*QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN :</b>


<b> </b>

I/ THÍ NGHIỆM, PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM VÀ HOẠT ĐỘNG


THỰC NGHIỆM :


1/ Thông thường trong tự nhiên các hiện tượng muốn nghiên cứu ít khi xuất
hiện đúng lúc cần thiết, mặt khác chúng luôn diễn ra trong một hệ thống những
mối quan hệ đa dạng, phức tạp. Do đó để xét xem một hiện tượng vật lý diễn ra
như thế nào, phụ thuộc vào những yếu tố nào, cần phải tiến hành các thí
nghiệm,cụ thể :


- Chủ động tạo ra những điều kiện cần thiết để làm cho hiện tượng diễn ra
một cách khách quan dưới dạng thuần khiết , bộc lộ rõ mặt chủ yếu bản chất.
- Tác động một cách có chủ định vào đối tượng nghiên cứu bằng cách thay
đổi các điều kiện nhằm phát hiện quy luật về mối quan hệ của các mặt, các yếu
tố của đối tượng đó.


- Quan sát, đo, ghi lại các sự kiện, các kết quả thí nghiệm bằng những máy
móc, dụng cụ với mục đích xác định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

phương pháp thực nghiệm. Nó có tác dụng quyết định đối với sự phát triển của
Vật lý.


Phương pháp thực nghiệm là sự tổ chức có ý thức các hiện tượng xảy ra
trong những điều kiện xác định để thấy được một bản chất cần tìm về phương
diện lý thuyết. Nó bao gồm phần chuẩn bị , tiến hành và đánh giá thí nghiệm.
Phương pháp thực nghiệm không chỉ đơn giản là những cách , biện pháp,
thủ thuật riêng lẽ mà là phương pháp nghiên cứu trong đó người ta thực hiện có
hệ thống một loạt các thí nghiệm gắn liền với một loạt suy luận lý thuyết.
Phương pháp thực nghiệm gồm 4 khâu cơ bản như sau :


+ Nhận ra vấn đề cần giải quyết bằng con đường thực nghiệm, căn cứ vào


những sự kiện đã biết, hình thành những ý nghĩ ban đầu, những dự đoán , giả
thuyết và đề ra những thí nghiệm có khả năng thực hiện được về mặt nguyên
tắc nhằm kiểm tra các giả thuyết đó.


+ Chuẩn bị trong óc phương án, kế hoạch thí nghiệm xác định điều kiện
thí nghiệm, những đại lượng cần biến đổi hoặc giữ khơng thay đổi, xác định
quy trình thí nghiệm, đo lường, lựa chọn thiết bị, dụng cụ đo, vật liệu phù hợp,
dự kiến cách bố trí thí nghiệm.


+ Tiến hành thí nghiệm : Kiểm tra, điều chỉnh lắp ráp các thiết bị, thực
hiện đúng quy trình, quy tắc đo lường và an tồn thí nghiệm, quan sát, ghi chép
đầy đủ kịp thời trung thực các kết quả.


+ Xử lý kết quả và kết luận : Xác định giá trị gần đúng với kết quả đo
và tính tốn kèm theo các sai số, trình bày kết quả dưới dạng bảng hoặc đồ thị,
từ đó nhận ra mối quan hệ hàm số của các đại lượng nghiên cứu, đánh giá kết
quả và rút ra kết luận.


3/ Hoạt động thực nghiệm là sự vận dụng phương pháp thực nghiệm và việc
chuẩn bị, tiến hành và đánh giá từng thí nghiệm cụ thể. Nếu như việc tiến hành
thí nghiệm địi hỏi những kỹ năng, kỹ xảo thực hành, cần sự khéo tay, tinh mắt,
sự thành thạo khi lắp ráp, điều chỉnh, sử dụng thiết bị thí nghiệm thì việc đánh
giá thí nghiệm lại yêu cầu phải có những hiểu biết vững chắc về lý thuyết và
những khả năng tư duy khi hình thành giả thiết,xây dựng phương án qui trình
thí nghiệm khi xử lý phân tích đánh giá các kết quả, rút ra kết luận. Như vậy
hoạt động thực nghiệm là sự thống nhất của việc vận dụng các kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo trong hoạt động chân tay và trí óc.


II/ CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ
NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÝ:



Hệ thống thí nghiệm trong sách giáo khoa trong chương trình vật lý bao
gồm nhiều hình thức tổ chức thí nghiệm : biểu diễn, thí nghiệm kiểm tra, thí
nghiệm xây dựng kiến thức mới, thí nghiệm thực hành. Phạm vi của đề tài này
chỉ nêu một số điểm cần lưu ý về tổ chức và phương pháp tiến hành các thí
nghiệm thực hành.


II/1/ Thí nghiệm thực hành vật lý :


1/ Thí nghiệm thực hành vật lý là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành
dưới sự hướng dẫn của giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Với dạng thí nghiệm này có nhiều cách phân loại, tuỳ theo căn cứ để phân
loai:


1/ Căn cứ vào nội dung: Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại :
a/ Thí nghiệm thực hành định tính :


- Loại thí nghiệm này có ưu điểm nêu bật bản chất của hiện tượng


+Ví dụ : Thí nghiệm nghiên cứu tính dẫn nhiệt của các chất; nghiên cứu sự
nóng chảy, đơng đặc của các chất.


b/ Thí nghiệm thực hành định lượng :


- Loại thí nghiệm này có ưu điểm giúp học sinh nắm được sự quan hệ giữa
các đại lượng vật lý một cách chính xác , rõ ràng.


+ Ví dụ : Thí nghiệm nghiên cứu sự cân bằng của địn bẩy để tìm ra cơng
thức F1/F2 = l2/l1 , thí nghiệm xác định điện trở,...



2/ Căn cứ vào tính chất : Có thể chia làm hai loại :
<b>a. Thí nghiệm thực hành khảo sát :</b>


- Loại thí nghiệm này hs chưa biết kết quả thí nghiệm, phải thơng qua thí
nghiệm mới tìm ra được các kết luận cần thiết. Loại thí nghiệm này tiến
hành trong khi nghiên cứu kiến thức mới.


- Ví dụ : Các thí nghiệm nghiên cứu về đặc điểm chung của nguồn âm,của
bài “Nguồn âm “ - Vật lý 7.


<b>b. Thí nghiệm kiểm nghiệm :</b>


- Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm nghiệm lại những kết luận đã
được khẳng định cả về lý thuyết và thực hành nhằm đào sâu vấn đề hơn.
+ Ví dụ : THí nghiệm kiểm nghiệm mối quan hệ Q~ I2<sub> trong định luật </sub>


Jun-Lenxơ - Vật lý 9


3/ Căn cứ vào hình thức tổ chức thí nghiệm : Chia làm ba loại :
a. <b>Thí nghiệm thực hành đồng loạt :</b>


- Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm hs đều cùng làm một thí nghiệm,
cùng thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được dùng nhièu
nhất hiện nay vì có nhiều ưu điểm. Đó là :


+ Trong khi làm thí nghiệm các nhióm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả
trung bình đáng tin cậy hơn.


+ Việc chỉ đạo của GV tương đối đơn giản vì mọi việc uốn nắn, hướng dẫn


sai sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả hs.


*Bên cạnh ưu điểm, còn một số hạn chế :


+ Do trình độ các nhóm khơng đồng đều nên có nhóm vội vàng trong khi
thao tác dẫn đến hạn chế kết quả.


+ Đòi hỏi nhiều bộ thí nghiệm giống nhau gây khó khăn về thiết bị.
b. <b>Thí nghiệm thực hành loại phối hợp : </b>


- Trong hình thức tổ chức này hs được chia thành nhièu nhóm khác nhau,
mỗi nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần đề tài trong thời gian như nhau,
sau đó phối hợp các kết quả của các nhóm lại sẽ có kết quả cuối cùng
của đề tài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Nhóm 1,2 : Tiến hành thí nghiệm khảo sát mối quan hệ giữa nhiệt lượng vật
cần thu vào để nóng lên và khối lượng của vật.


+ Nhóm 3,4 : Tiến hành thí nghiệm khảo sát mối quan hệ giữa nhiệt lượng vật
cần thu vào để nóng lên và độ tăng nhiệt độ của vật.


+ Nhóm 5,6 : Tiến hành thí nghiệm khảo sát mối quan hệ giữa nhiệt lượng vật
cần thu vào để nóng lên với chất làm vật.


 Kết quả thí nghiệm của các nhóm khái qt thành cơng thức tính nhiệt


lượng vật thu vào để nóng lên .


 Ưu điểm của loại thí nghiệm này :



+ Rèn luyện cho hs ý thức lao động tập thể.


+ Kích thích tinh thần thi đua làm việc giữa các nhóm.


 Một số hạn chế của loại thí nghiệm này :


+ Mỗi nhóm khơng được rèn luyện đầy đủ kỹ năng làm tồn diện thí nghiệm.
Vì vậy cần khắc phục bằng cách cho các nhóm luân phiên nhau làm lại các thí
nghiệm.


<b>c.</b> <b>Thí nghiệm thực hành cá thể :</b>


Trong hình thức tổ chức này các nhóm hs làm thí nghiệm trong cùng thời
gian hoặc cùng đề tài nhưng dụng cụ và phương pháp khác nhau.


Ví dụ : THí nghiệm nghiên cứu sự nhiễm điện do cọ xát - Vật lý 7.
-Ưu điểm của loại thí nghiệm này :


+ Giảm được khó khăn về bộ thí nghiệm.
- Một số hạn chế :


+ Việc hướng dẫn của GV rất phức tạp. Vì vậy hình thức này địi hỏi tính tự lực
cao nên chỉ thích hợp cho các lớp trên.


B. Các loại bài học thí nghiệm thực hành vật lý :
1/ Thí nghiệm thực hành khảo sát đồng loạt lớp:


Trong kiểu bài này tất cả các nhóm hs cùng làm thí nghiệm khảo sát trong
giờ học thay cho thí nghiệm biểu diễn của GV để nhận thức kiến thức mới. Nội
dung có thể là định tính hay định lượng.



2/ Thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm đồng loạt lớp:
Loại thí nghiệm này thường dùng cho thí nghiệm định lượng.


-Ví dụ : Thí nghiệm kiểm nghiệm độ lớn của lực đẩy Acsimet - Vật lý 8.


* Thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm đồng loạt được tổ chức đồng thời hoặc sau
khi học xong mỗi vấn đề lý thuyết, để toàn thể hs cùng một lúc tự mình thơng
qua hoạt động thử nghiệm mà tìm hiểu, củng cố, kiểm tra kiến thức trong tài liệu
giáo khoa và rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết.


3/ Thí nghiệm thực hành ở ngồi lớp :


- Giáo viên hướng dẫn hs làm thí nghiệm ở nhà với mục đích chuẩn bị cho
bài sau hoặc củng cố bài trước.


Ví dụ : Thí nghiệm làm đàn của hs ở bài tập 10.4, 10.5 – Bài tập Vật lý 7. Thí
nghiệm nghiên cứu hiện tượng khuếch tán với dung dịch đồng sunfat - Vật lý 8
II/2/Trình tự tổ chức một thí nghiệm thực hành :


a/ Sự chuẩn bị của thầy và trị:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

về lý thuyết và có kỹ năng,khéo tay...Muốn vậy cần phải có sự chuẩn bị thật
chu đáo


* Về giáo viên :


- Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành, đảm bảo đủ về số lượng,
chất lượng. Muốn vậy giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ chương trình thực hành
ngay từ đầu năm học, mỗi bài thực hành cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu,


cịn thiếu những gì để có kế hoạch giải quyết trong năm bằng cách mua thêm, tự
làm hoặc hướng dẫn học sinh tự làm.


- Chuẩn bị nội dung bài hướng dẫn, đọc kĩ, làm thử các thí nghiệm và
điều chỉnh nội dung cho phù hợp với thiết bị thực tế ở trường,với trình độ của
học sinh


- Phổ biến những điểm cần chuẩn bị trước khi đến giờ thực hành :


+ Ôn lại các kiến thức lý thuyết có liên quan, trả lời các câu hỏi trong
phần chuẩn bị của bài hướng dẫn, làm sẵn mẫu báo cáo thực hành, tự kiếm hoặc
làm những đồ dùng cần thiết.


- Cần đặt vấn đề vào bài, gợi ý để học sinh phát hiện nội dung kiến thức
cần nghiên cứu, nêu được mục đích, dụng cụ ,và các bước tiến hành thí nghiệm.
- Phân chia các nhóm (từ 3- 6 học sinh) quy định rõ số thứ tự của người
trong nhóm,thời gian, vị trí của mỗi nhóm, nhiệm vụ của mỗi người(theo số thứ
tự đã định) trong buổi thực hành.


- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cần thiết cho các nhóm. Cần kiểm tra cẩn thận
số lượng và chất lượng từng thứ đồ dùng.


*Trước khi cho học sinh làm thí nghiệm nhất thiết phải yêu cầu học sinh
xác định rõ mục đích, cơ sở lý thuyết, kế hoạch tiến hành, cách dùng những
dụng cụ mới và những quy định để bảo đảm an toàn.


* Về học sinh cần nghiêm chỉnh thực hiện các quy định sau<i><b> :</b><b> </b></i>


- Trả lời các vấn đề thuộc phần chuẩn bị để ôn lại các cơ sở lý thuyết, đọc
kĩ trước nội dung của bài thực hành sắp làm để hiểu rõ mục đích và nắm được


các dụng cụ thí nghiệm cũng như cách sử dụng.


- Tìm hiểu nội dung, vạch ra kế hoạch tiến hành thí nghiệm, ghi lại những
điều chưa rõ để hỏi giáo viên trước khi làm bài tập thực hành.


- Chuẩn bị sẵn bảng báo cáo thí nghiệm theo mẫu ở cuối bài hướng dẫn.
- Có thể tự kiếm hoặc làm đồ dùng theo yêu cầu của bài.


- Sau khi chuẩn bị chu đáo, học sinh mới tiến hành làm thí nghiệm.
b/ Tiến hành thí nghiệm :


* Giáo viên :


- Giao dụng cụ cho các nhóm.


- Theo dõi chung cả lớp, ghi chép lại diễn biến của các nhóm trong
q trình làm thí nghiệm.


- Hướng dẫn hoặc giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn. Nếu cần có thể
yêu cầu cả lớp ngừng lại để hướng dẫn, bổ sung.


* Học sinh :


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

bị.Thực hiện theo đúng quy trình đã định như hướng dẫn sách giáo khoa. Từng
học sinh phải được làm thí nghiệm, theo dõi, quan sát từng hiện tượng xảy ra.
<i> - Triệt để tôn trọng các quy tắc sử dụng , quy tắc đo đối với các dụng</i>
cụ đo, quy tắc an toàn.


- Ghi lại kịp thời đầy đủ, trung thực, chính xác các số liệu, các kết quả,
các hiện tượng quan sát được khi thí nghiệm.



* Lưu ý : Khơng tị mị, tự ý dùng những dụng cụ thí nghiệm chưa được
giáo viên cho phép, hướng dẫn để đảm bảo an tồn trong thí nghiệm.


- Cần tránh trường hợp một số em chuyên làm thí nghiệm, một số em
chuyên ghi chép.


c/ Xử lý kết quả thí nghiệm :


- Làm báo cáo thực hành theo mẫu.


-Với thí nghiệm thực hành khảo sát : Cả nhóm cùng dựa vào kết quả thí
nghiệm để thảo luận tìm ra kiến thức mới.


- Với thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm : Nhóm hoặc cá nhân làm báo
cáo kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm
với lý thuyết đã học.


 Lưu ý : Với những thí nghiệm có tính tốn : Mỗi học sinh tính tốn


độc lập theo số liệu thu được và so sánh kết quả trong nhóm để kiểm
tra lại.


<i><b>d/ Tổng kết thí nghiệm : </b></i>


*Giáo viên : Nhận xét quá trình làm việc của các nhóm, đánh giá, phân
tích kết quả của các nhóm, và giải đáp thắc mắc nếu có. Thu báo cáo thực
hành.


*Học sinh : Sắp xếp lại các đồ dùng ngăn nắp, gọn gàng sau khi làm thí


nghiệm. Nộp báo cáo thực hành.


III/ NHỮNG SAI SĨT CỤ THỂ TRONG THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
VẬT LÝ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC :


Mặc dù đã có sự chuẩn bị chu đáo rồi nhưng không phải tiết thực hành
nào cũng thành cơng hồn tồn. Đó là vì những lý do sau :


1/ <b> Những vấn đề thường mắc phải trong thí nghiệm thực hành : </b>
* Nguyên nhân chủ quan :


+ Về giáo viên :


- Chuẩn bị bài hướng dẫn chưa tốt, thao tác lắp ráp các dụng cụ chưa
nhuần nhuyễn, chưa tiến hành trước các thí nghiệm để có thể suy xét các trường
hợp có thể xảy ra, nếu có xét đến cũng chưa có được biện pháp khắc phục.
- Không chuẩn bị đầy đủ dụng cụ thí nghiệm, kkhoong kiểm tra trước về
chất lượng các dụng cụ , thiết bị thí nghiệm.


- Phổ biến cách tiến hành thí nghiệm không rõ ràng, dẫn đến học sinh
nhận thức sai vấn đề, sai mục đích của thí nghiệm.


+ Về học sinh :


- Cơ sở lý thuyết chưa vững, không nắm được mục đích của thí nghiệm.
- Không nắm được quy định của một tiết thực hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Tính hiếu động và mày mò của học sinh dẫn đến hư hỏng dụng cụ, dẫn
đến kết quả thí nghiệm khơng chính xác.



* Nguyên nhân khách quan :


- Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm cũ kỹ, mất tính chính xác.


- Thiết bị có mới nhưng sản xuất khơng tinh xảo, khơng chính xác, khơng
có độ bền.


- Học sinh đông mà dụng cụ thì ít.


- Mơi trường khơng phù hợp với một vài thí nghiệm.


+ Tất cả những yếu tố trên dẫn đến một tiết thí nghiệm thực hành bao giờ
cũng thất bại, nghĩa là thí nghiệm sẽ khơng thành cơng hoặc có tiến hành được
thí nghiệm thì kết quả sẽ khơng đúng với lý thuyết đã học. Vấn đề này hết sức
phản giáo dục, làm cho học sinh mơ hồ không tin vào cơ sở lý thuyết đã học.
2/ Những sai sót cụ thể và biện pháp khắc phục :


2.1/ Sai số khi học sinh đọc kết quả đo :


- Sai số chủ quan là sai số phạm phải do sự kém hoàn hảo của các giác
quan, của khả năng phản xạ và kỹ năng,kỹ xảo cuả người đo.


Ví dụ : Thời gian phản xạ của con người đối với tín hiệu ánh sáng thường
thay đổi từ 0,15s đến 0,225s, đối với tín hiệu âm thanh thay đổi từ 0,0828s đến
0,195s. Thời gian phản xạ này khác nhau ở từng người và đối với mỗi người
cũng thay đổi theo trạng thái tâm lý, thể lực và điều kiện của môi trường khi đo.
Để hạn chế sai số này khi đo người đo cần luyện tập thành thạo, tinh mắt
khéo tay và tập trung chú ý cẩn thận khi đo.


Khi đọc kết quả đo thể tích bằng bình chia độ cần đặt mắt ở đúng ngang


phần chính giữa mặt thống của chất lỏng và nhìn vng góc với thang chia của
bình chia độ.


2.2/ Sai số do phương pháp<b> : </b>


Ví dụ : Khi đo điện trở bằng cách mắc mạch điện theo sơ đồ a/ hoặc sơ đồ
b/. Sai số của phép đo R = U/I chẳng những chỉ phụ thuộc vào sai số của dụng
cụ đo mà cịn do chính phương pháp đo đã chọn chưa hoàn hảo.


+ - +
R R


A A




a) v V b)


Việc lựa chọn phương pháp đo để bảo đảm yêu cầu chính xác cần thiết của
kết quả đo phụ thuộc vào trình độ hiểu biết lý thuyết và kinh nghiệm thực tế của
người đo.Trong trường hợp trên để cho sai số nhỏ ta lắp theo sơ đồ a. Tốt hơn ta
nên lắp theo hai sơ đồ sau :


+<sub> </sub>-<sub> </sub> <sub> </sub> + <sub> </sub>-<sub></sub>


R R


A A
V V



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Từ sơ đồ c) ta có 1
1
<i>A</i>


<i>U</i>
<i>R</i>


<i>I</i>


 <sub> (</sub><i>I U</i><sub>1</sub>; <sub>1</sub><sub>, số chỉ của ampe kế ở sơ đồ c))</sub>


Từ sơ đồ d) ta có: <i>I R R</i>2(  <i>A</i>)<i>U</i>2


(<i>I U</i>2, 2 số chỉ của ampe kế và von kế ở sơ đồ d))


Suy ra: 2 2 1


2 2 1


<i>A</i>


<i>U</i> <i>U</i> <i>U</i>


<i>R</i> <i>R</i>


<i>I</i> <i>I</i> <i>I</i>


   


2.3/ Sai số do lắp đặt, điều chỉnh dụng cụ đo không đúng quy định kỹ


<b>thuật:</b>


Ví dụ : Khi đo thể tích, bình chia độ đặt trên mặt bàn nằm nghiêng, đo khối
lượng trục cân không thẳng đứng, đòn cân nghiêng, đo cường độ dòng điện, hiệu
điện thế mắc ampe kế, vôn kế không đúng cực dương, cực âm,…


Để khắc phục cần đặt bình chia độ trên mặt bàn nằm ngang để giữ cho mặt
phẳng chất lỏng yên tĩnh khi đo. Tránh cầm tay, đặt bình nghiêng.


Khi sử dụng các dụng cụ đo như lực kế, ampe kế, vôn kế,… cần điều chỉnh
về số 0.Mắc các dụng cụ đo đúng quy tắc.


2.4/ Sai số do vật cần đo:


Ví dụ : Khi đo chiều dài của một cây bút chì đã vót nhọn thì đầu nhọn của bút
chì khơng nằm sát vạch chia của thước đo thì kết quả đọc được khi đo thay đổi
theo vị trí đặt mắt để nhìn vật.


Muốn được kết quả thật chính xác thì dùng một gương phẳng đặt dưới thước
và vật để tạo ra ảnh ảo của vật qua gương. Khi nào nhìn thấy vật che lấp ảnh của
nó thì kết quả đọc sẽ đúng.


2.5/ Sai số do sử dụng thiết bị trong thời gian dài :


Ví dụ : Khi làm thí nghiệm chứng tỏ cường độ dòng điện trong đoạn mạch
mắc nối tiếp đều bằng nhau, thì học sinh lần lượt lắp theo ba sơ đồ sau :


K + - K <b>+</b>


A A


R1 R2 R1 R2


2


a) b)


K +




R1 R2


A


c)
Về mặt lý thuyết thì giá trị ba ampe kế ở ba sơ đồ chỉ một giá trị bằng nhau.
Nhưng thực tế sẽ không bằng nhau. Ở đây không phải là do chất lượng của dụng
cụ đo mà do người làm thí nghiệm ( vì ở đây chỉ dùng hai điện trở R1, R2 một ampe


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

là q trình thay đổi vị trí ampe kế thì sự tiếp xúc giữa các dây dẫn ở ba sơ đồ có
thể khác nhau.


Để khắc phục vấn đề này, trong các thí nghiệm về điện ta cho dòng điện
chạy qua mạch trong thời gian càng ngắn bao nhiêu thì càng tốt bấy nhiêu. Và hạn
chế tối đa cho sự thay đổi dây dẫn.


<i><b>26. Sai số do kỹ năng người sử dụng thiết bị : </b></i>


<b>Ví dụ: Chúng ta đã biết bản thân lực kế bao giờ cũng có trọng lượng mà khi</b>
thí nghiệm thực hành về “ điều kiện cân bằng đòn bẩy “ ta làm như sau.



A O B
<i><b> </b></i>






P


Treo vật nặng đầu B móc lực kế ở phía đầu A rồi keo xuống, khi đòn bẩy cân
bằng đọc giá trị của lực kế….ta làm như vậy trọng lượng của lực kế không bị
triệt tiêu vì quá trình kéo xuống, dẫn đến sai số.


Tốt hơn ta nên móc lực kế cùng phía với lực nặng, để khi ta kéo lực kế lên và
giữ lực kế cho địn bẩy cân bằng thì trọng lượng lực kế bị triệt tiêu.




F


A O B


P


<i><b>2.7. Thí nghiệm khơng thành cơng vì cách lắp ráp thiết bị thực hành:</b></i>
<b>Ví dụ: Thí dụ về “ tác dụng của từ trườnglên khung dây dẫn có dịng điện”.</b>


Có người sơ ý khi lắp ráp xong mơ hình thí nghiệm : Gồm khung dây
dẫn ABCD có cổ góp diện đặt trong từ trường của một nam châm NS. Khi cho


dòng điện vào khung dây, khung không chuyển động. Tại sao nhỉ ! Đúng ra nó
phải chuyển động chứ!


Khung khơng chuyển động được vì khi đó khung đang nằm trong mặt
phẳng trung hịa.


Qua đó chúng ta phải hết sức cẩn thận khi làm thí nghiệm , phải kiểm tra
lại tất cả các thiết bị đã đủ chưa, đặt đúng vị trí chưa, nếu đã hồn tất thì ta mới
tiến hành thí nghiệm.


<i><b>2.8.Thí nghiệm khơng thành cơng vì thiếu kinh nghiệm sử dụng và biện</b></i>
<i><b>pháp khắc phục. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

đẹp. Rủi thay tiết thứ tư có người dự giờ , mà động cơ không chuyển động, loay
hoay mãi mà không biết tại sao. Một tiết dạy đành phải thất bại ….


Động cơ không hoạt động được nữa vì ba tiết học quá nhiều, cổ góp điện
bị tia lửa điện oxy hóa, nên không tiếp điện.


<i> 2.9. Thí nghiệm thực hành khơng đạt kết quả vì thiếu dụng cụ thí nghiệm</i>
Ví dụ : Khi dạy bài thực hành “ Đoạn mạch mắc nối tiếp”


Ở bài này các em cần được sử dụng đồng thời cả ampe kế và vôn kế, các
em tiến hành như sau:


Mạch điện mắc theo sơ đồ.


v1 V2


<i><b> </b><b>R</b><b>1</b><b> </b></i><b>R2</b>



<i><b> A </b></i><b>V</b>


+ - K




Đặt con chạy của biến trở ở một điểm nào đó rồi đo hiệu điện thế của mỗi điện
trở thành phần và cường độ dòng điện trong mạch .


- Dựa vào kết quả đo được, áp dụng định luật ơm tính điện trở thành phần.
- Ghi các kết quả đo và tính được vào bảng ở báo cáo thí nghiệm .


- So sánh hiệu điện trở R với tổng số của các điện trở thành phần. rút ra kết
luận.


- So sánh hiệu điện thế đoạn mạch nối tiêp U với tổng số của các hiệu điện thế
của các điện trở thành phần U1 + U2. Rút ra kết luận.


-Qua một tiết thực hành như vậy nếu tổ chức mỗi nhóm từ 2-3 em thì lớp
phải chia thành 22-15 nhóm, thì các em mới tiếp thu được kết quả thí nghiệm
một cách vững chắc.


- Nếu chia nhóm như vậy phải cần 66-45 cái vơn kế thì thí nghiệm mới có độ
chính xác cao. Tránh tình trạng tháo lắp vơn kế nhiều lần (như đã nói ở phần
trên).


-Cịn nếu chia nhóm từ 6-8 em thì số dụng cụ có thể đủ, nhưng mỗi nhóm đơng
học sinh thì chất lượng tiếp thu từng em không đảm bảo.



Để đảm bảo được đủ dụng cụ và số học sinh trong mỗi nhóm ta có thể
chia lớp thành một số nhóm thực hành bài đoạn mạch nối tiếp, số nhóm cịn lại
thực hành bài đoạn mạch song song trong cùng một tiết học. Như vậy nhóm nào
làm bài này, sau khi đo cường độ dịng điện có thể tháo ampe kế đổi lấy vơn kế.
* KẾT QUẢ :


Với sự trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị đồ dùng dạy học, cùng với sự
cố gắng nổ lực của bản thân khi triển khai thực hiện trong quá trình giảng dạy
trực tiếp lên lớp cùng với các nội dung đã thể hiện trong SKKN này, tôi đã đạt
được một số kết quả trong quá trình giảng dạy của mình. Cụ thể:


- Học sinh nắm chắc những kiến thức cơ bản của các bài học dựa trên cơ
sở tái hiện lại được các thí nghiệm của bài học. Có mở rộng và nâng cao một số
kiến thức phù hợp cho đối tượng học sinh giỏi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

lí phổ biến, lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm Vật lí đơn giản. Kĩ năng phân
tích, xử lí các thơng tin và các dữ liệu thu được để giải thích một số các hiện
tượng Vật lí đơn giản, để giải bài tập Vật lí đơn giản địi hỏi những suy luận
loogic, cũng như để giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống.. Kỹ năng đề xuất
các dự án hoặc các giả thuyết đơn giản về các mối quan hệ về bản chất của các
hiện tượng hoặc sự vật Vật lí, Có khả năng đề xuất phương án thí nghiệm đơn
giản để kiểm tra dự đoán hoặc giả thuyết đã đề ra. Có kĩ năng diễn đạt rõ ràng,
chính xác bằng ngơn ngữ Vật lí.


- Học sinh có hứng thú trong việc học tập bộ mơn Vật lí cũng như áp dụng
các kiến thức kĩ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
Có thái độ trung thực và tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong cơng việc thu thập
thơng tin, trong quan sát và thực hành thí nghiệm, Có tinh thần hợp tác trong
học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ những suy nghĩ và việc làm đúng đắn.



<b>C.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :</b>


-Vật lí thực nghiệm góp phần đáng kể vào sự hình thành của tồn bộ thế
giới quan khoa học của nhân loại , ảnh hưởng đến cách suy nghĩ của nhiều
người .


-Để nắm vững vật lí thực nghiêm điều rất quan trọng là phải biết vật
lí lí thuyết. Thấy được mối quan hệ tương hỗ giữa hiện tượng vật lí riêng rẽ với
các định luật tổng qt. Nói một cách vắn tắt điều cơ bản và bổ ích là cần biết
những kiến thức vật lí nói chung .


-Để viết SKKN này tôi đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu, tự tìm
tịi, thử nghiệm và trực tiếp giảng dạy trên lớp mình đã mắc phải hay các bạn
đồng nghiệp đã mắc phải. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân.


Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng trong q trình trình bày chắc
chắn cịn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của thầy, cơ, bạn bè đồng
nghiệp để những kinh nghiệm trên được ngày càng hoàn thiện hơn, phục vụ tốt
hơn trong vấn đề nâng cao chất lượng của học sinh, đảm bảo việc thực hiện
thắng lợi cuộc vận động “ Hai không” của ngành Giáo dục.


Tôi xin chân thành cảm ơn.


KonTum, ngày 20/3/2009
Người viết


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>VẬN DỤNG SKKN : TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH</b>


<b>VẬT LÝ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ HỌC.</b>



Sau khi hoàn thành skkn vào tháng 3/2009, được hội đồng khoa học trường


THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm công nhận skkn loại tốt , được sự chấp thuận của Ban
Giám hiệu nhà trường tôi đã mạnh dạn triển khai đưa skkn : “ Tổ chức thí nghiệm
thực hành vật lý để nâng cao chất lượng giờ dạy “ vận dụng vào thực tế giảng dạy
đối với các bài vật lý có thí nghiệm thực hành và các bài thực hành trong chương
trình vật lý từ lớp 6 đến lớp 9 do bản thân tôi và các giáo viên khác trong tổ đảm
nhiệm. Công việc cụ thể chúng tơi đã làm trong q trình vận dụng skkn này vào
giảng dạy như sau :


I/ Xây dựng chuyên đề : Dạy tốt một tiết vật lý có thí nghiệm thực hành.
Ngay từ đầu năm học 2009 – 2010, được sự cho phép của BGH, tổ Toán- Lý
đã tổ chức hội thảo xây dựng chuyên đề : Dạy tốt một tiết vật lý có thí nghiệm thực
hành. Buổi xây dựng chuyên đề được tổ chức vào tuần thứ 3 của tháng 9/ 2009. Tất
cả các giáo viên trong tổ tập trung vào thảo luận dự thảo của chuyên đề với nội
dung dựa trên nội dung của skkn : Tổ chức thí nghiệm thực hành vật lý để nâng
cao chất lượng giờ dạy .


Kết quả buổi hội thảo đã thống nhất những nội dung sau :
1/ Trình tự tổ chức một thí nghiệm thực hành :


Thống nhất với nội dung: Trình tự tổ chức một thí nghiệm thực hành như
trong skkn, nhất trí đưa vào thực tế giảng dạy khi có thí nghiệm theo trình tự :


- Sự chuẩn bị của Thầy và Trị.
- Tiến hành thí nghiệm.


- Xử lý kết quả thí nghiệm.
- Tổng kết thí nghiệm.


*Ở trình tự tiến hành thí nghiệm cần bổ sung : Trước khi HS tiến hành làm thí
nghiệm nên ghi những điều cần lưu ý của mỗi thí nghiệm trên bảng và nhắc nhở


HS làm đúng theo những lưu ý đó để giảm bớt sai số , cũng như đề phịng những
tai nạn có thể xảy ra trong q trình làm thí nghiệm. Chẳng hạn như : Thí nghiệm
về sự dẫn nhiệt của các chất, vì phải đun nóng các thanh kim loại nên phải dùng
đèn cồn, các thanh kim loại nóng có thể gây bỏng cho HS trong và sau thí nghiệm.
Nên cần lưu ý : - Tắt đèn cồn đúng cách, dùng khăn ướt phủ lên thanh kim loại khi
thu gọn dụng cụ sau thí nghiệm,…


2/ Những sai sót trong thí nghiệm thực hành vật lý và biện pháp khắc phục :
Thống nhất với các biện pháp khắc phục sai sót trong q trình tiến hành
thí nghiệm như trong skkn, cố gắng thực hiện trong các tiết dạy để đạt được hiệu
quả cao.


II/ Tổ chức thực hiện chuyên đề :


Dựa trên ý kiến thống nhất vận dụng chuyên đề vừa xây dựng, tổ đã tiến
hành một tiết thao giảng dạy thử nghiệm chuyên đề với một bài thực hành ở
chương trình vật lý lớp 9.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Bài soạn : Như trong SKKN.


* Kết quả : Do được chuẩn bị kỹ qua phần kiểm tra bài cũ, phần tìm hiểu và làm
quen với dụng cụ thí nghiệm , nên HS đã hiểu rõ và nắm vững các kiến thức cần
nhớ, cũng như các nội dung cần làm trong giờ học. HS đã có được kỹ năng lắp ráp
bố trí thí nghiệm, kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo. Bước đầu rèn luyện được kỹ
năng phân tích, xử lý các thơng tin và dữ liệu thu được để rút ra nhận xét theo yêu
cầu. Qua đó các em có hứng thú hơn trong việc học tập bộ môn, cũng như áp dụng
các kiến thức vào cuộc sống.


III/ Thống nhất vận dụng chuyên đề vào giảng dạy :



Sau khi đã hoàn thiện, thống nhất nội dung của chuyên đề, các giáo viên dạy
bộ môn vật lý của trường đã tiến hành rà sốt lại chương trình,, lên kế hoạch những
tiết có thí nghiệm thực hành và các bài thực hành trong chương trình, soạn bài
giảng theo đúng nội dung chuyên đề đã xây dựng và triển khai thực hiện trong quá
trình giảng dạy.


Kết quả, học sinh bước đầu đã rèn luyện được khả năng đề xuất các phương
án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra những kiến thức đã học, hoặc những dự đoán
đưa ra trong các bài học. Kỹ năng lắp ráp, bố trí thí nghiệm, kỹ năng phân tích,
quan sát, thu thập thông tin, xử lý thông tin thu được của HS dần được nâng cao.
Qua đó giúp HS có hứng thú hơn trong việc học tập bộ môn. Giáo dục cho HS thái
độ tỉ mỉ, cẩn thận, trung thực trong học tập . Có tinh thần hợp tác trong các hoạt
động nhóm.


Điểm các bài thực hành của HS trong năm học 2009-2010 cao hơn so với
các năm trước. Cụ thể :


Bài thực hành ở học kỳ 1:


Lớp Giỏi Khá Trung bình


6 26% 45% 21%


7 17% 28% 55%


8 23% 42% 30%


9 21% 30% 49%



Có được kết quả này đó cũng chính là do sự nổ lực cố gắng hết mình vì sự
nghiệp giáo dục của đội ngũ giáo viên, đã tận tuỵ làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao, hoàn thành tốt kế hoạch đề ra, cũng như sự vận dụng một cách sáng tạo
các kinh nghiệm mà bản thân mỗi giáo viên hoặc đồng nghiệp rút ra được trong
suốt thời gian công tác.


KonTum, ngày 18/3/2010
Người viết


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Tiết 15 _ Bài 15 : THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT CỦA CÁC</b>
<b>DỤNG CỤ ĐIỆN</b>


I/Mục tiêu :


- Xác định được công suất của các dụng cụ điện bằng vôn kế và ampe kế.
- Có kỹ năng mắc mạch điện và sử dụng các dụng cụ đo điện.


- Có kỹ năng làm bài thực hành và viết báo cáo thực hành.


- Có thái độ cẩn thận, trung thực. Có tinh thần hợp tác trong hoạt động nhóm.
<b>II/ Chuẩn bị : </b>


*Nhóm HS : 1 nguồn điện 6V, 1 cơng tắc, 1 ampe kế và 1 vơn kế có GHĐ và
ĐCNN phù hợp, 1 bóng đèn pin 2,5V-1W, 1 quạt điện nhỏ có hiệu điện thế
định mức 2,5V, 1 biến trở con chạy .


*Lớp : Mỗi HS chuẩn bị một báo cáo thực hành đã làm phần trả lời câu hỏi.
Bảng phụ ghi tóm tắc các bước tiến hành thí nghiệm .


<b>III/ Các hoạt động</b> :



<b>Trợ giúp của GV</b> <b>Hoạt động của HS</b>


<b>Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ, tổ chức tình huống học tập (7 phút)</b>
Y/ cầu lớp phó học tập báo cáo tình hình


chuẩn bị bài của các bạn trong lớp.


Công suất của một dụng cụ điện hoặc một
đoạn mạch liên hệ với hiệu điện thế và
cường độ dòng điện bằng hệ thức nào ?
( GV ghi vào phần bảng nháp)


Dựa vào hệ thức này, muốn xác định cơng
suất của một dụng cụ điện bằng thí nghiệm
ta cần phải đo các đại lượng nào?


Sử dụng dụng cụ đo điện nào để đo hiệu
điện thế? Mắc vào mạch điện ntn?


Sử dụng cụ đo điện nào để đo CĐDĐ ?
Mắc vào mạch điện ntn?


Gọi 1 HS lên bảng vẽ sơ đồ mạch điện TN
xác định cơng suất của một bóng đèn bằng
ampe kế và vôn kế.


Cho HS nhận xét. Chốt sơ đồ đúng. Từ sơ
đồ, nêu vai trị của ampe kế và vơn kế.
Muốn xác định công suất của bóng đèn


điện ở những HĐT khác nhau ta cần dùng
thêm bộ phận nào ? Cách mắc bộ phận đó
vào mạch điện ?


Đặt biến trở vào sơ đồ trên bảng và hỏi:
Giả sử hai đầu của mạch điện được nối với


Cá nhân thực hiện theo y/cầu của
GV.


P = U.I , trong đó :
U là hiệu điện thế (V)


I là cường độ dịng điện ( A)
P là cơng suất ( W)


Cần đo được HĐT giữa hai đầu dụng
cụ và cường độ dòng điện chạy qua
dụng cụ điện khi đó.


Đo HĐT bằng vơn kế. Mắc vơn kế
song song với đoạn mạch cần đo
HĐT, sao cho chốt (+) được mắc với
cực dương của nguồn điện.


Đo CĐDĐ bằng ampe kế. Mắc ampe
kế nối tiếp với đoạn mạch cần đo
CĐDĐ sao cho chốt (+) được mắc
với cực dương của nguồn điện.



1 HS lên bảng vẽ sơ đồ mạch điện,
HS cả lớp vẽ vào vở, nêu nhận xét.
Vôn kế đo HĐT giữa hai đầu dây tóc
bóng đèn, ampe kế đo CĐDĐ qua
đèn.


Dùng thêm biến trở, mắc biến trở nối
tiếp với bóng đèn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

hai chốt của biến trở như thế này, cần dịch
chuyển con chạy về phía nào để điện trở
của biến trở tham gia vào mạch là lớn nhất?
Nhận xét sự chuẩn bị bài về nhà của lớp.
Đặt vấn đề: Vận dụng những kiến thức vừa
nêu, hôm nay chúng ta tiến hành thực hành
xác định công suất của các dụng cụ điện.
Thông báo cách chấm điểm của tiết TH : 5
điểm báo cáo, 3 điểm kỹ năng thực hành
trên lớp do cô chấm và 2 điểm ý thức do
nhóm bình bầu vào cuối giờ. Tổng điểm là
10. Mong các em cùng cố gắng.


y/cầu của GV. Nhận xét câu trả lời
của bạn.


Cá nhân HS nắm vấn đề cần nghiên
cứu của tiết học, ghi bài học vào vở.


Bài 15- THỰC HÀNH : XÁC
<b>ĐỊNH CÔNG SUẤT CỦA CÁC</b>



<b>DỤNG CỤ ĐIỆN</b>


<b>Hoạt động 2 : Tìm hiểu dụng cụ, làm quen dụng cụ cho tiết thực hành (5phút)</b>
Thông báo nội dung của tiết thực hành :


-Xác định công suất của bóng đèn với các
HĐT khác nhau.


-Xác định cơng suất của quạt điện khi mắc
vào HĐT bằng HĐT định mức của quạt.
Để thực hiện những nội dung đó cần phải
chuẩn bị những dụng cụ gì ?


Đưa ra những dụng cụ, giới thiệu để HS
quan sát và chốt cách sử dụng.


Dựa trên mục đích của tiết TH , từng
HS tìm hiểu và nêu lên các dụng cụ
cần dùng.


<b>Hoạt động 3 : Xác định cơng suất của bóng đèn với các HĐT khác nhau (15ph)</b>
Hãy nêu dụng cụ thí nghiệm ?


y/cầu HS đọc thông tin mục 1 phần II sgk,
thảo luận nêu lên các bước tiến hành TN.
Gọi hai HS nêu, chốt lại các bước bằng
bảng phụ, gọi 1 HS đọc lại.


Giao dụng cụ cho các nhóm, y/cầu nhóm


trưởng điều khiển nhóm để các thành viên
trong nhóm đều được làm và hoàn thành
trong 12 phút.


Theo dõi các nhóm làm TN, có thể gíup đỡ
các nhóm gặp khó khăn.


Lưu ý HS mắc các dụng cụ đo điện đúng
quy tắc, kiểm tra cách mắc chính xác rồi
mới đóng cơng tắc.


Có nhận xét gì về cơng suất của đèn đo
được trong các lần TN so với công suất
định mức của đèn ?


Đại diện các nhóm nêu dụng cụ cần
dùng.


Từng HS đọc sgk, thảo luận, nêu các
bước tiến hành TN.


Cá nhân HS đọc lại các bước tiến
hành TN.


Nhóm trưởng nhận dụng cụ, điều
khiển nhóm làm việc theo y/cầu của
GV và sgk.


Cơng suất của đèn đo được trong các
lần TN nhỏ hơn cơng suất định mức


của đèn vì HĐT đặt vào đèn nhỏ hơn
HĐT định mức của đèn.


<b>Hoạt động 4 : Thực hành : Xác định công suất của quạt điện (9 phút)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

y/cầu HS đọc thông tin mục 2 phần II sgk,
thảo luận nêu lên các bước tiến hành TN.
Gọi hai HS nêu, chốt lại các bước bằng
bảng phụ, gọi 1 HS đọc lại.


Giao dụng cụ cho các nhóm, y/cầu nhóm
trưởng điều khiển nhóm để các thành viên
trong nhóm đều được làm và hồn thành
trong 6 phút.


Theo dõi các nhóm làm TN, có thể gíup đỡ
các nhóm gặp khó khăn.


Cơng suất của quạt điện đo được trong TN
được gọi là gì ? Vì sao ?


dùng.


Từng HS đọc sgk, thảo luận, nêu các
bước tiến hành TN.


Cá nhân HS đọc lại các bước tiến
hành TN.


Nhóm trưởng nhận dụng cụ, điều


khiển nhóm làm việc theo y/cầu của
GV và sgk.


Công suất của quạt điện đo được
trong TN được gọi là công suất định
mức của quạt vì HĐT thực tế đặt vào
hai đầu quạt bằng HĐT định mức của
quạt.


<b>Hoạt động 5 : Tổng kết đánh giá thái độ học tập của HS ( 8 phút)</b>
y/cầu từng HS hồn thành báo cáo, nhóm


chấm điểm về ý thức làm việc của các
thành viên trong nhóm.


Thu báo cáo, cho HS nêu nguyên nhân nêu
nguyên nhân kết quả của một số nhóm khác
nhau và chốt lại.


Thu lại bản đánh giá điểm của các thành
viên trong mỗi nhóm.


Qua bài TH em rút ra những nhận xét gì ?
Muốn đo cơng suất tiêu thụ của một bóng
đèn ta cần có những dụng cụ gì ? Hãy nêu
các bước đo ?


Thơng báo : Dựa trên cơ sở, cách tiến hành
TN như hôm nay, trong kĩ thuật người ta
chế tạo ra dụng cụ đo trực tiếp cơng suất,


đó là ốt kế. Thang đo của ốt kế được chia
vạch theo tích P = U.I


Nhận xét, rút kinh nghiệm về :
-Thao tác TN.


-Thái độ học tập của nhóm.
-Ý thức kỉ luật.


Từng HS hồn thành báo cáo TH.
Các nhóm tự chấm điểm về ý thức
làm việc của các thành viên trong
nhóm.


Nếu tăng hoặc giảm HĐT giữa hai
đầu dụng cụ dùng điện đi n lần thì
cơng suất tiêu thụ điện của dụng cụ
sẽ tăng hoặc giảm đi n2<sub> lần.</sub>


Khi dụng cụ được dùng ở HĐT định
mức thì cơng suất tiêu thụ điện của
dụng cụ bằng công suất định mức.


<b>Hoạt động 6 : Hướng dẫn về nhà.(1phút)</b>
Xem lại nội dung bài TH.


Trình bày vào vở nội dung trả lời câu hỏi :
Muốn đo công suất tiêu thụ của một bóng
đèn ta cần có những dụng cụ gì? Hãy nêu
các bước đo ?



Xem trước bài mới : Định luật Jun-Lenxơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18></div>

<!--links-->

×