Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Sang kien kinh nghiem Ngu van 9YEU TO DOI THOAIDOC THOAI DOC THOAI NOI TAM TRONG VAN BAN TU SU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.05 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Phần I mở đầu



<b>I. </b><b>Lý do chọn đề tài </b>
<b> Cơ sở lí luận và thực tiễn:</b>


Trong chơng trình Ngữ văn THCS, phơng thức tự sự chiếm thời lợng
lớn và có vai trò quan trọng trong việc tạo lập văn bản của học sinh. Chính
<i>vì vậy kiến thức về kiểu bài tự sự đợc sắp xếp ở hầu hết các khối lớp (trừ</i>
<i>chơng trình Ngữ văn 7). Để học sinh có điều kiện nắm chắc lý thuyết kiểu</i>
bài này, SGk Ngữ văn đã cố gắng đa ra các đơn vị kiến thức phù hợp với
trình độ từng khối lớp mà một trong những đơn vị kiến thức trọng tâm của
kiểu bài tự sự đó là kỹ năng kết hợp các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc
thoại nội tâm trong khi làm bài văn tự sự


Nh chúng ta đã biết, khi khắc hoạ một nhân vật trong tác phẩm tự sự,
ngời ta thờng tập trung quan sát, miêu tả nhân vật theo nhiều phơng diện
khác nhau: ngoại hình nội tâm, hành động, ngôn ngữ, trang phục … Từ
các phơng diện này, ngời đọc có thể hình dung đợc đầy đủ các đặc điểm
chân dung nhân vật, hiểu về nhân vật một cách toàn diện sâu sắc. Thực tế
cho thấy, ngôn ngữ nhân vật là một trong những yếu tố nghệ thuật góp
phần khắc hoạ đặc điểm nhân vật, tạo nên những dấu ấn đậm nét.


Dù ít hay nhiều, ngơn ngữ lời thoại của nhân vật bị chi phối bởi nhiều
yếu tố: trình độ học vấn, năng lực giao tiếp, thành phần xuất thân, bản
chất, tính cách, nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính… Chẳng hạn ngơn ngữ của
một học giả thì nho nhã, mực thớc, thâm th; ngơn ngữ của một đứa trẻ
thì thờng hồn nhiên nhí nhảnh, ngây thơ… Ngay trong bản thân nhân vật,
chỉ cần qua ngôn ngữ hội thoại cũng có thể bộc lộ đợc sự thay đổi trong
tính cách, trong nhận thức, trong diễn biến nội tâm.


Nói nh thế ta có thể thấy rằng yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại


nội tâm có vai trò rất quan trọng trong khi tạo lập mẫu văn bản tự sự. Vì
thế chúng tơi chọn vấn đề này làm đề tài cho một sáng kiến kinh nghiệm
nhỏ trong q trình chỉ đạo và giảng dạy bộ mơn Ngữ văn trong chơng
trình THCS, đặc biệt là chơng trình Ngữ văn lớp 9.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>II. Yêu cầu và nhiệm vụ của đề tài:</b>


Trong thời gian và phạm vi giới hạn, chúng tôi mong muốn đề tài sẽ
phần nào làm rõ đợc đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm là gì, chúng có
vai trị nh thế nào trong văn tự sự và khi tạo lập văn bản cần đa các yếu tố đối
thoại và độc thoại thì ta cn m bo cỏc yờu cu gỡ ?


<b>III. Phơng pháp nghiªn cøu:</b>


Để giải quyết có kết quả u cầu, nhiệm vụ đã đặt ra của đề tài, tôi đã
sử dụng một số phơng pháp lý luận nh: thống kê, phân loại, phân tích, so sánh
và tổng hợp...; cùng các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn nh: quan sát, điều
tra... kết hợp với việc trải nghiệm thực tế giảng dạy và ch o cụng tỏc chuyờn
mụn.


<b>IV. Đối tợng và phạm vi nghiªn cøu:</b>


<b>- Đối t ợng nghiên cứu: Yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm</b>
trong một số tác phẩm văn học (Văn bản tự sự)


<b>- Phạm vi áp dụng và địa bàn nghiên cứu: Học sinh các khối lớp, đặc biệt</b>
là học sinh lớp 8; 9 - Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T - Huyện: Văn
Lâm - Tỉnh: Hng Yên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

PhÇn II Nội dung




<b>I - Đối thoại</b>
<b>1. Khái niệm:</b>


i thoại là hình thức trị chuyện, đối đáp giữa hai hoặc nhiều ngời
(nhân vật) trong văn bản tự sự.


<i><b>H×nh thøc : Có gạch đầu dòng trớc mỗi lợt lời </b></i>


<b>2. Điều kiện để có ngơn ngữ đối thoại:</b>


Muốn hình thành ngôn ngữ đối thoại trong văn bản tự sự, ta cn ỏp
ng cỏc iu kin sau:


- Phải có hoàn cảnh giao tiếp (bao gồm không gian, thời gian, tình
huống xảy ra câu chuyện)


- Phải có sự hiện diện của những ngêi tham gia giao tiÕp (Ýt nhÊt cã tõ
hai ngêi trë lªn)


- Giữa những ngời tham gia giao tiếp phải có nhu cầu trao đổi thơng
tin (dới nhiều hình thức và với nhiều mục đích giao tiếp khác nhau: Hỏi
đáp, tranh luận, tâm sự, trình bày….)


Tuy nhiên cũng cần lu ý rằng, khi đối thoại không nhất thiết lúc nào
cũng phải có lời trao và lời đáp, tức là các bên giao tiếp phải nói thành lời.
Sự im lặng của nhân vật tham gia giao tiếp cũng có thể đợc coi là một dấu
hiệu trả lời trong đối thoại. Có những trờng hợp, trong quá trình tham gia
hội thoại, nhân vật sử dụng các phơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để hỗ trợ
hoặc thay cho lời nói (một cái lắc đầu, nhíu mày, xua tay, nhún vai, thở


dài….). Trong nghệ thuật miêu tả nhân vật, các nhà văn cũng rất chú ý tới
việc sử dụng các phơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ khi đặt nhân vật vào
những tình huống giao tiếp cụ thể.


VD: Chúng ta hãy quan sát phần trích thể hiện cuộc đối thoại giữa vợ
<i><b>chồng ơng Hai trong truyện ngắn Làng</b></i>“ ” của Kim Lân sau đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>cửa ngồi ôm má nghĩ ngợi. Trẻ con cũng khơng đứa nào dám vịi q.</i>
<i>Trong nhà có cái im lặng thật là khó chịu, khơng ai dám cất tiếng lên nói,</i>
<i>cả đến nhìn nhau họ cũng khơng dám nhìn nhau nữa.</i>


<i>Mãi khuya, bà Hai mới chống gối đứng dậy. Bà lẳng lặng xuống bếp,</i>
<i>châm lửa ngồi tính tiền hàng. Vẫn những tiền cua, tiền bún, tiền đỗ, tiền</i>
<i>kẹo… Vẫn cái giọng rì rầm thờng ngày.</i>


<i>- Nµy thầy nó ạ.</i>


<i>Ông Hai nằm rũ ra ở trên giờng không nói gì.</i>
<i>- Thầy nó ngủ rồi à?</i>


<i>- Gì?</i>


<i>ễng lóo khẽ nhúc nhích</i>
<i>- Tơi thấy ngời ta đồn….</i>
<i>Ơng lão gắt lên:</i>


<i>- BiÕt råi!</i>


<i>Bà Hai nín bặt. Gian nhà lặng đi, hiu hắt. ánh lửa vàng nhờ nhờ ở</i>
<i>ngọn đèn dầu lạc vờn trên nét mặt lo âu của bà lão. Tiếng thở cuả ba đứa</i>


<i>trẻ chụm đầu vào nhau ngủ nhẹ nhàng nổi lên, nghe nh tiếng thở của gian</i>
<i>nhà.</i>


<i>- Thế nhng ngời ta đồn trên này ngời ta khơng chắc những ngời chợ</i>
<i>Dầu nữa thầy nó ạ. Nghe ngóng một chút khơng thấy chồng trả lời, bà</i>
<i> lão lại cúi xuống lầm bầm tính. Nét mặt bà lặng đi, chịu đựng và nhẫn</i>
<i>nhục.</i>


<i>Bên gian bác thứ đã ngủ từ lâu, chung quanh đều im lặng… Một</i>
<i>vài tiếng chó nhúc nhắc sủa phía xa, và có tiếng trẻ khóc văng vẳng</i>
<i>trong tiếng gió.</i>


<i>Ơng Hai vẫn trằn trọc khơng sao ngủ đợc. Ơng hết trở mình bên này lại</i>
<i>tở mình bên kia thở dài. Chợt ơng lão lặng hẳn đi, chân tay nhũn ra, tởng</i>
<i>chừng nh không cất lên đợc. Có tiếng nói léo xéo ở gian bên. Tiếng mụ chủ…</i>
<i>Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì thế? Tiếng ngực ơng lão đập thình thịch.</i>
<i>Ơng lão nớn th lng tai nghe ra bờn ngoi.</i>


<i>Bà Hai bỗng lại cất tiếng:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Ông Hai bật ngóc đầu dậy, giơ tay trỏ lên nhà trên, ônh sít hai hàm</i>
<i>răng lại mà nghiến.</i>


<i>- Im! Khổ lắm! Nó mà gnhe thấy lại không ra cái gì bây giờ.</i>
<i>Ông lÃo lại ngả mình nằm xuống, không nhúc nhích</i>


<i><b>(Làng- Kim Lân)</b></i>


Phn trớch trên thể hiện cuộc đối thoại giữa vợ chồng ông Hai sau khi
nghe tin Làng chợ Dầu theo giặc. Theo dõi cuộc hội thoại trên chúng ta


thấy:


- Lỵt lêi cđa bà Hai: 5 lần
- Lợt lời của ông Hai: 3 lÇn


So với lợt lời của bà Hai, lợt lời của ông Hai ít hơn hẳn. Đáp lại lời bà
Hai đôi khi ơng Hai khơng nói mà trả lời bằng sự im lặng, trằn trọc, thở
dài.


<b>3. T¸c dơng:</b>


Trong khi tạo lập văn bản tự sự, sử dụng đối thoại một cách hợp lý sẽ
góp phần bộc lộ tính cách nhân vật , đặc điểm nhân vật , phân biệt nhân
vật


này với nhân vật khác.


VD: Qua cuc i thoi gia vợ chồng ông Hai ở trên, ngời đọc nhận
thấy tâm trạng đau khổ, tủi cực của vợ chồng ông Hai khi nghe tin làng
chợ Dầu theo giặc. Đó là tâm trạng của ngời nông dân yêu làng, yêu nớc,
đau khổ khi nghe tin dữ về làng.


VD: Cuộc đối thoại giữa thím Hai Dơng và nhân vật “tôi” trong
<i><b>truyện ngắn “Cố hơng” của Lỗ Tấn:</b></i>


<i>- Quên à! Phải, bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tơi nữa!</i>“
<i>Tơi hốt hoảng đứng dậy nói:</i>


<i>- Đâu có phải thế! Tôi.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>- Cú gì đâu mà sang trọng! Chúng tôi cần phải bán những thứ</i>
<i>này đi .</i>


<i>- ái chà! Anh bây giờ làm quan rồi mà bảo là không sang trọng?</i>
<i>Những ba nàng hầu. Mỗi lần đi đâu là ngồi kiệu lớn tám ngời khiêng, còn</i>
<i>bảo là không sang trọng. Hừ, chẳng cái gì giấu nổi chúng tôi đâu!</i>


<i>Tụi bit khụng th núi lm sao đợc đành ngậm miệng, đứng trầm ngâm.</i>
<i>- Ôi dào! Thật là càng giàu có càng khơng dám dời một đồng xu,</i>
<i>càng không dám dời một đồng xu lại càng giàu có.</i>


<i>Mụ Compa tức giận miệng lẩm bẩm, quay gót thong thả đi ra, tiện tay</i>“ ”
<i>giật ln đơi bít tất tay của mẹ tơi giắt vào lng quần cỳt thng.</i>


<i><b>(Cố hơng- Lỗ Tấn)</b></i>


Qua cuc i thoi trờn, mt lần nữa đặc điểm tính cách của nhân vật
chị Hai Dơng đợc bộc lộ một cách rõ nét. Đó là một ngời đàn bà ngoa
ngoắt, xấu xí, bần tiện, nói năng sỗ sàng, thô thiển, sẵn sàng bịa đặt, đơm
chuyện để vơ vét của ngời khác làm của mình.


Nh vậy, bằng việc tìm hiểu một số ví dụ trên ta thấy vai trò của yếu tố
đối thoại trong văn bản tự sự là vô cùng lớn. Biết kết hợp các yếu tố đó
một cách hợp lý sẽ đem lại hiệu quả giao tiếp rất cao, làm nổi bật đặc
điểm, tính cỏch nhõn vt.


<b>II- Độc thoại</b>
<b>1. Khái niệm:</b>


c thoi l lời nói của nhân vật với chính mình hay với một ai đó


trong tởng tợng.


<b>2. §iỊu kiƯn:</b>


Muốn hình thành ngơn ngữ độc thoại, ta cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải có hồn cảnh giao tiếp để nhân vật có nhu cầu tự bộc lộ nội
tâm qua lời độc thoại.


- Khơng cần có sự hiện diện của ngời tham gia giao tiếp với nhân vật
hoặc nếu có xuất hiện hai hay nhiều nhân vật trong hoàn cảnh giao tiếp ấy
thi lời độc thoại của nhân vật cũng không nhằm vo mt ai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>3.1. Độc thoại thành lời </b>(Độc thoại)</i>


- L li núi ca nhõn vt phỏt ra thành lời, nói với chính mình hay nói
với một ai ú trong tng tng.


- Về hình thức: Có gạch đầu dßng.


VD: Để thốt lui khỏi cái tin dữ: Làng chợ Dầu Việt gian theo giặc,
ông Hai: “Chèm chẹp miệng, đứng dy tr tin nc ri núi:


<i>- Hà, nắng gớm về nµo!”</i>


Câu văn là lời độc thoại của nhân vật ơng Hai nhằm rút lui, đánh
trống lảng khỏi cái tin dữ. Đó là thái độ chuẩn bị cho tâm trạng buồn chán,
tủi hổ, thất vọng của ông Hai sau này.


<i><b>3.2. Độc thoại không thành lời </b>(độc thoại nội tâm)</i>



- Là suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật, không phát ra thành lời, nói với
chính mình hay với một ai đó trong tng tng.


- Về hình thức: Không có gạch đầu dòng.


<i><b>VD: Quan sát phần trích sau trong văn bản: “Lão Hạc” của Nam Cao:</b></i>
<i>“ Không! Cuộc đời cha hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhng lại</i>
<i>đáng buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà Binh T về đợc một lúc lâu thì thấy</i>
<i>những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tơi mải mốt chạy sang. Mấy ngời</i>
<i>hàng xóm đến trớc tôu đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào.</i>
<i>Lão Hạc đang vật vã ở trên giờng, đầu tóc rũ rợi, quần áo xộc xệch, hai mắt</i>
<i>long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp ngời chốc chốc lại bị giật</i>
<i>mạnh một cái, nảy lên. Hai ngời đàn ông lực lỡng phải ngồi lên ngời lão. Lão</i>
<i>vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai</i>
<i>biết lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình nh vậy. Chỉ có tơi với</i>
<i>Binh T hiểu”</i>


<i>Nhng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy n lịng mà nhắm</i>
<i>mắt ! Lão đừng lo gì cho cái vờn của lão. Tơi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến</i>
<i>khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: Đây là cái v</i>“ <i>ờn mà</i>
<i>ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn, cụ thà chết chứ</i>
<i>không chịu bán đi một sào”…..</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

buồn đau đớn, xen lẫn thất vọng ở ông giáo khi thấy một con ngời lơng
thiện nh lão Hạc lại phải tìm đến cái chết để bảo tồn nhân phẩm và danh
dự.


Từ việc tìm hiểu trên ta có thể so sánh sự giống nhau và khác nhau
giữa độc thoại thành lời và độc thoại không thành lời nh sau:



<i><b>* Gièng nhau: </b></i>


Cả độc thoại thành lời và độc thoại không thành lời đều là lời của
nhân vật nói với chính mình hoặc với mt ai ú trong tng tng.


<i><b>*Khác nhau: </b></i>


<b>Độc thoại thành lời</b> <b>Độc thoại không thành lời</b>


<i>- L li núi ca nhõn vt c phỏt</i>
<i>huy thnh li </i>


<i>- Có gạch đầu dòng </i>


<i>- Là tâm trạng, suy nghĩ của nhân</i>
<i>vật, không phát thành lời </i>


<i>- Không có gạch đầu dòng </i>


Nhỡn vào bảng so sánh trên, ta thấy độc thoại không thành lời (độc
thoại nội tâm) là bớc phát triển cao hơn so với độc thoại thành lời. Sử dụng
yếu tố độc thoại, đặc biệt là độc thoại nội tâm sẽ góp phần làm rõ tính
cách, tâm trạng, diễn biến tâm lý của nhân vật. Và lịch sử văn học đã
chứng minh, ai có khả năng kết hợp tốt yếu tố nàykhi viết văn tự sự thì tác
phẩm của họ sẽ có chiều sâu và dễ đi vào lịng độc giả hơn và ngợc lại.


<b>*</b>
<b>* *</b>


PhÇn III – KÕt luËn




</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

độc thoại nội tâm cịn góp phần miêu tả những diễn biến tâm lý hết sức
phức tạp trong thế giới nội tâm của con ngời.


Trên đây, chỉ là ý kiến của cá nhân tôi tham khảo tài liệu và rút kinh
nghiệm từ thực tế giảng dạy và chỉ đạo chun mơn của mình. Chắc chắn
ý kiến đó cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến tham
khảo của các cp lónh o v cỏc bn ng nghip.


<b>Tôi xin chân thành cảm ơn !</b>


<i>Văn Lâm, ngày 18 tháng 4 năm 2010</i>


<b>HĐKH nhà trờng</b>


Xếp loại SKKN:


<b>Ngời viết</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Tài liệu tham kh¶o



<b>1. Trần Thanh Bình – Một số vấn đề về lí luận văn học NXB Nng </b>
-1998.


<b>2. Trần đăng Xuyền, Trần Đình Sử - Bình giảng tác phẩm văn học trong chơng</b>
<b>trình cuối cấp THCS-THPT - - NXB Gi¸o dơc - 1995.</b>


<b>3. Ngun Đăng Long - Phân tích tác phẩm văn học tự sự - NXB Đại học quốc</b>
gi Hà Nội - 1995.



<i><b>4. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) - SGK Ngữ văn 8 (Tập I) - NXB Giáo dục</b></i>
- 2002.


<i><b>5. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) - SGV Ngữ văn 9 (Tập I) - NXB Gi¸o dơc</b></i>
- 2001.


<b>*</b>
<b>* *</b>


Mục lục



Nội dung:

<sub>Trang:</sub>



<b>Phần mở đầu</b>


<b> I. Lý do chọn đề tài </b> 1


<b> II. Yêu cầu và nhiệm v ca ti</b> 2


<b> III. Phơng pháp nghiên cứu</b> 2


<b> IV. Đối tợng và địa bàn nghiên cứu</b> 2


<b>PhÇn nội dung</b>


<b><sub>I. Đối thoại</sub></b> 3


1. Kh¸i niƯm 3


2. Điều kiện để có ngơn ngữ đối thoại 3



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

I<b><sub>I. Độc thoại</sub></b> 7


1. Kh¸i niƯm 7


2. §iỊu kiƯn 7


3. Phân loại 7


<i>3.1. Độc thoại thành lời (Độc thoại)</i> 8
<i>3.2. Độc thoại không thành lời (Độc thoại nội tâm)</i>


<b>Phần kết luận</b> <sub>10</sub>


</div>

<!--links-->

×