Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần xây dựng bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.07 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG BÌNH MINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ HỒNG

MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

: A15663
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG BÌNH MINH

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Lưu thị Hương

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hồng

Mã sinh viên

: A15663

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này, em đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với lòng kính

trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: cô giáo
PGS.TS Lưu Thị Hương, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường
Đại Học Thăng Long cùng các cán bộ và nhân viên của phòng tài chính – kế toán của
Công ty Cổ phần xây dựng Bình Minh đã cho em cơ hội làm việc với cơng ty để hoàn
thành tớt bài khóa ḷn tớt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa ḷn tớt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa ḷn là có nguồn gớc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................ 1
1.1. Khái quát về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ................................................ 1

1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp ................................................................................. 1
1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp................................................................... 4
1.1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................... 7

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp ............................................................................................. 13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BINH MINH ........................................... 21
2.1.

Giới thiệu chung về cơng ty cổ phần xây dựng Bình Minh ........................... 21

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty............................................... 21
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty .................................................................. 22
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty ..................................... 25
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .................................... 26
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại cơng ty cổ phần xây dựng
Bình Minh.......................................................................................................... 29
2.2.1. Cơ cấu tài sản của công ty ............................................................................... 29
2.2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn của cơng ty ........................................................ 30
2.2.3. Chính sách quản lí tài sản ngắn hạn của cơng ty ............................................ 32
2.3.

Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại cơng ty cổ phần kỹ thương
Thiên Hồng ...................................................................................................... 40

2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 40
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 42
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BÌNH MINH ................................................... 47

3.1. Định hướng phát triển của ngành và cơng ty cổ phần xây dựng Bình Minh .. 47
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành .................................................................... 47
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh................... 48


3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại cơng ty cổ phần
xây dựng Bình Minh .......................................................................................... 49
3.2.1. Tăng cường huy động vốn ................................................................................. 49
3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý tài sản ngắn hạn ................................................. 50
3.2.3. Quản lý và sử dụng các khoản chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả ........ 55
3.2.4. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và cơng nhân ........................................ 55
3.3.

Kiến nghị với chính phủ .................................................................................. 56

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 59

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DN

Doanh nghiệp


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DTT

Doanh thu thuần

HĐQT

Hội đồng quản trị

CCDV

Cung cấp dịch vụ

HTX

Hợp tác xã

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSLĐ


Tài sản lưu động

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010-2012 .............................. 26

Bảng 2.2.

Tỷ trọng tài sản của Công ty năm 2010-2012 ................................................. 29

Bảng 2.3.

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2010-2012 .................................. 30

Bảng 2.5.


Chỉ tiêu hoạt động của Công ty năm 2010-2012............................................. 35

Bảng 2.6.

Khả năng quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2010-2012 ................ 36

Bảng 2.7.

Khả năng quản lý kho của Cơng ty năm 2010-2012 ....................................... 38

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1.

Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách thận trọng ...................................... 16

Hình 1.2.

Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách mạo hiểm ....................................... 16

Hình 1.3.

Quản lí tài sản ngắn hạn theo chính sách dung hòa......................................... 17

Hình 2.1.

Cơ cấu tài sản của cơng ty ............................................................................ 29

Hình 2.2.


Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu.............................................................. 37

Hình 2.3.

chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ....................................................................... 38

Hình 2.4.

Tỷ suất sinh lời của Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh năm 2010-2012 .. 39

Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu tổ chức của công ty ............................................................................ 22

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa
hội nhập với kinh tế thế giới và đặc biệt việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) của Việt Nam thì nền kinh tế nước ta đã có bước chuyển mình mạnh mẽ trong
bới cảnh kinh tế quốc tế đầy biến động thời gian vừa qua, kèm theo đó là sự tăng
trưởng vượt bậc của các khối ngành kinh tế, chất lượng cuộc sống con người từ đó
cũng dần được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều tồn tại,
khó khăn thách thức đến với các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi doanh nghiệp phải có
sự linh hoạt, thức thời, những tính toán cần thiết để hội nhập và phát triển, tránh bị đào
thải khỏi thị trường.
Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần,
tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.

Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh cũng là động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, để tồn tại và
phát triển. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và khả
năng cạnh tranh trên thị trường thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung
và tài sản ngắn hạn nói riêng càng được đặc biệt quan tâm. Thơng qua phân tích,
doanh nghiệp mới có thể biết được hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn, phát
hiện ra được những mặt hạn chế còn tồn đọng. Cũng qua đó doanh nghiệp mới thấy rõ
nguyên nhân, nguồn gớc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của cơng ty cổ phần xây dựng Bình Minh”
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
cổ phần xây dựng Bình Minh giai đoạn 2010 – 2012. Từ đó, đưa ra một sớ kiến nghị để
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra


đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt
động của cơng ty.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại cơng ty cổ
phần xây dựng Bình Minh

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại cổ
phần xây dựng Bình Minh

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29-11-2005, tại Việt Nam là “Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời”
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong DN
Doanh nghiệp nhà nước: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn
thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực
hiện mục tiêu kinh tế xã hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp có
cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động kinh doanh.
Công ty: Là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các thành viên tham gia
góp vào và được gọi là cơng ty. Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ tương ứng với phần
vớn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những đặc trưng khác nhau.
Theo Luật doanh nghiệp, loại hình cơng ty có các loại: cơng ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Doanh nghiệp tư nhân: Theo hình thức này thì vốn đầu tư vào doanh nghiệp do

một người bỏ ra. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tư nhân.
Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc có thể thuê mướn, tuy
nhiên người chủ doanh nghiệp là người phải hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các
khoản nợ cũng như các vi phạm trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trước pháp luật.

1


Hợp tác xã: HTX là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ
chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vớn, góp sức lập ra theo quy định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực
hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sớng,
góp phần phát triển kinh tế xã hội
Căn cứ vào hình thức pháp lý của DN
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn: là DN mà các thành viên trong công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều
lệ của công ty, bao gồm: Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty TNHH một
thành viên.
Công ty cổ phần: là DN mà vốn điều lệ của công ty được chia làm nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của DN được gọi là cổ
đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi
sớ vớn góp vào DN.
Cơng ty hợp danh: là DN có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu công ty, cùng
kinh doanh với một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh
phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty. Ngoài ra công ty hợp danh còn có các thành viên góp vớn.
Doanh nghiệp tư nhân: là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. Mỗi cá nhân chỉ được quyền
thành lập một DN tư nhân.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: là DN do nhà đầu tư nước ngoài thành
lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại VN hoặc DN VN do nhà đầu tư nước ngoài mua
cổ phần, xác nhập, mua lại.
1.1.1.3. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Theo quy định của luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp hoạt động trong
tất cả các lĩnh vực được cấp giấy phép trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động của doanh nghiệp
chính là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Tuy nhiên, để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có
những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi.
2

Thang Long University Library


Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của cơng nghệ là
một ́u tớ góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến
những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước, chịu sự quản lý của Nhà nước.
Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và
các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải dự tính được khả năng xảy ra rủi
ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để tìm cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Trong thời kỳ
ngày nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp làm cho các doanh
nghiệp phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung cổ điển sang chiến lược trọng cầu
hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hóa, về chất lượng dịch vụ
ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thường
xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất
lượng cao.
Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở

hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vớn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động
của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn
liền với vốn, không có vớn thì khơng thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển
kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức
sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ
cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị
trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể
hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm.
Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn. Việc huy động vốn để sản xuất
kinh doanh thì tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Theo xu hướng hiện nay,
các công ty đều chuyển đổi mô hình hoạt động theo mô hình công ty Cổ phần. Việc
huy động vốn của các công ty Cổ phần thường bằng cách bán cổ phần ra công chúng
3


hay huy động vốn từ thị trường chứng khoán. Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu
hiện nay. Tuy nhiên, không phải lúc nào việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán
cũng thuận lợi do vậy các doanh nghiệp cần phải có nhiều kênh huy động vớn khác
như huy động vốn bằng cách vay từ ngân hàng, vay từ công ty bạn, vay từ cán bộ công
nhân viên trong công ty hay bằng hình thức liên doanh, liên kết với các cơng ty có
tiềm lực tài chính mạnh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu và xuyên suốt đối với các
doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằn tạo sản phẩm,
dịch vụ, tạo ra của cải, vật chất cho doanh nghiêp và cho xã hội. Đối với công ty Cổ
phần, hoạt động sản xuất và kinh doanh được công ty lên kế hoach và được đại hội cổ

đông thông qua. Hàng năm đều có đánh giá, nhận xét của Ban giám đớc, Hội đồng
quản trị về hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
phải chịu trách nhiệm trước cổ đông nếu kế hoạch kinh doanh, sản xuất của công ty
không đạt yêu cầu.
Các hoạt động khác của doanh nghiệp
Bên cạnh các hoạt động kinh doanh sản xuất để tạo ra của cải, vật chất thì doanh
nghiệp cũng tham gia vào các hoạt động xã hội để thể hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp đối với xã hội. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đều tham gia vào các hoạt
động xã hội như ủng hộ người nghèo, giúp đỡ trẻ mồ côi, lang thang, cơ nhỡ. Ủng hộ
các phong trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ các gia đình bị thiên tai, lũ lụt để nâng cao uy
tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Thức tế, doanh nghiệp nào nhiệt tình tham gia vào
các hoạt động xã hội hiệu quả thì thương hiệu của doanh nghiệp đó sẽ được nâng cao,
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng đến được tay người sử dụng.
1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn
Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản xuất
mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất
không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất thì đới
tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất
sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác.
4

Thang Long University Library


Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực
thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số khác bị mất đi như
các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đới
tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động

gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình
kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được
thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự
trữ tồn kho.
Như vậy ta có thể định nghĩa tài sản ngắn hạn như sau:”Tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử
dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa)
dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn.”. Tài sản ngắn hạn liên
tục vận động, chu chuyển trong kì kinh doanh nên nó tồn tại ở tất cả các khâu, các lĩnh
vực trong quá trình tái sản xuất của DN. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản
ngắn hạn có ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thành nhiệm vụ chung của DN đó.
1.1.2.2. Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
khơng quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và khơng có nhiều rủi
ro trong chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn
thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ
phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm
lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu
là một việc không thể thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng song có thể khơng nhận được
ngay tiền hàng lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình
thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp.
5



Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương
mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở
nên giàu có nhưng cũng khơng tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối
giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thậm chí dễ dẫn
đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
Hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm
cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành
sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất
lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu
doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu sản phẩm
khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản
xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng
thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất. Do đó để đảm bảo cho sự ổn
định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ
thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an toàn khác nhau.
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
1.1.2.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp. để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn
như : máy míc, nhà xưởng,… doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để
mua sắm hàng hóa, nguyên vật liêu… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Như vậy, tài sản ngắn hạn là điều kiện để một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản

xuất kinh doanh.
6

Thang Long University Library


Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình
vận động của vật tư cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản
xuấ và tiêu thụ của doanh nghiệp, nhu cầu lượng vật tư dự trữ ở khâu nhiều hay chậm
phản ánh số vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các yêu cầu hay chưa. Bởi
vậy, thông qua sự vận động của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá được tình hình dự trữ,
tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Điều này chúng
ta không thể nhận thấy qua sự vận động của tài sản dài hạn.
1.1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một
thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả
phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được
xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tới đa hóa lợi nḥn và
tới thiểu hóa chi phí. Cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra hiện nay trong các
khối ngành kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đặc biệt quan tâm tới
hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản
xuất – kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh

doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng
hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận. Trong đó hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp ln tìm mọi biện
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn nói riêng.
7


Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đới về tài sản riêng mỗi loại tài sản cũng
phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng
thì tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản, ngược lại với các
doanh nghiệp lĩnh vực thương mại thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số.
Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản ngắn hạn đóng một vai trò
hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các loại tài sản
ngắn hạn một cách hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ việc khai
thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm tới đa hoa lợi ích và tới thiểu hóa chi phí.
Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là việc phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản
xuất - kinh doanh không gián đoạn với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Trong kinh doanh vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần
dây dưa, các khoản phải thu khơng có khả năng thu hồi, các khoản phải trả khơng có
khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức tài sản luân chuyển

hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để
đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới
theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá
sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp khơng có khả năng thanh toán các
khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như
vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và
chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Do vậy khi phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn):
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn bình quân
8

Thang Long University Library


Hệ số này được sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản
để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu…Hệ số này phản ánh một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là yếu tố dẫn đến rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản cao. Ngược lại, nếu
hệ số này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương
đối tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Song nếu hệ số
này cao quá, tức là lượng TSLĐ tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận
đông, không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSLĐ thường chiếm

tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ sớ này tương đới cao. Do đó, khi đánh giá
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp
cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán
của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta
cần xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn bình quân
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng
các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng
tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh
khoản cao.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu
này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh
9


nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
TSLĐ. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Tiền và tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn bình qn
Hệ sớ khả năng thanh tốn tức thời là một số chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng

thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có
thể chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu…
Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Hệ sớ khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bất kỳ lúc nào, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn, bởi vì nguồn trang trải các
khoản nợ của doanh nghiệp hết sức linh hoạt.
Nhóm các chỉ tiêu hoạt động (chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH)
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số hoạt động
còn được gọi là hệ số hiệu quả hay hệ số luân chuyển. Một trong những vấn đề doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu là sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả nhất. Ḿn làm được
điều đó thì doanh nghiệp phải biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc
không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hệ số hoạt động, người
ta thường dùng các chỉ tiêu sau để phân tích:
 Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ =

Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
360

Thời gian luân chuyển TSNH =

Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ

Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản
ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn hạn bỏ ra
trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của
10


Thang Long University Library


doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn mang
lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận
động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận
được từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong
kỳ phân tích doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu
được là bao nhiêu. Chỉ số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu là cao, tức là khách hàng trả nợ doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát số vòng quay
khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
 Thời gian thu tiền trung bình
360
Thời gian thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn của các doanh nghiệp, trên cơ
sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn
thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao
hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại
mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách
tín dụng của doanh nghiệp.
 Vòng quay hàng tồn kho

Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là sớ lần mà hàng hóa
tồn kho bình qn ln chuyển trong kỳ.
11


Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tớc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá
cao trong khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu
đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng
trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất
và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang
đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức
tồn kho cao là xấu.
 Thời gian luân chuyển kho trung bình
360
Thời gian luân chuyển kho trung bình =

Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh
thu. Hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
việc dự trữ nên chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt

dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Các chỉ tiêu đánh gia khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSNH =
TSNH bình quân trong kỳ
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn có
ở đầu và ći kỳ. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cao,
các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì như vậy đã sử dụng
được hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn thể
hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp
đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Với cơng thưc trên ta thấy, nếu tài sản
12

Thang Long University Library


ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn cao.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn:
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn bình quân
=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần
bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản ngắn hạn cho

phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao,
doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả, không cần đầu tư quá nhiều tài sản
ngắn hạn nhưng lại tạo ra rất nhiều doanh thu.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp
1.1.4.1. Nhân tố chủ quan
Trình độ quản lý: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
cũng như hiệu quả sử dụng TSNH của DN. Nếu DN có một ban lãnh đạo có trình độ
quản lý tốt từ trên xuống sẽ giúp cho DN hoạt động có hiệu quả cao và ngược lại trình
độ quản lý của lãnh đạo mà yếu kém sẽ dẫn tới việc thất thoát vật tư hàng hóa trong
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ, làm giảm hiệu quả của DN.
Trình độ nguồn nhân lực: Nếu một DN chỉ có cán bộ lãnh đạo tớt thì chưa đủ mà
quan trọng hơn là DN phải có một đội ngũ người lao động tốt, đủ sức thực hiện các kế
hoạch đề ra. Sở dĩ như vậy là vì chính người lao động mới là người thực hiện các kế
hoạch đề ra, là người quyết định vào sự thành cơng hay thất bại của kế hoạch đó. Nếu
người lao động có trình độ tay nghề cao, có ý thức kỉ luật, gắn bó hết mình vào sự phát
triển của DN thì chắc chắn hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN sẽ cao và thực hiện
thắng lợi các mục tiêu đề ra.
Trình độ cơng nghệ: Nếu DN áp dụng công nghệ hiện đại thì sẽ giảm được chi
phí, giảm mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất, rút ngắn chu kì sản xuất,
nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Năng lực quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp: Quản lý tài sản một cách
khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
13


Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung sau:
Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán tối

ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn
đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng
các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh
doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể
đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận
như đầu tư vào hoạt động tài chính, tham gia vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào
thị trường vàng và bất động sản…Dựa vào thực trạng tình hình tài chính của doanh
nghiệp, cùng với khả năng phân tích và phán đoán những biến động cũng như xu thế
của thị trường tài chính thì từ đó, các nhà quản lý mới có sự lưạ chọn để đưa ra các
quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, giảm thiểu tới đa các rủi ro tài chính, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Vậy nên quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung
cho doanh nghiệp.
Quản lý dự trữ, tồn kho
Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì
hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp. Có thể ví
nó như chất xúc tác bôi trơn giúp cho chu kỳ sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp
được hoạt động liên tục, không gián đoạn. Hơn nữa, trước những biến động ngày một
gia tăng của thị trường thì hàng hoá dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt
hại một cách đáng kể. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi
phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán
biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý trong
từng thời điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

14

Thang Long University Library



Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương
mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các
doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.
Tín dụng thương mại bao gồm cả mặt tích cực và không tích cực. Điểm mạnh
của tín dụng thương mại thể hiện ở việc giúp cho doanh nghiệp thu hút khách hàng,
duy trì lượng khách hàng trung thành hàng năm, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
mở rộng thị trường kéo theo sự gia tăng về doanh thu và lợi nhuận cũng như góp phần
giảm lượng hàng tồn kho. Từ đó, làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Tuy nhiên, bên
cạnh những mặt tích cực tín dụng thương mại mang lại thì doanh nghiệp cũng có thể
đới mặt với những rủi ro như sự tăng lên của chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù
đắp cho khoản chiếm dụng vốn tạm thời của khách hàng và đặc biệt nguy hiểm nếu
như khách hàng không trả được nợ.
Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm: Phân tích
và đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng, theo dõi các khoản phải thu.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một bộ quy tắc mà mỗi doanh nghiệp tự đặt ra cho
mình để từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định có nên cho khách
hàng nợ hay không?
- Tiêu chuẩn tín dụng
Tất cả các doanh nghiệp cần phải xây dựng các chính sách tín dụng cho riêng
doanh nghiệp của mình, tức là sức mạnh tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế có thể
chấp nhận được của các khách hàng mua chịu. Nếu khách hàng có sức mạnh tài chính
hay vị thế tín dụng thấp hơn tiêu chuẩn đó thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng. Về mặt lý
thuyết, doanh nghiêp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được
sao cho lợi nhuận được tạo ra do sự gia tăng doanh thu. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi
nhuận tăng thêm và chi phí liên quan tới các khoản phải thu tăng thêm do hạ thấp tiêu
chuẩn bán chụi. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ khi đưa ra các quyết định

thắt chặt hay nới lỏng tín dụng.
- Chiết khấu thanh toán: Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm
bằng cách giảm giá đối với những khách hàng thanh toán trước thời hạn.
15


×