Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cáp quang việt nam VINA OFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC

SINH VIÊN THỰC HIỆN : VƯƠNG THỊ KIỀU ANH
MÃ SINH VIÊN
: A16247
CHUYÊN NGÀNH
: KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC


Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Ths. Vũ Thị Kim Lan
: Vương Thị Kiều Anh
: A16247
: Kế toán

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


 

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến các thầy cô trường Đại học Thăng Long, các cô trong khoa Kế toán đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện
tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Vũ Thị Kim Lan, người đã tận tình
hướng dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị phịng kế tốn tài chính
tại Cơng ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC, đặc biệt cơ Nguyễn Thu Thủy –
kế tốn trưởng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại Công ty, được tiếp
xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về cơng việc kế tốn trong
suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại Cơng ty có hạn nên em khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q

thầy cơ để em được hồn thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Vương Thị Kiều Anh


 

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Vương Thị Kiều Anh

Thang Long University Library


 

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ...........................................................1
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.......1
1.2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh

nghiệp sản xuất ..............................................................................................................1
1.2.1. Vai trò của nguyên vật liệu .................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu .........................................................................1
1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ................2
1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu ....................................................................2
1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu.....................................................................................2
1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu.......................................................................................4
1.4.2.1.  Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho .................................................................... 4 
1.4.2.2.  Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho ..................................................................... 5 
1.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .............................................................................7
1.5.1. Chứng từ kế toán nguyên vật liệu........................................................................7
1.5.1.1. Tổ chức chứng từ kế toán nhập kho nguyên vật liệu ................................................ 8 
1.5.1.2. Tổ chức chứng từ kế toán xuất kho nguyên vật liệu ................................................. 8 
1.5.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song song .........................................................................................................................9
1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu .......................................................................10
1.6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên..10
1.6.1.1. Tài khoản sử dụng ............................................................................................................ 11 
1.6.1.2. Phương pháp kế toán ....................................................................................................... 12 
1.6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì ............13
1.6.2.1. Tài khoản sử dụng ............................................................................................................ 13 
1.6.2.2. Phương pháp kế tốn ....................................................................................................... 14 
1.7. Kế tốn dự phịng giảm giá hàng tồn kho ..........................................................14
1.7.1. Khái niệm ............................................................................................................14
1.7.2. Điều kiện áp dụng...............................................................................................15
1.7.3. Tài khoản sử dụng ..............................................................................................15
1.7.4. Phương pháp kế toán .........................................................................................15
1.8. Tổ chức sổ kế toán nguyên vật liệu theo các hình thức kế tốn .......................16
1.8.1. Hình thức sổ kế tốn Nhật ký chung .................................................................16
1.8.2. Hình thức sổ kế tốn Nhật ký-Sổ Cái ................................................................17

1.8.3. Hình thức sổ kế tốn Chứng từ ghi sổ ..............................................................18
1.8.4. Hình thức sổ kế tốn Nhật ký-Chứng từ ...........................................................19
1.8.5. Hình thức sổ kế tốn trên máy vi tính ..............................................................19


 

CHƯƠNG 2.: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU 21
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC .....................21
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC.........21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ..............................................21
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .........................................................22
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................23
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn ......................................................................25
2.1.5. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn ....................................................................26
2.2. Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Công ty Cổ phần cáp quang
Việt Nam VINA-OFC ..................................................................................................27
2.2.1. Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Cơng ty.................................27
2.2.2. Phân loại và tính giá ngun vật liệu ................................................................28
2.2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu ............................................................................................... 28 
2.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu ................................................................................................. 28 
2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .........................................................................30
2.2.3.1. Chứng từ kế toán nguyên vật liệu ................................................................................ 30 
2.2.3.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu ........................................................... 43 
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ......................................................................47
2.2.4.1. Tài khoản sử dụng ............................................................................................................ 47 
2.2.4.2. Phương pháp kế tốn ....................................................................................................... 47 
2.2.5. Cơng tác kiểm kê và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ..............................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP QUANG VIỆT NAM

VINA-OFC ...................................................................................................................54
3.1. Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Công ty ..................54
3.1.1. Ưu điểm ...............................................................................................................54
3.1.2. Tồn tại .................................................................................................................55
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại .......................................................................56
3.2. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Công
ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC ...........................................................56
3.2.1. Hồn thiện cơng tác ln chuyển chứng từ......................................................57
3.2.2. Hồn thiện trình tự thủ tục nhập kho nguyên vật liệu .....................................57
3.2.3. Hồn thiện cơng tác sử dụng ngun vật liệu...................................................57
3.2.4. Hồn cơng tác theo dõi hạch tốn phế liệu thu hồi ..........................................58
3.2.5. Hoàn thiện việc sử dụng mẫu sổ........................................................................61
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library


 

Ký hiệu viết tắt
BTC
CKTM
CL
CT
DN
ĐVT
GTGT

ITU-T

NK
NT
NVL
PNK
PS
PXK

SH
SL
SXKD
TK
TKĐƯ
TNHH
TT
TTĐB
USD
VNĐ
VT
XDCB

DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Bộ Tài chính
Chiết khấu thương mại
Chênh lệch
Chứng từ
Doanh nghiệp
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Hóa đơn

Thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn viễn thơng
Nhập khẩu
Ngày, tháng
Nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho
Phát sinh
Phiếu xuất kho
Quyết định
Số hiệu
Số lượng
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài khoản đối ứng
Trách nhiệm hữu hạn
Thứ tự
Tiêu thụ đặc biệt
Đô la Mỹ
Việt Nam đồng
Vật tư
Xây dựng cơ bản


 

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CƠNG THỨC
Trang
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song ...10 
Sơ đồ 1.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) ..............................................................12 
Sơ đồ 1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì (tính

thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) .......................................................................14 
Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung ................................16 
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký-Sổ Cái ...............................17 
Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ ..............................18 
Sơ đồ 1.8. Trình tự kế tốn theo hình thức sổ kế tốn Nhật ký-Chứng từ ....................19 
Sơ đồ 1.9. Trình tự kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính.............................20 
Sơ đồ 2.1. Dây chuyền sản xuất cáp quang tại Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam
VINA-OFC ....................................................................................................................23 
Sơ đồ 2.4. Quá trình luân chuyển chứng từ kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ
phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC .........................................................................27 
Sơ đồ 2.5. Quy trình nhập xuất nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cáp quang Việt
Nam VINA-OFC ...........................................................................................................31
Bảng 2.1. Giao diện phần mềm kế tốn VietSun ..........................................................26 
Bảng 2.2. Bảng minh họa tình hình nhập xuất sợi quang Sumitomo tháng 1/2014 ......30 
Bảng 2.3. Bảng tính giá thực tế xuất kho sợi quang Sumitomo tháng 1/2014 ..............30 
Bảng 2.4. Hóa đơn thương mại .....................................................................................32 
Bảng 2.5. Tờ khai hải quan điện tử ...............................................................................33 
Bảng 2.6. Hóa đơn vận chuyển......................................................................................34 
Bảng 2.7. Biên bản kiểm nghiệm vật tư ........................................................................35 
Bảng 2.8. Ủy nhiệm chi .................................................................................................36 
Bảng 2.9. Giấy đề nghị nhập kho vật tư ........................................................................36 
Bảng 2.10. Phiếu nhập kho ............................................................................................37 
Bảng 2.11. Phiếu nhập kho ............................................................................................38 
Bảng 2.12. Phiếu dự trù vật tư .......................................................................................39 
Bảng 2.13. Phiếu xuất kho .............................................................................................40 
Bảng 2.14. Phiếu xuất kho .............................................................................................42 
Bảng 2.15. Hóa đơn bán hàng .......................................................................................43 
Bảng 2.19. Sổ Nhật ký chung ........................................................................................49 
Bảng 2.20. Sổ cái TK152 năm 2014..............................................................................51 
Bảng 2.21. Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa ..............................53 

Bảng 3.1. Phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất kho .....................................................57 

Thang Long University Library


 

Bảng 3.2. Phiếu nhập kho ..............................................................................................59 
Bảng 3.3. Phiếu xuất kho ...............................................................................................60 
Bảng 3.4. Sổ Nhật ký chung ..........................................................................................61 
Bảng 3.5. Sổ Cái TK152................................................................................................63 
 


 

LỜI MỞ ĐẦU
Việc chuyển dịch từ nền kinh tế bao cấp nhà nước sang nền kinh tế thị trường
trong những năm gần đây đang có những tác động sâu rộng đến thành phần kinh tế tại
Việt Nam. Đặc biệt là việc cổ phần hóa những doanh nghiệp quốc doanh lớn như Tập
đồn bưu chính viễn thơng Việt Nam. Cơng ty cổ phần cáp quang Việt Nam VINAOFC, là một doanh nghiệp có hơn 50% vốn cổ phần trực thuộc Tập đồn Bưu chính
Viễn thơng Việt Nam-VNPT, đang có những lợi thế vững chắc trong từng bước mở
rộng hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam cũng như trong khu vực. Tuy nhiên
việc cổ phần hóa cũng đặt cơng ty trước nhiều thách thức khi phải hoạt động độc lập
và cạnh tranh trong thị trường quốc tế khắc nghiệt như hiện nay.
Để doanh nghiệp sản xuất ra được những sản phẩm đạt chất lượng cao đồng thời
giá thành mang tính cạnh tranh thì quá trình quản lý nguyên vật liệu đóng một vai trị
vơ cùng quan trọng. Đặc biệt, cơng tác quản lý kế toán nguyên vật liệu giữ vị trí nịng
cốt trong việc ghi chép, phản ánh kịp thời số lượng, chất lượng của từng loại vật tư
cũng như tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật tư nhằm tối thiểu hóa chi

phí và hạn chế thiệt hại cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất, trên cơ sở đã được học tại nhà trường và thời gian học tập thực tế tại Công ty
Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC, em đã đi sâu tìm hiểu về kế tốn ngun
vật liệu và chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Công ty Cổ
phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung khóa luận của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Công ty Cổ phần
cáp quang Việt Nam VINA-OFC.
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại
Cơng ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC.
Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về cơng tác kế tốn
ngun vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất và thực trạng cơng tác kế tốn tại
Cơng ty Cổ phẩn cáp quang Việt Nam VINA-OFC để đưa ra các đánh giá khái quát
thực trạng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun
vật liệu tại Cơng ty.
Đối tượng nghiên cứu là kế tốn ngun vật liệu tại Công ty Cổ phần cáp quang
Việt Nam VINA-OFC.
Phạm vi nghiên cứu kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần cáp quang Việt
Nam VINA-OFC dưới góc độ kế tốn tài chính trong tháng 1 năm 2014.

Thang Long University Library


 

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như:
sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong
doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc,…Bất kì một nguyên vật
liệu nào cũng là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào
cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong những điều kiện nhất định, khi lao động của con
người có thể tác động vào, biến đổi chúng để phục vụ cho sản xuất hay tái sản xuất sản
phẩm mới được gọi là nguyên vật liệu.
Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định, chúng bị tiêu hao tồn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra
hình thái vật chất của sản phẩm.
1.2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1. Vai trị của ngun vật liệu
Trong từng loại hình doanh nghiệp thì ngun vật liệu đều có những vai trị riêng
và góp phần cấu thành nên q trình sản xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm một cách
tốt hơn. Trong doanh nghiệp sản xuất, ngun vật liệu đóng vai trị hết sức quan trọng
đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một yếu tố
trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng, chủng
loại,…có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất lượng
nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng
nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
1.2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một yếu tố khơng thể thiếu được của q trình sản xuất – kinh
doanh ở các doanh nghiệp. Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch
1


 

toán nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo sử dụng có hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Để tránh nhầm lẫn trong cơng tác quản lý và hạch tốn ngun vật liệu, trước hết
các doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho
nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của nguyên vật liệu phải rõ ràng,
chính xác, tương ứng với quy cách, chủng loại của nguyên vật liệu.
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh
nghiệp phải dự trữ nguyên vật liệu ở một mức độ hợp lý. Do vậy, các doanh nghiệp
phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm nguyên vật
liệu, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại nguyên vật liệu nào đó. Định
mức tồn kho của nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua nguyên
vật liệu và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, các doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân
viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn để quản lý nguyên vật
liệu tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm
chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thơng tin cho cơng tác quản lý nguyên

vật liệu trong các doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện được các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
− Ghi chép, tính tốn, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
− Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật
liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
− Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
− Tính tốn, phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát
hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có
biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai
trị cơng dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó, địi
hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu. Tùy theo loại hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh
2

Thang Long University Library


 

tế và vai trị cơng dụng của ngun vật liệu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh mà
nguyên vật liệu được phân chia khác nhau.
− Theo công dụng của nguyên vật liệu
Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, tiêu thức dùng
để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là theo công dụng của nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo tiêu thức này, nguyên vật liệu ở các doanh

nghiệp được phân ra các loại sau đây:
+ Nguyên vật liệu chính: là ngun liệu, vật liệu mà sau q trình gia cơng chế
biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ nguyên liệu ở đây dùng để
chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
+ Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, được sử dụng kết hợp với ngun vật liệu chính để hồn thiện và nâng cao tính
năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động
hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
+ Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùi, củi,
xăng, dầu…Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy
nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu
chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế, nhiên liệu cũng
có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thường.
+ Phụ tùng thay thế: là các loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản cố định.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào cơng
trình xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi.
Việc phân loại như trên có ưu điểm là giúp người quản lý thấy rõ vai trò và tác
dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó đề ra quyết
định để quản lý và hạch toán từng loại nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
nguyên vật liệu.
Tuy nhiên cũng cịn nhược điểm: nhiều khi khó phân loại rõ ràng vì có những lúc
ngun vật liệu chính lại thực hiện như một nguyên vật liệu phụ.
− Theo quyền sở hữu
Cách phân loại nguyên vật liệu theo quyền sở hữu giúp doanh nghiệp theo dõi,
nắm bắt được tình hình hiện có. Từ đó doanh nghiệp có thể lên kế hoạch thu mua, dự

trữ nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3


 

+ Nguyên vật liệu tự có: bao gồm tất cả các nguyên vật liệu thuộc sở hữu của
doanh nghiệp.
+ Nguyên vật liệu nhận gia công, chế biến hay giữ hộ.
− Theo nguồn hình thành
Cách phân loại này tạo tiền để cho quản lý và sử dụng riêng từng loại nguyên vật
liệu, từng nguồn nhập khác nhau. Trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu, đồng thời giúp tính giá nguyên vật liệu được chính xác.
+ Nguyên vật liệu mua ngoài: là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp mua ở ngoài thị trường.
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất: là những vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến
hoặc thuê ngồi chế biến.
+ Ngun vật liệu nhận góp vốn liên doanh, liên kết hoặc được biếu tặng, cấp phát.
1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là một cơng tác quan trọng trong việc tổ chức hạch tốn
ngun vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của nguyên
vật liệu. Việc tính giá nguyên vật liệu phải tuân thủ Chuẩn mực kế toán Số 02 – Hàng
tồn kho. Theo Chuẩn mực này, nguyên vật liệu luân chuyển trong doanh nghiệp phải
được tính theo giá thực tế. Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành
trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp
để tạo ra nguyên vật liệu.
1.4.2.1. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập
− Đối với nguyên vật liệu mua ngồi:
Giá thực tế

NVL nhập kho =

Giá mua (ghi
trên hóa đơn)

Chi phí
+ thu mua +

Các loại thuế
khơng được
hồn lại

Chiết khấu thương
mại, giảm giá
(nếu có)

Trong đó:
+ Giá hóa đơn:
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế
GTGT khơng được tính vào giá thực tế của ngun vật liệu.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế
GTGT được tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu.
+ Chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức…(Cũng
được xác định trên cơ sở phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp lựa chọn)
− Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến:
Giá thực tế
Giá thực tế NVL xuất
Chi phí
=
+

NVL nhập kho
gia cơng, chế biến
gia công, chế biến
4

Thang Long University Library


 

− Đối với ngun vật liệu th ngồi gia cơng chế biến:
Giá thực tế
Giá thực tế
Chi phí vận
Chi phí phải trả
NVL
= NVL xuất thuê +
chuyển, bốc dỡ, +
cho bên nhận
nhập kho
ngồi gia cơng
th kho
gia cơng
Riêng chi phí phải trả cho bên gia công được xác định như sau:
+ Nguyên vật liệu gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì chi phí gia cơng khơng bao gồm thuế GTGT đầu vào.
+ Nguyên vật liệu gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì chi phí gia cơng là tổng số tiền phải thanh tốn cho bên nhận gia
cơng chế biến (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào)
− Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, liên kết hoặc cổ phần: giá thực tế

là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
− Đối với nguyên vật liệu vay, mượn tạm thời của đơn vị khác: giá thực tế chính
là giá thực tế tương đương trên thị trường của nguyên vật liệu nhập kho cộng với chi
phí khác (nếu có).
− Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: giá
thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá ước tính có thể sử dụng được hoặc giá trị thu
hồi tối thiểu.
1.4.2.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực thế nguyên vật liệu xuất kho phải căn
cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập-xuất
nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho phải
tuân thủ nguyên tắc nhất quán, tức là phải ổn định phương pháp tính giá ngun vật
liệu xuất kho ít nhất trong vịng một niên độ kế toán.
− Phương pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp)
Khi xuất kho lơ ngun vật liệu nào thì kế tốn sẽ tính theo giá thực tế nhập kho
đích danh của lơ đó. Phương pháp này có ưu điểm là cơng tác tính giá ngun vật liệu
được thực hiện kịp thời và thơng qua việc tính giá ngun vật liệu xuất kho, kế tốn có
thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu. Tuy nhiên, để áp
dụng được phương pháp này thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh
nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho, công tác bảo quản
vật tư phải được tiến hành tỉ mỉ. Vì vậy, phương pháp này thích hợp với các loại
ngun vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt, trong những doanh nghiệp có điều
kiện bảo quản riêng từng lơ ngun vật liệu nhập kho.
− Phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO)

5


 


Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy
lượng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần
nhập đó.
Ưu điểm của phương pháp này cho phép kế tốn có thể tính giá ngun vật liệu
xuất kho kịp thời. Nhược điểm của phương pháp Nhập trước-xuất trước là phải tính
giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và phải hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tồn
kho theo từng loại giá nên tốn nhiều cơng sức. Ngồi ra, phương pháp này làm cho chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của
nguyên vật liệu. Vì vậy, phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm
ngun vật liệu, số lần nhập xuất ít, thường áp dụng trong trường hợp giảm phát.
− Phương pháp nhập sau-xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy
việc tính giá xuất của ngun vật liệu được làm ngược lại với phương pháp nhập
trước-xuất trước, tức là, lượng nguyên vật liệu xuất kho sẽ tính theo giá thực tế của lần
nhập mới nhất.
Về cơ bản, ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp nhập sau-xuất
trước cũng giống như phương pháp nhập trước-xuất trước, nhưng sử dụng phương
pháp nhập sau-xuất trước giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp
thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
− Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kì và giá đơn vị bình quân để xác định giá
thực tế xuất trong kì theo cơng thức sau:
Giá thực tế
Số lượng
Đơn giá bình qn
ngun vật liệu
= nguyên vật liệu

x
nguyên vật liệu
xuất kho
xuất kho
xuất kho
Khi tính giá đơn vị bình qn có thể sử dụng dưới hai dạng sau:
+ Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm ngun vật
liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ
vào giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì, kế tốn xác định được
giá bình quân của một đơn vị nguyên vật liệu. Trong đó, đơn giá bình qn ngun vật
liệu xuất kho được xác định:
Trị giá thực tế tồn đầu kì + Trị giá thực tế nhập trong kì
Đơn giá bình quân =
Số lượng tồn đầu kì + số lượng nhập trong kì

6

Thang Long University Library


 

Ưu điểm của cách tính này là giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu so với phương pháp Nhập trước-xuất trước và Nhập sau-xuất trước, không phụ
thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu. Nhược điểm của
phương pháp này là dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kì hạch
tốn nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương
pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
+ Giá bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế

toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm nguyên vật liệu. Căn cứ vào giá
đơn vị bình quân và lượng nguyên vật liệu xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để kế
toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Phương pháp này cho phép kế tốn
tính giá ngun vật liệu xuất kho kịp thời nhưng khối lượng cơng việc tính tốn nhiều
và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu. Phương pháp này chỉ
sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu và số lần nhập
của mỗi loại khơng nhiều. Trong đó, đơn giá bình qn nguyên vật liệu xuất kho được
xác định:
Đơn giá bình quân

=

1.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.5.1. Chứng từ kế toán nguyên vật liệu
Mọi hiện tượng kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp liên quan đến việc nhập-xuất nguyên vật liệu đều phải được lập chứng từ
kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ quy định ghi chép ban
đầu về vật tư…Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho
nghiệp vụ, về thời gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách nhiệm
về nghiệp vụ và người lập bản chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình nhậpxuất là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên sổ kế toán. Để kiểm tra, giám
sát tình hình biến động về số lượng của từng nguyên vật liệu. Thực hiện quản lý
nguyên vật liệu có hiệu quả, phục vụ nhu cầu về nguyên vật liệu, phục vụ đầy đủ nhu
cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thơng thường, chứng từ kế tốn
nhập-xuất nguyên vật liệu thường bao gồm: (Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006)
− Hóa đơn giá trị gia tăng. Mẫu số 01-GTGT
− Hóa đơn bán hàng. Mẫu số 02-GTGT
− Phiếu nhập kho. Mẫu số 01-VT
− Phiếu xuất kho. Mẫu số 02-VT

7


 

− Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Mẫu số 03-VT
− Phiếu báo vật tư cịn lại cuối kì. Mẫu số 04-VT
− Biên bản kiểm kê vật tư. Mẫu số 05-VT
− Bảng kê mua hàng. Mẫu số 06-VT
− Bảng phân bổ nguyên vật liệu. Mẫu số 07-VT
Việc lập các chứng từ kế toán về nhập-xuất vật liệu phải được thực hiện đúng các
quy định về biểu mẫu, phương pháp ghi chép trách nhiệm ghi chép số liệu cần thiết,
phải tuân theo trình tự luân chuyển chứng từ.
1.5.1.1. Tổ chức chứng từ kế toán nhập kho nguyên vật liệu
Sử dụng phiếu nhập kho dựa trên mẫu số 01-VT của Bộ Tài chính phát hành, áp
dụng trong các trường hợp nhập kho vật tư mua ngồi, tự sản xuất, th ngồi gia cơng
chế biến, nhập góp cổ phần, nhận liên doanh hoặc vật tư phát hiện thừa trong kiểm kê.
Khi lập phải ghi rõ số phiếu nhập, ngày, tháng, năm nhập, họ tên người nhập vật tư,
sản phẩm hàng hóa, số hóa đơn.
Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho:
Bước 1: Người giao hàng (có thể là nhân viên phụ trách thu mua, nhân viên sản
xuất của doanh nghiệp hoặc người bán) đề nghị giao hàng nhập kho.
Bước 2: Ban kiểm nhận lập biên bản nhận cho nhập kho vật tư, hàng hóa, sản
phẩm. Ban kiểm nhận bao gồm thủ kho, kế toán vật tư, cán bộ phụ trách bộ phận,
người đề nghị giao hàng.
Bước 3: Kế toán vật tư hoặc phụ trách bộ phận sẽ tiến hành lập Phiếu nhập kho
theo hóa đơn mua hàng, phiếu giao nhận sản phẩm…với ban kiểm nhận.
Bước 4: Người lập phiếu, người giao hàng và phụ trách bộ phận ký vào Phiếu
nhập kho.
Bước 5: Chuyển Phiếu nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập

hàng, ghi sổ và ký Phiếu nhập kho.
Bước 6: Chuyển Phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán.
Bước 7: Kế toán vật tư tổ chức bảo quản và lưu trữ phiếu nhập
1.5.1.2. Tổ chức chứng từ kế toán xuất kho nguyên vật liệu
Sử dụng phiếu xuất kho dựa trên mẫu số 02-VT của Bộ Tài chính phát hành. Khi
xuất kho, phải căn cứ vào các nguyên nhân xuất thông qua các chứng từ nguồn bao
gồm: Lệnh xuất kho, phiếu xin lĩnh vật tư, hóa đơn bán hàng,…
Quy trình ln chuyển phiếu xuất kho:
Bước 1: Người có nhu cầu về vật tư, sản phẩm, hàng hóa lấy giấy xin xuất hoặc
ra lệnh xuất đối với vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
Bước 2: Chuyển cho chủ doanh nghiệp (Giám đốc) hoặc phụ trách đơn vị duyệt
lệnh xuất.
8

Thang Long University Library


 

Bước 3: Phụ trách bộ phận hoặc kế toán vật tư căn cứ vào đề nghị xuất hoặc lệnh
xuất tiến hành lập Phiếu xuất kho.
Bước 4: Chuyển Phiếu xuất kho cho thủ kho tiến hành xuất vật tư, sản phẩm,
hàng hóa; sau đó, kí vào Phiếu xuất kho rồi giao chứng từ lại cho kế toán vật tư.
Bước 5: Khi nhận Phiếu xuất kho, chuyển cho Kế toán trưởng ký duyệt chứng từ
rồi ghi sổ kế tốn.
Bước 6: Trình Phiếu xuất kho cho thủ trưởng (Giám đốc) ký duyệt chứng từ,
thường là trình ký theo định kì, vì chứng từ đã được duyệt xuất ngay từ đầu, nên thủ
trưởng chỉ kiểm tra lại và kí duyệt.
Bước 7: Kế tốn vật tư sẽ tiến hành bảo quản và lưu trữ chứng từ
1.5.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phịng
kế tốn nhằm theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn của từng danh điểm nguyên vật liệu cả
về số lượng, chất lượng và giá trị.
− Tại kho: Phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm ngun vật liệu về
mặt lượng.
+ Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất vật tư (PNK, PXK) thủ kho
thực hiện việc nhập-xuất kho và ghi số lượng vật tư thực nhập, thực xuất vào PNK,
PXK và thẻ kho.
+ Mỗi chứng từ được ghi vào một dòng trên thẻ kho. Thẻ kho được mở theo
từng danh điểm vật tư.
+ Hằng ngày hoặc định kì, thủ kho phải tập hợp chứng từ nhập-xuất vật tư và
giao cho kế toán.
+ Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành cộng tổng số lượng vật tư nhập-xuất trong
tháng, từ đó tính ra lượng vật tư tồn cuối tháng theo từng danh điểm vật tư.
− Tại phòng kế tốn: Phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm nguyên
vật liệu cả về mặt lượng và giá trị.
+ Kế toán vật tư mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư theo từng danh điểm vật tư
tương ứng đã ghi ở thẻ kho.
+ Hằng ngày hoặc định kì, khi nhận được các chứng từ nhập-xuất vật tư do thủ
kho chuyển tới, kế toán vật tư phải kiểm tra, ghi đơn giá và tính ra thành tiền cho từng
chứng từ nhập-xuất vật tư. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập-xuất vật tư vào sổ
(thẻ) kế toán chi tiết vật tư theo từng danh điểm vật tư.

9


 

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
thẻ song song

Phiếu nhập kho
Thẻ kho

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
NVL

Sổ kế toán
tổng hợp

 

Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng, hoặc định kì

− Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối
chiếu, dễ phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thơng tin nhập, xuất và tồn kho của
từng danh điểm vật tư một cách chính xác, nhanh chóng.
− Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng,
làm tăng khối lượng công việc của kế tốn, tốn nhiều cơng sức và thời gian.
− Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện cơng tác kế
tốn máy và các doanh nghiệp thực hiện kế tốn bằng tay trong điều kiện doanh
nghiệp có ít danh điểm vật tư, trình độ chun mơn của cán bộ kế tốn cịn hạn chế.
1.6. Kế tốn tổng hợp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.

Việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán cũng như việc xác định giá trị
hàng tồn kho, giá trị hàng xuất kho hoặc xuất dùng tùy thuộc vào việc kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp nào.
1.6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ
biến ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên với những doanh nghiệp nhiều chủng loại vật tư,
hàng hóa có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp
này sẽ mất rất nhiều công sức. Mặc dù vậy, phương pháp này có độ chính xác cao và
cung cấp thơng tin về hàng tồn kho một cách kịp thời nhất.
Như vậy, việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng được căn cứ trực tiếp
vào các chứng từ xuất kho sau khi được tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng
để ghi vào các tài khoản và các sổ kế toán.
10

Thang Long University Library


 

Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
1.6.1.1. Tài khoản sử dụng
− Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
TK 152
Số dư đầu kì: Giá trị nguyên vật liệu tồn
kho đầu kì

+ Giá gốc của nguyên vật liệu nhập kho + Trị giá nguyên vật liệu xuất kho để sử
mua ngoài, tự gia công chế biến, nhận dụng cho sản xuất kinh doanh, th ngồi
góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn gia cơng, góp vốn liên doanh hoặc
khác.
nhượng bán.
+ Giá gốc của nguyên vật liệu thừa phát + Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát
hiện khi kiểm kê.
hiện khi kiểm kê.
+ Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá
hoặc trả lại người bán.
Số dư cuối kì: Giá trị nguyên vật liệu
tồn kho cuối kì.
− Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã
mua, chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp,
còn đang trên đường vận chuyển, ở bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng chưa
làm thủ tục nhập kho (chờ kiểm kê)
TK 151
Số dư đầu kì: Giá trị hàng đi đường
chưa về nhập kho kì trước.
+ Trị giá của vật tư đang đi trên
+ Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi
đường đã nhập kho hoặc chuyển giao
đường.
cho các đối tượng sử dụng hay khách
hàng.
Số dư cuối kì: Giá trị hàng đi đường
chưa về nhập kho

11



 

1.6.1.2. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp
kê khai thường xuyên (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 111,112,331,…
TK 152
TK 621,627,641,642,241,…
Giá, chi phí mua NVL đã nhập kho Xuất kho NVL dùng cho
TK 133
SXKD hoặc XDCB
GTGT đầu vào
(nếu có)
TK 154
TK 151
Xuất kho NVL th ngồi
Gia cơng chế biến
Hàng mua đang Hàng đi đường
đi đường
nhập kho
TK 111,112,331,…
Giảm giá NVL mua vào
TK 154
trả lại NVL, CKTM
NVL th ngồi gia cơng,
TK 133
chế biến xong nhập kho
GTGT (nếu có)

TK 333
Thuế NK, thuế TTĐB
phải nộp của NVL nhập khẩu

TK 632
NVL xuất bán

TK 411
TK221,222,223,228
Được cấp hoặc nhận vốn góp
Xuất NVL để góp vốn đầu tư
liên doanh, liên kết bằng NVL
TK 621,627,641,642,241,…
TK811
TK 711
NVL xuất dùng không sử dụng hết, CL
CL
nhập lại kho
giảm
tăng
TK 221,222,223,228
TK 632
Nhận lại vốn góp đầu tư bằng NVL NVL phát hiện thiếu khi kiểm
kê thuộc hao hụt định mức
TK 3381
Trị giá NVL thừa
TK 138 (1381)
khi mua về, khi kiểm kê kho
NVL thiếu khi kiểm kê
TK 711

chờ xử lý
Nhận do được biếu tặng

12

Thang Long University Library


 

1.6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì
Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp không theo dõi, phản ánh thường
xuyên, liên tục tình hình nhập xuất nguyên vật liệu trên các tài khoản mà chỉ theo dõi,
phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kì và cuối kì căn cứ vào số lượng kiểm kê hàng tồn
kho. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế tốn tổng hợp
khơng căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị thực tế nguyên vật liệu
tồn đầu kì, nhập trong kì và kết quả kiểm kê cuối kì. Bởi vậy, trên tài khoản tổng hợp
không thể hiện rõ giá trị nguyên vật liệu xuất dùng (xuất bán) cho từng đối tượng, nhu
cầu khác nhau: sản xuất hay phục vụ quản lý, bán ra ngoài,…
Đối với các doanh nghiệp sản xuất áp dụng phương pháp kiểm kê định kì cho
việc hạch tốn hàng tồn kho thì TK 152 (151) dùng để kết chuyển giá trị thực tế của
vật liệu và hàng mua đang đi đường lúc đầu kì và cuối kì vào TK 611 “Mua hàng”.
Phương pháp kiểm kê định kì thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản
xuất có quy mơ nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động, hoặc ở các doanh nghiệp
thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp. Độ chính xác của phương pháp
này khơng cao mặc dù tiết kiệm được cơng sức ghi chép.
Cuối kì, căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, kế toán xác định giá trị thực tế xuất
dùng trong kì như sau:
Giá trị NVL
Giá trị NVL

Giá trị NVL
Giá trị NVL
xuất dùng
=
tồn kho đầu kì
+
tăng thêm
tồn kho cuối kì
trong kì
trong kì
1.6.2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611: Mua hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ.
TK 611
− Kết chuyển trị giá thực tế hàng hóa, − Trị giá vật tư, hàng hóa xuất trong kì.
vật tư tồn đầu kì
− Trị giá thực tế hàng hóa vật tư đã gửi
− Giá trị thực tế, vật tư hàng hóa bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
nhập trong kì.
− Chiết khấu hàng mua, giảm giá, hàng
trả lại

− Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa kiểm kê
cuối kì.
13


 


1.6.2.2. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp
kiểm kê định kì (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 151, 152
TK 611
Kết chuyển trị giá NVL
tồn đầu kì
TK 111, 112, 331,…
Mua NVL nhập kho trong kì
TK 133

TK 111, 112, 331,…
Giảm giá hàng mua,
hàng trả lại, CKTM
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
(nếu có)

Thuế GTGT đầu vào
(nếu có)

TK 621,627,641,642,241,...
Cuối kì xác định và kết chuyển
NVL xuất kho
TK 151, 152
Kết chuyển NVL
tồn kho cuối kì

1.7. Kế tốn dự phịng giảm giá hàng tồn kho
1.7.1. Khái niệm

Trong kinh doanh, để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về tài
chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các nguyên nhân khách quan giảm giá vật
tư, hàng hóa, giảm giá các khoản vốn đầu tư trên thị trường chứng khoán, thị trường
vốn,…hoặc thất thu các khoản nợ phải thu có thể phát sinh,..;doanh nghiệp cần và
được phép thực hiện chính sách dự phòng giảm giá trị thu hồi của vật tư, tài sản, tiền
vốn trong kinh doanh.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc trích lập trước một khoản tiền vào chi
phí do có sự chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được của chúng tại thời điểm cuối kì kế tốn năm nhằm tạo nguồn tài chính bù
đắp cho những thiệt hại có thể xảy ra cho kì kế tốn sau do nguyên nhân giảm giá
nguyên vật liệu.
 

14

Thang Long University Library


 

1.7.2. Điều kiện áp dụng
− Phải có đầy đủ tài liệu, chứng từ chứng minh giá vốn của nguyên vật liệu tại thời
điểm lập dự phòng cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng trên thị trường.
− Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho phải dựa trên
bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính.
− Là nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, tồn kho tại thời
điểm lập dự phòng.
1.7.3. Tài khoản sử dụng
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phản ánh trên tài khoản 159 “Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho”. Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản dự phịng

giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của
giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho
TK 159
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được hoàn nhập ghi giảm giá
vốn hàng bán trong kì.
.

Giá trị dự phịng giảm giá hàng tồn
kho đã lập tính vào giá vốn
hàng bán trong kì

Giá trị dự phịng giảm giá hàng
tồn kho hiện có cuối kì.
Trong đó, mức dự phịng phải trích cho năm kế hoạch được tính như sau:
Mức dự phịng
phải trích cho
năm kế hoạch

=

Số lượng tồn
kho
vật liệu

x

Giá trị vật liệu
trên sổ kế toán


-

Giá trị thuần
có thể
thực hiện được

1.7.4. Phương pháp kế tốn
Cuối niên độ kế tốn, căn cứ vào mức trích dự phịng giảm giá hàng tồn kho, kế
toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ sau (N+1), tính mức dự phịng cần lập, nếu:
Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ sau cao hơn mức dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được lập thêm, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Số chênh lệch

 

15


×