Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Đề tài thực trạng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán mê kông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.2 KB, 105 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong một vài năm gần đây nghiệp vụ t vấn cổ phần
hoá là một trong những nghiệp vụ mang lại doanh thu lớn cho
các công ty chứng khoán.Vì vậy, sự cạnh tranh giữa các công
ty chứng khoán trong việc tìm kiếm khách hàng ngày càng
quyết liệt. Hiện nay, không chỉ nhờ các mối quan hệ, hay
mức phí mà việc cạnh tranh chủ yếu dựa trên các dịch vụ
cung cấp.
Quá trình t vấn cổ phần bao gồm nhiều công việc đợc
công ty chứng khoán chia thành các giai đoạn (các khâu)
trong đó khách hàng có thể lựa chọn mua từng phần, hoặc
mua trọn gói. Việc xác định giá trị doanh nghiệp có vai trò
quyết định đối với toàn bộ tiến trình cổ phần hoá, khâu
này thờng chiếm một thời gian lớn trong toàn bộ tiến trình
thực hiện nghiệp vụ t vấn cổ phần hoá đối với công ty chứng
khoán. Để giảm bớt thời gian trong việc xác định giá trị
doanh nghiệp công ty chứng khoán cần phải lựa chọn đợc phơng pháp thích hợp đối với từng loại hình doanh nghiệp
đồng thời với mỗi phơng pháp cần phải nắm đợc những
điểm mạnh, điểm yếu và điều kiện áp dụng từng phơng
pháp, tính khả thi khi áp dụng ở Việt Nam.
Nghị định 187/NĐ- CP ra đời thay thế nghị định 64
đà tạo ra hành lang pháp lý quan trọng cho việc sắp xếp
đổi mới hình thức sở hữu của các doanh nghiệp.Theo đó
quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu, tính đến hết
tháng 12/2004 đà có hơn 2500 doanh nghiệp ®ỵc chun


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


thành công ty cổ phần. Tuy nhiên số lợng đó mới chỉ chiếm
khoảng 25% số doanh nghiệp hiện có ở nớc ta.
Trong năm 2005 chính phủ và bộ tài chính đà đề ra
mục tiêu phải cổ phần hoá đợc 750 doanh nghiệp. Để hoàn
thành mục tiêu này thì việc xác định giá trị doanh nghiệp
tại các công ty chứng khoán cần phải đợc rút ngắn thời gian
nhng chất lợng vẫn đợc nâng cao tránh thất thoát nguồn vốn
của nhà nớc, đồng thời thu hút đợc nhiều khách hàng.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề thực tập chủ yếu nghiên cứu về các phơng
pháp xác định giá trị doanh nghiệp, những phơng pháp
đang đợc áp dụng tại các công ty chứng khoán, u nhợc điểm
của từng phơng pháp. Tính khả thi khi áp dụng những phơng
pháp mới.
3. Kết cấu chuyên đề :
Chuyên đề thực tập gồm 3 chơng.
Chơng 1: Những lý luận chung về t vấn xác định
giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán.
Chơng 2: Thực trạng t vấn xác định giá trị doanh
nghiệp tại công ty chứng khoán Mê Kông.
Chơng 3: Giải pháp cần thực hiện để mở rộng t
vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng
khoán Mê K«ng.
KÕt luËn .


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Chơng 1
Lý luận chung về t vấn xác định giá trị doanh
nghiệp của công ty chứng khoán
1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp
đặc biệt. Hoạt động của công ty chứng khoán khác hẳn với
các doanh nghiệp sản xuất và thơng mại thông thờng. Sản
phẩm của công ty chứng khoán thờng là các dịch vụ tài
chính.
Khái niệm công ty chứng khoán.
Có rất nhiều khái niệm về công ty chứng khoán do nhiều
tổ chức đặt ra. Các khái niệm đều nêu bật đợc vị trí vai
trò của công ty chứng khoán.
Theo giáo trình Thị trờng chứng khoán của khoa ngân
hàng tài chính trờng đại học kinh tế quốc dân thì : công ty
chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện
các nghiệp vụ trên thị trờng chứng khoán. Công ty chứng
khoán chính là một trung gian tài chính.
Phân loại công ty chứng khoán.
Theo mô hình tổ chức hoạt động thì công ty chứng
khoán có thể chia thành nhiều loại: Công ty cổ phần, công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty hợp danh: Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ
sở hữu trở lên, thành viên của công ty chứng khoán hợp danh
bao gồm: Thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các
thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn
bộ tài sản của mình về nghĩa vụ thanh toán của công ty. Các



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty, họ
chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình
đối với những khoản nợ của công ty.
Công ty hợp danh không đợc phép phát hành bất cứ một
loại chứng khoán nào.
Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là một pháp nhân
độc lập với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông. Cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đà góp vào doanh
nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra
công chúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Thành viên của công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đà cam kết góp
vào doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn không đợc phép phát hành
cổ phiếu.
Do các u điểm của loại hình công ty cổ phần và công
ty trách nhiệm hữu hạn so với công ty hợp danh, vì vậy hiện
nay chủ yếu các công ty chứng khoán đợc tổ chức dới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Hiện nay ở nớc ta theo quyết định số 03/1998/QĐUBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của UBCK, CTCK là công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp
tại Việt Nam, đợc uỷ ban chứng khoán nhà nớc cấp giấy phép
thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng
khoán.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Theo cách phân loại dựa vào các nghiệp vụ thực hiện
của công ty chứng khoán thì công ty chứng khoán có thể
chia thành các loại nh sau:
Công ty môi giới chứng khoán: là công ty chØ thùc hiƯn
viƯc trung gian, mua b¸n chøng kho¸n cho khách hàng để hởng hoa hồng.
Công ty bảo lÃnh phát hành chứng khoán: là công ty
chứng khoán có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện
nghiệp vụ bảo lÃnh để hởng phí hoặc chênh lệch giá.s
Công ty kinh doanh chứng khoán: là công ty chứng khoán
chủ yếu thực hiện nghiƯp vơ tù doanh, cã nghÜa lµ tù bá vèn
vµ tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Công ty trái phiếu: là công ty chứng khoán chuyên mua
bán các loại trái phiếu.
Công ty chứng khoán phi tập trung: là các công ty chứng
khoán hoạt động chủ yếu trên thị trờng OTC và họ đóng vai
trò là các nhà tạo lập thị trờng bằng các dịch vụ cung cấp.
Đối với các thị trờng chứng khoán phát triển thì vai trò
của các công ty này là rất lớn. Còn đối với những thị trờng mới
phát triển nh nớc ta thì tiềm năng của các công ty này là rất
lớn.
1.2. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán.
Nghiệp vụ môi giới: Môi giới chứng khoán là hoạt động
trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách
hàng để hởng hoa hồng. Công ty chứng khoán đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại SGDCK hoặc thị trờng OTC. Vì các quyết định đầu t do


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính khách hàng đa ra nên họ sẽ phải tự chịu trách nhiệm

về kết quả.
Hiện nay, tất cả các công ty chứng khoán ở nớc ta đều
đang thực hiện nghiệp vụ này. Nhân viên phòng môi giới của
các công ty chứng khoán sẽ cung cấp thông tin về các công ty
niêm yết, các thông tin thị trờng cho khách hàng bên cạnh đó
họ sẽ đại diện cho khách hàng trong việc thực hiện các giao
dịch.Tuy nhiên đó mới chỉ là "môi giới giao dịch" khi thị trờng phát triển thì hoạt động môi giới phải đóng vai trò là
cầu nối giữa nhà đầu t bán chứng khoán và nhà đầu t mua
chứng khoán, thông qua hoạt động môi giới nhà môi giới chứng
khoán sẽ trở thành ngời bạn, ngời chia sẻ những lo âu, căng
thẳng và đa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu t,
giúp nhà đầu t có những quyết định tỉnh táo.
Nghiệp vụ tự doanh: Hoạt động tự doanh của công ty
chứng khoán là quá trình tự tiến hành các giao dịch mua bán
chứng khoán cho chính mình. Đây đợc coi là một khoản
đầu t của công ty bởi vì hoạt động này đợc thực hiện nhằm
mục đích thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi
mua bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt
động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao
dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính công
ty.
Hoạt động tự doanh đợc thực hiện thông qua cơ chế
giao dịch trên SGCK hoặc thị trờng OTC. Trên thị trờng OTC
hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán đợc thực hiện
thông qua hoạt động tạo lập thị trờng. Lúc này, công ty
chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trờng, nắm giữ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một số lợng chứng khoán nhất định của một số loại chứng

khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với khách hàng để
hởng chênh lệch giá.
Đối với các công ty chứng khoán ở nớc ta hiện nay thì chỉ
có một số công ty thực hiện hoạt động này bởi vì theo quy
định của pháp luật thì muốn thực hiện nghiệp vụ này thì
công ty chứng khoán cần đáp ứng đợc một số yêu cầu mà
đầu tiên là phải có vốn điều lệ 12 tỷ. Đây cũng là một điều
bất lợi đối với một số công ty chứng khoán khi không có đủ
điều kiện về vốn trong khi đội ngũ nhân viên có trình độ
chuyên môn và khả năng phân tích.
Nghiệp vụ bảo lÃnh phát hành: Nghiệp vụ bảo lÃnh phát
hành của công ty chứng khoán là việc thực hiện các đợt chào
bán và phân phối chứng khoán cho các doanh nghiệp cổ
phần hoá ra công chúng và thực hiện bảo lÃnh. Có thể nói
nghiệp vụ bảo lÃnh phát hành là một trong những nghiệp vụ
phổ biến ở các công ty chứng khoán, nó giúp cho tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trớc khi chào bán chứng
khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình
ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Tuy nhiên ở nớc ta hiện nay thì mới chỉ có một số công
ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ này, đó là những công
ty có ngân hàng mẹ hỗ trợ rất nhiều về năng lực, vốn, các
quan hệ sẵn có.
Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t: Nghiệp vụ quản lý
danh mục đầu t là việc thực hiện quản lý vốn uỷ thác của
khách hàng để đầu t vào chứng khoán thông qua danh mục
đầu t nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lỵi nhn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và bảo toàn nguồn vốn cho khách hàng. Việc lập và quản lý
danh mục đầu t đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên có trình
độ chuyên môn có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu t tài
chính. Chính vì vậy để có thể hoạt động tốt tạo lòng tin
cho khách hàng đồng thời thu đợc nguồn lợi nhuận trong tơng
lai cho công ty thì cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động
của nghiệp vụ này.
Nghiệp vụ t vấn của công ty chứng khoán.
Nghiệp vụ t vấn đầu t chứng khoán: Dựa trên hoạt động
phân tích để đa ra các lời khuyên, phân tích các tình
huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên
quan đến phát hành, đầu t và cơ cấu tài chính cho khách
hàng.
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động t vấn đầu t chứng
khoán.
Hoạt động t vấn là việc ngời t vấn sử dụng kiến thức,
đó chính là vốn chất xám mà họ đà bỏ ra để kinh doanh
nhằm đem lại hiệu quả cho cả công ty chứng khoán lẫn khách
hàng. Nhà t vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc
đa ra các lời khuyên đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó
khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm
chí phá sản, còn ngời t vấn thu về cho mình khoản thu về
dịch vụ t vấn bất kể hoạt động đó thành công hay không.
Bên cạnh các hoạt động t vấn về đầu t chứng khoán các
công ty chứng khoán còn thực hiện một mảng t vấn rất lớn đó
là mảng t vấn tài chính doanh nghiệp.
Trong mảng t vấn về tài chính doanh nghiệp các công ty
chứng khoán thực hiện các hoạt động: T vấn cổ phần hoá, t



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vấn niêm yết, t vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu, t vấn xác định giá trị doanh nghiệp, chia
tách, sát nhậpNhững mảng hoạt động này đòi hỏi đội ngũ
nhân viên t vấn của công ty chứng khoán cần phải nghiên cứu
tìm hiểu các vấn đề tài chính doanh nghiệp một cách
chuyên sâu.
Những năm gần đây thực hiện chủ trơng của Đảng và
nhà nớc ta trong việc sắp xếp đổi mới hình thức sở hữu của
các doanh nghiệp, tất cả 13 công ty chứng khoán đều đÃ
thực hiện rất tốt mảng hoạt động này.
Công ty chứng khoán Mê Kông tuy ra đời muộn hơn so
với các công ty khác nhng hoạt động t vấn doanh nghiệp là
một trong những hoạt động mạnh của công ty không thua
kém gì so với những công ty chứng khoán khác.
Trong năm 2003 và năm 2004 số lợng hợp đồng t vấn cổ
phần hoá và xác định giá trị doanh nghiệp là 40. Đây có thể
coi là một thành tích đáng khen đối với một công ty chứng
khoán với số vốn chỉ có 6 tỷ đồng và còn non trẻ trên thị trờng.
1.3. Lý luận chung về xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp năm 1999 đợc sửa đổi và bổ
sung năm 2004 của nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam
thì doanh nghiệp đợc định nghĩa nh sau: Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ban đầu khi mới hình thành thị trờng doanh nghiệp
chỉ đợc coi là một tổ chức kinh tế thông thờng chứ cha đợc
coi là một hàng hoá của nền kinh tế bởi nó cha thực sự đợc
đem ra trao đổi mua bán trên thị trờng. Chỉ đến khi thị
trờng phát triển đến một mức độ nhất định, lúc này doanh
nghiệp mới thực sự là một hàng hoá. Khi đà trở thành hàng
hoá thì ngời ta bắt đầu quan tâm tới giá trị của doanh
nghiệp. Câu hỏi đợc đặt ra là làm thế nào để xác định đợc giá trị doanh nghiệp? Và liệu giá trị của doanh nghiệp có
đồng nghĩa với giá cả của nó không?
Theo C.Mác thì giá trị là sự kết tinh của lao động xà hội
cần thiết trong hàng hoá, còn giá cả là sự biểu hiện bằng
tiền của giá trị trên thị trờng nhng phụ thuộc vào quy luật
cung cầu. Giá cả có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị. Đối
với một doanh nghiệp cũng vậy, giá trị của doanh nghiệp
chính là sự kết tinh của lao động xà hội cần thiết trong bản
thân doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, không phải nh các hàng
hoá thông thờng mà doanh nghiệp là một loại hàng hoá đặc
biệt, một cơ cấu phức tạp của nhiều yếu tố và các mối liên
hệ giữa chúng. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp có
các mối quan hệ với các chủ thể trên thị trờng. Chính các yếu
tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp góp phần tạo nên giá trị
doanh nghiệp.
Qua việc phân tích và nhận định trªn ta cã thĨ rót ra
mét sè kÕt ln riªng về giá trị doanh nghiệp nh sau:
Một là: giá trị doanh nghiệp là giá trị cá biệt, đợc xây
dựng trên cơ sở mức hao phí lao động cá biệt của doanh
nghiệp tạo nên, mỗi một doanh nghiệp có một đặc thï, mét


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

giá trị riêng và không một doanh nghiệp nào giống doanh
nghiệp nào.
Hai là: giá trị doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là giá
trị ghi trên sổ sách mà là giá trị đợc mọi ngời quan tâm đó
chính là giá trị kinh tế. Nhà đầu t khi tiến hành xem xét giá
trị doanh nghiệp chủ yếu quan tâm tới khả năng thu đợc lợi
nhuận trong tơng lai.
Ba là: giá trị doanh nghiệp xác định đợc tại thời điểm
định giá không phải là giá trị cuối cùng và duy nhất, nó có
thể thay đổi theo thời gian, theo cung cầu và theo các biến
động trên thị trờng.
1.3.1. Định giá doanh nghiệp.
Hiện nay có nhiều quan niệm về giá trị. Mỗi quan niệm
đợc tiếp cận ở những góc độ khác nhau. Tuy nhiên tựu chung
lại thì có hai khái niệm đợc phổ biến hiện nay đó là:
Theo giáo s W. SEABROKE Và N.WALKER, viện đại học
PORTSMOUTH, vơng quốc Anh:
Định giá đợc hiểu là sự ớc tính về giá trị của các quyền
sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục
đích đà đợc xác định rõ.
Còn theo giáo s Lim Lan Yuan, trờng xây dựng và bất
động sản, đại học quốc gia Singapore thì:
Định giá đợc quan niệm là một nghệ thuật hay khoa
học về ớc tính giá trị cho một mục đích cụ thể của một tài
sản tại một thời điểm, có cân nhắc đến tất cả các đặc
điểm của tài sản và cũng nh xem xét đến tất cả các yếu tố
kinh tế căn bản của thị trờng bao gồm các loại ®Çu t lùa
chän”.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vậy với hai khái niệm trên ta có thể hiểu định giá doanh
nghiệp theo hai cách nh sau: Thứ nhất, định giá doanh
nghiệp là sự ớc tính về giá trị của các quyền sở hữu tài sản
cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đà đợc xác
định rõ, đó là để đa doanh nghiệp ra mua bán, hoặc để
đầu t vào doanh nghiệpThứ hai, định giá doanh nghiệp là
một nghệ thuật hay khoa học về ớc tính giá trị cho một mục
đích cụ thể của một doanh nghiệp tại một thời điểm đó là
thời điểm định giá, mà có cân nhắc đến tất cả các đặc
điểm của doanh nghiệp và cũng nh xem xét đến tất cả các
yếu tố kinh tế căn bản của thị trờng.
1.3.2. Vai trò của việc định giá doanh nghiệp
Đối với mỗi chủ thể khác nhau trên thị trờng thì việc
tiếp cận giá trị doanh nghiệp cũng với những mục đích khác
nhau.
Đối với chủ sở hữu: Việc xác định giá trị doanh nghiệp sẽ
giúp chủ sở hữu biết rõ đợc giá trị thực tế của doanh nghiệp,
từ đó họ có thể lập các kế hoạch, chiến lợc phát triển trong tơng lai cho doanh nghiệp
Vấn đề chia tách sát nhập cổ phần hoá hoặc huy động
vốn cũng trở lên thuận lợi hơn rất nhiều.
Đối với nhà đầu t: Với bất kỳ một nhà đầu t nào trên thị
trờng họ luôn mong muốn đồng vốn đầu t của mình không
những đợc bảo toàn mà còn phải có lÃi với từng mức độ chấp
nhận rủi ro khác nhau. Tại cùng một mức rủi ro họ luôn muốn
nhận đợc mức lợi nhuận cao nhất. Do đó, việc định giá
doanh nghiệp là một cơ sở quan trọng cho nhà đầu t ra các
quyết định của mình. Nhà đầu t sẽ trả lời đợc các câu hỏi :



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có nên đầu t vào doanh nghiệp này hay không? Mức giá là
bao nhiêu thì phù hợp? Bên cạnh đó những thông tin nhận đợc trong quá trình định giá sẽ giúp nhà đầu t dự đoán đợc
một phần tiềm năng phát triển của công ty trong tơng lai.
Đối với các tổ chức tài chính trung gian trên thị trờng:
Một trong những cơ sở quan trọng để các tổ chức tài chính
trung gian trên thị trờng hay các chủ nợ, bạn hàng của doanh
nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn hoặc hợp tác làm ăn, đầu
t vào doanh nghiệp là: xem xét khả năng sinh lời của doanh
nghiệp trong tuơng lai cũng nh khả năng phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Quá trình xác định giá trị doanh
nghiệp sẽ cung cấp rất nhiều thông tin về doanh nghiệp. Qua
đó họ có thể dễ dàng đa ra các quyết định trong mối quan
hệ với doanh nghiệp.
Đối với nhà nớc:
Quá trình phân tích trên cho ta thấy vai trò nổi bật
của việc định giá doanh nghiệp là :
Một là: đối với việc chuyển nhợng mua bán, sát nhập
thôn tính doanh nghiệp thì hoạt động định giá doanh
nghiệp sẽ giúp cho ngời mua và ngời bán đa ra mức giá hợp lý,
tạo cơ sở cho việc mua bán một cách công bằng chính xác và
nhanh gọn giảm chi phí giao dịch. Quá trình mua bán thờng
bị kéo dài do mức giá mà hai bên đa ra thờng chênh lệch
nhau quá lớn. Việc định giá là cơ sở vững chắc thu hẹp
khoảng cách mức giá giữa bên mua và bên bán. Do đó
khoảng thời gian đàm phán đợc rút ngắn, chi phí nhờ đó
cũng đợc rút ngắn.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hai là: với mục đích cổ phần hoá, t nhân hoá doanh
nghiệp nhà nớc. Định giá doanh nghiệp sẽ giúp cho việc xác
định đợc phần vốn của nhà nớc trong doanh nghiệp và giá cả
hợp lý của cổ phiếu bán ra, đồng thời để xác định xem liệu
nhà nớc có nên nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp nữa hay
không và tỷ lệ nắm giữ là bao nhiêu cho phù hợp.
1.3.3. Nguyên tắc và yêu cầu của hoạt động định
giá.
Định giá doanh nghiệp cũng có những yêu cầu và
nguyên tắc riêng. Việc thực hiện tốt các nguyên tắc và đảm
bảo đợc các yêu cầu đó sẽ giúp cho hoạt động định giá có
hiệu quả hơn.
Nguyên tắc: Định giá doanh nghiệp phải dựa trên giá
trị hiện hành của thị trờng, phù hợp với cơ chế thị trờng và
quy luật thị trờng. Định giá doanh nghiệp chính là xác định
giá trị ớc tính của doanh nghiệp theo giá cả thị trờng. Vì
vậy, cần phải phản ánh đúng thùc tÕ kh¸ch quan doanh
nghiƯp theo sù chÊp nhËn cđa thị trờng. Nếu không, doanh
nghiệp sẽ bị định giá cao hoặc thấp hơn giá trị thực của
nó.
Định giá cho từng doanh nghiệp theo từng phơng pháp
cụ thể cho các doanh nghiệp thuộc các nhóm nghành khác
nhau, các doanh nghiệp hoạt ®éng trong c¸c lÜnh vùc kh¸c
nhau theo ®óng gi¸ hiƯn hành. Không áp dụng dập khuôn
một mô hình, một kiểu định giá cho mọi doanh nghiệp. Bởi
vì, mỗi một doanh nghiệp là một hàng hoá đặc biệt của thị
trờng, nó có sự khác biệt về nguồn lực, về điều kiện cạnh
tranh. Các doanh nghiệp xét dới các góc độ khác nhau, chóng



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có những yếu tố đặc trng riêng biệt. Khi xác định giá trị
doanh nghiệp cần phải dựa trên những hiểu biết sâu sắc
về từng doanh nghiệp từ đó có thể đa ra các quyết định
lựa chọn phơng pháp và cách làm cho phù hợp.
Định giá doanh nghiệp phải tuân theo các quy luật kinh
tế nh quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Ngoài ra định giá
doanh nghiệp cần phải linh hoạt trong quá trình xác định,
phải đặt doanh nghiệp trong tổng thể phát triển chung của
toàn thị trờng, của nghành nghề mà doanh nghiệp tiến hành
kinh doanh. Khi đó định giá doanh nghiệp sẽ phản ánh
chính xác hơn triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong
tơng lai.
Yêu cầu: Định giá doanh nghiệp cũng phải tuân theo
các yêu cầu sau:
Tính chuẩn xác: Chuẩn xác vừa là yêu cầu, vừa là mục
đích của hoạt động định giá doanh nghiệp. Bởi vậy, tuỳ
thuộc vào từng doanh nghiệp mà phải lựa chọn từng phơng
pháp định giá cho phù hợp. Trong toàn bộ quá trình thực hiện
các khâu của hoạt động định giá các vấn đề về kiểm kê tài
sản, xử lý tài chính phải thật chuẩn xác và cẩn trọng.
Dễ dàng trong việc tính toán: Định giá doanh nghiệp có
thể dựa vào rất nhiều phơng pháp khác nhau, song đối với
doanh nghiệp là phải chọn đợc phơng pháp định giá sao cho
phù hợp với doanh nghiệp vừa đơn giản vừa dễ thực hiện, phù
hợp với năng lực của ngời định giá. Bởi xét cho cùng nếu các
công thức sử dụng trong quá trình định giá quá phức tạp sẽ
dẫn đến sai lầm và mất đi tính chuẩn xác. Tuy nhiên cũng
không nên vì điều này mà làm ẩu. Việc định giá cần phải



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
do những ngời có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài
chính đảm nhiệm.
Nguyên tắc lựa chọn tổ chức xác định giá trị doanh
nghiệp ở nớc ta thực hiện theo quy định tại điều 23 nghị
định 187/2004/NĐ-CP.
Doanh nghiệp có giá trị tài sản theo sổ kế toán dới 30 tỷ
đồng doanh nghiệp tự tổ chức xác định giá trị doanh
nghiệp hoặc thuê tổ chức t vấn định giá để xác định giá
trị doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có giá trị tài sản theo sổ kế toán từ
30 tỷ đồng trở lên, văn phòng tổng công ty (nếu cổ phần
hoá toàn bộ công ty) phải thuê tổ chức định giá xác định
giá trị doanh nghiệp.
Thuê tổ chức định giá.
Tổ chức định giá gồm các công ty kiểm toán, công ty
chứng khoán, tổ chức thẩm định giá, ngân hàng đầu t có
chức năng và năng lực định giá
Tổ chức định giá phải đảm bảo các tiêu chuẩn và điều
kiện sau:
Có chức năng định giá trong giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy phép đầu t.
Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh, phải đảm bảo các
điều kiện, tiêu chuẩn của pháp luật hiện hành.
Không cùng chủ sở hữu, không có mối quan hệ kinh tế
với doanh nghiệp đợc định giá nh hùn vốn, góp vốn liên
doanh, góp vốn cổ phần.
Không trực tiếp thực hiện kiểm toán cho các doanh
nghiệp đợc định giá.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình hoạt động không có vi phạm pháp luật
về nghề nghiệp.
Hiện nay ở nớc ta có 28 tổ chức đợc thực hiện định giá
doanh nghiệp bao gồm 13 công ty chứng khoán, một công ty
liên doanh quản lý quỹ đầu t chứng khoán Việt Nam, 14 công
ty kiểm toán.
Hàng năm, trớc ngày 31 tháng 12, Bộ tài chính công bố
công khai danh sách các tổ chức định giá đủ điều kiện,
tiêu chuẩn định giá doanh nghiệp của năm sau.
Chi phí định giá doanh nghiệp thấp: Chi phí định giá
doanh nghiệp là một khoản chi của doanh nghiệp thuê tổ
chức định giá. Hiện nay ở nớc ta nhà nớc đà quy định trong
nghị định 187 rất rõ nh sau:
Không quá 200 triệu đồng với doanh nghiệp có giá trị dới
30 tỷ đồng.
Không quá 300 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá
trị từ 30 tỷ đến 50 tỷ đồng.
Không quá 400 triệu đồng với doanh nghiệp có giá trị
trên 50 tỷ đồng.
Cho nên việc định giá doanh nghiệp phải có chi phí sao
cho vừa với các khoản chi phí mà doanh nghiệp đợc phép bỏ
ra theo quy định của nhà nớc.
Quá trình định giá doanh nghiệp không phải là một
công việc đơn giản và dễ làm, vì vậy để đảm bảo đợc vài
trò cũng nh ý nghĩa của hoạt động định giá thì khi tiến
hành định giá cần phải kết hợp cả ba yêu cầu và nguyên tắc
trên một cách tốt nhất. Chỉ có nh vậy giá trị doanh nghiệp

đợc xác định mới là giá trị thực của nó.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Các phơng pháp định giá doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp là một chủ thể riêng biệt, có một
đặc điểm và cấu trúc khác nhau, hơn nữa tuỳ thuộc vào
trình độ phát triển của mỗi quốc gia, mỗi khu vực, cũng nh
tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và
trình độ của đội ngũ chuyên viên định giá mà ngời ta có
thể chọn và sử dụng các phơng pháp định giá khác nhau sao
cho phù hợp. Mỗi phơng pháp đợc xây dựng dựa trên các cơ
sở, căc cứ và phục vụ cho các đối tợng với các mục đích khác
nhau. Có hai phơng pháp hay đợc sử dụng đó là phơng pháp
tài sản và phơng pháp chiết khấu dòng tiền.
1.4.1. Phơng pháp tài sản.
Cơ sở để xác định giá trị doanh nghiệp theo phơng
pháp tài sản: Phơng pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị
tài sản cho rằng giá trị của một doanh nghiệp bằng tổng giá
trị của từng loại tài sản riêng trên bảng cân đối kế toán trừ
đi các khoản nợ của doanh nghiệp. Giá trị của tài sản đợc đo
bằng hiệu quả sử dụng và khai thác chúng nhằm tạo ra những
lợi ích kinh tế trong tơng lai.
Giá trị thực tế của tài sản mà doanh nghiệp quản lý.
Khả năng mang lại thu nhập từ các tài sản đó.
Xét cho cùng phơng pháp tài sản cũng dựa trên giá trị
hiện tại của các luồng thu nhập trong tơng lai song quÃng thời
gian thu hồi tiền ở phơng pháp này thờng rất ngắn. Cả hai
nội dung trên của phơng pháp tài sản đều phải đợc tính
đến cùng một lúc chúng không tách rời nhau mà ngợc lại,

chúng luôn phụ thuộc vào nhau, tơng tác lẫn nhau. Khả năng
mang lại thu nhập trong tơng lai phụ thuộc hoàn toàn vào giá


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trị hiện tại của doanh nghiệp, trong khi đó giá trị hiện tại
của doanh nghiệp cũng có thể đợc định giá cao khi khả
năng mang lại thu nhập trong tơng lai của doanh nghiệp là rõ
ràng và có độ chính xác cao. Tuy nhiên, khi xác định giá trị
doanh nghiệp ta cũng cần phải xem xét tới những yếu tố của
thị trờng có ảnh hởng tới hai nội dung trên.
Đối tợng áp dụng: Phơng pháp xác định giá trị doanh
nghiệp theo tài sản chủ yếu đợc áp dụng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, có quy mô về tài sản hợp lý, chủ yếu vẫn
là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
mà tài sản nh : nh máy móc, nhà xởng, phơng tiện vận tải,
trang thiết bị đóng vài trò quan trọng đối với sự phát
triển nói chung của doanh nghiệp. Riêng các doanh nghiệp
thơng mại, các doanh nghiệp công nghệ, hoặc các tổ chức
kinh doanh tài chính thì việc định giá doanh nghiệp thờng
áp dụng phơng pháp phơng pháp chiết khấu dòng tiền.
Nội dung của phơng pháp định giá doanh nghiệp dựa
trên giá trị tổng tài sản: Giá trị thực tế của doanh nghiệp là
giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm xác định có tính đến khả năng sinh lời. Việc xác
định giá trị doanh nghiệp chính là việc tính toán giá trị các
loại tài sản trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Tài sản cố định hữu hình: Bao gồm nhà cửa, vật kiến
trúc, máy móc, thiết bịTất cả cần đợc xác định lại nguyên

giá và tỷ lệ % giá trị còn lại. Tỷ lệ % giá trị còn lại đợc xác
định theo hai phơng pháp là phân tích kỹ thuật và thống kê
kinh nghiệm. Phơng pháp phân tích kỹ tht dùa trªn viƯc


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xem xét đánh giá các bộ phận của tài sản. Tính tỷ lệ % giá
trị còn lại của từng bộ phận sau đó dựa trên mức tỷ trọng của
bộ phận đó trong tổng giá trị tài sản để tính ra tỷ lệ % còn
lại của tài sản đó. Trong khi đó phơng pháp thống kê kinh
nghiệm lại dựa trên thời gian sử dụng dự tính chính vì vậy
phơng pháp này thờng không phản ánh chính xác tỷ lệ % giá
trị còn lại của tài sản. Tuy nhiên phơng pháp này lại có u
điểm là dễ dàng trong việc tính toán. Sau khi tính toán đợc
tỷ lệ % giá trị còn lại ta dễ dàng tính đợc giá trị còn lại của
tài sản.
Tài sản cố định vô hình.
Đối với các tài sản vô hình việc xác định giá trị là rất
khó khăn ở những nớc mà thị trờng tài sản vô hình cha phát
triển. Cha có những tổ chức uy tín đứng ra xác định giá trị
của loại tài sản này.
Giá trị lợi thế của doanh nghiệp là một loại tài sản vô
hình của doanh nghiệp, nó là một yếu tố phi vật chất cấu
thành nên từ các tài sản vô hình khác nhau, nh vị thế kinh
doanh, thơng hiệu, chất lợng, địa điểm kinh doanh Giá trị
vô hình thể hiện ở chỗ doanh nghiệp nhờ có giá trị này mà
có đợc mức lợi nhuận cao hơn bình thờng so với các doanh
nghiệp khác cùng hoạt ®éng trong cïng lÜnh vùc kinh doanh
hay nãi c¸ch kh¸c chính là các đối thủ cạnh tranh của doanh
nghiệp không có đợc giá trị lợi thế này. Điều này thể hiện rất

rõ đối với các doanh nghiệp nổi tiếng nh hÃng điện thoại
SamSung, Nokia
Có thể nói, giá trị lợi thế thờng đợc tính toán tuỳ theo
khả năng sinh lời trong quá khứ và cả tiềm năng phát triển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong tơng lai. Giá trị lợi thế đợc cấu thành cơ bản xuất phát
từ các yếu tố sau:
Vị trí địa lý thuận lợi trong trong sản xuất kinh doanh
Uy tín, mẫu mÃ, thơng hiệu và nhÃn hiệu sản phẩm
Các tiềm năng, nguồn lực của doanh nghiệp
Bí quyết kinh doanh độc đáo riêng có ở doanh nghiệp
hoặc các bằng sáng chế phát minh chỉ có ở doanh nghiệp
nhằm phục vụ cho quá trình cải tiến mở rộng sản xuất kinh
doanh hoặc quản lý doanh nghiệp hay các sản phẩm độc
quyền mà doanh nghiệp phát minh ra.
Các giá trị lợi thế khác: đặc quyền kinh doanh, khai thác
mà nhà nớc cho phép
Tại Việt Nam theo nghị định số 187 và thông t 126 hớng dẫn kèm theo thì đối với các doanh nghiệp có lợi thế kinh
doanh nh vị trí địa lý, uy tín của doanh nghiệp, tính chất
về độc quyền của sản phẩm, mẫu mà thơng hiệu (nếu có)
và có tỷ suất lợi nhuận sau thuế cao hơn lÃi suất trái phiếu
chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trớc khi định
giá thì phải tính thêm giá trị lợi thế kinh doanh vào giá trị
thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trờng hợp doanh nghiệp có giá trị thơng hiệu đà đợc xác
định hoặc đà đợc thị trờng chấp nhận cao hơn giá trị lợi
thế kinh doanh xác định theo quy định trên thì căn cứ vào
giá trị thơng hiệu đà phản ánh trên sổ sách kế toán hoặc giá

trị đà đợc thị trờng chấp nhận để tính vào giá trị doanh
nghiệp. Trờng hợp thấp hơn thì tính thêm phần chênh lệch
vào giá trị doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nớc khi x¸c


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định giá trị doanh nghiệp thì giá trị lợi thế kinh doanh đợc
tính theo công thức sau:
Giá trị
lợi thế
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp

=

Giá trị phần
vốn nhà nớc
tại doanh
nghiệp theo
sổ kế toán
tại thời điểm
định giá

x

Tỷ suất lợi
nhuận sau

thuế trên
vốn nhà nớc
bình quân
trong 3 năm
trớc khi cổ
phần hoá

-

LÃi suất
trái phiếu
chính phủ
kỳ hạn 10
năm tại
thời điểm
gần nhất

Tỷ suất lợi
Lợi nhuận sau thuế bình
nhuận
quân 3 năm liền kề trớc khi
bình quân
cổ phần hoá
=
Vốn nhà nớc theo sổ sách
trên vốn
kế toán bình quân 3
nhà nớc
x 100
năm liền kề trớc khi cổ

bình quân
phần hoá
trong 3 năm
trớc khi cổ
phần hoá
Việc xác định các khoản đầu t tài chính dài hạn sẽ xem
xét tới giá trị góp vốn liên doanh của doanh nghiệp tại các
doanh nghiệp khác từ khi thành lập cho đến thời điểm
định giá. Giá trị góp vốn liên doanh sẽ dựa trên các biên bản
đà ký giữa hai bên.
Ngoài ra chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản
ký quỹ, ký cợc của doanh nghiệp cũng chiếm một phần không
nhỏ trong khoản mục này.
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
Tài sản lu động trong doanh nghiệp bao gồm các loại nh:
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn nh: đầu t chứng
khoánBên cạnh đó còn phải xác định các khoản phải thu,


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng hoá vật t tồn kho, các tài sản lu động khác và chi phí sự
nghiệp.
Việc xác định tài sản lu động và đầu t ngắn hạn đơn
giản hơn rất nhều so với việc xác định tài sản cố định. Cơ
sở để xác định tài sản lu động và đầu t ngắn hạn là dựa
trên các giấy tờ, bảng kê có xác nhận của bên có liên quan.
Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp sẽ là giá trị của
toàn bộ tài sản hiện có trong doanh nghiệp, các khoản đầu
t ngắn hạn và dài hạn.

Phơng pháp định giá doanh nghiệp theo tài sản có u
điểm là đơn giản, dễ tính toán, không phức tạp trong việc
xử lý và xác định giá trị còn lại của tài sản. Các công thức đợc sử dụng đều đơn giản. Phơng pháp này phản ánh một
cách khá đầy đủ và trực quan giá trị các tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo giá trị hiện hành tại thời điểm định giá
hoặc theo giá trị sổ sách mà doanh nghiệp đà ghi chép. Nó
là một công cụ đắc lực cho việc định giá doanh nghiệp khi
mà thị trờng chứng khoán cha phát triển, trình độ của đội
ngũ chuyên gia định giá cha thực sự đáp ứng đợc đòi hỏi
của công tác định giá theo các phơng pháp khác.
Nhợc điểm
Thứ nhất, định giá theo phơng pháp này dựa trên quan
điểm cho rằng giá trị tài sản của doanh nghiệp phản ánh
trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ngang bằng với
một số tiền nhất định, có thể sử dụng ngay đợc mà không
hề tính đến sự ảnh hởng bởi các quy định về thuế có liên
quan đến giá trị tài sản.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ hai, phơng pháp này xác định giá trị doanh nghiệp
chỉ dựa trên cơ sở tính toán đến giá trị doanh nghiệp ở
trạng thái tĩnh, mà cha hề tính đến khả năng kết hợp của
các tài sản này để tạo ra khả năng sinh lợi trong tơng lai, cha
tính đến tiềm năng phát triển và mức độ rủi ro của doanh
nghiệp.Việc tính toán khoản mục vốn góp liên doanh đợc xác
định theo biên bản đà ký giữa hai bên mà cha tính đến kết
quả hoạt động liên doanh.
Thứ ba, riêng ở Việt Nam cách tính toán giá trị lợi thế
kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Bởi thời

gian để tính lợi nhuận của doanh nghiệp còn quá ngắn là 3
năm thời gian này cha đủ để phản ánh hết các biến động
về giá cả nguyên vật liệu đầu vào, và cũng nh cha cho thấy
đợc mức độ phát triển bền vững của doanh nghiệp, do vậy
sẽ không thể phản ánh một cách đầy đủ và chính xác giá trị
lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó trong thời
gian qua các doanh nghiệp đợc đem ra xác định giá trị chủ
yếu với mục đích cổ phần hoá. Vì vậy, việc xác định giá
trị doanh nghiệp thực chất là để xác định phần vốn nhà nớc, nên giá trị doanh nghiệp thờng bị đánh giá thấp hơn giá
trị hiện có của nó. Để khắc phục đợc nhợc điểm này các
khâu trong quá trình định giá cần phải đợc minh bạch hoá
và đợc giám sát chặt chẽ hơn bởi ban chỉ đạo cổ phần hoá.
Tuy nhiên, ở các nớc có thị trờng chứng khoán phát triển
thì phơng pháp định giá theo giá trị tài sản nói chung là ít
đợc sử dụng nguyên nhân là vì phơng pháp này có một số
hạn chế chung nh sau:


×