Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Tổng công ty rau quả nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.69 KB, 96 trang )

Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Lời mở đầu
Sản xuất cái mà thị trờng cần chứ không phải là cái mà doanh nghiệp
có là nguyên tắc hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tìm chỗ đứng
trong nền kinh tế thị trờng. Song để nắm bắt và đáp ứng đợc nhu cầu của thị tr-
ờng không phải là một điều đơn giản,vì cùng với sự đi lên của kinh tế, khoa
học, công nghệ, nhu cầu của thị tr ờng cũng không ngừng thay đổi với đòi hỏi
ngày càng cao. Trong điều kiện đó muốn tồn tại và phát triển đợc các doanh
nghiệp phải linh hoạt, nhanh nhạy thích ứng với những biến động của thị trờng.
Để tìm lời giải cho bài toán lợi nhuận của mình, nhiệm vụ của các
doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở khâu sản xuất mà còn phải tổ chtiêu thị sản
phẩm sản xuất ra một cách có hiệu quả nhất. Sản phẩm sản xuất ra có đợc thị tr-
ờng chấp nhận hay không là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp,
đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế mà sự cạnh tranh gay gắt luôn đặt các doanh
nghiệp trớc những rủi ro không lờng trớc đợc.
Mặt khác, quá trình bán hàng còn có ý nghĩa quan trọng đối với doanh
nghiệp bởi nó là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái
giá trị tiền tệ, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất
kinh doanh tiếp theo. Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác này ngoài
việc tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy mạnh tiêu thụ thì việc hạch toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng cũng đợc các doanh nghiệp rất chú trọng.
Là một đơn vị hạch toán độc lập, tham gia thị trờng vì mục tiêu lợi
nhuận nh hầu hết các doanh nghiệp khác, Tổng công ty rau quả nông sản cũng
sử dụng kế toán để phản ánh và giám đốc toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Bộ phận kế toán gồm nhiều phần hành khác nhau, tuy nhiên
hoạt động chủ yếu của Tổng công ty rau quả nông sản là kinh doanh thơng mại
nên công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đặc biệt đợc chú
trọng.
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
1
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá


Qua quá trình tìm hiểu lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế tại Tổng
công ty rau quả nông sản, nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng em đã chọn đề tài: Tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Tổng công ty rau quả nông sản.
Luận văn cuối khoá của em gồm 3 phần chính:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về tổ choc kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chơng II: Thực tế tổ choc kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Tổng công ty rau quả nông sản.
Chơng III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Tổng công ty rau quả nông sản.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận đợc sự giúp đỡ, chỉ dẫn của các
thầy, cô giáo bộ môn kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là thầy giáo Ngô Thế Chi
cùng với các cán bộ kế toán Tổng công ty rau quả nông sản. Tuy nhiên, phạm vi
đề tài rộng, thời gian thực tế cha nhiều, kiến thức còn han hẹp nên luận văn của
em khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đợc sự chỉ đạo, hớng dẫn và
giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các cán bộ kế toán Tổng công ty rau quả nông
sản để bài luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Mục lục
Lời mở đầu............................................................................................................1
Chơng II..............................................................................................................40
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
2
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại tổng
công ty rau quả nông sản....................................................................................40
Chơng III.............................................................................................................69
hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại tổng công ty rau
quả nông sản.......................................................................................................69

Kết luận...............................................................................................................84
Tài liệu tham khảo..............................................................................................86
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
3
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Chơng I
Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh
1.1. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại
1.1.1. Đặc điểm kinh doanh thơng mại
Kinh doanh thơng mại khác với hoạt động sản xuất, nó là chu kỳ sau
cùng của chu kỳ tái sản xuất nhằm đa sản phẩm đến tay ngời tiêu ding phục vụ
nhu cầu sản xuất cũng nh tiêu dùng của họ.
Thơng mại đợc hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hóa để bán ra kiếm
lời rồi tiếp tục mua hàng, bán ra nhiều hơn. Hoạt động thơng mại tách biệt hẳn,
không liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm nh thế nào, sản phẩm đợc sản
xuất ra ở đâu. Nó chỉ là hoạt động trao đổi lu thông hàng hoá dịch vụ trên cơ sở
thỏa thuận về giá cả. Trên thực tế các doanh nghiệp sản xuất có thể tự mình tiêu
thụ sản phẩm của mình nhng nếu chỉ đơn thuần nh vậy thì việc chuyên môn hóa
lao động xã hội sẽ bị hạn chế, cơ hội phát triển và khả năng đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng là cha đủ. Chình vì vậy mà hoạt động kinh doanh thơng mại ra đời với
mục đích chính là phục vụ tối đa nhu cầu tiêu ding chung của con ngời và họ
chú trọng đến việc mua và bán đợc nhiều hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động kinh doanh thơng mại bao trùm
tất cả các lĩnh vực, việc mua bán hàng hoá tức là thực hiện giá trị hàng hoá
thông qua giá cả. Hoạt động kinh doanh thơng mại là hoạt động phi sản xuất, lu
thông không tạo ra giá trị nhng giá trị không nằm ngoài quá trình lu thông
chính hoạt động lu thông buôn bán đã làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ

chu chuyển hàng hoá nhanh chóng hơn. Nó kết nối đợc thị trờng gần xa không
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
4
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
chỉ thị trờng trong nớc mà cả thị trờng nớc ngoài, điều đó góp phần thúc đẩy sự
phát triển cỷa các doanh nghiệp nói riêng và các quốc gia nói chung.
Thời đại ngày nay, xu hớng quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới ngày càng trở nên phổ biến. Mỗi quốc gia trở thành một mắt xích quan
trọng trong hệ thống kinh tế đó. Trong quá trình này, hoạt động thơng mại quốc
tế trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng vì thông qu đó các nối liên hệ kinh
tế đợc thiết lập và thực hiện trên cơ sở phát huy tiềm năng và thế mạnh của mỗi
nớc. Hoạt động chính của thơng mại quốc tế là xuất nhập khẩu. Đó là sự mua
bán trao dổi hàng hoá giữa các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới và cũng là
hình thức mua bán hàng hoá đợc nhiều doanh nghiệp thực hiện bà trở thành
nghiệp vụ chính của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Đặc diểm kinh
doanh xuất nhập khẩu là:
Kinh doanh xuất nhập khẩu có thị trờng rộng lớn cả trong và ngoài nớc,
chịu ảnh hởng rất lớn của sự phát triển sản xuất trong nớc và thị trờng nớc
ngoài.
Ngời mua, ngời bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản lý ,
phong tục tập quán tiêu ding khác nhau và chính sách ngoại thơng của mỗi quốc
gia khác nhau.
Hàng hóa xuất khẩu đòi hỏi phải có chất lợng cao, mẫu mã đẹp, hợp thị
hiếu tiêu ding của từng khu vực, từng quốc gia trong từng thời kỳ.
Điều kiện về mặt địa lĐ , phơng tiện chuyên chở, điều kiện thanh toán có
ảnh hởng không nhỏ đến quá trình kinh doanh làm cho thời gian giao hàng và
thanh toán có khoảng cách khá xa.
Với đặc điểm riêng biệt của hoạt động kinh doanh thơng mại, kinh
doanh xuất nhập khẩu nh trên sẽ ảnh hởng đến công tác kế toán nói chung, kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng.

Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
5
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Xuất phát từ vai trò quan trọng của bán hàng và xác định kết quả bán
hàng đối với sự sống còn của của các doanh nghiệp, do đó công tác quản lý
nghiệp vụ bán hàng cần phải đảm bảo:
Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu
số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị của chúng.
Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trờng, áp dụng các phơng thức bán
hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng hậu mãi nhằm không ngừng
tăng doanh thu., giảm chi phí của các hoạt động.
Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Có biện pháp thanh toán hợp lC , đôn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của
doanh nghiệp, tăng vòng quay của vốn lu động.
Để thực hiện đợc các yêu cầu trên doanh nghiệp cần áp dụng một cách
hiệu quả các công cụ quản lý, trong đó kế toán là công cụ chủ yếu và hiệu quả
nhất trong việc mang lại hiệu quả quản lý. Vì thông tin kế toán cung cấp một
cách chính xác, đầy đủ và kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh nói chung,
tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng xuất phát từ chức
năng của kế toán là thông tin và kiểm tra. Chính vì vậy khi tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
-Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo từng chỉ tiêu số lợng, chất
lợng, chủng loại và giá trị.
-Phản ánh và ghi chép đầy đủ chính xác khoảnh doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi các khoản phải thu, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02

6
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
-Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nớc và tình hình phân phối các kết quả hoạt
động.
-Cung cấp thông tin kế toán phục vụ việc lập Báo Cáo Tài Chính và định
kỳ phân tích các hoạt động kinh tế liên quan đến bnh và xác định kết quả bán
hàng.
1.2. Phơng thức bán hàng và nội dung doanh thu bán hàng
1.2.1. Các phơng thức bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về thành phẩm, hàng hoá dịch vụ
gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Tuỳ theo các tiêu thức phân loại khác nhau có những phơng thức bán
hàng khác nhau:
Theo cách thc giao hàng, phơng thức bán hàng đợc chia thành các loại
sau:
* Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phơng thc giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp (hay trực tiếp tại các phân xởng sản xuất không qua kho)
hoặc giao nhận tay ba ( mua bán thẳng). Số hàng khi bàn giao cho khách hàng
đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
Ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng ngời bán đã giao.
Theo phơng thức này có các trờng hợp :
+ Bán buôn trực tiếp.
+ Bán lẻ.
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
7
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
* Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:

Bán hàng theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phơng thức
mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số
hang chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao( một phần hay
toàn bộ) thì số hàng đợc bên mua chấp nhận này mới đợc xác định là tiêu thụ và
bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
* Phơng thức đại lý, ký gửi:
Bán hàng là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất
hàng giao cho bên đại lý, ký gửi ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ hởng
thù lao đại lý dới hình thức hoa hang hoặc chênh lệch giá.
* Phơng thức hàng đổi hàng:
Hàng đổi hàng là phơng thức bán hàng mà trong đó ngời bán đem sản
phẩm, vật t, hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm, vật t, hàng hoá của ngời
mua.Giá trao đổi là giá bán của sản phẩm,vật t, hàng hoá đó trên thị trờng.
* Phơng thức tiêu thụ nội bộ:
Tiêu thụ nội bộ bao gồm các phơng thức:
+Tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với nhau
hay giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với đơn vị cấp trên.
+ Đơn vị cấp trên xuất bán tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Các trờng hợp tiêu thụ nội bộ khác: ding vật t,hàng hoá, dịch vụ để
biếu tặng, quảng cáo,chào hàng, hay sử dụng sản phẩm phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, trả lơng cho công nhân viên,
Theo phơng thức thanh toán, có các phơng thức bán hàng sau:
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
8
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
* Bán hàng thu tiền ngay: doanh nghiệp bán hàng đợc khách hàng trả
tiền ngay. Khi đó lợng hàng hoá đợc xác định ngay là tiêu thụ đồng thời ghi
nhận doanh thu bán hàng.
* Bán hàng trả góp: là phơng thức bán hàng trả tiền nhiều lần, trong

đó, ngời mua sẽ thanh toán một phần ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại ng-
ời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Thông thờng số tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm
một phần nợ gốc và một phần lãi trả góp. Theo phơng thức trả góp, về mặt hạch
toán, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ.
Về thực chất, chỉ khi nào khách hàng thanh toán hết ngời bán mới mất quyền sở
hữu hàng hoá đó.
1.2.2. Nội dung doanh thu bán hàng
Khái niệm doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu đợc chia thành các loại sau:
Doanh thu bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức đợc chia.
- Và các loại thu nhập khác.
Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán ( nếu có).
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
9
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Bán hàng: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng
hóa mua vào.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê tài sản cố định theo phơng thức cho thuê hoạt động
Trờng hợp có doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế
phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng liên Ngân Hàng do
Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Thời điểm ghi nhận doanh thu: là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ từ ngời bán sang cho ngời mua, nói cách
khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm ngời mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán cho ngời bán về số hàng hóa, dịch vụ đã chuyển giao.
Điều kiện ghi nhận doanh thu: Theo chuẩn mực 14 Doanh thu và thu
nhập khác doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều
kiện:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
10
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Doanh thu phát sinh từ các giao dịch, sự kiện đợc xác định bởi thỏa
thuận giữa doanh nghiệp với bộ phận bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đợc
xác định băng giá trị hợp lí của các khoản đã thu hoặc sẽ thu sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, giá trị
hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, thuế xuất nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt. Do đó doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu.
Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.

Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lợng hàng hóa đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ
lệ phần trăm doanh nghiệp bán hàng của hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp tỉnh trên tỷ lệ
phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế xuất
khẩu.
Thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp: là khoản thuế mà doanh
nghiệp phải nộp tính theo công thức:
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
11
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá dịch vụ đó
[
]
Thuế GTGT
phải nộp
Giá thanh toán
của hàng hoá dịch
vụ bán ra
Giá thanh toán
của hàng hoá dịch
vụ mua vào
=
x
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá

Doanh thu bán hàng có thể chia thành nhiều loại khác nhau:
*Theo cách tính doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT: Đối với các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
+ Doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán: Đối với doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
*Theo phạm vi hàng bán:
+ Doanh thu bán hàng ra bên ngoài.
+ Doanh thu bán hàng nội bộ.
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động XNK doanh thu còn có thể chia
thành:
+ Doanh thu bán hàng xuất khẩu: Thời điểm ghi nhận doanh thu bán
hàng XK là khi hàng đã đợc xác định là XK (hoàn thành thủ tục hải quan và rời
khỏi hải phận, địa phận, sân bay quốc tế cuối cùng của nớc ta) và đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán.
+ Doanh thu bán hàng trong nớc: Gồm cả kinh doanh nội địa và nhập
khẩu bán trong nớc.
+ Doanh thu từ hoạt động ủy thác: Là hoa hông ủy thác khi thực hiện
các hoạt động ủy thác XK, ủy thác NK.
1.3.Kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán là một phơng thức kiểm tra và giám đốc các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh của doanh nghiệp. Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
12
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
toán cần phải lập, thu thập đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung,
quy định của Nhà Nớc nhằm đảm bảo cơ sở pháp lớ để ghi sổ kế toán.
Các chứng từ chủ yếu trong bán hàng là:
-Phiếu xuất kho ( mẫu số 02 VT )

-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 VT )
-Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01-GTKT )
-Hóa đơn bán hàng ( mẫu số 02 GTKT )
-Bảng thanh toán hàng đại lB ký gửi ( mẫu 14 BH)
-Thẻ quầy hàng (mẫu số 15 BH)
-Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo có của Ngân hàng, bản sao kê của Ngân Hàng,
-Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT )
-Chứng từ liên quan khác: phiếu nhập kho hàng bị trả lại,
-Đối với các doanh nghiệp có hoạt động XNK hàng hoá, các chứng từ
còn bao gồm:
-Hóa đơn thơng mại ( INVOICE )
-Tờ khai hải quan hàng XK, NK.
-Vận đơn đờng biển, đờng hàng không.
-Giấy chứng nhận kiểm dịch.
-Giấy chứng nhận bảo hiểm.
-Giấy chứng nhận phẩm cấp.
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
13
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
-Giấy chứng nhận số lợng, chất lợng
-Bảng kê chi tiết hàng XK.
-Phiếu đóng gói.
Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức kế toán trên máy vi tính thì việc tổ
chức hệ thống chứng từ kế toán cần lu y:
Xác định danh mục các chứng từ để quản lý chứng từ.
Để phát huy hết thế mạnh của máy vi tính trong quá trình xử lĐ thông tin
một cách tự động nhu nhận diện và tìm kiếm nhanh chóng, tăng tốc độ xử lý, độ
chính xác, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ phải mã hóa các đối t-
ợng thông tin cần quản lý. Thông thờng các đối tợng sau kế toán phải mã hóa để

quản lý: danh mục chứng từ, danh mục tài khoản, danh mục khách hàng, danh
mục thuế suất, danh mục hàng hoá .
Đối với danh mục chứng từ: mỗi loại chứng từ mang một mã hóa riêng.
Mã chứng từ ding để nhận biết là dữ liệu, thông tin trên các báo cáo đợc cập
nhật từ màn hình nào, phân hệ nào. Xác định danh mục càng chi tiết, cài đặt
càng nhiều tham số ngầm định cho mỗi loại chứng từ, công việc nhập số liệu
càng đợc giảm nhẹ.
Tùy theo phân công phân nhiệm trong hệ thống và đặc điểm sản xuất
kinh doanh, quy mô hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà xây dựng
trình tự luân chuyển chứng từ từ khâu lập, thu nhận, phân loại, kiểm tra đến xử
ll, lu trữ qua bộ phận máy tính một cách hợp lí. Đặc biệt là phải dễ kiểm tra dễ
đối chiếu giữa các bộ phận có liên quan và cuối cùng chuyển về nhân viên kế
toán để tiến hành nhập liệu.
1.3.2. Phơng pháp tính trị giá vốn hàng bán
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
14
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng gồm có: trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính
xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán: trong doanh nghiệp th-
ơng mại trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Trong đó:
(1)Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán đợc xác định theo một
trong bốn phơng pháp sau:
Phơng pháp thực tế đích danh: Theo phơng pháp này doanh nghiệp sử
dụng giá thực tế nhập kho của lô hàng xuất kho để xác định trị giá vốn xuất kho
của chính lô hàng đó.

Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO ): Phơng pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng hoá nào đợc mua trớc thì đợc xuất trớc và đơn giá xuất kho
đợc lấy bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá
của những lần nhập sau cùng.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( LIFO ): Phơng pháp này dựa trên giả
định là hàng nào nhập sau đợc xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
đợc tính căn cứ vào sản lợng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền,
theo công thức:
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
15
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá





Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng loại hàng hoá.
Đơn giá bình quân có thể đợc xác định cho cả kỳ, gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách này khối lợng tính toán
giảm nhng chỉ tính đợc trị giá thực tế của hàng hoá vào thời điểm cuối kỳ nên
không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập, gọi là đơn giá bình
quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách này xác định đợc trị
giá mua thực tế hàng hoá hàng ngày cung cấp đợc thông tin kịp thời tuy nhiên
khối lợng tính toán sẽ nhiều hơn thích hợp với các doanh nghiệp đã áp dụng kế
toán máy.

(2)Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán:
Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều loại hàng hoá, liên quan đến
cả khối lợng hàng hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ nên cần phân bổ chi phí
mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng thờng đợc lựa chọn là:
-Số lợng.
-Trọng lợng.
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
16
Trị giá vốn
mua thực tế
hàng hoá
xuất kho
Sản lượng
hàng
hoá xuất
kho
Đơn giá
bình quân
gia quyền
x
=
Đơn giá bình
quân gia quyền
Trị giá mua thực tế
HH tồn đầu kỳ
Trị giá mua thực tế
của HH nhập trong kỳ
+
Số lượng hàng hoá

tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
=
+
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
-Trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Công thức:
Trong đó: Hàng hóa tồn kho cuối kỳ bao gồm hàng hoá tồn trong
kho, hàng hoá đã mua nhng đang còn đi trên đờng và hàng gửi bán nhng cha đ-
ợc chấp nhận.
Xác định trị giá vốn của hàng bán:
Sau khi đã xác định đợc trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, chúng ta xác định lãi gộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm cung cấp thông tin kế toán để lập báo cáo kết quả kinh doanh.
Mặt khác, phục vụ cho yêu cầu quản tri doanh nghiệp trong việc điều
hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, cần phải xác định lãi thuần của
hoạt động sản xuất kinh doanh, sau khi tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp ta phân bổ cho số hàng tiêu thụ trong kỳ từ đó sẽ xác định trị
giá vốn của hàng bán:
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiêm kê
định kỳ:
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
17
Chi phí
mua
hàng
phân bổ
cho
hàng đã

bán
trong kỳ
Chi phí mua hàng
của HH tồn kho đầu
kỳ
Chi phí mua hàng
của HH nhập kho
trong kỳ
+
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của HH tồn
cuối kỳ và HH đã xuất bán trong kỳ
Tiêu chuẩn
phân bổ của
HH đã xuất
bán trong kỳ.
= x
Trị giá
vốn
của
hàng
bán
Trị giá vốn của
hàng xuất
kho để bán
CPBH và CPQLDN
phân bổ cho số
hàng đã bán.
=
+
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá

Cuối kỳ, doanh nghiệp kiểm kê hàng hoá tồn kho và tính trị giá vốn
thực tế của hàng xuất kho theo công thức:
1.3.3. Tài khoản sử dụng.
TK157: hàng gửi bán:đợc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng
hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ
bán đại lí ky gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt
hàng, ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán. TK 157đợc mở chi tiết cho
từng mặt hàng, từng lần giữ hàng.
TK 511:doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụđợc sử dụng để phản
ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ
doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
TK 511 đợc mở chi tiết thành các TK cấp 2:
+TK 5111: doanh thu bán hàng hóasử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh vật t hàng hóa.
+ TK 5112:doanh thu bán thành phẩm sử dụng chủ yếu cho các
doanh nghiệp sản xuất vật chất nh công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm
nghiệp, ng nghiệp
+TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ sử dụng chủ yếu cho các
ngành kinh doanh dịch vụ (giao thông vận tải, bu điện, du lịch, công ty t vấn, )
+TK5114:doanh thu trợ cấp trợ giá sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá phục vụ theo yêu cầu của Nhà N-
ớc và đợc hởng các khoản thu từ trợ cấp trợ giá của Chính Phủ.
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
18
Trị giá vốn
thực tế hàng
hoá xuất kho
trong kỳ
Trị giá vốn
thực tế hàng

hoá tồn kho
đầu kỳ
Trị giá vốn
thực tế hàng
hoá nhập kho
trong kỳ
Trị giá vốn
thực tế hàng
hoá tồn kho
cuối kỳ
= + -
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
TK 512:doanh thu nội bộ đợc sử dụng để phán ánh doanh thu của số
hàng hoá lao vụ sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, Tổng Công Ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp, hạch toán toàn
ngành.
Ngoài ra TK này còn đợc sử dụng để theo dõi một số nội dung đợc coi
là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trả lơng, thởng
cho công nhân viên chức.
TK 512 có 3 TK cấp hai:
+TK5121: doanh thu bán hàng hóa
+TK 5122:doanh thu bán thành phẩm
+TK 5123: doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 521: chiết khấu thơng mại sử dụng theo dõi toàn bộ các khoản
chiết khấu thơng mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về l-
ợng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
TK 531: Hàng bán bị trả lại theo dõi doanh thu của số hàng hoá, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều
chỉnh của Tk 511 để tính toán doanh thu thuần.
TK 532: Giảm giá hàng bán sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản

giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận do những nguyên
nhân thuộc về ngời bán.
TK 632: Giá vốn hàng bán sử dụng để theo dõi trị giá vốn của sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là
giá thành công xởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch
vụ.
Ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan khác: TK 111,TK112,
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
19
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
TK131, TK 334,
1.3.4. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
1.3.4.1. Hạch toán ở các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Hạch toán tiêu thụ theo ph ơng pháp trực tiếp:
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, hay thực hiện lao vụ dịch vụ với khách
hàng, kế toán ghi các bút toán sau:
Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Xuất kho hàng hoá
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xởng
Đối với doanh nghiệp thơng mại mua hàng hoá không nhập kho mà
chấp nhận giao bán tay ba:
Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 331.
Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111,112: Số đã thu bằng tiền
Nợ TK 131 : Số bán chịu cho khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng

Có TK 3331(33311) : Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
20
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Trờng hợp khách hàng đợc hởng chiết khấu thanh toán, số tiền chiết
khấu đợc chấp nhận cho khách hàng đợc tính vào chi phí hoạt động tài chính.
Nợ TK 635: Tổng số chiết khấu khách hàng đợc hởng
Có TK 111,112: Xuất tiền trả cho ngời mua
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở ngời mua
Có TK 338(3388): Số chiết khấu chấp nhận nhng cha thanh
toán cho ngời mua.
Các khoản chiết khấu thơng mại( bớt giá, hồi khấu nếu có) đợc tính
đợc điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng lần cuối cùng hoăc kỳ tiếp theo. Nếu
khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc khi số chiết khấu thơng mại lớn hơn
trên hóa đơn bán hàng lần cuối cùng phải chi tiền trả cho ngời mua. Số chiết
khấu thơng mại phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 521: Tập hợp chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong
kỳ
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT tơng ứng với số chiết khấu th-
ơng mại thực tế phát sinh
Có TK lq (111,112,131,3388): Tổng số chiết khấu thơng
mại đã trả hay còn phải trả.
Trờng hợp khách hàng mua với số lợng lớn đợc hởng bớt giá và giá bán
trên hóa đơn là giá đã đợc bớt ( đã trừ chiết khấu thơng mại) thì số chiết khấu
thơng mại này không đợc hạch toán vào TK 521.
Đối với các khoản giảm giá hàng bán ( do hàng hoá không đảm bảo
chất lợng, quy cách ) dựa trên hóa đơn điều chỉnh giá kế toán ghi:
Nợ TK 532: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
21

Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tơng ứng
với số giảm giá hàng bán.
Có TK lq (111,112,131,3388 )
Đối với hàng bán bị trả lại do hàng hoá không đúng quy cách, phẩm
chất hoặc vi phạm các cam kết trong hợp đồng thì khi xuất hàng trả lại cho bên
bán, bên mua phải lập hóa đơn hoặc thỏa thuận trả lai hàng, đồng thời bên bán
cũng phải lập lại hóa đơn để trên cơ sở đó điều chỉnh thuế GTGT. Căn cứ vào
các chứng từ liên quan kế toán ghi:
BT1> Phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156: Nhập kho hàng hóa bị trả lại.
Nợ TK 157: Gửi tại kho ngời mua.
Nợ TK 138 (1381): Giá trị chờ xử lí.
Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại
BT2> Phản ánh giá thanh toán của hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tơng ứng
với số hàng bán bị trả lại.
Có TK lq (131,111,112, ): Tổng giá thanh toán của hàng
đã tiêu thụ bị trả lại.
Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu
tiền hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng thì cha đợc ghi nhận doanh thu
mà chỉ ghi nhận số tiền đặt trớc của ngời mua ( Nợ TK 131)
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
22
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Cuối kỳ toàn bộ các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ.
+ Kết chuyển chiết khấu thơng mại:
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ

Có TK 521: kết chuyển chiết khấu thơng mại
+ Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511: ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511
Có TK 532: Kết chuyển giảm giá hàng bán
Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ:
Nợ TK 511: Doanh thu thuần về tiêu thụ
Có TK 911: Kết quả hoạt động tiêu thụ
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911
Có TK 632
Hạch toán tiêu thụ theo ph ơng pháp chuyển hàng chờ chấp nhận:
Khi xuất hàng chuyển đến cho ngời mua, căn cứ vào phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ ( kèm theo lệnh điều động nội bộ), kế toán ghi trị giá
vốn thực tế của hàng xuất:
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
23
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
Nợ TK 157: Ghi tăng doanh thu hàng gửi bán.
Có TK 156: xuất kho hàng hoá
Khi đợc khách hàng chấp nhận thanh toán ( một phần hay toàn bộ) căn
cứ vào hóa đơn GTGT lập giao cho khách hàng, kế toán ghi:
BT1> Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ: Hạch toán tơng
tự nh tiêu thụ trực tiếp.
BT2> Phản ánh trị giá vốn của hàng đợc chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 632: Tăng giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng bán đợc chấp nhận
thanh toán.

Số hàng gửi bán bị từ chối khi cha xác nhận là tiêu thụ:
Nợ TK 1388,334: Giá trị h hỏng cá nhân bồi thờng.
Nợ TK 156: Giá trị nhập kho hàng hoá
Nợ TK 138(1381): Giá trị hàng hóa bị h hỏng chờ xử lí
Có TK 157: Trị giá vốn hàng bị trả lại.
Các bút toán khác tơng tự nh trờng hợp tiêu thụ theo phơng pháp trực
tiếp.
Hạch toán tiêu thụ theo ph ơng thức bán hàng đại lí, kí gửi :
Theo chế độ quy định, khi xuất hàng hóa giao chuyển giao cho các cơ
sở nhận làm đại lí bán đúng giá, hởng hoa hồng, căn cứ vào phơng thức tổ chức
kinh doanh và tổ chức công tác hạch toán, bên giao hàng đại lí có thể lựa chọn
một trong hai phơng thức sử dụng hóa đơn chứng từ sau:
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
24
Khoa Kế toán Học viện Tài chính Luận văn cuối khoá
+ Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế
GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau, theo cách này bên giao đại
lí hạch toán tơng tự trờng hợp bán hàng trực tiếp.
+ Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lí ( kèm theo lệnh điều động nội
bộ). Các cơ sở nhận bán hàng đại lí khi bán hàng hoá phải lập hóa đơn GTGT
đồng thời phải lập bảng kê hàng hoá bán ra gửi cho bên giao đại lí để bên giao
hàng đại lí lập hóa đơn GTGT cho số hàng hoá thực tế tiêu thụ.
Theo cách này hạch toán ở tng bên nh sau:
1, Hạch toán ở đơn vị giao đại lí ( bên chủ hàng):
Khi xuất hàng chuyển giao cho các cơ sở nhận làm đại lí hay nhận bán
hàng kí gửi, kế toán ghi giá vốn hang bán đơn vị gửi đi:
Nợ TK 157: ghi tăng giá vốn hàng gửi bán
Có TK 155,154
Khi bán hàng kí gửi, đại lí đã bán đợc, kế toán căn cứ vào bảng thanh
toán đại lí kí gửi kế toán ghi các bút toán sau:

BT1> Phản ánh giá vốn hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán
BT2> Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đại lí lí gửi đã bán đợc:
Nợ TK 131 ( chi tiết đại lí): Tổng giá bán ( cả thuế GTGT)
Có TK 511: Doanh thu hàng đã bán
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT của hàng đã bán
Mai Thị Bích Thuận Sinh viên lớp K39.21 - 02
25

×